Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Hệ thống xử lý nước thải khu dân cư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310 KB, 7 trang )

H ỆTH Ố
NG X ỬLÝ N ƯỚ
C TH Ả
I KHU DÂN C Ư

Giới thiệu
Ô nhiễm nguồn nước do tác động của nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất đang là vấn
đề bức xúc và rất được quan tâm hiện nay. Nguồn nước là tài nguyên quý giá của con người
nên việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn nước để cung cấp cho các hoạt động sinh hoạt và
sản xuất, đáp ứng nhu cầu hiện tại và thỏa mãn nhu cầu tương lai là hết sức cần thiết. Đây
đang là bài toán nan giải đối với các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Với tốc độ đô thị hóa nhanh và sự gia tăng dân số mạnh trong thời gian qua đã dẫn đến việc
hình thành nhiều khu dân cư tập trung và khu đô thị mới. Tình trạng ô nhiễm nguồn nước ở
các khu vực này đang ở mức báo động mạnh do lượng nước cấp cho các hoạt động sinh hoạt
và sản xuất là khá lớn, vì vậy mà lượng nước thải trực tiếp ra hệ thống sông hồ mà chưa qua
xử lý ở những khu vực này cũng tương đối lớn.

Khu dân cư Bình Hưng, TPHCM
Nước thải khu dân cư chủ yếu là nước thải từ các hoạt động sống của người dân xung quanh.
Do việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải khu dân cư vẫn chưa được quan tâm và giám sát
chặt chẽ nên chủ yếu nước sau khi sử dụng cho mục đích sinh hoạt ở những khu vực này
thường theo hệ thống thoát nước chung dẫn được thải ra ngoài sông, hồ, kênh rạch…
Nguồn gốc và đặc tính nước thải khu dân cư :
Nước thải sinh hoạt là nước thải bỏ sau khi sử dụng cho các mục đích sinh hoạt công đồng:
tắm, giặt, tẩy rửa,…


Nước thải sinh hoạt gồm hai loại:




Nước nhiễm bẩn do chất bài tiết của con người từ các phòng vệ sinh.
Nước thải nhiễm bẩn do các chất thải sinh hoạt: cặn bã từ nhà bếp, các chất rửa trôi từ
việc vệ sinh nhà cửa,…
Nước thải sinh hoạt thường được thải ra từ các căn hộ, cơ quan, trường học, bệnh viện, chợ,
các công trình công cộng khác và cả trong các cơ sở sản xuất.
Khối lượng nước thải sinh hoạt của một cộng đồng dân cư phụ thuộc vào:



Quy mô dân số



Tiêu chuẩn cấp nước



Khả năng và đặc điểm của hệ thống thoát nước



Loại hình sinh hoạt
Mức độ ô nhiễm của nước thải sinh hoạt phụ thuộc vào:



Lưu lượng nước thải




Tải trọng chất bẩn tính theo đầu người

Tải trọng chất bẩn theo đầu người

Thành phần và tính chất của nước thải khu
dân cư
Thành phần nước thải được chia làm hai nhóm chính:


Thành phần vật lý: biểu thị dạng chất bẩn có trong nước ở các kích thước khác nhau và được
chia thành 3 nhóm:


Nhóm 1: gồm các chất không tan chứa trong nước thải dạng thô (vải, giấy, lá cây, sỏi,
đá…) ở dạng lơ lửng (> 10-1mm) và ở dạng huyền phù, nhũ tương, bọt (= 10-1 – 10-4)



Nhóm 2: gồm các chất ở dạng hạt keo (= 10-4 – 10-6)



Nhóm 3: gồm các chất bẩn ở dạng hòa tan có < 10-6 mm, có thể ở dạng ion hoặc phân
tử.
Thành phần hóa học: biểu thị dạng các chất bẩn trong nước thải có các tính chất hóa học
khác nhau, được chia thành 3 nhóm:



Thành phần vô cơ: gồm cát, đất sét, axit vô cơ, các ion của muối phân ly,… và chiếm

khoảng 42% trong nước thải sinh hoạt.



Thành phần hữu cơ: các chất có nguồn gốc từ động vật, thực vật, cặn bã bài tiết… và
chiếm khoảng 58% trong nước thải sinh hoạt. Các chất chứa nito, hợp chất nhóm
hydratcarbon, các chất chứa phospho, lưu huỳnh.



Thành phần sinh học: nấm men, nấm mốc, vi khuẩn,…

Tác động của nước thải khu dân cư đến môi
trường:
Các chất hữu cơ hòa tan (BOD/COD): diễn ra sự khoáng hóa, ổn định chất hữu cơ dẫn đến sự
thiếu hút oxi trong nước, gây ảnh hưởng đến thủy sinh. Nếu thiếu hụt DO trầm trọng sẽ xảy
ra hiện tượng phân hủy yếm khí, gây mùi hôi.
Các chất dinh dưỡng (N,P): hàm lượng cao sẽ gây ra hiện tượng phú dưỡng hóa nguồn nước,
kích thích sự phát triển của tảo, rong rêu trong nước.
Chất rắn lơ lửng (SS): làm đục nước, mất mỹ quan.
Vi sinh vật gây bệnh: lan truyền các bệnh trong môi trường nước như: thương hàn, tả lị,… có
thể thành dịch, ảnh hưởng đến sức khỏe con người.


Kênh Nhiêu Lộc bị ô nhiễm do hoạt động của người dân
Nhận xét: nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư có những ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường
và chất lượng cuộc sống của con người, vì vậy việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải khu
dân cư là rất cần thiết và quan trọng

Đề xuất phương án xử lý nước thải khu dân

cư:


Hệ thống xử lý nước thải khu dân cư

Thuyết minh sơ đồ hệ thống xử lý nước thải
khu dân cư:
Nước thải từ các khu vực sau khi được xử lý sơ bộ ở hầm tự hoại, bể tách dầu thì được dẫn
tới hố thu gom tập trung theo đường ống dẫn.


Sau đó nước thải được dẫn qua bể điều hòa để ổn định lại lưu lượng và nồng độ các chất thải
có trong nước thải nhờ hệ thống sục khí được đặt trong bể giúp xáo trộn đều nguồn nước thải,
đồng thời giúp tránh xảy ra hiện tượng lắng cặn xuống đáy bể, dẫn đến phân hủy yếm khí
dưới đáy bể.
Nước thải sau khi ra khỏi bể điều hòa được dẫn về bể lắng thứ cấp. Tại bể lắng thứ cấp, dưới
tác dụng của trọng lực, các hạt cặn được lắng xuống dưới đáy bể thành bùn cặn. Bùn cặn
được hút ra đưa về bể chứa bùn để xử lý. Phần nước trong sau khí lắng được theo ống dẫn
được dẫn về hệ thống xử lý sinh học.
Tại bể xử lý sinh học MBBR, hệ thống cấp khí đặt trong bể cung cấp oxi cho các VSV hiếu
khí trong bể hoạt động, đồng thời các vật liệu đệm trong bể được xáo trộn đều liên tục và
luôn trọng trạng thái lơ lửng. Các vi sinh vật có khả năng phân giải các chất hữu cơ sẽ bám
lên bề mặt các vật liệu đệm sẽ sử dụng các chất hữu cơ có trong nước thải làm nguồn dinh
dưỡng để phát triển sinh khối. Sau 1 thời gian ngắn, lớp màng sinh vật trên lớp vật liệu đệm
sẽ dày lên và các vi sinh vật ở phía bên trong không tiếp xúc được với nguồn thức ăn sẽ bị
chết và bong tróc ra rơi vào trong nước thải. Ngoài xử lý COD, BOD trong nước thải, trong
bể còn diễn ra hai quá trình là nitrate hóa và denitrate hóa để loại bỏ N và P có trong nước
thải.
Nước thải sau xử lý sinh học sẽ được đưa qua bể lắng thứ cấp để lắng cặn do vi sinh vật chết
trôi ra theo nước thải, cặn sinh học được lắng xuống đáy bể và sau đó được qua bể chứa bùn

để đem đi xử lý.
Nước trong sau lắng được dẫn qua bể khử trùng để tiêu diệt các vi khuẩn gây bệnh còn xót lại
trong nước thải rồi được bơm qua thiết bị lọc áp lực để loại bỏ cặn, màu và mùi còn trong
nước thải. Nước thải đầu ra sau xử lý đạt QCVN 14:2008/BTNMT.

Ưu điểm của công nghệ:


Loại bỏ được N và P có trong nước thải



Hiệu quả xử lý cao



Quá trình vận hành đơn giản, chi phí vận hành và bảo dưỡng thấp



Không phát sinh mùi hôi trong quá trình vận hành.


Công nghệ MBBR trong xử lý nước thải sinh hoạt



×