HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI RESORT
Giới thiệu
Kinh tế ngày càng phát triển, đời sống con người ngày càng được nâng cao dẫn đến nhu cầu vui chơi
giải trí, nghỉ dưỡng ngày càng được coi trọng. Đáp ứng với nhu cầu thị trường, các nhà đầu tư liên
tục cho xây dựng và mở rộng các khu resort cao cấp với tiêu chuẩn chất lượng Quốc tế.
Vì đây là những địa điểm phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi cho du khách nên môi trường sinh thái rất được
coi trọng. Bởi vậy chất thải resort cũng cần được xử lý tránh gây ô nhiễm môi trường. Khi lượng du
khách đổ về càng đông đồng nghĩa với việc lưu lượng nước thải resort càng nhiều, vấn đề thiết yếu
là cần kiểm soát và xử lý lượng nước thải này.
>>>Xem thêm Xử lý nước thải nhà hàng, khách sạn và các thủ tục môi trường
Vinpearl resort Nha-Trang
Nguồn gốc và tính chất nước thải resort
Nguồn phát sinh nước thải sinh hoạt chủ yếu tại các Resort gồm:
Khu căn hộ cao cấp.
Khu biệt thự.
Khu khách sạn.
Khu thương mại.
Các cán bộ công nhân viên phục vụ.
Hoạt động chế biến thực phẩm của nhà hàng, khách sạn, nhà ăn…
Vinpearl Paradise Villas
Tính chất nước thải sinh hoạt thường có cặn bã hữu cơ, các chất hữu cơ hòa tan, các chất dinh
dưỡng, các vi trùng gây bệnh.
Tải lượng chất ô nhiễm từ nước thải sinh hoạt
Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải resort
Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải resort
Thuyết minh sơ đồ công nghệ xử lý nước thải resort
Nước thải resort từ các hầm tự hoại và từ các nhà bếp, nhà hàng của các khu vực trong khu nghỉ
dưỡng được gom theo hệ thống thoát nước chạy đến hệ thống xử lý nước thải tập trung.
Song chắn rác. Nước thải chảy vào mương dẫn, tại đây có đặt song chắn rác nhằm loại bỏ các tạp
chất hữu cơ có kích thước lớn như bao nylon, bông băng, giấy vụn… nhằm tránh gây hư hại hoặc tắt
nghẽn bơm và các công trình tiếp theo.
Bể tách dầu. Do nước thải resort phát sinh từ khu vực nhà ăn có chứa một hàm lượng dầu mỡ, nếu
không có biện pháp xử lý thích hợp nó sẽ ức chế hoạt động của các vi sinh vật trong nước. Do đó,
nhiệm vụ của bể tách mỡ là tách và giữ dầu mỡ lại trong bể trước khi dẫn vào hệ thống xử lý, tránh
nghẹt bơm, đường ống và làm giảm quá trình xử lý sinh học phía sau. Dầu mỡ tách ra định kỳ hút bỏ
theo qui định.
Bể điều hòa. Là nơi tập trung các nguồn nước thải thành một nguồn duy nhất và đồng thời để chứa
cho hệ thống hoạt động liên tục. Do tính chất của nước thải dao động theo thời gian trong ngày,
(phụ thuộc nhiều vào các yếu tố như: nguồn thải và thời gian thải nước).Vì vậy, bể điều hòa là công
trình đơn vị không thể thiếu trong bất kỳ một trạm xử lý nước thải nào. Đặc biệt đối với nước thải
resort. Bể điều hòa có nhiệm vụ điều hòa lưu lượng và nồng độ nước thải, tạo chế độ làm việc ổn
định và liên tục cho các công trình xử lý, tránh hiện tượng hệ thống xử lý bị quá tải.
Nước thải trong bể điều hòa được sục khí liên tục từ máy thổi khí và hệ thống đĩa phân phối khí
nhằm tránh hiện tượng yếm khí dưới đáy bể. Nước thải sau bể điều hòa được bơm lên bể sinh học kị
khí.
Bể anaerobic. 4 giai đoạn, xảy ra đồng thời trong quá trình phân hủy kỵ khí chất hữu cơ là: thủy
phân, acid hóa, acetic hóa, methane hóa. Trong 3 giai đoạn thuỷ phân, acid hóa và acetic hóa, COD
hầu như không giảm, COD chỉ giảm trong giai đoạn methane. Thực hiện quá trình khử Nitrate và khử
một phần các hợp chất hữu cơ.
Bể Anoxic. Trong nước thải, có chứa hợp chất Nito và photpho, những hợp chất này cần phải được
loại bỏ ra khỏi nước thải. Tại bể Anoxic, trong điều kiện thiếu khí hệ vi sinh vật thiếu khí phát triển xử
lý N và P thông qua quá trình Nitrat hóa và Photphoril.
Quá trình Nitrat hóa xảy ra như sau:
Hai chủng loại vi khuẩn chính tham gia vào quá trình này là Nitrosonas và Nitrobacter. Trong môi
trường thiếu Oxi, các loại vi khuẩn này sẻ khử Nitrat Denitrificans sẽ tách oxi của Nitrat (NO3-) và
Nitrit (NO2-) theo chuỗi chuyển hóa NO3- → NO2- → N2O → N2↑
Bể Aerotank. Quá trình phân hủy hiếu khí dựa vào hoạt động sống của vi sinh vật hiếu khí đặc biệt là
vi khuẩn hiếu khí, chúng sẽ sử dụng oxy hòa tan có trong nước để phân giải chất hữu cơ có trong
nước thải.
Quá trình này diễn ra mạnh mẽ nếu dùng biện pháp tác động vào như: sục khí, làm tăng lượng hoạt
động của vi sinh vật bằng cách tăng bùn hoạt tính, điều chỉnh hàm lượng chất dinh dưỡng và ức chế
các chất độc làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của vi sinh vật.
Bể lắng. Nhiệm vụ lắng các bông bùn vi sinh từ quá trình sinh học và tách các bông bùn này ra khỏi
nước thải.
– Nước thải được dẫn vào ống trung tâm của thiết bị. Nước thải sau khi ra khỏi ống trung tâm được
phân phối đều trên toàn bộ mặt diện tích ngang ở đáy ống trung tâm. Ống trung tâm ở thiết bị lắng
được thiết kế sao cho nước khi ra khỏi ống trung tâm có vận tốc nước đi lên trong thiết bị chậm nhất
(trong trạng thái tĩnh), khi đó các bông cặn hình thành có tỉ trọng đủ lớn thắng được vận tốc của
dòng nước thải đi lên sẽ lắng xuống đáy bể lắng. Nước thải ra khỏi thiết bị lắng có nồng độ COD giảm
80-85%. Lượng cặn lắng ở đáy bể được bơm một phần về bể sinh học và lượng bùn dư sẽ được bơm
về bể chứa bùn.
Phần nước trong trên mặt được tập trung chảy vào máng thu nước qua bể lọc.
Bể lọc. Lọc những cặn bẩn có kích thức nhỏ hơn mà tại bể lắng chưa lắng được. Tiếp theo, nước
được dẫn qua bể khử trùng.
Bể khử trùng. Tại đây Chlorine được châm vào nước với nồng độ và liều lượng thích hợp nhằm tiêu
diệt các vi khuẩn và ấu trùng vi sinh vật gây hại. Nước đầu ra đạt QCVN 14:2008/BTNMT.
Bể chứa bùn. Giữ và tách bùn lắng. Bùn sẽ định kỳ chở đi đổ bỏ hoặc chôn lấp. Phần nước sau khi
tách cặn sẽ được đưa trở lại bể điều hòa để tiếp tục xử lý.
Ưu điểm của công nghệ AAO
Công nghệ sinh học AAO
Công nghệ AAO được ứng dụng xử lý các loại nước thải có hàm lượng chất hữu cơ cao như: nước
thải sinh hoạt, nước thải bệnh viện, nước thải ngành chế biến thủy hải sản, nước thải ngành sản xuất
bánh kẹo – thực phẩm…
Chi phí vận hành thấp.
Có thể di dời hệ thống xử lý khi nhà máy chuyển địa điểm.
Khi mở rộng quy mô, tăng công suất, có thể nối lắp thêm các môđun hợp khối mà không
phải dỡ bỏ để thay thế.