Tải bản đầy đủ (.ppt) (25 trang)

An toàn môi chất lạnh và hóa chất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.59 KB, 25 trang )

CHƯƠNG III

AN TOÀN MÔI CHẤT LẠNH
VÀ HÓA CHẤT
I. PHÂN LOẠI ĐỘC TÍNH VÀ TÁC HẠI CỦA HÓA CHẤT

II. MỘT SỐ CHẤT ĐỘC THƯỜNG GẶP VÀ TÁC HẠI CỦA NÓ

III. BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG NHIỄM ĐỘC NGHỀ NGHIỆP
1


3.1. PHÂN LOẠI MÔI CHẤT LẠNH
3.1.1.Theo tính cháy nổ phần thành 3 loại:

Nhóm1: Các loại ga có đặc tính: Không cháy, không gây nổ, không độc
hại đáng kể với người
Nhóm 2: Bắt cháy giới hạn lớn hơn 3,5% theo thể tích, có tính độc
hại và ăn mòn
Nhóm 3: Bắt cháy giới hạn dưới 3,5% theo thể tích. Nhóm này không
quy định về độ độc hại
3.1.2. Theo tiêu chuẩn của Mỹ chia thành 6 nhóm:
- Nhóm 1 không cháy
- Nhóm 2 giới hạn chya nổ trên 3,5%
- Nhóm 3 giới hạn chya nổ dưới 3,5%
- Nhóm A Không độc hại
- Nhóm B độc hại và ăn mòn
- Kết hợp thành 6 nhóm: A1, B1; A2, B2; A3,B3.
2



GAS LẠNH THUỘC NHÓM 1
Các loại ga có đặc tính: Không cháy, không gây nổ, không độc
hại đáng kể với người. Thuộc nhóm này gồm có:
R11 : Tricloflometan
CCL3F
R12 : Diclodiflometan CCL2F2
R13 : Clotriflometan
CClF3
R22 : Clodiflometan
CHClF2
R23 : Triflometan
CHF3
R113 : Triflotrifloetan
CCL2FCCLF2
R114 : Diclotetrafloetan CClF2CClF2
R115 : Clopentafloetan
CClF2CF3
R500 : 73,8% R12/ 26,2% R152a
R502 : 48,8% R22/ 51,2% R115

3


GAS LẠNH THUỘC NHÓM 2
- Độc hại, có khả năng cháy nổ, nhưng giới hạn trên 3,5%
nồng độ thể tích
- Thuộc nhóm này có: R717 (NH3); R30(CH2CL2),
R40( CH3CL)…
- Nhóm này chỉ NH3 là phổ biến.
GAS LẠNH THUỘC NHÓM 3

Dễ gây cháy nổ hơn với giới hạn cháy dưới 3,5% nồng độ
thể tích, mức độ độc thấp hơn nhóm 2.
Tiêu biểu nhóm này :
• Etan,
propan, Butan
• izobutan, etylen,
propylen.
4


3.1.3. PHÂN LOẠI THEO ĐỘ ĐỘC HẠI
Bảng 3.1. Độ độc môi chất lạnh được chia thành 6 loại. Mức
độ độc hại giảm dần từ loại 1 đến loại 6 theo bảng sau:
Môi chất lạnh

Độ độc

MCL có % thể
tích KK

Thời gian chết,
tổn thương (ph)

Sunfua anhydric SO2

1

0,5 -

1,0


5

Amoniac

NH3

2

0,5 -

1,0

30

CH3Cl

3

2,5 -

3,0

60

4

20

-


25

60

5

25

-

30

60

6

30

Cloruamêtyl

F 21, F142
F 11, F22
F12

F114

CO2

120


5


TÍNH CHÁY NỔ
- Trong điều kiện bình thường các môi chất lạnh không gây
cháy nổ.
- Khi hỗn hợp với không khí nhiều loại môi chất dễ bắt
lửa gây cháy và nổ.
- Tính cháy nổ của mỗi môi chất lạnh phụ thuộc vào nồng
độ khi hỗn hợp với không khí.
- Tính cháy nổ còn phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường tiếp
xúc của môi chất.
- NH3 gây nổ với thủy ngân và ăn mòn đồng, các hợp kim
đồng ( trừ đồng thau)
- Sau đây là bảng nhiệt độ bắt lửa và gây nổ của một số loại
môi chất lạnh
6


Bảng 3.2. Nhiệt độ bắt lửa và gây nổ của một số MCL
Môi chất lạnh

Nhiệt độ
bắt lửa C

Nồng độMCL có
% thể tích KK

Nồng độ gh

g/m3

Amoniac

NH3

651

13,0 - 27,0

92-100

Clorua mêtyl

CH3Cl

632

2,1 - 7,3

39-134

C2H5Cl

519

3,7 - 14,0

100- 375


Etan

C2H6

530

20

39 -190

Etylen

C2H4

540

Clorua etyl

CO2 & freon

-

25
3,8

48

Không chý, nổ

7



3.2. CÁC YÊU CẦU VẬN CHUYỂN VÀ BẢO QUẢN CHAI GA
3.2.1. YÊU CẦU NHÀ CHỨA CHAI GAS



Kho chứa ga tối thiểu cách nhà sản xuất 20m, nhà ở
50m, công trình công cộng 50m
• Kho làm bằng vật liệu không chýa, một tầng, cửa mở
ra chiều cao kho không dưới 3,0m,
• Nền nhà bằng phẳng không trơn trượt.
• Kho thông gió tự nhiên, có quạt thông gió khi nhiệt độ
cao quá.
• Kho chứa gas phải có chống sét và phòng cháy.
• Không cho cáp điện đi qua nhà chứa gas.
• Cấm hút thuốc và ngọn lửa trần trong kho chứa gas
• Chiếu sáng đầy đủ
9. Niêm yết không phận sự miễn vào, cấm hút thuốc.
8


3.2.2. YÊU CẦU ĐỐI VỚI CHAI CHỨA GAS
a. Chai chứa gas:
- Thành chai phải nhẵn, không rĩ sét, không rạn nứt, không
móp méo, kiểm định dúng quy định.
- Màu sắc chai đúng quy định
b. Vận chuyển chai ga
Chèn kỹ tránh va chạm
Không thả chai rơi tự do từ trên xe xuống đất.

c. Sửa chữa chai gas
Cấm sửa chữa khi bên trong còn gas
Cấm dùng búa đạp mở van khi trong cahi còn gas
Nghiêm cấm hơ nóng chai khi nạp gas.
Khi mở hướng đầu van ra ngoài

9


3.3. SỰ PHÁ HỦY MÔI SINH CỦA CÁC CHẤT CFC
3.3.1. Tổng quát
- Năm 1950 phát hiện suy giảm tầng ozon nhưng chưa rõ
nguyên nhân.
- Năm 1975 Khẳng định môi chất lạnh freon CFC phá hủy
tầng ozon khí quyển các chất này gọi chung là ODS
( Ozon Depletion Substances ).
- Năm 1985 ra đời công ước Viên
- Năm 1987 Nghị định thư Montreal về ODS
- Năm 1990 Hội nghị quốc tế tại Luân đôn về ODS
- Năm 1991 Hội nghị quốc tế tại Naiobi về ODS
- Năm 1992 Hội nghị quốc tế tại Caphenhagen về ODS
- Năm 1994 Việt Nam chính thức tham gia công ước Viên và
nghị định thư Montreal
10


3.3.2. SỰ PHÁ HỦY TÂNG OZON CỦA CÁC CHẤT CFC

1. Khái niệm về ozon
- Ozon là phân tử khí gồm 3 nguyên tử ôxy

- Ozon được hình thành do quá trình quang hóa
khí quyển trái đất.
- Phân tử O3 khả năng đặc biệt trong việc
hấp thụ tia bức xạ tử ngoại có hại.
- Ozon có khả năng ngăn cản tia cực tím mà
oxy không có khả năng đó
- Như vậy tầng ozon bị phá huỷ thì khả năng
lọc tia cực tím cũng không còn và gây ra
nhiều tác hại

11


3.4. HIỆU ỨNG LỒNG KÍNH
1.
-

Tác dụng của hiệu ứng lồng kính
Nhiệt độ trung bình của trái đất 15C, nhiệt độ này ổn định nh ờ
hiệu ứng lồng kính do cân bằng CO2 và hơi nước.
Tác dụng này cho các tia năng lượng mặt trời sóng ngắn đi qua dễ
dàng, phản xạ lại tia năng lượng sóng dài phát ra từ mặt trời làm
nóng trái đất.
2. Lồng kính là gì?
Là hộp thu năng lượng mặt trời trên tấm kính trăng, dưới tấm
thu năng lượng mặt trời màu đen, xung quanh vật liệu cách nhiệt.
Ánh sáng mặt trời có bước sóng rất ngắn được tấm thu năng
lượng màu đen hấp thụ
Tấm thu năng lượng màu đen phát ra tia bức xạ năng lượng sóng
dài.

Tấm kính trắng phản xạ hầu hết tia bức xạ sóng dài.
Lồng kính có khả năng bẫy các tia năng lượng mặt trời biến
thành nhiệt sử dụng cho các mục đích khác.

12


2. Tác hại khi mất tầng ozon của khí quyển








Tăng khả năng mắc bệnh ung thư da.
Tăng khả năng mắc bệnh về mắt.
Giảm khả năng đề kháng của cơ thể.
Làm chậm tốc độ phát triển của động thực vật.
Mất khả năng cân bằng sinh thai biển.
Giảm tuổi thọ vật liệu xây dựng.
Làm thay đổi thời tiết và khí hậu toàn cầu.
Theo giáo sư Sherwood Powland và Malio Molina thì các
hợp chất có tên Chlofuorocarbon (CFC) sử dụng làm môi
chất lạnh là tác nhân gây nên sự suy giảm tầng ozon khí quyển

13



3. Cơ chế phá hủy tầng ozon của các chất CFC
• Cơ chế phá hủy ozon của các chất CFC được mô tả như sau:

CCl3F
Cl + O3
ClO + O




Cl + CCl2F
ClO + O2
Cl + O2

• Tại tầng bình lưu các chất CFC hấp thụ các photon năng lượng cao
từ ánh sáng và giải phóng ra clo tự do.
- Clo tự do phá hủy O3 thành O2 và oxy nguyên tử.Thông qua một chuỗi
các phản ứng dưới sự tham gia xúc tác của clo tự do có thể phá hủy hàng
chục ngàn đến hàng trăm ngàn phân tử ozon
• Thông thường lượng ozon khí quyển ở trạng thái cân bằng động.
Những năm gần đây sự cân bằng này bị phá vỡ. Vì lượng chất CFC
thải vào khí quyển hàng chục năm nay đang có mặt tại tầng bình lưu
của khí quyển.
• Các freon tong phân tử còn chứa nguyên tử hydro gọi là các chất HCFC
thì phá hủy ozon ít hơn so với CFC nhiều lần
14


3.5. PHÂN LOẠI ĐỘC TÍNH VÀ TÁC HẠI CỦA HÓA CHẤT


3.5.1. Phân loại thông dụng
1.

Phân loại theo đối tượng sử dụng, nguồn gốc, trạng thái
và đặc điểm nhận biết:
Theo đối tượng sử dụng hóa chất như:
- Theo nguồn gốc hóa chất
- Theo trạng thái pha của hóa chất như: hóa chất dạng rắn,
hóa chất dạng lỏng và khí
- Theo đặc điểm nhận biết nhờ trực giác tức thời của con
người (qua màu sắc, mùi, vò) hay phân tích bằng máy.
- Theo tác hại nhận biết của chất độc làm giảm sút sức khỏe
của người lao động khi tiếp xúc với hóa chất ở thời gian
ngắn gây ra nhiễm độc cấp tính (hoặc chấn thương do
độc) còn ở thời gian dài gây ra nhiễm độc mãn tính.
15


3.5. PHÂN LOẠI ĐỘC TÍNH VÀ TÁC HẠI CỦA HÓA CHẤT
3.5.2. Phân loại theo tác hại chủ yếu của hóa chất đến cơ thể
người:
a. Kích thích và gây bỏng:
- Tác động kích thích của hóa chất làm hại chức năng hoạt động
của các bộ phận cơ thể tiếp xúc với hóa chất như da, mắt,
đường hô hấp...có âmonic
b. Dò ứng:
- Hiện tượng dò ứng hóa chất thường xẩy ra với da và đường hô
hấp sau khi người lao động tiếp xúc trực tiếp với hóa chất.
c. Gây ngạt thở (do ôxy không đủ cho nhu cầu hoạt động của các
tổ chức trong cơ thể)

- Có hai dạng là ngạt thở đơn thuần và ngạt thở hóa học thường
do tác động của khí độc.

16


d. Gây mê và gây tê
- Các hóa chất gây mê và gây tê như êtalnol C2H5OH, axeton,
axetylen, hydrocacbua, êtyl isopropul ête, H2S, xăng,...
- Khi tiếp xúc thường xuyên với một trong các hóa chất gây mê
và gây tê trên, nếu ở nồng độ thấp sẽ gây nghiện, còn nếu ở
nồng độ cao có thể làm suy yếu hệ thần kinh trung ương, gây
ngất, thậm chí dẫn tới tử vong.
e. Gây tác hại đến hệ thống các cơ quan chức năng
- Tác hại của hóa chất làm cản trở hay gây tổn thương đến
một hay nhiều cơ quan chức năng, có quan hệ mật thiết với
nhau như gan, thận, hệ thần kinh, hệ sinh dục làm ảnh
hưởng liên đới toàn bộ cơ thể, gọi là nhiễm độc hệ thống.
- Mức độ nhiễm độc hệ thống tùy thuộc loại, liều lượng, thời
gian tiếp xúc với hóa chất...

17


g. Ung thư

- Sau khi tiếp xúc với một số hóa chất thường sau
khoảng 4 - 40 năm sẽ dẫn tới khối u – ung thư do
sự phát triển tự do của tế bào.
Vò trí ung thư nghề nghiệp thường không giới

hạn ở vò trí tiếp xúc.
h. Hư thai ( quái thai)
- Các hóa chất như thủy ngân Hg, khí gây mê, các
dung môi hữu cơ có thể cản trở quá trình phát
triển của bào thai nhất là trong 3 tháng đầu, đặc
biệt là các tổ chức quan trọng như não, tim, gan,
tay và chân sẽ gây ra biến dạng bào thai làm hư
thai (gây quái thai).

18


i. Ảnh hưởng đếùn các thế hệ tương lai

- Các hóa chất tác động đến cơ thể người gây đột biến
gen, tạo nên những biến đổi không bình thường cho
thế hệ tương lai, như hậu quả của chất độc điôxin –
một hóa chất cực độc, một hàm lượng tạp nhỏ có
trong chất diệt cỏ 2,4,5-T (chỉ cần 80g điôxin đủ giết
chết hàng triệu người của thành phố).
j. Bệnh bụi phổi
- Bệnh bụi phổi là bệnh do lắng động lâu ngày các hạt
bụi nhỏ (thường nhỏ dưới 1/7000mm) thấy ở vùng
trao đổi khí của phổi, gây cho bệnh nhân hiện tượng
ho dò ứng kéo dài, thở ngắn và gấp trong những
hoạt động dùng nhiều sức lực.

19



3.6. MỘT SỐ CHẤT ĐỘC THƯỜNG GẶP VÀ TÁC HẠI CỦA NÓ
1. Chì

và hợp chất của chì:
a. Chì (pb)
+ Chì có thể vào cơ thể qua đường hô hấp, tiêu hóa và qua
da, làm suy nhược thần kinh, rối loạn tiêu hóa, nhiễm độc
máu.
+ Khi nhiễm chì cấp tính: thường là đau bụng dữ dội, đột
ngột, kèm theo huyết áp cao, mạch chậm.
+ Khi nhiễm độc mãn tính: gây suy nhược thần kinh, rối
loạn cảm giác, tê liệt, bạch cầu giảm, viêm dạ dày, viêm
ruột.
- Nên khám sức khỏe đònh kỳ,
- Qua xét nghiệm máu và nước tiểu để phát hiện bệnh có
biện pháp chữa trò sớm.
20


3.6. MỘT SỐ CHẤT ĐỘC THƯỜNG GẶP VÀ TÁC HẠI CỦA NÓ

b. Têtraêtin chì Pb(C2H5)4 và Têtramêtin chì Pb(CH3)4:
- Với nồng độ 0,182 mg/lít không khí sẽ gây chết súc vật sau 18
giờ.
-Đối với người gây hưng phấn mạnh, rối loạn giấc ngủ...
- Têtraêtin chì Pb(C2H5)4 tác hại gấp 5 lần Têtramêtin chì
Pb(CH3)4.
2. Benzen (C6H6):
- Hơi của benzen độc, có thể gây chết người.
- Nồng độ độc từ 0,3 mg/lít không khí (100 cm3/m3).

- Hơi benzen xâm nhập vào đường hô hấp làm giảm hồng cầu.
- Nếu nồng độ lên đến 64 mg / lít sẽ gây chết đột ngột.
- Ngộ độc mãn tính benzen thể hiện như thiếu máu, nôn mửa,
chảy máu cam và xuất huyết trong.
- Ngộ độc benzen còn ảnh hưởng tới tủy, gan, lá lách.
21


3. Thủy ngân (Hg):
- Là kim loại nặng ở trạng thái lỏng, sôi ở 37 0C và bốc hơi ở
nhiệt độ bình thường.
- Hơi thủy ngân xâm nhập vào cơ thể qua hô hấp, tiêu hóa và
da.
Thường là nhiễm độc mãn tính, có tác hại đến hệ thần kinh
giảm trí nhớ, rối lọan tiêu hóa, rối lọan chức năng gan. Hơi
thủy ngân xâm nhập vào cơ thể có thể tích tụ lại ở gan, lá
lách, thận làm tác hại lâu dài cho cơ thể.
- Với phụ nữ còn có tác hại xấùu hơn (gây rối lọan kinh nguyệt,
đau bụng, dễ sẩy thai,…).
- Nồng độ cho phép của hơi thủy ngân trong khu vực sản xuất
≤ 0,01 mg/m3 không khí.
4. Cacbon ôxit (CO):
Nhiễm độc cấp tính thường gây ra đau đầu, ù tai, chóng
mặt, buồn nôn, mệt mỏi, sút cân…
22


3.7. BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG NHIỄM ĐỘC NGHỀ NGHIỆP

1. Biện pháp kỹ thuật:

- Loại trừ nguyên liệu độc trong sản xuất hoặc dùng chất ít
độc.
- Cấm dùng chì trong sản xuất sơn màu, thay thế chì trắng
bằng kẽm hay Titan. Dùng xăng, cồn thay benzen.
- Thiết bò chứa chất độc cần bao kín, chống rò rỉ, bốc hơi.
- Tổ chức hợp lý hóa quá trình sản xuất.
- Nơi có chất độc bố trí riêng, cuối chiều gió.
- Hệ thống thông gió tốt.
- Thường xuyên kiểm tra an toàn các thiết bò, phát hiện
các hư hỏng và kòp thời sửa chữa.
- Huấn luyện công nhân biết cách phòng chống nhiễm độc.

23


Dụng cụ phòng hộ cá nhân:
Mặt mạ phòng độc.
- Loại mặt nạ bình lọc: Dùng cho nơi có oxy trên 16% không
khí vào bộ phận lọc đến cung cấp cho công nhân.
- Loại mặt nạ cách ly có bình ô xi: Dùng cho nơi có dưới 16%
oxy không khí bình oxy cung cấp cho công nhân.
- Quần áo bảo vệ chống hơi, bụi chất lỏng độc cần phải che kín
cổ, tay, chân, ngực. Nếu cần còn trang bò găng tay, ủng cao su.
3. Biện pháp y tế:
- Công nhân tiếp xúc với chất độc cần đònh kỳ 3-6-12 tháng khám
bệnh để kiểm tra sức khỏe.
- Nếu thấy có nhiễm độc nghề nghiệp phải kòp thời điều trò, giám
đònh khả năng lao động và bố trí nơi làm việc thích hợp.
- Công nhân thường xuyên tiếp xúc chất độc cần có chế độ bồi
dưỡng hiện vật, ăn nhiều đạm, rau quả xanh nhiều sinh tố.

2.

24


25
Hình 5.3. Một số phương tiện bảo vệ cá nhân khi tiếp xúc với hóa chất


×