CÔNG NGH ỆX ỬLÝ N ƯỚ
C TH Ả
I SẢ
N XU Ấ
T N ƯỚ
C GI Ả
I KHÁT
Giới thiệu:
Trong những năm gần đây ngành sản xuất là một trong những ngành phát triển ngày một lớn
mạnh nhằm có thể đáp ứng được đầy đủ nhu cầu cho người tiêu dùng. Nhu cầu thị trường lớn
trong ngành này làm cho xuất hiện ngày càng nhiều nhà máy sản xuất nước giải khát và hàng
loạt các loại sản phẩm khác nhau được đưa ra thị trường. Như một điều tất yếu, khi mà lượng
nước giải khát được sản xuất ngày càng nhiều thì sẽ sinh ra một lượng lớn nước thải. Do đó
nó ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống con người ngày càng nghiêm trọng.
Công nhân sản xuất nước giải khát
Nguồn gốc phát sinh nước thải sản xuất giải khát :
Phần lớn nước thải trong quá trình sản xuất là từ rửa nhà xưởng, nguyên liệu, máy
móc thiết bị, tiệt trùng thành phẩm.
Từ quá trình loại bỏ các sản phẩm bị hư hỏng không đạt chất lượng do quá trình bảo
quản và vận chuyển.
Bao gồm một lượng nước thải nhỏ từ lò hơi, từ máy làm lạnh, và dầu mỡ rò rỉ từ các
thiết bị động cơ.
Nước thải từ sinh hoạt của công nhân.
Nước mưa chảy tràn.
Tính chất và thành phần nước thải:
Do đặc thù đối với ngành sản xuất nước giải khát nên lượng nước được cấp vào hầu hết đi
vào sản phẩm nên lưu lượng nước thải trong quá trình sản xuất không nhiều. Nên lượng nước
thải ra chủ yếu từ các công đoạn sơ chế, chế biến nguyên liệu, vệ sinh nhà xưởng, máy móc
thiết bị và nước thải sinh hoạt nên thành phần chủ yếu nước thải là các chất hữu cơ dễ phân
hủy ( BOD, COD) và chất dinh dưỡng (N, P).
Bảng thành phần và tính chất nước thải sản xuất nước giải khát
Nhận xét: vì nước thải chứa nhiều các chất hữu cơ và có nồng độ BOD, COD cao, nên áp
dụng phương pháp xử lý kỵ khí để có thể giảm tối đa lượng BOD, COD sau đó tiếp tục xử lý
bằng phương pháp sinh học hiếu khí.
Hệ thống xử lý nước thải sản xuất nước giải khát(minh họa)
Quy trình công nghệ xử lý nước thải sản xuất nước giải khát
Thuyết minh sơ đồ quy trình xử lí trên:
Nước thải nhà máy được thu gom và đưa vào bể tiếp nhận có lắp đặt song chắn rác thô nhằm
loại bỏ rác có kích thước lớn tránh trường hợp nghẹt bơm và ảnh hưởng đến các công trình
đơn vị phía sau. Sau đó nước tiếp tục đi qua một hệ thống tách rác tinh nhằm loại bỏ hoàn
toàn các rác nhỏ hơn.
Nước thải tiếp tục được đưa vào bể điều hòa với hệ thống khuấy trộn chìm nhằm để điều hòa
lưu lượng và nồng độ nước thải, giúp làm giảm đi kích thước, tạo được chế độ làm việc ổn
định cho các công trình phía sau, tránh hiện tượng quá tải. Từ bể điều hòa, nước thải được
bơm qua bể trung hòa, tại đây nước thải được châm thêm NaOH đê nâng pH lên, đảm bảo
điều kiện hoạt động cho quá trình sinh học kỵ khí. Trong bể trung hòa có trang bị bộ cánh
khuấy ngầm nhằm để trộn đều được lượng hóa chất với nước thải.
Sau đó nước thải được bơm qua bể UASB, tại bể UASB xảy ra quá trình phân hủy các chất
hữu cơ hòa tan và dạng keo trong nước thải với sự tham gia của các vi sinh vật yếm khí. Vi
sinh vật yếm khí sẽ hấp thụ các chất hữu cơ hòa tan có trong nước thải, phân hủy và chuyển
hóa chúng thành khí ( khoảng 70 – 80% là metan, 20 – 30 % là cacbonic). Bọt khí sinh ra
bám vào hạt bùn cặn, nổi lên trên làm xáo trộn và gây ra tuần hoàn cục bộ trong lớp cặn lơ
lửng.
Nước thải sau bể UASB tiếp tục chảy qua bể Aerotank. Trong bể Aerotank các chất hữu cơ
hòa tan và không hòa tan chuyển hóa thành bông bùn sinh học – quần thể vi sinh vật hiếu khí
– có khả năng lắng dưới tác dụng của trọng lực. Nước thải chảy liên tục vào bể sinh học trong
đó khí được đưa vào cùng xáo trộn với bùn hoạt tính, cung cấp oxy cho vi sinh phân hủy
chất hữu cơ. Dưới điều kiện như thế, vi sinh sinh trưởng tăng sinh khối và kết thành bông
bùn.
Hổn hợp bùn hoạt tính và nước thải chảy đến bể lắng sinh học có nhiệm vụ lắng và tách bùn
hoạt tính khỏi nước thải. Bùn sau khi lắng, một phần sẽ tuần hoàn trở lại bể Aerotank để ổn
định mật độ cao vi khuẩn tạo điều kiện phân hủy nhanh chất hữu cơ, đồng thời ổn định nồng
độ MLSS. Phần còn lại được đưa ra bể chứa bùn. Sau đó nước thải được đưa qua bồn lực áp
lực để loại bỏ triệt để các cặn còn sót lại trong nước trước khi ra nguồn tiếp nhận. Bồn lực áp
lực sử dụng vật liệu lọc chủ yếu là soi,cát. Bể lọc phải được rửa định kì nhằm tăng khả năng
lọc cảu vật liệu , nước thải rửa lọc được đưa vào bể điều hòa để tiếp tục xử lý.
Nước thải sau khi xử lý bằng phương pháp sinh học vẫn còn chứa nhiều vi khuẩn. Vì vậy,
trước khi xả ra nguồn tiếp nhận, nước thải được đưa đến bể khử trùng, tại đây một lượng hóa
chất NaOCL được châm vào để tiêu diệt được vi khuẩn trong dòng nước ra. Nước thải sau khi
khử trùng đảm bảo đạt tiêu chuẩn đầu ra QCVN 40:2011 loại A.
Bùn từ bể kỵ khí và bể lắng sinh học sẽ được bơm đến bể nén bùn và tiếp tục đưa vào máy ép
bùn để xử lý. Bùn sau khi ép có thể được vận chuyển đi xử lý như chất thải rắn.