Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tiểu luận các hình thức trả công trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.23 KB, 24 trang )

LI M U

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986 đãchuyển nền
kinh tế nớc ta từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghiã có sự quản lý
của nhà nớc . Với đặc trng cơ bản là tồn tại nhiều thành phần kinh
tế , đa hình thức sở hữu cùng với việc các cơ sở sản xuất , các doanh
nghiệp dần dần chuyển sang cơ chế tự hạch toán chi phí lãi , lỗ thay
cho kế hoạch hoá tập trung , bao cấp của nhà nớc trớc đó . Đây thực
sự là một bớc ngoặt trong quá trình phát triển kinh tế nhằm mục đích
hớng các doanh nghiệp hoạt động mang lại hiệu quả cao hơn về mọi
mặt .
Đối với các doanh nghiệp thì mục tiêu hàng đầu là tối đa hoá lợi
nhuận , tối thiểu hoá chi phí . Trong đó tiền lơng đóng vai trò là một
loại chi phí biến đổi đều đợc cả hai phía doanh nghiệp và ngời lao
động quan tâm , đồng thời tiền lơng còn đợc coi là đòn bẩy kinh tế
mạnh mẽ nhất kích thích ngời lao động làm việc . Điều này chỉ có đợc
khi họ nhận thấy sự công bằng trong việc trả lơng của doanh nghiẹp .
chính vì lý do này mà em chọn đề tài các hình thức trả công trong
doanh nghiệp .
Bài viết này đợc hàon thành nhờ sự hớng dẫn của cô giáo
Nguyễn Vân Điềm . Tuy nhiên do thời gian và khả năng của em có
hạn nên bài viết sẽ không tránh khỏi những sai sót . Em mong nhận đợc sự góp ý của cô giáo để có thể hoàn thiện bài viết hơn trong những
lần sau .

1


Nội dung
I . Tiền lơng .
1 . Khái niệm về tiền lơng , tiền công .


1.1 Khái niệm về tiền công .
Tiền công là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động
khi họ thực hiện công việc tuỳ thuộc vào thời gian làm việc thực tế hoặc tuỳ
thuộc vào khối lợng công việc thực tế đã thực hiện đợc .
1.2 Khái niệm về tiền lơng .
Tiền lơng là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động
một cách cố định thờng xuyên theo một đơn vị thời gian có thể là lơng tuần
hay lơng tháng .
Vởy tiền công hay tiền lơng là một trong ba loại của thù lao lao động
đợc gọi là thù lao cơ bản .
2 . Khái niệm tiền lơng tối thiểu .
2.1 Tiền lơng tối thiểu : Là tiền lợng nhất định trả cho ngời lao động
làm các công viẹc đơn giản nhất trong điều kiện lao đôngj bình thờng đảm
bảo nhu cầu đủ sống cho ngời lao động .
2.2 Mức lơng tối thiểu .
Mức lơng tối thiểu để xác định chi phí tiền lơng trong đơn giá sản
phẩm , dịch vụcông ích đợc xác điinh theo công thức sau
Tlmindc = Tlmin x ( 1 + Kdc )
Trong đó :
Tlmindc : Mức lơng tối thiểu điều chỉnh để xác định chi phí tiền lơng
trong đơn giá sản phẩm dịch vụ công ích .
Tlmin : Mức lơng tối thiểu chung là mức lơng tối thiểu do chính phủ
qui định trong từng thời kỳ . Kể từ ngày 1/1/2001 mức lơng tối thiểu chung
là 210000đồng / tháng .
Kdc : Hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lơng tối thiểu .
Kdc = K1 + K2
K1 : Hệ số điều chỉnh theo vùng
K2 : Hệ số điều chỉnh theo ngành
3. Vai trò của tiền lơng .
Tiền lơng là lĩnh vực không chỉ các doanh nghiệp , ngời lao động quan

tâm mà nó cò đợc toàn xã hội chú ý . Sở dĩ nh vậy vì tiền lơng liên quan trực
tiếp đến các vấn đề xã hội cũng nh kinh tế và tiền lơng đợc xem là biện pháp
kích thích vật chất chủ yếu đối với ngời lao động .
3.1 Vai trò của tiền lơng đối với ngòi lao động .
2


ở nớc ta hiện nay , với bất kỳ một ngời lao động nào thì tiền lơng cũng
là mối quan tâm hàng đầu của họ . Nó là động lực chủ yếu thúc đẩy họ làm
việc tốt hơn bởi vì tiền lơng hiện nay chính là phần thu nhập chủ yếu của ngời lao động . Cuộc sống của họ phụ thuộc vào mức tiền lơng mà họ nhận đợc
từ ngời sử dụng lao động sau khi đã hoàn thành một công việc nhất định . Vì
thế tiền lơng trớc hết là biện pháp kích thích vật chất . Biểu hiện rõ nhất là
nếu tiền lơng thoả đáng , phù hợp với sức lao động mà họ đã bỏ ra sẽ khiến
họ hăng hái làm việc . Ngợc lại , nếu tiền lơng trả quá thấp , không thoả đáng
, không công bằng sẽ là nguyên nhân gây bất mãn , trì trệ , không quan tâm
đến công việc của mình và có thể sẽ tìm kiếm công việc khác làm bù thêm
voà phần thu nhập của mình hoặc tìm kiếm một công việc mới .
3.2 Vai trò của tiền lơng đối với doanh nghiệp .
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , tiền
lơng là môtj phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất . Vì vậy nó đợc tính là
chi phí kinh tế . Do đó , tiền lơng luôn luôn phải đợc tính toán và quản lý
chặt chẽ .
Mặt khác . tiền lơng còn là công cụ thúc đẩy kinh tế của chính đơn vị
đó . Với mức tiền lơng thoả đáng ngời lao động sẽ làm việc hăng hái hơn ,
dẫn đến tăng năng suất lao động , giảm thời gian lãng phí , góp phần tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp .
Tóm lại càng hiểu rõ bản chất của tiền lơng , ta càng thấy tiền lowng
giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong chính sách khuyến khích , kích thích ,
tạo động lực đói với ngời lao động .
Để tiền lơng thực sự phát huy vai trò của nó các doanh nghiệp cần phải

quán triệt các nguyên tắc cơ bản trong trả lơng cũng nh yêu cầu của việc trae
lơng .
4 . Các nguyên tắc trả lơng .
4.1 Trả lơng ngang nhau cho công việc nh nhau .
Nguyên tắc này đảm bảo đợc tinh công bàng , sự bình đẳn trong phân
phối tiền lơng giữa những ngời lao động làm việc nh nhau trong doanh
nghiệp , làm giảm tối đa sự so sánh và bất bình đẳng trong tiền lơng . Ngời
lao động sẽ cảm thấy hài lòng bởi mức tiền lơng mà họ nhận đợc tơng xứng
với kết quả mà họ tạo ra , từ đó tạo nên sự thoả mãn có tính chất khuyến
khích rất lớn .
4.2 Đảm bảo tốc độ tăng NSLĐ nhanh hơn tốc độ tăng tiền lơng .
Tăng tiền lơng và tăng NSLĐ có quan hệ chặt chẽ với nhau , tác động
qua lại với nhau . Biếu hiện tăng tiền lơng là dựa trên cơ sở tăng năng suát
lao động và ngợc lại tăng tièn lơng là một trong những biện pháp khuyến
khích con ngời hăng say làm việc để tăng năng suất lao động .
Trong các doanh nghiệp thờng tăng tiền lơng dẫn đến tăng chi phí sản
3


xuất kinh doanh , còn tăng năng suất lao động lại làm giảm chi phí cho từng
đơn vị sản phẩm . Một doanh nghiệp thì thực sự kinh doanh có hiệu quả khi
chi phí nói chung cũng nh chi phí cho moọt đơn vị sản phẩm đợc hạ thấp ,
tức mức giảm chi phí do tăng NSLĐ phải lớn hơn mức tăng chi phí do tiền lơng tăng . Nguyên tắc này là cần thiết phải bảo đảm để nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp , nâng cao đời sống của ngời lao động , cơ sở
cho việc tạo động lực cho ngời lao động .
II . Các hình thửc trả lơng .
Hiện nay hàu hết các công ty đều áp dụng hai phơng pháp trả lơng đó
là :
+ Hình thức trả lơng theo thời gian
+ Hình thức trả lơng theo sản phẩm

1. Hình thức trả lơng theo thời gian .
1.1 Khái niệm hình thức trả lơng theo thời gian .
Trả lơng theo thời gian là hình thức tiền lơng đợc xác định phụ thuộc
vào mức lơng theo cấp bậc (theo chức danh công việc ) và phụ thuộc vào lợng thời gian làm việc thực tế của ngời lao động .
1.2 Đối tợng áp dụng hình thức trả lơng theo thời gian .
+ áp dụng đối với những công việc khó tiến hành định mức một
cách chặt chẽ và chính xác nh : công nhân phụ , công nhân sửa chữa ,
thợ điện
+ Đối với những công việc đảm bảo chất lợng cao để tránh việc chạy
theo năng suất mà quên mất chất lợng sản phẩm .
+ áp dụng đối với công việc có năng suất chất lợng phụ thuộc chủ yếu
vào máy móc .
+ áp dụng cho các hoạt động tạm thời hoặc hoạt động sản xuất thử .
1.3 Ưu điểm , nhợc điểm của hình thức trả lơng theo thời gian .
+ Ưu điểm : áp dụng hình thức này chỉ có u điểm là đơn giản , dễ tính .
+ Nhợc điểm : theo cách trả lơng này chúng ta không quan tâm trực tiếp
đến chất lợng cũng nh số lợng công việc , tức là cha gắn thu nhập với kết quả
lao động mà họ đã đạt đợc trong thời gian làm việc .
1.4 Các dạng ( chế độ ) trả lơng theo thời gian .
1.4.1 Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản .
+ Khái niệm :
Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản là chế độ trả lơng mà tiền lơng
nhận đợc của mỗi ngời công nhân do mức lơng cấp bậc cao hay thấp và thời
gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định .
+ Đối tợng áp dụng :
Chế độ này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động chính
4


xác , khó đánh giá công việc chính xác .

+ Công thức tính :
LTT = LCB x T
Trong đó :
LTT : là tiền lơng thực tế ngời lao động nhận đợc .
LCB : là tiền lơng cấp bậc tính theo thời gian gồm có lơng ngày , lơng
giờ .
T : thời gia làm việc thực tế tơng ứng ( ngày , giờ ) .
+ Có 3 loại lơng theo thời gian đơn giản .
- Lơng tháng tính theo mức lơng cấp bậc tháng .
- Long ngày tính theo mức lơng cấp bậc ngày và số ngày làm việc
thực tế trong tháng .
=
- Lơng giờ tính theo mức lơng cấp bậc giờ và số giờ làm việc thực tế
trong tháng .
=
hoặc:
=
+

Ưu điểm của chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản :
Cách tính này đơn giản và khi áp dụng chế độ này sẽ kích thích ngời
lao động làm đủ thời gian qui định .
+ Nhợc điểm :
Mang tính bình quân , không kuyến khích sử dụng hợp lý có hiệu quả
thời gian làm việc , tiết kiệm nguyê vât liệu , tập trung công suất của máy
móc thiết bị . Do vậy hạn chễ năng suất lao động , ngời lao động không hăng
say làm việc .
Nhằm khắc phục nhợc điểm của chế độ trả lơng theo thời gian đơn
giản và khuyến khích nguời lao ddộng nâng cao trách nhiệm làm việc , qua
đó nâng cao kết quả và chất lợng công việc , ngời ta đã xây dựng chế độ trả lơng theo thời gian có thởng .

1.4.2 Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng .
+ Khái niệm :
Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng là chế độ trả lơng theo sự kết
hợp giữa trả lơng theo thời gian đơn giản với tiền thởng khi đạt đợc những
chỉ tiêu về số lợng hoặc chất lợng đã quy định .
+ Đối tợng áp dụng :
Chế độ trả lơng này chủ yếu áp dụng đối với công nhân phụ làm công
việc phục vụ nh công nhân sả chữa , điều chỉnh thiết bị . Hoặc có thể áp dụng
với những công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ
khí hoá cao , tự đọng hoá hoặc làm những công việc tuyệt đối phải đảm bảo
chất lợng .
5


+

Công thức tính :
LTT = LCB x T + Tthởng

Trong đó :
LTT : tiền lơng thực tế ngời lao động nhận đợc .
LCB : là tiền lơng cấp bậc tính theo thời gian giờ hay ngày .
T : Số thời gian làm việc thực tế giờ hoặc ngàu .
Tthởng : tiền thởng mà ngời lao động đó nhận đợc.
+ Ưu điểm của chế độ trả lơng theo thời gian có thởng .
Chế độ trả lơng này phản ánh đợc trình độ thành thạo và thời gian làm
việc thực tế , gắn chặt với thành tích công tác của từng ngời thông qua các
chỉ tiêu xét thởng đã đạt đợc . Vì vậy nó kuyến khích ngời lao động quan tâm
đến trách nhiệm đối với vông việc và kết quả công tác của mình , qua đó tạo
động lực trong lao động .

+ Nhợc điểm của chế độ trả lơng theo thời gian có thởng .
Dễ làm cho ngời lao động chạy theo số lợng mà không đảm bảo chất lợng nh quy định .
1.5 Một số điều kiện để trả công theo thời gian có hiệu quả .
+ Quy định rõ ràng chức năng nhiệm vụ của ngời lao động : Mặc dù nếu
chúng ta áp dụng hình thức trả lơng theo thời gian thì đòi hỏi vẫn phải có bản
mô tả công việc với mục đích cả ngày ngời lao động đó cần phải làm những
gì để hết nhiệm vụ.
+ Đánh giá thực hiện công việc có khoa học : Giúp ngời lao động biết đợc mình đang làm việc ở mức độ nào , cái gì đạt đợc , cái gì cha đạt đợc ,
nguyên nhân vì sao , từ đó giúp cho họ có điều kiện hoàn thành công việc tốt
hơn .
+ Phải có khuyến khích ngời lao động : Cũng thông qua đánh giá thực
hiện công việc giúp cho ngời cán bộ ( quản lý ) nhân sự đa ra các quyết định
nhân sự đúng đắn có liên quan đến quyền lợi của ngời lao động nh : việc
quyết định xem ai sẽ có phần thởng
2 . Hình thức trả lơng theo sản phẩm .
2.1 Khái niệm hình thức trả lơng theo sản phẩm .
Hình thức trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng trong đó tiền lơng đợc xác định dựa trên 3 yếu tố :
+ Mức lơng theo cấp bậc .
+ Mức lao động .
+ Số sản phẩm thực tế đợc sản xuất ra và nghiệm thu .
2.2 ý nghĩa của hình thức trả lơng theo sản phẩm .
+ Trả lơng theo sản phẩm quán triệt đầy đủ nguyên tắc trả lơng gắn với
kết quả thực hiện công việc của mỗi ngời : Thu nhập về tiền lơng phụ thuộc
trực tiếp vào số lợng và chất lọng sản phẩm mà họ làm ra . Do đó , kich thích
nâng cso năng suất lao động .
+ Trả lơng theo sản phẩm có tác dụng trực tiếp khuyến khích ngời lao
6


đông ra sức học tập văn hoá , kỹ thuật , nghiệp vụ để nâng cao trình độ lành

nghề , ra sức phát huy sáng kiến , cải tiến kỹ thuật , cải tiến phơng pháp lao
động , sử dụng tốt máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động .
+ Góp phần thúc đẩy công tác quản lý doanh nghiệp , nhất là công tác
quản lý lao động , nâng cao tính tự chủ , chủ động trong làm việc của ngời
lao động .
2.3 Các điều kiện cần đảm bảo khi sử dụng hình thức trả lơng
theo sản phẩm :
+ Phải xây dựng đợc các định mức có căn cứ khoa học . Đây là điều kiện
rất quan trọng làm cơ sở để tính toấn đơn giá tiền lơng , xây dựng kế hoạch
quỹ lơng và sử dụng hợp lý , có hiệu quả tiền lơng của doanh nghiệp .
Định mức lao động phải thực sự có khoa học , nghĩa là chọn phơng
pháp tính toán hoa phí thời gian một cách khoa học nhất .
+ Bảo đảm và tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc : Tổ chức phục vụ tốt nơi
làm việc nhằm bảo đảm cho ngời lao động có thể hoàn thành và hoàn thành
vợy mức năng suất lao động nhờ sụ giảm bớt thời gian tổn thất do phục vụ tổ
chức và phục vụ kỹ thuật .
+ Làm tốt công tác kiểm tra , nghiệm thu sản phẩm : Kiểm ttra ,
nghieemj thu sản phẩm đợc sản xuất ra theo đúng chất lợng đã quy định
tránh hiện tợng chạy theo số lợng đơn thuần .Qua đó tiền lơng đợc tính và trả
đúng với kết quả thực tế.
+ Giáo dụctốt ý thức và trách nhiệm của ngời lao động để họ vừa phấn
đấu nâng cao năng suất lao động , bảo đảm chất lợng sản phẩm , đồng thời
tiết kiệm vật t , nguyên liệu và sử dụng hiệu quả nhất máy móc thiết bị và
các trang bị làm việc khác .
2.4 Các chế độ trả lơng theo sản phẩm .
2.4.1 Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân .
+ Khái niệm : Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân là chế độ
trả lơng theo sản phẩm áp dụng đối với từng công nhân , rrong đó tiền lơng tỉ
lệ thuận với lợng sản phẩm sản xuất ra và đợc nghiệm thu .
Đay là cách trả lơng cho những ngời làm việc độc lập với nhau , có

thể định mức , kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng
biệt .
+ Tính đơn giá tiền lơng :
Đơn giá tiền lơng : Là mức tiền lơng dùng để trả cho ngời lao động khi
họ hoàn thành một đơn vị sản phẩm hay công việc .
Đơn giá tiền lơng đợc tính nh sau :
ĐG =
hoặc ĐG = L0 x T
Trong đó :
ĐG : Đơn giá tiền lơng trả cho 1 đơn vị sản phẩm .
L0 : Lơng cấp bậc của công nhân trong kỳ .
7


+
kỳ :

Q : Mức sản lợng của công nhân trong kỳ .
T : Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm .
Công thức tính tiền lơng thực tế mà một công nhân nhận đợc trong
L1 = ĐG x Q1

+

+

Trong đó :
L1 : tiền lơng thực tế mà công nhân nhận đợc .
Q1 : số lợng sản phẩm thực tế hoàn thành .
Ưu điểm của chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân .

- Dễ dàng tính đợc tiền lơng trực tếp trong kỳ .
- Cho thấy mối quan hệ trực tiếp giữa tiền lơng nhận đợc với kết quả
lao động của họ . Nên nó có tác dụng khuyến khích công nhân tích
cực làm việc , tận dụng mọi thời gian lao động , nâng cao tay nghề
để nâng cao năng suất lao động , tăng tiền lơng một cách trực tiếp .
Nhợc điểm của chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân .
- Dễ xảy ra tình trạng ngời lao động chỉ quan tâm đến số lợng mà ít
chú ý quan tâm tới chất lợng sản phẩm .
- Nừu không có thái độ và ý thức làm việc tốt sẽ ít quan tâm đến tiết
kiệm vật t , nguyen liệu hay sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị .

2.4.2 Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể .
+ Khái niệm : Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể là chế độ trả lơng
trong đó tiền lơng đợc trả cho một nhóm ngời lao động theo khối lợng công
việc thực tế mà họ đã đảm nhận và sau đó đợc phân chia tới từng ngời theo
một phơng pháp nhất định nào đó .
+ Khi phân chia tiền lơng tới từng ngời cần chú ý đến việc :
- Phù hợp với bậc lơng .
- Thời gian thực tế lao động của họ .
- Mức độ thực hiện công việc .
+ Đơn giá tiền lơng đợc tính nh sau :
ĐG =

+

+

n

hoặc

ĐG
=
LCBi x T0
i =1
Trong đó :
Q0
ĐG : đơn giá tính theo sản
phẩm tập thể .
LCBi : tiền lơng cấp bậc của công nhân i .
Q0 : mức sản lợng của cả tổ .
T0 : mức thời gian của cả tổ .
n : số công nhân trong tổ .
Tiền lơng thực tế của cả tổ đợc tính nh sau :
L1 = ĐG x Q1
Trong đó :
L1 : tiền lơng thực tế cả tổ nhận đợc .
Q1 : số lợng sản phẩm thực tế cả tổ hoàn thành .
Chia lơng cho công nhân trong tổ .
Lcbi

8


Việc chia lơng cho công nhân trong tổ rất quan trọng trong chế độ trả
lơng sản phẩm tập thể . Có hai phơng pháp chia lơng thởng đợc áp dụng . Đó
là phơng pháp dùng hệ số điều chỉnh và phơng pháp dùng giờ - hệ số .
- Phơng pháp dùng hệ số điều chỉnh : Phơng pháp này đợc thực hiện
theo trình tự nh sau :
Bớc 1: Tính tiền công theo cấp bậc và thời gian làm việc của mỗi
công nhân trong tổ .

Bớc 2 : Xác định hệ số điều chỉnh của cả tổ
Hđc =
Trong đó :
Hđc : hệ số điều chỉnh
L1 : tiền lơng thực tế của cả tổ nhận đợc
L0 : tiền lơng cấp bậc của tổ
Bớc 3 : Tính tiền lơng cho từng công nhân
Tiền lơng của từng công nhân đợc tính theo công thức :
Li = LCBi x Hđc
Trong đó :
Li : lơng thực tế công nhân i nhận đợc
LCBi : long cấp bậc của công nhân i
- Phơng pháp dùng giờ hệ số : Phơng pháp này đợc thực hiện theo
trình tự nh sau :
Bớc 1 : Tính đổi số giờ làm việc thực tế của từng cônh nhân có bậc
thợ khác nhau về số giờ làm việc thực tế của công nhân bậc I ( hoc
là của công nhân làm công việc ở mức lơng tối thiểu ) để so sánh
và đợc tính theo công thức :
Tqđi = Ti x Hi
Trong đó :
Tqđi : số giờ làm việc thực tế của công nhân quy đổi ra số giờ
làm việc thực tế của công nhân bậc I .
Ti : số giờ làm việc thực tế của công nhân thứ i .
Hi : hệ số lơng của công nhân i trong thang lơng .
Bớc 2 : Tính tiền lơng cho một giờ làm việc của công nhân bậc I .
Lấy tổng số tiền lơng thực tế nhận đợc chia cho tổng số giờ đã
quy đổi ra bậc I của cả tổ ta đợc tiền lơng thực tế cho từng giờ của
công nhân bậc I .
Công thức tính tiền lơng một giờ của công nhân bậc I
=


L1I

n
Trong đó :
Tqdi của cả tổ nhận đợc .
L1 : tiền lơng thực té
i =1
LI : tiền lơng một giờ
của công nhân theo số giờ quy đổi

.
Tqđi : tổng số giờ làm việc quy đổi về số giờ làm việc của
công nhân bậc I .
n : số công nhân trong tổ .
9


Bớc 3 : Tính tiền lơng thực lĩnh của mỗi công nhân theo tiền lơng
cấp bậc và số giờ làm việc đã tính lại .
Tiền lơng của từng ngời đợc tính theo công thức sau :
Li = L x Tqđi
Trong đó :
Li : tiền lơng thực lĩnh của công nhân i .
L : tiền lơng một giờ của mỗi công nhân tính theo số giờ quy
đổi .
Tqđi : số giờ làm việc qui đổi ra bậc I của công nhân .
+ Ưu điểm của chế độ trả lơng sản phẩm tập thể .
Trả lơng theo sản phẩm tập thể có tác dụng nâng cao ý thức trách
nhiệm , tinh thần hợp tác , và phối hợp có hiệu quả giữa các công nhân làm

việc trong tổ . nhóm , quan tâm ôứi kết quả cuối cùng của tổ nhóm .
+ Nhợc điểm của chế đổ trả lơng theo sản phẩm tập thể .
Do sản lợng của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định tiền lơng
họ nhận đợc nên có hạn chế ít kich thích tăng năng suất lao đông cá nhân ,
gây nên tính ỷ lại , trông chờ vào ngời khác . Mặt khác do phân phối tiền lơng cha tính đến tình hình thực tế của công nhân về sức khoẻ , thái độ lao
động nên cha thể hiện đầy đủ nguyên tắc phân phối gắn với kết quả công
việc .
2.4.3 Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp .
+ Khái niệm : Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp là chế độ trả lơng
cho những ngời lao động làm các công việc phục vụ mà công việc của họ có
ảnh hởng nhiều tới kết quả lao động của công nhân chính hoửng lơng theo
sản phẩm nh : công nhân sửa chữa , phục vụ máy sợi , máy dệt , công nhân
điều chỉnh thiết bị trong nhà máy cơ khí .
+ Với đặc điểm của chế độ trả lơng này là tiền lơng của công nhân phụ
lại tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính . Do đó , đơn giá tiền
lơng tính theo công thức sau :
ĐG =

+

Trong đó :
ĐG : Đơn giá tiền lơng của công nhân phụ .
M : Mức phục vụ của công nhân phụ .
L : Lơng cấp bậc của công nhân phụ .
Q : Mức sản lợng của công nhân chính .
Tính tiền lơng thực tế :
- Tiền lơng thực tế của công nhân phụ đợc tinh theo công thức sau :
L1 = ĐG x Q1
Trong đó :
L1 : Tiền lơng thực tế của công nhân phụ .

ĐG : Đơn giá tiền lơng của công nhânphụ .
Q1 : Mức hoàn thành thực tế của công nhân chính .
- Tiền lơng thực tế của công nhân phụ còn có thể đợc tính dựa vào
10


mức năng suất lao động thực tế của công nhân chính nh sau :
L1 = ĐG x x = ĐG x . In
Trong đó :
L1 , L , ĐG , M , Q1 , Q : nh giải thích ở công thức trên .
In : chỉ số hoàn thành năng suất lao động của công nhân chính .
+ Ưu điểm của chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp >
Chế độ trả lơng này khuyến khích công nhân phục vụ sẽ phục vụ tốt
hơn cho công nhân chính , góp phần nâng cao năng suất lao động của công
nhân chính .
+ Nhợc điểm của chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp .
Tiền lơng của công nhân phụ phụ thuộc vào kết quả làm việc thực tế
của công nhân chính , mà kết quả này nhiều khi lại chịu tác động của các
yếu tố kác . Do vậy có thể làm hạn chế sự cố gắng làm việc của công nhân
phụ .
2.4.4 Chế độ trả lơng sản phẩm khoán .
+ Khái niệm : Chế độ trả lơng sản phẩm khoán thờng áp dụng cho công
việc mà nếu giao khoán từng chi tiết , từng bộ phận thì không có lợi mà phải
giao tất cả công việc cho công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định
. Chế độ này đợc thực hiệnnkhá phổ biến trong ngành nông nghiệp và xây
dựng cơ bản
+ Công thức tính tiền lơng sản phẩm khoán :
L1 = ĐGK x Q
Trong đó :
L1 : tiền lơng thực tế công nhân nhận đợc .

ĐGK : đơn giá khoán cho một sản phẩm hay công việc .
Q : số lợng sản phẩm ( công việc ) hoàn thành .
Một trong những vấn đề quan trọng trong chế độ trả lơng này là xác
địnhđơn giá khoán . Để đảm bảo khoán có hiệu phải có phiếu khoán một
cách chặt chẽ .
+ Ưu điểm của chế độ trả lơng khoán :
Việc trả lơng theo sản phẩm khoán có tác dụng làm cho ngời lao động
phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối u hoá quá trình làm
việc , giảm thời gian lao động , hoàn thành nhanh công việc giao khoán . Hay
chính là sự thúc đẩy họ tăng năng suất lao động mà vẫn đảm bảo chất lợng
công việc thông qua hợp đồng khoán chặt chẽ .
+ Nhợc điểm của chế độ trả lơng khoán .
Việc xác định đơn giá giao khoán phức tạp nhiều khi khó chính xác ,
đòi hỏi phải hết sức chặt chẽ , tỷ mỉ để xây dựng đơn giá khoán .
2.4.5 Chế độ trả lơng sản phẩm có thởng .
+ Khái niệm : Trả lơng theo sản phẩm có thởng là sự kết hợp trả lơng
theo sản phẩm ( theo các chế độ trình bày ở trên ) và tiền thởng .
11


+

Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng gồm hai phần :
- Phần trả lơng theo đơn giá cố định và số lợng sản phẩm thực tế đã
hoàn thành .
- Phần tiền thởng đợc tính căn cứ vào tình độ hoàn thành và hoàn
thành vợt mức các chỉ tiêu thởng cả về số lợng và chất lợng sản
phẩm của chế độ tiền thởng quy định .
Tiền lơng trả theo sản phẩm có thởng tính theo công thức sau :
Lth = L +


Trong đó :
Lth : tiền lơng sản phẩm có thởng .
L : tiền lơng trả theo sản phẩm với đơn giá cố định .
m : phần trăm tiền thởng cho 1% hoàn thành vợt mức chỉ tiêu thởng .
h : phần trăm hoàn thành vợt mức chỉ tiêu thởng .
+ Ưu điểm của chế độ trả lơng sản phẩm có thởng .
Chế độ trả lơng sản phẩm có thởng lhuyến khích công nhân tích cực
làm việc hoàn thành vợt mức sản lợng hay có tác dụng thúc đẩy ngời lao
động tăng năng suất lao động .
+ Nhợc điểm của chế độ trả lơng sản phẩm có thởng .
Nừu phân tích , tính toán , xác định các chỉ tiêu tính thởng không
chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lơng , bội thu quỹ tiền lơng .
+ Yêu cầu cơ bản khi áp dụng chế độ tiền lơng sản phẩm có thởng là :
các chỉ tiêu thởng phải rõ ràng , cụ thể , chính xác , các điều kiện thởng phải
quy định đúng đắn , cũng nh tiền thởng và tỷ lệ thởng bình quân .
2.4.6 Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến .
+ Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến thờng đợc áp dụng ở những
khâu yếu hoặc quan trọng trong sản xuất mà việc nâng cao năng suất lao
động ở đó có tác dụng thúc đẩy sản xuất ở những bộ phận sản xuât khác có
liên quan .
Trong chế độ trả lơng này dùng hai loại đơn giá :
- Đơn giá cố định : dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn
thành .
- Đơn giá luỹ tiến : dùng để tính thởng cho những sản phẩm vợt mức
khởi điểm.
Đơn giá luỹ tiến là đơn giá cố định nhân với tỉ lệ tăng đơn giá .
Nguyên tắc xác định tỉ lệ tăng đơn giá : Ngời ta chỉ dùng một phần số
tiết kiệm đợc về chi phí sản xuất gián tiếp cố định để tăng đơn giá . Tỉ
lệ tăng đơn giá do vai trò của khâu sản xuất đó quyết định và đợc tính

theo công thức sac :
K=
Trong đó :
K : tỉ lệ tăng đơn giá hợp lý .
12


dcđ : tỉ tọng chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành sản
phẩm .
tc : tỉ lệ số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất giấn tiếp cố định dùng để
tăng đơn giá .
d1 : tỉ trọng tiền công của công nhân sản xuất trong giá thành sản
phẩm khi hoàn thành mức sản lợng 100% .
+ Tiền lơng tính theo sản phẩm luỹ tiến đợc tính nh sau :
L = ( P. Q ) + [ P . K ( Q1 Q0 ) ]
Trong đó :
L : tổng số tiền lơng của công nhân hởng lơng theo sản phẩm luỹ
tiến .
Q1 : sản lợng thực tế .
Q0 : mức khởi điểm .
P : đơn giá cố đinh tính theo sản phẩm hoặc tiền lơng bình quân của
giờ/mức.
K : tỉ lệ đơn giá sản phẩm đợc nâng cao .
+ Ưu điểm của chế độ trả lơng heo sản phẩm luỹ tiến .
Việc tăng đơn giá cho những sản phẩm vợt mức khởi điểm làm cho
công nhân tích cực làm việc dẫn đéen tăng năng suất lao động .
+ Nhợc điểm của chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến .
áp dụng ché độ này dẽ làm cho tốc độ tăng của tiền lơng lớn hơn tốc
độ tăng năng suất lao động của những khâu áp dụng chế độ trả lơng sản
phẩm luỹ tiến .

+ Khi áp dụng chế độ trả công theo sản phẩm luỹ tiến cần phải chú ý :
- Thời gian trả lơng : không nên quy định quá ngắn ( hàng ngày ,
hàng tuần ) để tránh tình trạng không hoàn thành mc hàng tháng .
Thời gian tả lơng nên quy định hàng tháng , có khi từ 3 -> 6 tháng .
- Đơn giá đợc nâng cao nhiều hay ít cho những sản phẩm vợt mức
khởi điểm là do mức độ quan trọng của bộ phận sản xuất đó quyết
định .
- Ki dự kiến và xác định hiệu quả kinh tế của chế độ tiền lơng tính
theo sản phẩm luỹ tiến , không thể chỉ dựa vào khả năng tiết kiệm
chi phí sản xuất gián tiếp cố định và hạ giá thành sản phẩm mà còn
phải dựa nhiệm vụ sản xuất cần phải hoàn thành .
- áp dụng chế độ trả lơng này tốc độ tăng tiên lơng của công nhân thờng lớn hơn tốc độ tăng NSLĐ . Do đó không nên áp dụng rộng
rãi , tràn lan mà cần phải áp dụng tuỳ nơi , tuỳ lúc .
III . Thực trạng áp dụng hình thức trả lơng trong một
số doanh nhiệp hiện nay .
1 . Hình thức trả lơng cho ngời bán hàng của công ty trách nhiệm
hữu hạn Đức Tùng .
Hình thức trảlơng đợc công ty TNHH Đức Tùng áp dụng đó là trả lơng
cho ngời bán hàng theo hình thức trả lơng theo thời gian có thởng . Tiền thởng của từng ngời trong tháng đợc tính dựa trên cơ sở lợi nhuận thu đợc cụ
13


thể trong tháng
+
+

1.1 Định mức thang lơng cho nhân viên bán hàng .
Lơng kởi điểm = 480000 đ/tháng
Hệ số nâng lơng hàng năm = 1,05
1.2 Tiền thởng tính cho mỗi nhân viên bán hàng trong tháng .

1.2.1 Doanh số bán đã thực hiện trong 1 tháng .
Loại
Doanh số bán đã thực hiện trong 1

tháng
Giỏi
Khá
Trung bình
Kém
Rất kém

500 triệu trở lên
100 500 triệu
30 - 100 triệu
10 - 30 triệu
dới 10 triệu

1.2.2 Cách tính lợi nhuận của công ty trong 1 tháng .
LN = DS * x
Trong đó :
LN : lợi nhuận thu đợc trong 1 tháng
DS : doanh số bán đã thực hiện trong 1 tháng
x : % lợi nhuận ( đã trừ thuế và các chi phí ) hay là % lợi nhuận sau
thuế
1.2.3 Biếu đánh giá ngời bán hàng .
Đánh giá ngời bán hàng công ty dựa vào lợi nhuận thu đợc :
Thứ tự
Loại
Lợi nhuận đạt đợc trong 1 tháng
Loai 1

Giỏi
60 triệu trở lên
Loai 2
Khá
10 60 triệu
Loai 3
Trung bình khá
5 10 triệu
Loai 4
Trung bình
2 5 triệu
Loai 5
Kém
Dới 1 triệu
Loai 6
Rất kém
Dới 500000đ
Thứ tự
Loại 1
Loại 2
Loại 3
Loại 4

1.2.4 Thởng dựa vào biểu đánh giá ở mục 1.3 .
Loại
Mức thởng
Giỏi
20%
Khá
12%

Trung bình khá
8%
Trung binh
5%

1.2.5 Phạt .
Những ngời bán hàng đạt lợi nhuận ở loại kém và rất kém sẽ không đợc thởng và bị trừ 30 % lơng và bị bắt buộc nghỉ 5 ngày để đào tạo lại .
14


Thực hiện việc trả lơng của công ty nh trên có những u điểm sau :
Theo cách trả lơng này thì tiền lơng mà ngời bán nhận đợc sẽ phụ thuộc
trực tiếp vào doanh thuhay lơị nhuận mà họ đã thực hiẹn trong tháng . Vì
vậy , nó có tác dụng khuyến khích rất lớn trong việc phấn đấu nâng cao
doanh thu của mỗi ngời nhằm nâng cao tiền lơng . Điều này rất có lợi cho
công ty .
Nhng mặt khác cách trả lơng này có mặt hạn ché của nó .
Khi xem xét đánh giá tiêu chuẩn ở trên đối với nhân viên bán hàng thì đòi
hỏi công ty còn phải dựa vào cơ sở phân công của ban kinh doanh cho ngời bán hàng , ngời bán hàng có thể đợc phân công ít hoặc hàng khó bán
thì cần phải xem xét lại để đảm bảo đọc tính công bằng .
2 . Thực trạng trả lơng tại khách sạn Sông Lô .
+ Cách tính lơng từ tháng 2/2001 trở về trớc :
TLCB = Tlmindn x HCB
Trong đó :
TLCB : tiền lơng cấp bậc bình quân của công nhân .
Tlmindn : tiền lơng tối thiểu của doanh nghiệp áp dụng .
HCB : Hệ số cấp bậc công việc .
Từ 2/2001 trở về trớc khách sạn đã áp dụng hìn thức trả lơng theo thời
gian giản đơn . Cụ thể là việc tính lơng hoàn toàn tho thanglơng , bảng lơng
và cấp bậc công việc của từng ngời lao động .

+ Kể từ 2/2001 kách sạn áp dụng hình thức trả lơngtheo thời gian đơn
giản nhng có tính theo điều kiện hoàn thành ké hoạch về doanh thu .
Cách tính lơng từ tháng 2/2001 đến nay
TL = Tlmindn x HCB x %HTKH
Trong đó :
TL : tiền lơng ngời lao động nhận đợc
Tlmindn : tìn lơng tối thiểu mà doanh nghiệp áp dụng
HCB : Hệ số cấp bậc công việc
%HTKH : phần trăm hoàn thành kế hoạch về doanh thu của khách sạn
Theo cách tính lơng này thì ngời công nhân sẽ đợc hởng lơng theo sự
hoàn thành về doanh thu . Nếu tháng đó khách sạn không đạt chỉ tiêu về
doanh thu thì ngời công nhân sẽ nhận đợc mức tiền lơng nhỏ hơn mức tiền lơng cấp bậc , cò nếu khách sạn đạt và đạt vợt mức chỉ tiêu thì mức tiền lơng
sẽ là 100% lơng cấp bậc . Ngoài ra , ngời lao động còn nhận thêm khoản tiền
trích từ tiền lãi , hay nói cách khác đó là một khoản tiên thởng do làm ăn có
hiệu quả .
Hình thức tiền lơng áp dụng tại khách sạn Sông Lô đợc tính theo mức
lơng cấp bậc tháng , do đó tiền lơng đợc tính không căn cứ vào số ngày làm
việc thực tế của mỗi ngời mà số ngày là theo quy định chung . Việc trả thanh
toán tiền lơng đợc thống nhất vào cuối tháng và tính 1 lần . Ngoài ra trong
tháng khi cha đến kỳ lĩnh lơng , khách sạn có thể tạm ứng tiền lơng cho ngời
lao động khi mà họ cần với mức tạm ứng không quá 50% của tiền lơng cơ
15


bản và đến kỳ lơng sẽ đợc tính trừ vào tiền lơng cua ngời đó .
Hình thức trả lơng theo thời gian tại khách sạn Sông Lô có một số u ,
nhợc điểm sau :
+ Ưu điểm :
- Cách tính lơng nh trên đơn giản , dễ tính toán.
- Khuyến khích ngời lao động đi làm đầy đủ theo thời gian quy

định .
+ Nhợc điểm :
- Việc trả lơng theo hình thức này không gắn với mức độ đống góp
của ngời lao động và hiệu quả coong việc .
- Việc áp dụng hệ thống thang bảng lơng nh hiện nay sẽ dẫn đến tình
trạng ngời lao động làm việc lâu năm sẽ luôn có hệ số lơng cao hơn
những ngời có thâm niên ít cho dù năng lực của họ có thấp hơn .
Điều này dẫn tới sự mất công bằng trong thu nhập .
- Việc áp dụng hình thức trả lơng nh hiện nay của khách sạn còn
mang tính bình quân , tiền lơng mà ngời lao động nhận đợc không
gắn trực tiếp với kết quả lao động của bản thân họ nên dễ xảy ra
tình trạng dựa dẫm thiếu nhiệt tình trong tập thể lao động .
Ngoài ra khách sạn Sông Lô đang áp dụng trả thởng 6 tháng và 1
năm , quỹ tiền thởng đợc trích từ lợi nhuận tăng thêm của khách sạn . Nh vậy
chỉ trong trờng hợp khách sạn kinh doạnh có lãi thì công nhân mới có tiền thởng .
- Đối tợng xét thởng : là toàn bộ lao động trong công ty có kết quả
hoạt động kinh doanh tốt .
- Điều kiện thởng : khách sạn làm ăn có lãi
- Hình thức thởng : dựa trên bình bầu A , B
- Mức tiền thởng : cao nhất (A) là 90000đ/tháng
(B) là 50% mức A , tức là 42500đ/tháng
Nh vậy nhìn chung mức tiền thởng tại khách sạn Sông Lô là thấp , cha
thực ự có tác dụng khuyến khích ngời lao động . Vì vậy để có đợc mức thởng
cao thì em nghĩ khách sạn sẽ phải tìm cách nâng cao hiệu quả sản xuáat kinh
doanh của mình .
3. Thực trạng trả lơng tại công ty xây dựng số 2 VINACONEX .
Công ty xây dựng số 2 đang áp dụng 3 hình thức trả lơng , đó là :
Hình thức trả lơng theo thời gian có thởng
Hình thức trả lơng theo sản phẩm gián tiếp
Hình thức trả lơng sản phẩm khoán

3.1 Hình thức trả lơng theo thời gian có thởng .
+ Hình thức này công ty áp dụng để trả cho cán bộ quản lý các phòng
ban cấp công ty . Đó là :
Cán bộ lãnh đạo quản lý
Cán bộ khoa học kỹ thuật
Cán bộ làm công tác chuyên môn
16


Cán bộ nghiệp vụ
Cán bộ hành chính
Cán bộ làm công tác đoàn thể
+ Tiền lơng mỗi ngời nhận đợc trong tháng gồm có 2 phần : tiền lơng cơ
bản và tiền thởng năng suất lao động .
- Tiền lơng cơ bản đợc xác điịnh :
LCBi =
Trong đó :
LCB : lơng cơ bản của ngời thứ i
Lmin : Mức lơng tối thiểu do Nhà nớc quy định
- Tiền thởng NSLĐ không cố định cho từng tháng . Nó phụ thuộc
vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thánh .
* Quỹ tiền thởng trong tháng đợc tính theo công thức :
VTT = x VKH
Trong đó :
VTT : quỹ tiền thởng thực tế trong tháng
Q1 : tông giá trị sản lợng thực hiện đợc trong tháng
Q0 : Giá trị sản lợng kế hoạch trong tháng
VKH : Quỹ tiền thởng khi hoàn thành kế hoạch
* Tiền thởng mà mỗi ngời nhận đợc trong tháng phụ thuộc vào mức
thởng và hệ số thởng .

TTi = M x Hi
Trong đó :
TTi : Tiền thởng ngời thứ i nhận đợc
M : mức thởng
Hi : Hệ số thởng của ngời thứ i phụ thuộc vào hệ số lơng và chức danh
của họ.
Công thức tính mức thởng :
M=

+

Trong đó :
VTT : quỹ tièn thởng thực hiện đợc trong tháng
ki : hệ số thởng của ngời thứ i
fi : số ngời có hệ số thởng ki
n : số ngời hởng lơng thời gian
Cuối cùng ta tính đợc tiền lơng thực tế của mỗi ngời nhận đợc nh sau :
TLTTi = TLCBi + TTi
Hình thức trả lơng theo thời gian của công ty có u , nhợc điểm sau :
- Ưu điểm : khuyến khích ngời lao động đi làm đầy đủ trong tháng
để có đợc mức tiền công cao .
- Nhợc điểm : tiền lơng cha thực sự gắn với kếtquả , hiệu quả công
17


tác của từng ngời . Từ đó xuất hiện vấn đề ngời lao động làm việc
với hiệu suất không cao , lãng phí thời gian và nhiều khi đến cơ
quan chỉ mang tính hình thức .
3.2 Hình thức trả lơng theo sản phẩm gián tiếp .
+ Hình thức này áp dụng cho bộ phận quản lý trực tiếp của đội xây dựng

, gồm có : đội trởng đội xây dựng , đội phó , kế toán , thủ kho , kỹ thuật
viên , bảo vệ .
- Quỹ lơng thực tế của cán bộ quan lý đội :
Vqlđ = Vcn x k
Trong đó :
Vqlđ : Quỹ lơng thực tế của cán bộ quản lý đội
Vcn : quỹ lơng thực té của đội trả cho công nhân trực tiếp .
k : tỉ lệ quy đổi giữa tiền lơng của cán bộ quản lý và công nhân trực
tiếp .
Cách tính :
k=
Trong đó :
LCBQL : tổng quỹ lơng cấp bậc của lao động quản lý trực tiếp
Lcn : tổng quỹ lơng cấp bậc của công nhân trong đội
- Cách tính lơng của cán bộ quản lý đội
LNi =

+

Trong đó :
LNi : lơng ngày của ngời thứ i
Vqlđ : quỹ lơng tháng của cán bộ quản lý đội
hi : hệ số lơng cấp bậc của ngời quản lý thứ i
fi : số ngời có hệ số lơng
- Tiền lơng thực lĩnh hàng tháng của cán bộ quản lý thứ i
LTLi = Lni x ni
Trong đó :
LNTLi : lơng thực lĩnh của cán bộ thứ i trong tháng
Lni : lơng ngày của ngời thứ i
Ni : số ngày làm việc thực tê trong tháng của ngời thứ i

Một số u , nhợc điểm khi công ty áp dụng chế độ trả lơng này
- Ưu điểm : chế độ tiền lơng này gắn kết quả lao động của công
nhân sản xuất với tiền lơng nhận đợc của lao động quản lý . Do vậy
để tăng tiền lơng nhận đợc các cán bộ quản lý sẽ phải nỗ lực làm
tốt mọi nhiệm vụ của mình tạo mọi điều kiện cho công nhân nâng
cao NSLĐ .
- Nhợc điểm : chế độ tiền lơng này còn mang tính bình quân . Những
18


ngời có hệ số lơng nh nhau , có số ngày làm việc trong tháng nh
nhau , không phân biệy chức vụ sẽ nhận đợc cùng một mức lơng .
3.3 Hình thức trả lơng theo sản phẩm khoán .
Hình thức này công ty áp dụng để trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
của công ty bao gồm công nhaan kỹ thuật và lao động phổ thông . Khi tiến
hành thi công các công trình , đội xây dựng thờng khoán cho các tổ đội xây
dựng nh tổ nề , tổ cốp pha , tổ sơn vôi , tổ sắt tròn , tổ lao động thực hiện
việc thi công .
+ Tiền lơng của tổ đợc tính theo công thức :
TL = ĐG x Q
Trong đó :
ĐG : đơn giá tiền lơng khoán
Q : Khối lợng công việc hoàn thành
Hàng tháng căn cứ vào khối lợng cong việc hoàn thnàh , đọi tiến hành
tạm ứng tiền lơng cho các tổ đội để tổ trởng tạm ứng cho ngời lao động . Kết
thúc công trình tiến hành thanh toán tiền lơng cho toàn bộ công nhân .
Trên cơ sở các định mứcđợc xây dựng công ty tính đơn giá tiền lơng
khoán cho các công việc nh sau :
Tên công việc
Đơn giá khoán

Trát bình quân
60000đ/m
Xây bình quân
45000đ/m
Đổ bê tông thủ công
45000 60000đ/m
Gia công bằng sắt tròn
150 300đ/kg
Gia công và ghép cốp pha
12000đ/kg
Sơn vôi
1200 1500đ/kg
+ Chia lơng cho công nhân trong tổ.
Công nhân trong tổ đợc chia ra 2 loại :
- Công nhân chính : công nhân kỹ thuật
- Công nhân phụ : lao động phổ thông
Căn cứ vào bảng chấm công và tổng tiền lơng của cả tổ , tổ trởng tiến
hành tính lơng cho từng ngời nh sau :
LN =
Trong đó :
LN : lơng ngày
TL : tiền lơng của cả tổ
C : tổng só ngày công thực tế của cả tổ
Sau đó tiến hành điều chỉnh lơng ngày đối với từng loại công nhân .
LNCNC = LN x X1
LNCNP = LN x X2
Trong đó :
LNCNC : lwong ngày công nhân chính
LNCNP : lơng ngày công nhân phụ
X1 , X2 : phần tiền llơng điều chỉnh

- Tính tiền lơng thực lĩnh cho từng ngời
19


TLCNCi = LNCNC x Ni
TLCNPj = LNCNP x Nj
Trong đó :
TLCNCi : tiền lơng của công nhân chính thứ i
Ni : số ngày làm việc thực tế của công nhân chính thứ i
TLCNPj : tiền lơng của công nhân phụ thứ j
Nj : số ngày làm việc thực tế của công nhân phụ thứ j
Ưu , nhợc điểm của hình thức trả lơng theo sản phẩm khoán :
- Ưu điểm : thúc đẩy công nhân tham gia lao động đầy đủ và khuyến
khích tổ , nhóm hoàn thành nhiệm vụ .
- Nhợc điểm : tiền lơng mà công nhân nhận đợc còn mang tính bình
quân. mặc dù đã có sự phan biệt giữa công nhân chính và công
nhân phụ nhng việc điều chỉnh mức lơng giữa họ còn mang tính
chủ quan . Hình thức trả lơng này cha tính đến trình độ tay nghề
của công nhân > Mặt khác tiền lơng mà ngời công nhân nhận đợc
không trực tiếp gắn với kết quả lao động của bản thân họ nên dễ
xảy ra tình trạng làm việc dựa dẫm thiếu nhiệt tình trong tập thể .

20


Kết luận
Qua tìm hiếu , nghiên cứu về tiền lwong nói chung và các hình
thức trả lơng nói riêng em thấy rằng không có hình thức trả lơng nào
là tối u cả , mỗi hình thức có những u điểm và nhợc điểm nhất định .
Vì vậy cần phải lựa chọn hình thức trả lơng nào đó phù hợp với đặc

điểm công việc , tổ chức lao động của từng công ty .
Đồng thời qua xem xét , tìm hiểu thu thập thông tin về tình hình
trả lơng thực tế của các doanh nghiệp em thấy rằng phong pháp trả lơng kích thích lao động theo sản phẩm và đang đợc nhiều công ty áp
dụng . Phơng pháp trả lơng này có lợi cho cả hai phía công nhân và
doanh nghiệp bằng cách gia tăng sanr lợng công nhân cũng gia tăng
mức sản lợng của mình , trong khi đó công ty có nhiều sản phẩm có
chất lợng với chi phí lao động từng đơn vị sản phẩm thấp hơn và đầu
phí từng đơn vị sản phảm thấp hơn . Đây là cơ sở cho việc hạ giá
thành sản phẩm , tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng .
Do thời gian và khả năng của em còn có hạn nên bài viết sẽ không
tránh khỏi những sai sót . Em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng
góp của cô giáo để bài viết đợc hoàn thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn !

21


Tài liệu tham khảo
1. Đổi mới cơ chế và chính sách quản lý lao động tiền lơng trong nèn kinh tế
thị trờng ở nớc ta Tống Văn Đờng .
2. Vc 10409 10492/92 Phân phối thu nhập trong nền kinh tế thị trờng
Mai Ngọc Cờng , Đỗ Đức Bình .
3. Vc 6189 6208/92 Tìm hiểu chế độ tiền lơng mới NXB Chính trị
Quốc gia Hà Nội 1993 .
4. Vc 175210 17530/92 : Quản trị nhân sự Nguyễn Văn Lê - NXB
Giáo dục Hà Nội 1997 .
5. Kinh tế lao động .
6. Quản trị nhân lực Phạm Dức Thành
7. Quản trị nhân Sự Nguyễn Hữu Thân
8. Tạp chí Lao động xã hội Số 189 tháng 3 / 2002 Tiến tới thực hiện cải

cách chính sách tiền lơng .
9. Key David HRM 1996 .
10.Điều lệ nội quy quy chế nguyên tắc của công ty TNHH Đức
Tùng

22


Mục lục
Trang
Lời mở đầu
1
I . Tiền lơng
2
1. Khái

niệm

về

tiền

lơng

,

tiền

công


2
2. Khài

niệm

tiền

lơng

tối

thiểu

2
3. Vai

trò

của

tiên

lơng

3
4. Các

nguyên

tắc


trả

lơng

3
II . Các hình thức trả lơng
4
1. Hình

thức

trả

lơng

theo

thời

thức

trả

lơng

theo

sản


gian

4
2. Hình

phẩm

6
III . Thực trạng áp dụng hình thức trả lơng trong một số doanh
nghiệp hiện nay.
14
1. Hình thức trả lơng cho ngời bán hàng của công ty TNHH
Đức Tùng .
23


14
2. Thùc

tr¹ng

tr¶

l¬ng

t¹i

kh¸ch

s¹n


S«ng



.

15
3. Thùc tr¹ng tr¶ l¬ng t¹i c«ng ty x©y dùng sè 2 – VINACONEX
17
KÕt luËn
22
Tµi liÖu tham kh¶o
23

24



×