ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Làng nghề là một trong những loại hình sản xuất đặc thù của nông thôn
Việt Nam. Làng nghề đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh
tế- xã hội, góp phần chuyển dịch kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Từ đó cũng phần nào nâng cao đời sống của người dân.Tuy nhiên, bên cạnh
những đóng góp về mặt kinh tế, sự phát triển của các làng nghề cũng là nguyên
nhân gia tăng tình trạng ô nhiễm môi trường. Những tác động tiêu cực trong quá
trình phát triển làng nghề đang trở thành những thách thức trong việc bảo vệ môi
trường, phát triển bền vững môi trường nông thôn. Tình hình ô nhiễm môi
trường ở các làng nghề hiện nay đang ngày càng trở nên trầm trọng hơn, trong
đó có làng nghề Phúc Lâm - một trong những điểm nóng về ô nhiễm môi trường
làng nghề ở tỉnh Bắc Giang.
Phúc Lâm là làng nghề chuyên giết mổ trâu bò thuộc xã Hoàng Ninh,
huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. Từ vài chục năm nay, những người dân trong
làng đều sinh sống bằng nghề giết mổ trâu bò, đây là nghề mang lại nguồn thu
nhập lớn gấp nhiều lần so với nguồn thu từ nông nghiệp. Nhờ đó đời sống, kinh
tế của các hộ gia đình cũng được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, bên cạnh những
tác động tích cực trong việc phát triển kinh tế, thì nghề giết mổ đang khiến môi
trường của Phúc Lâm bị ô nhiễm nghiêm trọng. Tình trạng ô nhiễm môi trường
tại đây có các biểu hiện như: nhiều ruộng lúa không thể canh tác, các ao hồ
không thể chăn thả cá, nguồn nước ngầm bị ô nhiễm nghiêm trọng không thể sử
dụng cho mục đích ăn uống, sinh hoạt, không khí bốc mùi hôi thối, khó chịu,…
(Báo Bắc Giang số ra ngày 27/01/2013). Do đó, nhóm nghiên cứu chúng tôi đã
chọn đề tài: “Điều tra thực trạng và đề xuất biện pháp quản lý chất thải từ hoạt
động giết mổ gia súc tại làng nghề giết mổ gia súc Phúc Lâm, xã Hoàng Ninh,
huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang”.
2.Mục đích và yêu cầu
1
2.1 Mục đích
- Điều tra tổng lượng chất thải(rắn, lỏng) phát sinh từ hoạt động giết mổ gia
súc tại làng nghề giết mổ gia súc Phúc Lâm, xã Hoàng Ninh, huyện Việt Yên,
tỉnh Bắc Giang
- Đánh giá tình hình quản lý chất thải từ hoạt động giết mổ gia súc tại làng
nghề giết mổ gia súc Phúc Lâm, xã Hoàng Ninh, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc
Giang
- Đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chất thải
từ làng nghề giết mổ gia súc tại làng nghề giết mổ gia súc Phúc Lâm, xã Hoàng
Ninh, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang
2.2 Yêu cầu
- Các số liệu điều tra được phải chính xác, đảm bảo độ tin cậy.
- Các tài liệu thứ cấp phải được thu thập từ nguồn chính thống, đảm bảo độ
tin cậy.
- Các biện pháp đề xuất phải mang tính khả thi.
- Các nhận xét, đánh giá đưa ra phải bảo đảm tính khách quan.
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1Giới thiệu chung về làng nghề Việt Nam
1.1.1 Các tiêu chí xếp loại làng nghề
Làng nghề là một trong những đặc thù của nông thôn Việt Nam, các làng
nghề ở nước ta đã được hình thành và phát triển lâu đời gắn liền với sự hình
thành và phát triển của các làng, xã. Làng nghề không những là trung tâm sản
2
xuất các sản phẩm thủ công mà còn là trung tâm văn hóa ở khu vực nông thôn.
Để tìm hiểu kỹ về các làng nghề chúng ta cần phải nắm được một số tiêu chí xếp
hạng sau:
- Tiêu chí công nhận nghề truyền thống: Nghề được công nhận là nghề
truyền thống phải đạt được ba tiêu chí: nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên
50 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận; nghề tạo ra những sản phẩm
mang bản sắc văn hóa dân tộc; nghề gắn liền với tên tuổi của các làng nghề.
- Tiêu chí để công nhận làng nghề:Các làng nghề được công nhận phải đảm
bảo các tiêu chí: có tối thiểu: 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt
động ngành nghề nông thôn; hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2
năm tính từ thời điểm đề nghị công nhận; chấp hành tốt chính sách pháp luật của
Nhà nước.
- Tiêu chí để công nhận làng nghề truyền thống: Làng nghề truyền thống
phải đạt các tiêu chí của làng nghề và có ít nhất một nghề truyền thống theo quy
định của Nhà nước; đối với những làng nghề chưa đạt tiêu chuẩn của các tiêu
chí công nhận làng nghề nhưng có ít nhất một nghề truyền thống được công
nhận theo quy định của Nhà nước thì cũng được công nhận là làng nghề truyền
thống.
- Sự hình thành các làng nghề mới: Làng nghề mới được hiểu là các làng
nghề không phải làng nghề truyền thống. Các làng nghề này được hình thành
trong thời gian gần đây, chủ yếu xuất phát từ: việc tổ chức gia công cho các xí
nghiệp lớn; các tổ chức kinh doanh nhập khẩu; việc học tập kinh nghiệm của vài
hộ gia đình nhạy bén thị trường và có điều kiện đầu tư sản xuất hoặc của các
làng nghề lân cận; tự hình thành do nhu cầu mới của thị trường tiêu thụ sản
phẩm và thị trường nguyên liệu sẵn có.
1.1.2 Đặc điểm của các làng nghề
3
- Về phân bố: Các làng nghề nước ta phân bố không đồng đều giữa các
vùng miền. Ở khu vực phía Bắc các làng nghề thường có xu hướng phát triển
mạnh hơn so với các làng nghề khu vực phía Nam. Ngoài ra thì sự phân bố các
làng nghề trong từng vùng miền cũng có sự khác biệt rõ rệt, trong đó hầu hết các
làng nghề thường tập trung ở các vùng đồng bằng, đặc biệt là khu vực đồng
bằng Châu thổ sông Hồng.
- Về giá trị sản phẩm: Trong thời gian gần đây các làng nghề Việt Nam có
những bước phát triển đáng kể,tạo ra một khối lượng hàng hóa lớn không chỉ
đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn đáp ứng cả nhu cầu xuất khẩu. Theo Bộ
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn thì tổng giá trị sản phẩm năm 2000 của
các làng nghề là 40.000 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng bình quân của các làng
nghề trong cả nước là từ 7-9% năm trong suốt chục năm qua.
- Đặc điểm sản phẩm:Sản phẩm của làng nghề ta thường rất đa dạng,phong
phú,độc đáo và có tính nghệ thuật cao. Do chủ yếu sản xuất bằng công nghệ thủ
công truyền thống có từ lâu đời nên các sản phẩm tạo ra có những nét độc đáo
riêng biệt đặc trưng cho từng làng nghề, từng vùng miền khác nhau.
Tuy nhiên do sản phẩm của các làng nghề thường mang tính riêng lẻ, đơn
chiếc nên dù chúng có những sắc thái và tính hấp dẫn riêng biệt nhưng thường
có giá thành cao,mẫu mã không phong phú và chậm đổi mới. Đây chính là
ngyên nhân dẫn đến sự hạn chế trong cạnh tranh và mở rộng thị trường.
-Đặc điểm lao động: Các làng nghề hiện nay có vai trò quan trọng trong
việc giải quyết vấn đề lao động dư thừa ở nông thôn. Do kỹ thuật, công nghệ
còn thô sơ,lạc hậu nên hầu hết các công đoạn trong sản xuất đều do lao động thủ
công đảm nhiệm. Cũng chính vì lẽ đó mà số lao động ở các làng nghề chủ yếu là
lao động thủ công, mà cũng chính vì lẽ đó mà họ có tay nghề khéo léo,trình độ
kỹ thuật cao,có đầu óc thẩm mỹ và sáng tạo.
- Nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu cung cấp cho các làng nghề chủ yếu
được khai thác từ những thứ sẵn có ở địa phương, do đó chúng khá đa dạng và
4
phong phú. Tuy nhiên do sự phát triển sản xuất mạnh mẽ của các làng nghề,
cộng với việc khai thác bừa bãi,thiếu quy hoạch dẫn đến các nguồn vật liệu dần
hạn chế và cạn kiệt gây ra những ảnh hưởng xấu tới môi trường sinh thái của địa
phương.
-Công nghệ và thiết bị: Hầu hết các công nghệ và kỹ thuật áp dụng cho sản
xuất làng nghề ở nông thôn nước ta còn lạc hậu, mang tính chất cổ truyền, chưa
được chọn lọc và đầu tư khoa học để nâng cao chất lượng sản phẩm. Do đó, chất
lượng sản phẩm của làng nghề còn nhiều hạn chế, sức cạnh tranh kém và chưa
đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
-Đặc điểm về hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh: Hình thức tổ chức sản
xuất phổ biến nhất của các làng nghề nước ta đó là sản xuất theo quy mô hộ gia
đình, bên cạnh đó còn có một số hình thức sản xuất khác là: tổ sản xuất, hợp tác
xã, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, tuy
nhiên các hình thức này còn ít và chưa phổ biến.
-Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng của các làng nghề còn gặp nhiều khó khăn.
Tình trạng phổ biến ở các làng nghề là sử dụng ngay nhà ở để làm nơi sản xuất
hoặc xây dựng các xưởng sản xuất bằng lán, lợp brô xi măng,rơm rạ,lá, căng bạt
để che mưa, che nắng, mang tính chất tạm bợ nên không đảm bảo yêu cầu vệ
sinh, an toàn lao động, đồng thời làm gia tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường như
ô nhiễm bụi, ô nhiễm tiếng ồn, ô nhiễm nước, đất, không khí…
1.1.3. Phân loại làng nghề Việt Nam
Trên thực tế có rất nhiều cách khác nhau để phân loại các làng nghề ở nước
ta, chẳng hạn chúng ta có thể phân loại các làng nghề theo một số tiêu chí sau:
theo làng nghề truyền thống và làng nghề mới: theo ngành nghề sản xuất, loại
hình sản xuất: theo quy mô sản xuất, theo quy trình công nghệ: theo nguồn thải
và mức độ ô nhiễm: theo mức độ sử dụng tài nguyên/ nhiên liệu: theo thị trường
tiêu thụ sản phẩm, tiềm năng tồn tại và phát triển… Mỗi một cách phân loại trên
5
đều có những đặc thù riêng do đó có thể tùy theo mục đích mà lựa chọn cách
phân loại cho phù hợp.
Điển hình về phân loại làng nghề dựa trên tiêu trí ngành nghề sản xuất và
loại hình sản xuất gồm các loại như sau:
-Làng nghề chế biến lương thực, thưc phẩm, chăn nuôi và giết mổ.
- Làng nghề dệt nhuộm, ươm tơ, thuộc da.
- Làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác đá.
-Làng nghề tái chế phế liệu.
- Làng nghề thủ công mỹ nghệ.
- Các nhóm ngành khác: Bao gồm các làng nghề chế tạo nông cụ thô sơ
như cày, bừa, cuốc xẻng, liềm hái, mộc gia dụng, đóng thuyền, làm quạt giấy,
dây thừng, đan vó, đan lưới…các làng nghề này đã có từ lâu đời, sản phẩm phục
vụ trực tiếp nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của địa phương. Lao động chủ yếu là
lao động thủ công, số lượng và chất lượng ổn định.
1.2. Vai trò và đặc điểm của làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội của
địa phương.
1.2.1 Vai trò của làng nghề
Làng nghề đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội,
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa
và xóa đói giảm nghèo ở nông thôn, giải quyết việc làm lúc nông nhàn, tăng thu
nhập cho người dân và phát triển du lịch. Các vai trò chính của làng nghề như
sau:
- Làng nghề đóng vai trò quan trọng trong phát triển cơ sở hạ tầng kỹ
thuật nông thôn: Nhờ có sự phát triển mạnh mẽ của các làng nghề mà hạ tầng kỹ
thuật như hệ thống đường giao thông, đường điện, hệ thống thông tin liên lạc,
6
nước sạch và cơ sở hạ tầng khác ở khu vực nông thôn được xây dựng và phát
triển. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phát triển đã góp phần đổi mới bộ mặt nông thôn
Việt Nam, góp phần nâng cao cuộc sống người dân, góp phần xóa đói giảm
nghèo cho người dân. Nhìn chung ở các làng nghề thì cơ sở hạ tầng kỹ thuật
phát triển tương đối đầy đủ và đồng bộ.
- Làng nghề đóng vai trò quan trọng việc xóa đói giảm nghèo ở khu vực
nông thôn: Sự phát triển của các làng nghề đã góp phần chuyển dịch cơ cấu ở
khu vực nông thôn, giải quyết công ăn việc làm và nâng cao đời sống cả người
dân trong khu vực làng nghề.
Các làng nghề cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo
vì nó trực tiếp giải quyết việc làm cho người lao động lúc nông nhàn, góp phần
tăng thu nhập cho người dân và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao
động.
Các làng nghề tạo ra một lượng lớn công việc góp phần đáng kể trong việc
giải quyết công ăn việc làm cho người dân nông thôn.
- Các làng nghề truyền thống tao động lực thúc đẩy phát triển du lịch: Ở nước ta
có rất nhiều các làng nghề truyền thống đã có từ lâu đời. Các làng nghề này
không chỉ có thuận lợi về cảnh quan thiên nhiên, vị trí địa lý mà nó còn có sức
hút đặc biệt về bản sắc văn hóa, lịch sử phát triển… vì vậy các làng nghề truyền
thống có tiềm năng phát triển du lịch rất lớn.
Làng nghề truyền thống ở nước ta có thể được xem như một dạng tài
nguyên du lịch nhân văn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Bởi các sản phẩm du
lịch làng nghề luôn bao hàm trong nó cả những giá trị vật thể và phi vật thể.
Việt Nam là nước có nhiều tiềm năng để khai thác phát triển du lịch làng nghề,
nếu được đầu tư đúng mức, khai thác hợp lý, đây sẽ là phương tiện giao lưu,
quảng bá đất nước, con người mạnh mẽ và sâu rộng nhất. Khi văn hóa được
giao thoa một cách tích cực thì giới hạn về không gian,địa lý sẽ không còn ý
nghĩa, lợi ích kinh tế, văn hóa, và vị thế của địa phương, quốc gia sẽ tăng lên
gấp bội (TS. Phạm Trung Lương, Viện nghiên cứu phát triển Du Lịch).
1.2.2. Đặc điểm của làng nghề Việt Nam
- Quy mô sản xuất nhỏ.
- Nhận thức về vấn đề môi trường của chủ sản xuất không cao.
7
- Quan hệ sản xuất mang nặng đặc thù của quan hệ gia đình, dòng họ,làng xã.
- Công nghệ sản xuất và thiết bị lạc hậu, chắp vá kiến thức, tay nghề không hoàn
thiện
- Trình độ người lao động không cao.
- Vốn đầu tư của các cơ sở sản xuất tại các làng nghề quá thấp.
- Nhiều làng nghề chưa quan tâm đến việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật bảo
vệ môi trường.
1.3 Thực trạng môi trường làng nghề
Hiện nay hoạt động của các làng nghề đang làm suy thoái nghiêm trọng các
thành phần môi trường . Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề đang diễn ra rất
phổ biến với mức độ nghiêm trọng ngày càng cao, gây ra những tác hại to lớn về
môi trường và sức khỏe của người dân .
1.3.1. Các đặc trưng của ô nhiễm môi trường làng nghề
Do các làng nghề có đặc thù riêng về quá trình hoạt động sản xuất do đó ô
nhiễm làng nghề cũng mang những đặc trưng riêng biệt như sau :
- Ô nhiễm làng nghề là dạng ô nhiễm cục bộ: Do các làng nghề thường nằm trong
1 đơn vị hành chính nhỏ như thôn, làng,xã nên tình hình ô nhiễm làng nghề
thường chỉ nằm ở trong quy mô nhỏ,sản xuất phân tán, lại nằm đan xen trong
khu dân cư nên chúng rất khó để quy hoạch và kiểm soát.
-
Ô nhiễm làng nghề mang đặc trưng của các hoạt động sản xuất theo ngành
nghề và loại hình sản phẩm : do mỗi loại hình sản xuất , mỗi đặc trưng sản
phẩm của các làng nghề sẽ tạo ra các loại chất ô nhiễm khác nhau và tác động
đến các thành phần môi trường cũng khác nhau . Vì vậy, ô nhiễm môi trường ở
các làng nghề là không đồng nhất , chúng có những nét khác biệt cụ thể phân
theo từng nhóm các làng nghề chính .
-
Ô nhiễm làng nghề thường khá cao tại khu vực sản xuất và ảnh hưởng trực tiếp
đến người lao động và người dân làng nghề: Do mặt bằng sản xuất chật hẹp ,
máy móc thiết bị thô sơ, lạc hậu , trình độ quản lý thấp điều kiện sản xuất không
bảo đảm nên mức độ ô nhiễm tại các cơ sở sản xuất làng nghề khá cao. Người
lao động do không được trang bị đầy đủ các dụng cụ bảo hộ lao động thường
8
xuyên tiếp xúc với các loại chất thải nên chịu tác động trực tiếp của quá trình ô
nhiễm . Mặt khác do khu sản xuất đan xen với khu dân cư nên việc lan truyền
các chất ô nhiễm từ nơi sản xuất tới nơi sinh hoạt là rất dễ dàng điều này gây
ảnh hưởng trầm trọng tới sức khỏe con người trong khu vực làng nghề .
1.3.2 Thực trạng ô nhiễm tại các làng nghề
*Ô nhiễm môi trường không khí : Ô nhiễm không khí tại các làng nghề chủ yếu
là do đốt các nhiên liệu hóa thạch và sự bay hơi các hóa chất trong dây chuyền
sản xuất. Ô nhiễm không khí xảy ra tại các làng nghề khác nhau với từng nhóm
ngành sản xuất khác nhau .
-
Ô nhiễm bụi : Diễn ra khá phổ biến tại các làng nghề gốm sứ , vật liệu xây
dựng, khai thác đá, đồ mỹ nghệ và các làng nghề tái chế. Đối với các làng nghề
tái chế lượng bụi phát sinh có hàm lượng các kim loại nặng và vật liệu độc hại .
- Đối với các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi và giết mổ thì
vấn đề chính của ô nhiễm môi trường không khí đó là ô nhiễm mùi. Mùi chủ yếu
được phát sinh ra từ quá trình phân hủy các chất thải hữu cơ bởi các loại vi sinh
vật, tạo ra các loại khí gây mùi hôi tanh, thối : SO2 ;NO2;NH3;H2S và CH4 .
-
Ngoài ra đối với các làng nghề ươm tơ, dệt lụa, thuộc da, các làng nghề mây tre
đan, thủ công mĩ nghệ thì ô nhiễm môi trường chỉ diễn ra cục bộ ở 1 số nơi .
*Ô nhiễm nước mặt : chủ yếu là do tác động của các loại nước thải làng nghề
không qua xử lý mà thải bỏ trực tiếp ra ngoài môi trường . Ô nhiễm nước mặt
làng nghề phụ thuộc vào đặc điểm của nước thải từ các hoạt động sản xuất làng
nghề .
- Ô nhiễm các chất hữu cơ: chủ yếu diễn ra tại cá làng nghề chế biến lương thực
thực phẩm, chăn nuôi, giết mổ. Nguyên nhân chính là do nước thải của các làng
nghề này có chứa hàm lượng các chất hữu cơ cao, nhất là tinh bột từ sắn và dong
giềng .
-
Ô nhiễm chất vô cơ: diễn ra tại các làng nghề dệt nhuộm, tái chế giấy do tạo ra
nước thải có chứa hàm lượng cặn lớn. Tại các làng nghề tái chế, trong nước thải
của khâu mạ và tái chế kim loại có chứ hàm lượng kim loại nặng độc hại vượt
quá tiêu chuẩn cho phép hàng chục lần .
9
*Ô nhiễm chất thải rắn : Hiện nay hầu hết các loại chất thải rắn tại các làng
nghề vẫn chưa được thu gom, xử lý mà xả thẳngvào môi trường
- Đối với các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi và giết mổ:
các loại chất thải rắn thường giàu chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học gây ra cá
mù xu uế, khó chịu. Bên cạnh đó, nhóm làng nghề này có nhu cầu sử dụng than
lớn nên lượng xỉ than thải ra từ các làng này rất lớn .
- Đối với làng nghề tái chế phế liệu: Chất thải rắn thường có thành phần rất phực
tạp khó phân hủy .
- Các làng nghề dệt nhuộm, ươm tơ và thuộc da chất thải rắn thường là bụi bông,
bã kén từ ươm tơ, vải vụn, xỉ than, bao bì ... trong các loại chất thải rắn này có
nhiều loại khó phân hủy .
Nhìn chung vấn đề ô nhiễm môi trường làng nghề là do các loại khí thải,
nước thải và chất thải rắn chưa được xử lý đã xả thẳng vào môi trường,
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại các địa phương .
1.4Thực trạng quản lý môi trường làng nghề.
1.4.1. Các hạn chế trong quản lý môi trường làng nghề
• Văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề còn thiếu và chưa
đầy đủ:
- Thiếu văn bản hướng dẫn thi hành luật Bảo vệ môi trường cho các làng
nghề.
- Thiếu các văn bản quy phạm pháp luật cho các loại hình làng nghề cụ thể.
- Thiếu hệ thống QCMT riêng cho các làng nghề .
• Chức năng, nhiệm vụ bảo vệ môi trường làng nghề của các cấp quản lý chưa rõ
ràng:
-Phân công trách nhiệm quản lý còn chồng chéo và không rõ ràng.
-Vai trò của các cấp chính quyền địa phương trong quản lý môi trường làng
nghề.
- Sự kết hợp giữa cơ quan quản lý môi trường các cấp còn nhiều hạn chế.
• Công tác quy hoạch các Khu/Cụm công nghiệp tập trung cho các làng nghề còn
nhiều bất cập
10
- Các quy hoạch này chủ yếu do chính quyền cấp huyện, xã làm chủ đầu tư do
trong quá trình triển khai gặp nhiều khó khăn trong quy hoạch và phát triển.
- Tại một số khu quy hoạch sản xuất tập trung, các hộ sản xuất không chỉ di
chuyển bộ phận sản xuất mà còn di chuyển cả gia đình.
• Tổ chức thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường làng nghề còn yếu và chưa phát
huy hiệu quả:
-Hiệu lực thực thi pháp luật bảo vệ môi trường ở các làng nghề còn nhiều
yếu kém.
-Các công cụ kinh tế chưa được triển khai tại các làng nghề.
- Việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng
làng nghề chưa được chú trọng và quan tâm đúng mức.
• Nhân lực tài chính và công nghệ cho bảo vệ môi trường làng nghề không đáp
ứng được yêu cầu :
-Nhân lực mỏng, trình độ chuyên môn, quản lý của cán bộ còn hạn chế.
- Kinh phí dành cho các hoạt động bảo vệ môi trường của các địa phương
còn thiếu.
-Việc ứng dụng công nghệ môi trường tại các làng nghề còn chưa được chú
trọng đúng mức .
• Chưa huy động được đầy đủ các nguồn lực xã hội trong việc bảo vệ môi trường
làng nghề:
- Tiềm năng của các cộng đồng trong bảo vệ môi trường vẫn chưa được
phát huy đầy đủ.
- Trách nhiệm của doanh nghiệp, đặc biệt là các hộ sản xuất tại chính làng
nghề đối với việc tuân thủ pháp luật bảo vệ môi trường chưa cao.
- Trình độ dân trí và tính cộng đồng của làng nghề cũng ảnh hưởng rất
nhiều đến công tác bảo vệ môi trường.
1.4.2. Giải pháp bảo vệ môi trường làng nghề .
• Hoàn thiện thể chế, tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ môi
trường làng nghề:
11
-Cần tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống chính sách, văn bản quy phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường làng nghề.
- Cần nhanh chóng hoàn thiện bộ máy quản lý môi trường cấp phường, xã,
thị trấn.
- Tăng cường tổ chức thực thi pháp luật bảo vệ môi trường làng nghề.
• Gắn quy hoạch không gian làng nghề với bảo vệ môi trường:
- Việc quy hoạch không gian các làng nghề với bảo vệ môi trường đem lại
nhiều lợi ích thiết thực .
- Hiện nay có hai kiểu quy hoạch làng nghề.
• Thực hiện nhóm giải pháp đối với các làng nghề đang hoạt động:
- Tăng cường mạnh mẽ công tác quản lý môi trường tại các làng nghề.
-Tăng cường áp dụng các công nghệ xử lý chất thải làng nghề.
• Áp dụng nhóm giải pháp riêng đối với các làng nghề đang bị ô nhiễm nghiêm
trọng
- Xử lý triệt để các làng nghề đã có trong danh sách của Quyết định
64/2003/QĐ−TTg.
- Phát hiện và xử lý trường hợp phát sinh các làng nghề gây ô nhiễm môi
trường.
-Tiến hành xử lý các khu vực bị ô nhiễm môi trường do các hoạt động của
làng nghề.
• Thực hiện một số các biện pháp khuyến khích
- Khuyến khích áp dụng các biện pháp sản xuất sạch hơn, các công nghệ
giảm thiểu môi trường xử lý chất thải làng nghề .
- Khuyến khích xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường làng nghề .
- Khuyến khích tăng cường và đa dạng hóa đầu tư tài chính cho bảo vệ môi
trường làng nghề.
12
13
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chất thải phát sinh từ hoạt động giết mổ gia súc tại
làng Phúc Lâm.
+ Phạm vi nghiên cứu:Làng Phúc Lâm, xã Hoàng Ninh, huyện Việt Yên,
tỉnh Bắc Giang.
+ Thời gian: Từ tháng 01 đến tháng 06 năm 2016
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Hoàng Ninh.
- Điều tra, đánh giá tình hình giết mổ và tổng lượng chất thải phát sinh từ
hoạt động giết mổ gia súc.
- Đánh giá tình hình quản lý chất thải tại làng Phúc Lâm.
- Đề xuất giải pháp quản lý chất thải phát sinh từ hoạt động giết mổ gia súc
nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
2.3. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập số liệu, thông tin có sẵn tại UBND xã Hoàng Ninh, Phòng
TN&MT huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
- Phương pháp phỏng vấn bằng phiếu điều tra
Xây dựng mẫu phiếu điều tra và tiến hành điều tra trực tiếp tại 50 hộ trực
tiếp làm nghề giết mổ gia súc về các thông tin như: Số nhân công trực tiếp lao
động; Số lượng trâu, bò mua trong 1 năm; Số lượng trâu, bò giết mổ trong 1
ngày; Lượng nước sử dụng cho hoạt động giết mổ gia súc; Lượng nước thải từ
14
hoạt động giết mổ gia súc; Khoảng cách từ lò giết mổ gia súc đến nguồn nước;
Điểm thoát nước thải.
- Thống kê, xử lý số liệu
Trên cơ sở các số liệu điều tra, thu thập tiến hành nghiên cứu, phân
tích, đánh giá để đưa ra các kết luận về nội dung nghiên cứu. Minh họa các
kết quả nghiên cứu bằng hệ thống các bảng, biểu, sơ đồ, đồ thị, ảnh chụp.
15
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu.
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
• Vị trí địa lý
Huyện Việt Yên có diện tích tự nhiên là 171,4km 2, địa hình của huyện chủ
yếu là trung du và đồng bằng. Huyện cũng là địa phương có nhiều khu cụm công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, đô thị hoá, mở rộng các khu dân cư và làng nghề...
Xã Hoàng Ninh là một xã đồng bằng thuộc huyện Việt Yên, có diện tích
tương đối lớn so với các xã trong huyện, gần trung tâm huyện về phía Bắc, có
các tuyến giao thông lớn như Quốc lộ 1A, Quốc lộ 37, tuyến đường sắt Hà NộiLạng Sơn chạy qua tạo điều kiện cho xã phát triển công nghiệp, dịch vụ với tốc
độ cao và thuận lợi trong giao lưu phát triển kinh tế- văn hóa- xã hội với các xã,
thị trấn trong huyện và bên ngoài. Phía Bắc giáp xã Hồng Thái, Bích Sơn; phía
Đông giáp xã Tăng Tiến; phía Nam giáp xã Vân Trung, thị trấn Nếnh; phía Tây
giáp xã Quảng Minh. Xã có diện tích 6,83 km 2, dân số năm 2012 là 9.624 người,
mật độ dân số đạt 1.409 người/km2. Xã nằm ở tọa độ địa lý 21015’14”B
106007’9”Đ.
Làng Phúc Lâm thuộc xã Hoàng Ninh của huyện Việt Yên, có tổng diện
tích đất tự nhiên là 100 ha, diện tích đất canh tác là 59 ha, diện tích bình quân
đầu người là 527,7m2/người. Phúc Lâm là một làng nằm ven đường Quốc lộ 1A
(cũ và mới) và nằm trong khu vực lưu vực sông Cầu. Vị trí địa lý của làng nằm
ở trung tâm của xã Hoàng Ninh. Cụ thể:
- Phía Nam giáp thị trấn Nếnh, xã Quang Châu.
- Phía Bắc giáp xã Hồng Thái.
- Phía Tây giáp làng Khả Lý, xã Quảng Minh.
16
- Phía Đông giáp xã Vân Trung.
Vị trí của làng rất thuận lợi cho giao thông đường bộ và giao thông đường
thủy, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh tế- xã hội và giao thương của làng với
các làng khác trong xã, huyện, tỉnh và các địa phương khác. Đặc biệt lại gần thủ
đô Hà Nội nên rất thuận tiện trong quá trình buôn bán, vận chuyển các sản phẩm
ra thị trường.
• Địa hình
Hoàng Ninh thuộc vùng trung du, địa thế tương đối bằng phẳng. Độ cao thấp
dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam; chênh cao giữa các khu đồng không lớn,
khoảng 0,40 - 0,85m, đất đai màu mỡ thuận lợi cho phát triển sản xuất nông
nghiệp.
Địa hình của làng Phúc Lâm tương đối bằng phẳng, có độ cao từ 15-25m so
với mặt nước biển. Nhìn chung địa hình của làng thuận lợi cho tưới, tiêu phát
triển sản xuất nông nghiệp cũng như xây dựng cơ sở hạ tầng và nhà ở của nhân
dân.
• Khí hậu
Toàn xã Hoàng Ninh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng Đông
Bắc. Một năm có bốn mùa rõ rệt: Mùa Đông lạnh, mùa Hè nóng ẩm, mùa Xuân,
Thu khí hậu ôn hòa. Mùa hè mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm,
lượng mưa chiếm tới 85%, nhiều nhất vào các tháng 7,8 hàng năm. Mùa Đông
khô, ít mưa kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa hàng năm đủ
đáp ứng nhu cầu nước cho sản xuất và đời sống, trung bình đạt 1.500-1.600mm
(tháng thấp nhất 15mm và tháng cao nhất 700mm).Tổng số giờ nắng trung bình
hàng năm từ 1.500 - 1.700 giờ, thuận lợi cho phát triển các cây trồng nhiệt đới, á
nhiệt đới.
Nhiệt độ trung bình năm 22-24oC, nhiệt độ thấp nhất 130C và nhiệt độ cao
nhất 370C. Độ ẩm không khí dao động lớn, từ 73-87%, trung bình là 81%. Có
hai hướng gió chính là Đông Bắc và Đông Nam.
17
• Thủy văn
Trên địa bàn xã Hoàng Ninh có sông, ngòi, ao, hồ, đập. Với hệ thống sông
ngòi hiện tại xã Hoàng Ninh có trữ lượng nước khá lớn, đáp ứng được nhu cầu
nguồn nước tưới và tải lượng phù sa cho các cánh đồng trong xã. Mạng lưới
thủy lợi của xã đã được xây dựng khép kín và tương đối hoàn thiện. Đến nay
toàn xã đã nạo vét kênh mương bờ vùng được 15.500m 3, kiên cố hóa kênh
mương được0,82km.
Làng Phúc Lâm có hệ thống hồ và ao tiêu thoát nước với tổng diện tích
khoảng 02 ha.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
• Đặc điểm dân số và lao động
Huyện Việt Yên có dân số là 158.214 người và mật độ dân số là 923
người/km2.
Xã Hoàng Ninh bao gồm7 thôn. Dân số của xã hiện tại là 10.385 người, đều
là dân tộc Kinh.
Dân số làng Phúc Lâm có 2.056 người. Phúc Lâm có lực lượng lao động
khá dồi dào, bao gồm cả lao động tại địa phương và lao động từ các nơi khác
đến. Toàn làngcó khoảng 60% người ở độ tuổi lao động. Trong đó sản xuất nông
nghiệp thu hút nhiều lao động nhất, sau đó đến sản xuất công nghiệp- tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ, thương mại.
• Đặc điểm kinh tế- xã hội
Nghề giết mổ trâu bò, gia súc bắt đầu hình thành ở làng Phúc Lâm, xã
Hoàng Ninh, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang từ trước những năm 1980. Cùng
với cơ chế thị trường, nghề giết mổ trâu bò có điều kiện phát triển, làng nghề
Phúc Lâm cũng ngày càng mở rộng về quy mô giết mổ. Các ngành nghề sản
xuất kinh doanh của thôn Phúc Lâm bao gồm:Sản xuất nông nghiệp chiếm
18
khoảng 69%; Sản xuất tiểu thủ công nghiệp chiếm khoảng 13,8 %; Kinh doanh
dịch vụ chiếm khoảng 17,2 %.
Cơ sở hạ tầng những năm gần đây được đầu tư xây dựng, cơ bản đáp ứng
nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Đường Quốc lộ 1A cũ là trục đường
chính chạy qua làng Phúc Lâm. Hệ thống đường giao thông nội bộ đa số được
bê tông hóa, các đường liên xã, liên thôn được xây dựng kiên cố. Tuy nhiên do
mật độ các xe vận chuyển đi lại nhiều, trọng tải lớn nên chất lượng đường cũng
bị xuống cấp.
Trạm y tế của xã Hoàng Ninh có 04 giường bệnh, cơ bản đáp ứng được
nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân. Hàng năm y tế xã thực hiện
tốt các Chương trình y tế quốc gia như: Tiêm chủng mở rộng, chăm sóc bảo vệ
bà mẹ và trẻ em, chiến dịch uống Vitamin A, tiêu chảy đạt kết quả trên giao. Y tế
xã thường xuyên phối hợp y tế tuyến trên về khám và điều trị tại trạm cho nhân
dân trong xã.
Hiện tại ở xã Hoàng Ninh cũng như làng Phúc Lâm chưa có hệ thống xử lý
các chất thải. Phần lớn các chất thải này chưa được thu gom, xử lý trước khi đưa
vào môi trường. Tình trạng sản xuất đan xen với khu dân cư dẫn đến việc quy
hoạch xây dựng khu vực xử lý chất thải tập trung gặp nhiều khó khăn. Hầu hết
các hộ sản xuất đều đổ trực tiếp chất thải ra cống, rãnh, ao, hồ.
Trước đây hầu hết các gia đình tại làng Phúc Lâm đều tham gia vào nghề
giết mổ trâu bò nhưng khi vào thời kỳ kinh tế thị trường số gia đình tham gia
nghề đã giảm đi để chuyển sang một số nghề khác.
Tính đến thời điểm tháng 6/2012, làng Phúc Lâm có 2056 nhân khẩu và
502 hộ (trung bình mỗi hộ có khoảng 4 nhân khẩu).
Thu nhập từ hoạt động giết mổ trâu bò khá cao, trung bình đạt 11 triệu
đồng/hộ/tháng, cao nhất đạt 20 triệu đồng, thấp nhất đạt 3 triệu đồng/hộ/tháng.
19
3.2. Thực trạng hoạt động giết mổ gia súc tại làng nghề Phúc Lâm
Làng Phúc Lâm chỉ giết mổ 2 đối tượng gia súc chính là trâu và bò, ngoài
ra không có các đối tượng gia súc, gia cầm khác.Trâu, bò được mua từ các địa
phương khác, tập kết về đây và được tiến hành giết mổ vào ban đêm để phân
phối thịt cho thị trường vào buổi sáng.Trong làng luôn luôn có lượng trâu, bò
luân chuyển nhốt tạm để chờ giết thịt. Tùy theo mức tiêu thụ thị trường mà số
trâu, bò này có thể nhiều hay ít. Trong 1 năm tổng số trâu, bò được mua về làng
là 33.400 con, trung bình 1 hộ mua 668 con, hộ mua cao nhất là 1.000 con và
thấp nhất là 100 con. (Nguồn điều tra)
Theo kết quả điều tra của nhóm nghiên cứucó 50 hộ chuyên giết mổ trâu,
bò. Thông thường có khoảng 2-3 người trong gia đình trực tiếp tham gia giết
mổ, và thuê thêm khoảng 3-5 người tùy theo quy mô, và số lượng trâu bò giết
mổ.Hiện tại làng nghề chưa quy hoạch khu sản xuất riêng, các hộ gia đình sản
xuất ngay trong diện tích đất ở. Kết quả điều tra thực tế của nhóm điều tra ở làng
nghề như sau:
Bảng 3.1: Diện tích nơi ở và nơi sản xuất của các hộ làm nghề
Hộ giết mổ trâu, bò
Diện tích nhà ở(m2)
Diện tích khu giết mổ(m2)
Trung
bình
Cao
nhất
Thấp
nhất
Trung
bình
Cao
nhất
Thấp
nhất
124,92
360
48
45,28
150
15
(Nguồn: Điều tra)
Thực trạng cho thấy diện tích khu vực giết mổ gia súc rất chật hẹp, lại nằm
luôn trong diện tích nhà ở nên ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt của hộ gia đình và
không đảm bảo điều kiện làm việc cho người lao động.
3.2.1 Quy trình giết mổ
20
Qua điều tra thực tế, chúng tôi thấy quy trình giết mổ tại Phúc Lâm vẫn còn
hết sức thô sơ và đơn giản, chưa đúng quy trình được quy định theo tiêu chuẩn
kỹ thuật quy định.
Quy trình giết mổ của các hộ gia đình 100% theo quy trình thủ công truyền
thống, chưa có bất kỳ một loại thiết bị máy móc và dây chuyền tự động nào
được áp dụng. Các cơ sở giết mổ bước đầu mới chỉ quan tâm đầu tư các thiết bị
như thiết bị trích điện, tời kéo trong khi giết mổ.
Quá trình giết mổ cũng đã có sự tham gia kiểm dịch của cơ quan thú y.
Lợn hoặc trâu, bò nhập về
Nhốt
(Kiểm dịch sống)
Rửa sạch
Trích điện – chọc tiết
Nước sôi
Cạo lông
Phủ tạng
Mổ
Rửa
Thịt
Sản phẩm
Rửa
Sản phẩm
21
Nhận xét:
Toàn bộ công đoạn được thực hiện trên nền gạch hoặc xi măng của gia
đình. Chất thải phát sinh chủ yếu của quá trình giết mổ gia súc là chất thải rắn và
nước thải, ngoài ra còn phát sinh một lượng nước thải lớn từ quá trình rửa
chuồng và rửa sàn.
Chất thải rắn bao gồm: xương, lông, da, móng,..và chất thải từ quá trình
làm sạch nội tạng.
Nước thải có thể chia ra thành các loại:
- Nước thải từ khu vực giết mổ: Nước thải từ khu vực này là nước thải
dùng để rửa thịt, thường có lẫn cả máu, lông, mỡ,.. Đây là nguồn có lưu lượng
thải nhiều nhất.
- Nước thải từ khu vực làm sạch nội tạng: Nước thải ở khu vực này thường
lẫn các chất trong ruột, dạ dày, mỡ,..
- Nước thải từ công đoạn rửa chuồng (chuồng nhốt trâu, bò trước khi đưa đi
giết mổ), chủ yếu chứa các thành phần như phân, nước tiểu của trâu, bò.
- Nước thải từ công đoạn rửa sàn ( làm sạch khu vực giết mổ): Thành phần
trong nước từ công đoạn này chủ yếu là các chất hữu cơ.
Lượng nước thải phát sinh từ hoạt động giết mổ gia súc.
Bảng 3.2: Tổng lượng nước thải các hộ giết mổ trâu, bò của làng Phúc Lâm
STT
Tên hộ sản Quy mô
xuất
giết mổ
(con/ngày)
1
Đỗ
Văn
1
Lượng
Lượng
nước sử nước thải
dụng cho (m3/ngày)
giết mổ
(m3/ngày)
1
0,7
22
Khoản
g cách
từ lò
giết mổ
đến
nguồn
nước
(m)
3
Nơi
nguồn
nước
thải ra
Ao, kênh
Cảnh
2
Thân Văn
Toản
2
1
0,7
3
Cống, ao
3
Đỗ Văn
Hồng
2
2
1,4
1
Ao
4
Đỗ Đức
Trung
2
2
1,4
2
Ao,
mương
5
Thân Văn
Phước
2
2
1,4
2
Ao
6
Đỗ
Bộ
Văn
2
2
1,4
1
Ao
7
Phạm Văn
Hưng
2
2
1,4
3
Ao, kênh
8
Thân Văn
Hoan
2
2
1,4
3
Ao, kênh
9
Đỗ Văn
Thành
2
2
1,4
4
Ao, kênh
10
Đỗ Văn
Hiệu
2
3
2,1
20
Ao
11
Đỗ Văn
Xứng
2
3
2,1
5
Ao,
mương,
hồ
12
Đỗ Văn
Hảo
3
1,5
1,05
2
Rãnh, ao
13
Đỗ Văn
Thấm
3
1,5
1,05
5
Ao, kênh
14
Thân Văn
Quynh
3
1,5
1,05
2
Ao,
mương,
23
hồ
15
Thân Văn
Bận
3
1,5
1,05
2
Ao,
mương,
hồ
16
Thân Văn
Tốn
3
2
1,4
5
Ao,
mương,
hồ
17
Đỗ Văn
Kiểu
3
2
1,4
3
Ao,
mương,
hồ
18
Thân Văn
Nhận
3
2
1,4
4
Ao,
mương,
hồ
19
Đỗ Huy
Thanh
3
2
1,4
2
Ao,
mương,
hồ
20
Thân Văn
Thịnh
3
2
1,4
3
Ao,
mương,
hồ
21
Đỗ
Đợi
Văn
3
2
1,4
4
Ao,
mương,
hồ
22
Thân Văn
Đáng
3
2
1,4
3
Ao,
mương,
hồ
23
Tạ
Văn
Thân
3
2
1,4
2
Ao,
mương,
hồ
24
Thân Văn
Thoại
3
2
1,4
3
Ao,
mương,
hồ
24
25
Thân Văn
Thắng
3
3
2,1
5
Ao,
mương,
hồ
26
Đỗ Văn
Minh
3
3
2,1
3
Ao,
mương,
hồ
27
Đỗ Văn
Yên
3
3
2,1
2
Ao,
mương,
hồ
28
Thân Văn
Tuấn
3
3
2,1
2
Ao,
mương,
hồ
29
Đỗ Văn
Hiếu
3
3
2,1
4
Ao,
mương,
hồ
30
Đỗ Văn
Đoàn
4
1
0,7
1
Ao, kênh
31
Đỗ Văn
Chín
4
1
0,7
1
Ao, kênh
32
Đỗ Văn
Nguyên
4
1
0,7
4
Ao, kênh
33
Đỗ Văn
Thứ
4
1,2
0,84
1
Ao, kênh
34
Đỗ Văn
Toàn
4
1,5
1,05
1
Rãnh, ao
35
Đỗ Văn
Thủy
4
2
1,4
3
Ao
36
Đỗ Văn
Viện
4
2
1,4
1
Cống, ao
25