Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Quản lý hoạt động xuất bản tại nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
........................

NGUYỄN MINH HUYỀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN TẠI NHÀ XUẤT BẢN
KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành

: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mã học viên

: CB140680

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. NGUYỄN ĐẮC HƯNG

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 08 tháng 8 năm 2016


Tác giả

Nguyễn Minh Huyền

ii


LỜI CẢM ƠN

Sau khi học xong chương trình Cao học Quản trị kinh doanh của Trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội, được sự giúp đỡ của PGS.TS.Nguyễn Đắc
Hưng, Ban giám đốc, Phòng Kế hoạch tổng hợp, Ban Biên tập, Phòng
Thiết kế chế bản in, Phòng Tài chính kế toán, Trung tâm phát hành sách
và văn hóa phẩm của Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật thuộc Bộ Khoa
học và Công nghệ, các giáo viên Khoa Kinh tế Trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội. Tôi đã hoàn thành luận văn "Quản lý hoạt động xuất bản
tại Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật". Tôi hy vọng Luận văn này sẽ là
tư liệu hữu ích giúp cho Ban giám đốc NXB KH&KT nhìn thấy được thực
trạng công tác quản lý hoạt động xuất bản của NXB KH&KT trong giai
đoạn hiện nay từ đó đưa ra giải pháp tăng cường quản lý hoạt động xuất
bản tại NXB KH&KT trong thời gian tới. Các giải pháp này là thông tin
bổ ích giúp Ban giám đốc NXB KH&KT xem xét, nghiên cứu thực hiện để
NXB KH&KT phát triển tốt hơn trong tương lai. Tuy nhiên luận văn
không tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các
thầy cô giáo.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của PGS.TS Nguyễn Đắc Hưng,
Ban giám đốc, Phòng Kế hoạch tổng hợp, Ban Biên tập, Phòng Thiết kế
chế bản in, Phòng Tài chính kế toán, Trung tâm phát hành sách và văn
hóa phẩm của Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật thuộc Bộ Khoa học và
Công nghệ, các giáo viên Khoa Kinh tế Trường Đại học Bách Khoa Hà

Nội và các thành viên trong gia đình nhà tôi.
Ngày 08 tháng 8 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Minh Huyền

iii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................................ 9
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ....................................................................................... 11
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................................... 11
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 12
5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 13
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Cơ sở lý luận .................................................................................................................. 15
1.1.1. Các khái niệm ....................................................................................................... 15
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động xuất bản ......................................................................... 16
1.1.3. Vai trò quản lý hoạt động xuất bản tại Nhà xuất bản ............................................ 21
1.1.4. Nội dung quản lý hoạt động xuất bản bao gồm: quản lý nhà nước và quản lý
chuyên môn nghiệp vụ .................................................................................................... 25
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động xuất bản ........................................ 28
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................................ 30
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý hoạt động xuất bản trên thế giới ......................................... 30
1.2.2. Bài học kinh nghiệm quản lý hoạt động xuất bản tại một số nhà xuất bản ở
Việt Nam ......................................................................................................................... 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN TẠI NHÀ XUẤT
BẢN KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT ................................................................................... 45

2.1. Khái quát về nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật .................................................. 45
2.1.1. Sứ mệnh và quá trình hình thành và phát triển của nhà xuất bản khoa học và kỹ
thuật ................................................................................................................................. 46
2.1.2. Tổ chức và hoạt động của Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật ............................ 46
2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý xuất bản tại nhà xuất bản
Khoa học và Kỹ thuật ........................................................................................................ 53
2.2.1. Quản lý tổ chức ..................................................................................................... 53
2.2.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý chuyên môn, nghiệp vụ của Nhà xuất bản
Khoa học và kỹ thuật....................................................................................................... 57
2.2.3. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động xuất bản theo Phương án kinh doanh tại
Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật ................................................................................ 69

iv


2.3. Vận dụng các mô hình phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến quản lý hoạt động
xuất bản tại Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật ................................................................ 71
2.3.1. Phân tích ma trận SWOT về điểm mạnh điểm yếu, cơ hội và thách thức đối
với hoạt động xuất bản tại Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật...................................... 71
2.3.2 Phân tích 5 lực lượng cạnh tranh của M. Porter..................................................... 76
2.3.3. Phân tích chuỗi giá trị Nhà xuất bản ..................................................................... 76
2.4. Đánh giá chung về kết quả quản lý hoạt động xuất bản tại Nhà xuất bản Khoa học và
kỹ thuật................................................................................................................................. 82
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN TẠI
NHÀ XUẤT BẢN KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT ............................................................. 84
3.1. Định hướng phát triển của Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật giai đoạn
từ năm 2015-2020 ................................................................................................................ 84
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý hoạt động xuất bản tại Nhà xuất bản Khoa học và kỹ
thuật...................................................................................................................................... 86
3.2.1. Giải pháp về hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý của Nhà xuất bản...................... 86

3.2.2. Giải pháp về hoàn thiện một số quy trình của Nhà xuất bản ................................ 87
3.2.3. Giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............................................... 89
3.2.4. Giải pháp về nâng cao chất lượng sách của Nhà xuất bản .................................... 90
3.2.5. Giải pháp về ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động xuất bản ................... 93
3.2.6. Giải pháp đẩy mạnh công tác truyền thông, phát hành ......................................... 93
KẾT LUẬN
1. Kết luận ............................................................................................................................ 94
2. Kiến nghị.......................................................................................................................... 95
2.1. Đối với Nhà nước.......................................................................................................... 95
2.2. Đối với cơ quan chủ quản Bộ Khoa học và Công nghệ ................................................ 96
2.3. Đối với Giám đốc, trưởng phòng ban Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật................. 97
2.4. Đối với cán bộ nhân viên công tác tại Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật ................ 97

v


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, PHỤ LỤC
Sơ đồ 1.1. Quy trình xuất bản tại Nhà xuất bản Giao thông vận tải .................................... 39
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ mô tả lĩnh vực hoạt động Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật ............... 47
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức quản lý của Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật ......................... 48
Sơ đồ 2.3. Quy trình xuất bản tại NXB KH&KT ................................................................ 50
Sơ đồ 2.4. Quy trình biên tập ............................................................................................... 51
Sơ đồ 2.5. Quy trình Thiết kế chế bản ................................................................................. 52
Sơ đồ 2.6. Phân loại Lao động của Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật theo giới tính giai
đoạn 2013 – 2015 ................................................................................................................. 54
Sơ đồ 2.7. Phân loại lao động của Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật theo trình độ chuyên
môn giai đoạn 2013 – 2015.................................................................................................. 54
Sơ đồ 2.8. Phân loại lao động của Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật theo tính chất tuyển
dụng giai đoạn 2013 – 2015 ................................................................................................ 55
Sơ đồ 2.9. Phân loại lao động theo các đơn vị chức năng Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ

thuật giai đoạn 2013 – 2015 ................................................................................................. 55
Sơ đồ 2.10. Phân loại lao động theo tính chất công việc Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ
thuật giai đoạn 2013 – 2015 ................................................................................................. 56
Sơ đồ 2.11. Lựa chọn đề tài xuất bản của Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật ................. 59
Sơ đồ 2.12. Đánh giá Ban biên tập Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật ............................ 64
Sơ đồ 2.13. Đánh giá thiết kế chế bản tài liệu xuất bản của NXB KH&KT........................ 65
Sơ đồ 2.14. Cơ cấu chi phí cho 100 trang in sách của Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật
năm 2015.............................................................................................................................. 67
Sơ đồ 2.15: Đánh giá In ấn của Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật .....................................
Sơ đồ 2.16: Mô hình chuỗi giá trị tóm lược ........................................................................ 76
Bảng 2.1. Lựa chọn đề tài xuất bản của Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật..................... 59
Bảng 2.2. Cơ cấu nhân sự Ban biên tập ............................................................................... 61
Bảng 2.3. Tình hình thực hiện kế hoạch biên tập của Ban biên tập năm 2015 .................... 63
Bảng 2.4. Bảng đánh giá Ban biên tập Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật ...................... 63
Bảng 2.5. Đánh giá thiết kế chế bản in tài liệu xuất bản của NXB KH&KT ...................... 64
Bảng 2.6. Chi phí in và xuất bản sách KH&KT được XB tại Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ
thuật năm 2015..................................................................................................................... 66

vi


Bảng 2.7. Đánh giá công tác in ấn tại NXB KH&KT.......................................................... 67
Bảng 2.8. Tỷ lệ phần trăm doanh thu theo các phương án kinh doanh ............................... 70
Bảng 2.9. Ma trận SWOT .................................................................................................... 75
Bảng 2.10. Phân tích chuỗi giá trị của Nhà xuất bản sau khi ứng dụng các giá trị gia tăng
của hoạt động chức năng và ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử ........... 81
Phụ lục 1. Mẫu phiếu điều tra ban giám đốc và Trưởng các đơn vị Nhà xuất bản Khoa học
và Kỹ thuật (NXB KH&KT)................................................................................................ 99
Phụ lục 2. Mẫu phiếu điều tra cán bộ nhân viên, khách hàng cộng tác viên NXB ............ 101
Phụ lục 3. Mẫu phiếu điều tra khách hàng ......................................................................... 103

Phụ lục 4. Phân loại lao động của Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật
giai đoạn 2013 – 2015 ........................................................................................................ 104
Phụ lục 5.Thực trạng tổ chức lao động của NXB KH&KT theo chức năng, nhiệm vụ và
tính chất công việc giai đoạn 2013 – 2015 ........................................................................ 105
Phụ lục 6. Các nguồn thu của Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật 3 năm 2013-2015 ..... 106
Phụ lục 7. Tình hình chi của Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật 3 năm 2013 – 2015 .... 107

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Ký hiệu

Danh mục các chữ viết tắt

BQL

Ban quản lý

CN

Cá nhân

GTVT

Giao thông vận tải

NXB

Nhà xuất bản


KH&KT

Khoa học và kỹ thuật

XB

Xuất bản

XD

Xây dựng

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
ch
học của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ, theo từng giai đoạn cách mạng của dân
tộc, giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Sách
khoa học và kỹ thuật là công cụ, phương tiện để tuyên truyền phổ biến các tri thức
khoa học - kỹ thuật tiến bộ, công nghệ mới, công nghệ mũi nhọn...
định hướng

khoa học



của Đảng, Nhà nước ta cũng như của


thế giới.

Bước vào thế kỷ XXI, khoa học - kỹ thuật với nhiều thành tựu vượt bậc, là
một trong những yếu tố then chốt, nền tảng của sự phát triển toàn cầu có tính quyết
định trong việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Các nước có nền kinh tế phát
triển nhất thế giới như Mỹ, Nhật, Đức… đều có nền khoa học
phát triển vượt bậc. Vì

công nghệ tiên tiến

, việc nghiên cứu, tham khảo, tiếp thu và chuyển giao

thành tựu khoa học - kỹ thuật của các nước tiên tiến là con đường ngắn nhất để Việt
Nam xây dựng một hệ thống tư liệu khoa học - kỹ thuật phù hợp với điều kiện
nay và là yêu cầu cấp thiết có ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp hóa
– hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu phát triển khoa học

công nghệ của nước ta đến

năm 2020 “đưa khoa học và công nghệ thực sự trở thành động lực then chốt, đáp
ứng các yêu cầu cơ bản của một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Đến năm
2020, khoa học công nghệ Việt Nam có một số lĩnh vực đạt trình độ tiên tiến, hiện
đại của khu vực ASEAN và thế giới” .
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường và hội nhập hiện nay, trên thị trường
sách Việt Nam đã có nhiều nhà xuất bản chuyên ngành khác nhau, tham gia xuất
bản sách khoa học và kỹ thuật, nhiều tập đoàn sách nước ngoài

tham gia cung


cấp sách khoa học và kỹ thuật… Bên cạnh việc hội nhập giúp cho thị trường sách
phong phú và tăng sức cạnh tranh, thì thị trường sách khoa học - kỹ thuật cũng bị
báo động bởi chất lượng và những vấn đề về bản quyền.
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật được thành lập theo Quyết định số 185/QĐ
ngày 09 tháng 6 năm 1960 của Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học Nhà Nước nay là Bộ
9


Khoa học và Công nghệ. Sự kiện đó thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta
đối với sự nghiệp cách mạng KH&KT của đất nước ngay từ thời kỳ sơ khai.
Hơn 50 năm qua, Nhà xuất bản KH&KT đã xuất bản nhiều ấn phẩm có giá trị,
góp phần nâng cao dân trí, phổ cập trình độ

cho các tầng lớp

nhân dân, phục vụ sản xuất, đời sống, phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa
học và chuyển giao công nghệ cho các trường đại học, cao đẳng, các viện nghiên
cứu, các doanh nghiệp,… phục vụ công tác quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ
và sự nghiệp cách mạng khoa học - kỹ thuật của cả nước.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, bên
cạnh những ưu điểm vượt trội mà mô hình này đem lại, cũng đặt ra không ít thách
thức đối với nhiều ngành. Ngành Xuất bản gặp nhiều khó khăn khi bước vào quá
trình đổi mới cùng đất nước. Khi Nhà nước chủ trương xóa bỏ bao cấp, các Nhà
xuất bản phải đương đầu với cơ chế thị trường, với hai nhiệm vụ chính, vừa là một
cơ quan văn hóa - tư tưởng phục vụ công tác tuyên truyền, vừa phải đảm bảo hiệu
quả kinh doanh, Nhà Xuất bản KH&KT cũng không ngoại lệ. Tình trạng cạnh tranh
không lành mạnh giữa các nhà xuất bản, tình trạng sách vi phạm bản quyền, sách
lậu, nạn photo coppy tràn lan, phương tiện in ấn, sao chép ngày càng hiện đại
đã làm ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh
của các Nhà xuất bản.

Do không tốn kém các chi phí như: bản quyền, thuế, chất lượng mực in, giấy
in không đảm bảo nên giá sách giả không chính thống thường thấp hơn nhiều so với
sách thật. Mặt khác với mức chiết khấu cao nên đã thu hút mạng lưới trung gian là
các đại lý tiêu thụ đã trở thành một trong các lợi thế của việc in sách lậu… Cơ quan
quản lý nhà nước chưa có những chế tài đủ mạnh, việc thực thi pháp luật chưa đủ
tính răn đe đã gây ra những thiệt hại không nhỏ về uy tín và doanh thu đối với các
Nhà xuất bản làm ăn chân chính…Đứng trước những khó khăn đó, nhiều vấn đề đặt
ra đối với Nhả Xuất bản Khoa học vả Kỹ thuật như: Công tác tổ chức bộ máy quản
lý hoạt động xuất bản, công tác nâng cao trình độ chuyên môn, công tác tiết kiệm
chi phí hạ giá thành sản phẩm, công tác nâng cao năng lực cạnh tranh của Nhà xuất
bản… Để góp phần giải quyết các vấn đề trên, học viên tiến hành nghiên cứu đề tài:
"Quản lý hoạt động xuất bản tại Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật"

10


2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đánh giá thực trạng

c quản lý hoạt động xuất bản tại Nhà Xuất bản

KH&KT, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường
quản lý hoạt động xuất bản nâng cao hiệu quả hoạt động tại Nhà Xuất bản KH&KT
thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam trong thời gian tới.
Để đạt được mục tiêu chung đó, nghiên cứu này nhằm đạt được những mục
tiêu cụ thể sau:
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động
xuất bản.
- Phân tích, đánh giá thực trạng


quản lý hoạt động xuất bản tại Nhà

Xuất bản KH&KT thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường

quản lý hoạt động xuất bản tại

Nhà Xuất bản KH&KT thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Câu hỏi nghiên cứu
- Hoạt động xuất bản là gì? Nội dung của quản lý hoạt động xuất bản gồm
những nội dung nào? Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất bản là những nhân
tố nào? Vai trò, tính chất, đặc điểm của hoạt động xuất bản là gì? Quy trình của hoạt
động xuất bản như thế nào? Thực trạng quản lý công tác xuất bản tại Nhà Xuất bản
KH&KT như thế nào? Có những tiêu chí nào để đánh giá công tác quản lý hoạt
động xuất bản? Cần có những giải pháp nào để tăng cường quản lý hoạt động xuất
bản tại Nhà Xuất bản KH&KT trong thời gian tới? Các câu hỏi này sẽ lần lượt được
trả lời trong Luận văn.
* Đối tượng nghiên cứu
- Lý luận và thực tiễn về xuất bản và quản lý xuất bản
- Đối tượng khảo sát: Các cá nhân, các đơn vị trực thuộc liên quan, môi trường
bên trong và bên ngoài có ảnh hưởng đến quản lý hoạt động xuất bản tại Nhà Xuất
bản KH&KT
* Phạm vi nghiên cứu
11


- Phạm vi không gian:
+ Nhà Xuất bản KH&KT thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.
+ Khách hàng tiêu dùng sản phẩm xuất bản của NXB ở khu vực Hà Nội.

- Phạm vi thời g

... được thu thập từ năm 2013 đến

năm 2015.
- Thời gian nghiên cứu được tiến hành từ tháng 8/2015 đến tháng 8/2016.
- Phạm vi nội du

, học viên chủ yếu nghiên cứu và

đánh giá quá trình thực h
lý hoạt động xuất bản, đặc biệt làm rõ vai trò của NXB trong việc quản lý hoạt động
xuất bản, những khó khăn, hạn chế đến việc quản lý hoạt động xuất bản tại NXB.
Từ đó, đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý hoạt
động xuất bản tại NXB.
4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu

, chọn điểm mang
. Học viên
, thu hút các nhà khoa học trong
và ngoài nước cộng tác xuất bản cho ra đời những tác phẩm mang lại giá trị cao cho
xã hội.
* Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, thông tin
Số liệu thu được trong nghiên cứu này bao gồm số liệu đã công bố (Thứ cấp)
và số liệu mới (Sơ cấp).
+ Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập thông tin, số liệu đã công bố:
2013, 2014, 2015; Liên hệ với bộ phận
phòng, ban cung cấp thông tin; Tiến hành thu thập bằng ghi chép, sao chụp; Kiểm

tra tính thực tế của thông tin qua quan sát trực tiếp và kiểm tra chéo.
12


+ Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Để có được số liệu mới, học viên
,
viên chức theo nội dung đã chuẩn bị sẵn trong phiếu điều tra và điều tra khách hàng.
Số lượng mẫu điều tra và phương pháp điều tra
TT

ối tượngđiều

Đ
ốc
KH&KT
NXB

1

Ban giám đ

2

Tr

3

Cán b

4


Khách hàng, c

ố Ph
ều

S
đi

tra

ươ

2

Phát phi

ếu

ưởng
KH&KT
các đơ

5

Phát phi

ếu

ộ công


30

Phát phi

ếu

50

Phát phi

ếu

ộng
KH&KT
tác viên N

* Vận dụng phân tích ma trận SWOT
Sử dụng ma trận SWOT (ma trận phân tích): Giúp ta xác định các điểm
mạnh, điểm yếu tiềm ẩn trong nội bộ NXB. Nó cũng bao hàm cả các cơ hội và cản
trở từ bên ngoài. Cách xây dựng ma trận thuận chiều với tiếp cận từ bên trong (cán
bộ công nhân viên chức), có nghĩa là điểm khởi đầu của ma trận sẽ được bắt đầu
bằng S (điểm mạnh) và W (điểm yếu), rồi mới đến các yếu tố thuộc môi trường bên
ngoài, cụ thể là O (cơ hội) và T (nguy cơ). Kết quả của quá trình phân tích tổng hợp
là cơ sở để xác định các giải pháp tăng cường công tác quản lý xuất bản.
Bảng Ma trận SWOT
N
S-M
W-M


ội dung

O-C

ơ hội

T-Thách th ức

ặt mạnh
ặt yếu

* Vận dụng mô hình lực lượng cạnh tranh (M. Porter) nhằm tái hiện rõ nhất vị
trí cạnh tranh, đặc điểm của Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
* Vận dụng mô hình chuỗi giá trị tại Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật để mô
hình hóa toàn bộ hoạt động xuất bản, phân tích chuỗi giá trị truyền thống so sánh
chuỗi giá trị của NXB sau khi ứng dụng các giá trị gia tăng của các hoạt động chức
năng, ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử (2 xu hướng thời đại mới).
5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

13


- Chỉ tiêu nghiên cứu về công tác kế hoạch hóa trong hoạt động xuất bản của
NXB
+ Chỉ tiêu về năng lực của NXB và các nguồn lực có khả năng huy động.
+ Chỉ tiêu về nhu cầu đặt hàng đối với nhà xuất bản
+ Chỉ tiêu kế hoạch dài, trung, ngắn hạn cho từng lĩnh vực xuất bản
- Chỉ tiêu nghiên cứu về tổ chức thực hiện kế hoạch
+ Chỉ tiêu huy động và sử dụng nguồn lực của NXB
+ Chỉ tiêu về thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch ngắn, trung, dài hạn

+ Chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả thực hiện.
- Chỉ tiêu nghiên cứu về công tác thanh tra, kiểm tra
- Chỉ tiêu vể đánh giá và điều chỉnh hoạt động XB cho phù hợp với yêu cầu
phát triển cơ chế thị trường.
* Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý hoạt động xuất bản tại nhà xuất bản
- Đánh giá, phân tích tác động môi trường: Kinh tế, Văn hóa – Xã hội, Chính
sách, Kỹ thuật công nghệ,... toàn cầu tới hoạt động Nhà xuất bản.
- Đánh giá, phân tích một số nhân tố tác động của môi trường cạnh tranh trong
ngành tới hoạt động Nhà xuất bản.
- Đánh giá, phân tích thực trạng công tác quản lý hoạt động xuất bản, hiệu quả
hoạt động xuất bản gồm:
+ Cơ cấu tổ chức bộ máy của NXB KH&KT
+ Lựa chọn đề tài, biên tập của NXB KH&KT.
+ Thiết kế, in ấn của NXB KH&KT.
+ Truyền thông, phát hành của NXB KH&KT.
Kết cấu luận văn:
Chương 1 : Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2 : Thực trạng quản lý hoạt động xuất bản tại Nhà xuất bản Khoa học và
kỹ thuật.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý hoạt động xuất bản tại Nhà xuất bản Khoa
học và kỹ thuật.
Kết luận và kiến nghị

14


15


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Các khái niệm
- Xuất bản là việc tổ chức, khai thác bản thảo, biên tập thành bản mẫu để in và
phát hành hoặc để phát hành trực tiếp qua các phương tiện điện tử.
- In là việc sử dụng thiết bị in để tạo ra xuất bản phẩm từ bản mẫu.
- Phát hành là việc thông qua một hoặc nhiều hình thức mua, bán, phân phát,
tặng, cho, cho thuê, cho mượn, xuất khẩu, nhập khẩu, hội chợ, triển lãm để đưa xuất
bản phẩm đến người sử dụng.
- Xuất bản phẩm là tác phẩm, tài liệu về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo
dục và đào tạo, khoa học, công nghệ, văn học, nghệ thuật được xuất bản thông qua
nhà xuất bản hoặc cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản bằng các ngôn ngữ
khác nhau, bằng hình ảnh, âm thanh và được thể hiện dưới các hình thức sau đây: a)
Sách in; b) Sách chữ nổi; c) Tranh, ảnh, bản đồ, áp-phích, tờ rời, tờ gấp; d) Các loại
lịch; đ) Bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách.
- Bản thảo là bản viết tay, đánh máy hoặc bản được tạo ra bằng phương tiện
điện tử của một tác phẩm, tài liệu để xuất bản.
- Biên tập là việc rà soát, hoàn thiện nội dung và hình thức bản thảo để xuất bản.
- Tài liệu không kinh doanh là xuất bản phẩm không dùng để mua, bán.
- Xuất bản điện tử là việc tổ chức, khai thác bản thảo, biên tập thành bản mẫu và
sử dụng phương tiện điện tử để tạo ra xuất bản phẩm điện tử.
- Xuất bản phẩm điện tử là xuất bản phẩm quy định là: Sách in; Sách chữ nổi;
Tranh, ảnh, bản đồ, áp-phích, tờ rời, tờ gấp; Các loại lịch; Bản ghi âm, ghi hình có
nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách được định dạng số và đọc, nghe, nhìn
bằng phương tiện điện tử.
- Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện
tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ
tương tự quy định tại khoản 10 Điều 4 của Luật giao dịch điện tử.
- Phương thức xuất bản và phát hành xuất bản phẩm điện tử là việc xuất bản và
phát hành xuất bản phẩm trên các phương tiện điện tử.

16


- Lưu chiểu là việc nộp xuất bản phẩm để lưu giữ, đối chiếu, kiểm tra, thẩm
định.
- Quản lý là thực hiện những công việc có tác dụng định hướng, điều tiết, phối
hợp các hoạt động của cấp dưới, của những người dưới quyền. Biểu hiện cụ thể qua
việc, lập kế hoạch hoạt động, đảm bảo tổ chức, điều phối, kiểm tra, kiểm soát.
Hướng được sự chú ý của con người vào một hoạt động nào đó; điều tiết được
nguồn nhân lực, phối hợp được các hoạt động bộ phận. Hoặc quản lý là thiết lập,
khai thông các quan hệ cụ thể để hoạt động đông người được hình thành, tiến hành
trôi chảy, đạt hiệu quả cao bền lâu và không ngừng phát triển. Quản lý là tác động
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý một cách gián tiếp và trực tiếp nhằm thu
được nhưng diễn biến, thay đổi tích cực.
- Hoạt động xuất bản là quá trình tổ chức các nguồn lực xã hội trong việc sáng
tạo tác phẩm, in nhân bản các tác phẩm, phổ biến đến nhiều người nhằm đạt hiệu
quả kinh tế, chính trị và xã hội. Hoạt động xuất bản nhằm mục đích phổ biến những
tác phẩm về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, công nghệ, văn học, nghệ
thuật; giới thiệu di sản văn hóa dân tộc, tinh hoa văn hoá thế giới; nâng cao dân trí,
đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần của nhân dân, mở rộng giao lưu văn hoá với các
nước, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc Việt Nam Xã hội chủ
nghĩa. Bằng xuất bản phẩm của mình, đấu tranh chống mọi tư tưởng và hành vi làm
tổn hại lợi ích quốc gia, phá hoại nhân cách, đạo đức và lối sống tốt đẹp của người
Việt Nam.
- Quản lý hoạt động xuất bản là tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản
lý là hoạt động xuất bản một cách gián tiếp và trực tiếp nhằm thu được nhưng diễn
biến, thay đổi tích cực.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động xuất bản
Đặc điểm thứ nhất: hoạt động xuất bản vừa là hoạt động văn hoá tư tưởng
vừa là hoạt động kinh tế

Là một bộ phận của văn hoá, hoạt động xuất bản chịu sự chi phối của các quy
luật phát triển văn hoá. Hoạt động xuất bản trong đó trọng tâm là công tác biên tập
là một loại lao động khoa học. Biên tập viên, kể cả khi là nhà văn, thì lao động của
họ ở NXB không phải là lao động viết văn mà là lao động biên tập. Họ làm việc với
17


các nhà văn, các nhà khoa học. Công cụ lao động của họ là tư duy, đối tượng lao
động của họ cũng là tư duy, sản phẩm lao động của họ mang lại là kết quả của quá
trình tư duy. Đó là bản thảo của những tác phẩm đạt yêu cầu về giá trị tư tưởng,
khoa học và nghệ thuật.
Xét về phương diện mục đích và hiệu quả thì xuất bản hướng tới việc cảm
hoá con người, cải tạo con người, để cải tạo thiên nhiên và xã hội, vì mục đích của
con người. Nó là một hoạt động tinh thần, hoạt động trí tuệ và vì trí tuệ. Song khi
các sản phẩm của trí tuệ là sách đã “nhiễm” vào con người thì nó không thể chỉ là
dạng tinh thần, mà đến “cái ngưỡng” nhất định nó sẽ chuyển hoá thành lực lượng
vật chất.
Nhưng hoạt động văn hoá - tư tưởng không thể xã hội hoá, không thể chuyển
tải các ý tưởng của mình tới công chúng khi không có các điều kiện vật chất nhất
định, không thông qua hoạt động sản xuất. Vì vậy, hoạt động xuất bản còn là hoạt
động sản xuất vật chất, hoạt động kinh tế. Từ sự phân tích trên, chính lao động của
biên tập viên đã là lao động vật chất. Họ đã vật chất hoá các ý tưởng của NXB, của
nhà văn, các nhà khoa học thành các bản thảo, với công cụ, đối tượng lao động đặc
thù. Nhưng như vậy, lao động đó mới chỉ là lao động sáng tạo ra bản gốc, bản mẫu.
Nó phải qua quá trình vật chất hoá các giá trị tinh thần thành các xuất bản phẩm cụ
thể. Quá trình này được thực hiện với sự hỗ trợ của các phương tiện và kỹ thuật của
công nghiệp in. Tác phẩm văn học, nghệ thuật, công trình nghiên cứu khoa học, kỹ
thuật sau khi được NXB hoàn chỉnh, được đưa in thành hàng loạt. Các tiêu hao về
lao động sống, lao động quá khứ thể hiện khá rõ ở công đoạn này. Khi đó nó trở
thành xuất bản phẩm. Như mọi sản phẩm khác, xuất bản phẩm là một thực thể vật

chất. Khi qua lưu thông, tiêu dùng, để thực hiện mục đích cuối cùng của xuất bản
phẩm và của sản xuất vật chất thì xuất bản phẩm trở thành hàng hoá. Nó mang đầy
đủ các thuộc tính của hàng hoá. Chịu sự tác động của các quy luật giá trị, giá cả,
cung cầu.... NXB bán sách của mình là bán cái giá trị tinh thần chứa đựng bên trong
cái vỏ vật chất chuyển tải nó nhưng không thể không tính đến các hao phí vật chất
đã đầu tư trong quá trình sản xuất. Người mua sách chấp nhận cái “vỏ vật chất” do
NXB đã thực hiện, để tiêu dùng cái giá trị đích thực chứa đựng bên trong nó. Như
vậy, người sản xuất - xuất bản - là “kẻ bán” và “người mua” - bạn đọc - là người
tiêu dùng đã gặp nhau. Quá trình sản xuất lưu thông đã được thực hiện. NXB đã thu
18


được những cái cần thu đó là hiệu quả chính trị, hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế.
Bạn đọc đã tìm thấy cái mình cần qua tiêu dùng sách.
Đặc điểm thứ hai: Hoạt động xuất bản là quá trình lao động trí óc với quá
trình sản xuất đặc thù.
Xuất bản là một loại ngành nghề, và nó trở thành một ngành kinh tế - kỹ thuật
đạt lợi nhuận tương đối cao ở các nước phát triển. Hoạt động của nó là dạng hoạt
động sản xuất vật chất đặc biệt. Tính đặc biệt là do tính đòi hỏi của sản phẩm sách
quy định. Toàn bộ quy trình sản xuất hàng hoá sách là một quá trình của lao động tư
duy, lao động trí óc. Đây là nhu cầu khách quan của việc sản xuất sản phẩm văn hoá
tinh thần. Bởi vì chỉ có tư duy và tư duy sáng tạo mới “đẻ” ra những “đứa con tinh
thần”. Từ đó thông qua một quy trình sản xuất đặc thù, giá trị tinh thần do tư duy
mang lại được vật chất hoá thành xuất bản phẩm.
Tác giả của xuất bản phẩm nói chung, sách nói riêng, bằng lao động của mình,
họ đã sáng tạo ra tác phẩm và công bố dưới hình thức xuất bản. Tác giả của xuất
bản phẩm bao gồm người nghiên cứu, sáng tác ra các tác phẩm văn học, nghệ thuật,
khoa học; người dịch tác phẩm từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác; người phóng
tác, cải biên, chuyển thể từ loại hình nghệ thuật này sang loại hình nghệ thuật khác;
người biên soạn, chú giải, tuyển chọn. Các loại hình tác phẩm do lao động của họ

sáng tạo ra rất đa dạng và phong phú, được công bố dưới hình thức xuất bản. Nó
bao gồm bài giảng, bài phát biểu; tác phẩm sân khấu; điện ảnh, nhiếp ảnh, âm nhạc,
mỹ thuật, kiến trúc, phần mềm máy vi tính, các tác phẩm dịch, biên soạn, phóng
tác, cải biên, chuyển thể, tuyển tập và hợp tác.
Để hình thành được tác phẩm, các tác giả phải trải qua một quá trình “thai
nghén”. Quá trình lao động của họ là quá trình nhận thức và phản ánh thế giới. Các
sự vật và hiện tượng của tự nhiên và xã hội, thông qua các giác quan và tư duy của
nhà văn, nhà khoa học, nó trở thành những cái điển hình, những hình tượng của
nghệ thuật, các quy luật của sự phát triển. Quá trình lao động đó là quá trình huy
động chất xám đã được tích luỹ, bổ sung chất xám mới để sáng tạo ra tác phẩm. Giá
trị tư tưởng, khoa học và nghệ thuật của tác phẩm là sản phẩm của trí tuệ.
Trong nhiều trường hợp, lao động của tác giả là ngẫu hứng, là tự do trong việc
hình thành tác phẩm, không tuỳ thuộc vào NXB. Chỉ khi đã hình thành tác phẩm, họ
19


mới làm việc với NXB để công bố. Để hoàn thiện bản thảo, vai trò chính tại NXB
chính là người biên tập. Hơn ai hết, họ hiểu đầy đủ về tôn chỉ, mục đích, chức năng
nhiệm vụ và đối tượng phục vụ của NXB. Mặt khác, chính họ cũng là chuyên gia về
lĩnh vực khoa học hoặc văn học - nghệ thuật mà họ đang làm công tác biên tập. Vì
vậy, họ vẫn là người bằng lao động tư duy của mình, tác động vào tư duy của tác
giả để nâng cao chất lượng tác phẩm. Đồng thời trực tiếp xử lý, hoàn chỉnh bản thảo
đưa in.
Trong nhiều trường hợp, để thực hiện mục tiêu, phương hướng, kế hoạch,
NXB đã chủ động trong việc hình thành tác phẩm. Bằng cuộc vận động sáng tác,
bằng các cuộc thi có chủ đề, các tác phẩm đã được lựa chọn phù hợp ngay từ đầu
vào của xuất bản. Không ít tác phẩm được hình thành từ ý tưởng của biên tập viên.
Qua quan sát thực tiễn, từ nhiệm vụ đặt ra, biên tập viên phát hiện ra đề tài. Họ phác
hoạ những nét chính về chủ đề, về nội dung với tác giả, cùng tác giả hình thành đề
cương chi tiết cho một tác phẩm, để từ đó tác giả tự do sáng tạo. Trong quá trình

làm việc của tác giả, biên tập viên vừa trực tiếp vừa gián tiếp tác động vào quá trình
sáng tạo đó. Khi cần thiết, tác giả và biên tập viên cùng trao đổi, để hoặc tìm ra một
bố cục hợp lý hoặc một hình tượng nghệ thuật, tính cách nhân vật v.v... Quá trình
lao động đó của biên tập viên là lao động của tư duy sáng tạo, là quá trình cùng
“thai nghén” với tác giả. Trong trường hợp đó, khi tác phẩm được tác giả hoàn
thành, thì công việc trực tiếp xử lý, hoàn chỉnh bản thảo của biên tập viên sẽ được
giảm nhẹ.
Ngoài biên tập viên nội dung, biên tập viên mỹ thuật, biên tập viên kỹ thuật
cũng là lao động tư duy sáng tạo. Họ đóng vai trò quyết định trong việc hình thành
phong cách nghệ thuật xuất bản phẩm cả NXB, và của từng loại xuất bản phẩm. Họ
vừa trực tiếp sáng tạo, vừa gián tiếp tác động vào quá trình sáng tạo của các hoạ sĩ
trong việc trình bày, minh hoạ, làm maket bìa v.v.
Đồng thời với lao động của biên tập viên, các lao động khác trong quá trình
xuất bản cũng là lao động trí óc. Họ là người thực hiện các công đoạn tiếp theo của
các lao động biên tập, để sản xuất ra các sản phẩm văn hoá tinh thần. Vì vậy, dây
chuyền của công nghệ làm sách buộc lao động này phải đạt các tiêu chuẩn và điều
kiện phù hợp, để họ làm việc bằng “cái đầu”. Bản thảo tác phẩm được hoàn chỉnh

20


thành bản gốc, bản mẫu. Đó là sản phẩm đơn chiếc. Tính đặc biệt của lao động ở
NXB là lao động tạo ra sản phẩm đơn chiếc.
Mỗi cuốn sách có mục đích yêu cầu và nội dung riêng. Vì vậy có quy trình
ngắn, dài và thời gian lao động khác nhau. Khi qua in, các bản gốc, bản mẫu được
trở thành hàng loạt. Từ đó xuất bản phẩm ra đời và được lưu thông để phục vụ tiêu
dùng. Những người bán loại hàng hoá này, được ví như những “hoa tiêu” trên biển
sách. Họ phải đủ tri thức, và phải biết tuyên truyền, giới thiệu. Đặc biệt là hướng
bạn đọc tìm đến những nội dung họ cần tìm hiểu, hoặc giới thiệu những sách có nội
dung liên quan, gần gũi với cái họ cần. Thông qua thị trường, những người làm

công việc phát hành sách phải phản ánh trở lại để NXB điều chỉnh, bổ sung kế
hoạch xuất bản, nâng cao chất lượng xuất bản phẩm. Như vậy, lao động của phát
hành sách là loại lao động đặc thù, do thị trường hàng hoá sách quy định.
Đặc điểm này đòi hỏi các quy định quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất
bản phạm pháp luật phải được cụ thể hoá phù hợp với từng loại lao động, đảm bảo
và mở rộng tự do sáng tạo, nâng cao chất lượng xuất bản, ngăn ngừa những vi phạm
pháp luật từ trong trứng nước, đặc biệt là việc truyền bá những nội dung mà pháp
luật cấm xuất bản.
Đặc điểm thứ ba: Hoạt động xuất bản tạo ra sản phẩm là một loại hàng hoá
đặc biệt
Là một loại sản phẩm của quá trình sản xuất vật chất, xuất bản phẩm nói
chung, sách nói riêng cũng như mọi sản phẩm khác, nó là kết quả của lao động sống
và lao động quá khứ được vật chất hoá, Vì vậy, xuất bản phẩm cũng có giá trị và giá
trị tự sử dụng. Khi vào lưu thông nó trở thành hàng hoá. Và chính từ thị trường trao
đổi, mới có thể thực hiện giá trị của nó. Nhưng sách là một loại hàng hoá đặc biệt,
tính đặc biệt ở đây là do tính đặc biệt của giá trị và giá trị sử dụng của sách quy
định.
Xuất bản phẩm nói chung, sách nói riêng là sản phẩm được kết tinh từ lao
động xuất bản, bao gồm lao động sống và lao động quá khứ. Các tiêu hao về chất
xám, về lao động trí óc được lượng hoá và cụ thể hoá thông qua các đơn vị đo lường
như mọi sản phẩm vật chất thuần tuý khác. Nhưng dù việc lượng hoá, cụ thể hoá đạt
tới cấp độ cao mấy đi chăng nữa, dù thước đo hiện đại và chính xác cao thì vẫn
21


không thể phản ánh được những hao phí của lao động sáng tạo ra các giá trị tinh
thần. Mà chính nó lại là giá trị đích thực của xuất bản phẩm.
Giá trị lao động xuất bản khác lao động sản xuất khác ở phương diện đặc
trưng này. Nếu tính trong cơ cấu chi phí xuất bản, nó chỉ chiếm trên dưới 30%, song
có thể coi nó là 100% giá trị xuất bản phẩm, bởi vì nếu bên trong không chứa đựng

nội dung tư tưởng, khoa học và nghệ thuật thì dù là giấy tốt, in đẹp cũng vô nghĩa.
Vì vậy, khi nói đến giá trị của xuất bản phẩm là nói đến giá trị nội dung, tinh thần
mà nó chuyển tải.
Tuy vậy, lao động xuất bản còn là lao động vật chất hoá cái vỏ bên ngoài của
xuất bản phẩm, để bao chứa cái nội dung bên trong của nó. Nhưng hao phí này
thuần tuý là hao phí vật chất. Nó bao gồm nguyên liệu chuyên dùng như giấy, mực,
phim, caton, ximili, vàng, nhũ, vải, thép, chỉ, hồ dán, keo dán v.v...; và sự chuyển
dịch từ xăng, dầu, điện nước, máy móc, thiết bị vào hàng hoá xuất bản phẩm qua
khấu hao. Chính các nguyên, nhiên liệu, thiết bị, máy móc đó và lao động của
ngành in đã in nhân bản các giá trị nội dung tinh thần theo bản gốc, bản mẫu của
NXB thành xuất bản phẩm. Đến lúc này, chính cái vỏ vật chất đó đã vật hoá lao
động sáng tạo của nhà văn, NXB; góp phần tôn tạo, bảo tồn các giá trị đích thực của
tác phẩm. Thông thường nội dung tác phẩm tốt, có giá trị lâu dài, được in giấy và
các vật liệu quý.
Như vậy, khi nói tới giá trị của xuất bản phẩm, ngoài việc thừa nhận cái giá trị
thông thường như mọi sản phẩm vật chất thuần tuý, phải đề cập tới cái giá trị là
thuộc tính của các sản phẩm văn hoá nói chung, xuất bản nói riêng. Đó là giá trị nội
dung, tinh thần chứa đựng bên trong cái vỏ bao chứa, chuyển tải nó. Xem xét từ góc
độ thực hiện giá trị của xuất bản phẩm, ta thấy đầu vào của chúng tương đối nhỏ,
nhưng đổi lấy đầu ra có giá trị xã hội rất lớn.
Khi vào lưu thông, qua trao đổi, giá trị của xuất bản phẩm được thực hiện. Cái
thuộc tính về giá trị của xuất bản phẩm là cái mà người mua cần. Đương nhiên họ
phải chấp nhận mua cả cái vỏ bao chứa nó. Giá cả ở đây cũng biểu hiện giá trị của
hàng hoá. Một cuốn sách có nội dung tốt có thể bán giá cao. Nếu được in trên giấy
tốt, trình bày đẹp, người mua chấp nhận các chi phí đó ở giá bán. Ngược lại một
cuốn sách nội dung bình thường, dù là in trên giấy tốt cũng sẽ ít người mua, thậm
chí bị ế.
22



1.1.3. Mục tiêu của hoạt động xuất bản và vai trò quản lý hoạt động
xuất bản tại Nhà xuất bản
Mục tiêu thứ nhất của hoạt động xuất bản là phát triển đúng định hướng
của Đảng và Nhà nước: Tương ứng với từng thời kỳ phát triển kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội của đất nước, Đảng ta có những chủ trương, đường lối trong quản lý
nhà nước đối với hoạt động xuất bản. Sau khi những chủ trương, đường lối ra đời,
các văn bản pháp luật của Nhà nước sẽ thể chế hóa và ghi nhận các chủ trương,
đường lối đó vào trong các chế định, các quy định pháp luật về xuất bản. Khi các
chủ trương, đường lối của Đảng đã thể chế hóa vào pháp luật, một mặt, các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền tổ chức thực hiện chúng trong thực tế bằng các hoạt động
chuyên môn. Mặt khác, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ các quy định
của pháp luật đó thông qua các hoạt động thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động xuất bản.
Việc ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ mới, đặc biệt là tin học đã dẫn
đến sự phát triển nhảy vọt trong ngành in và xuất bản với sự đa dạng của loại hình
xuất bản phẩm, nhiều quan hệ xã hội mới được hình thành trong hoạt động xuất
bản. Sách xấu xuất hiện và lưu hành tràn lan trên thị trường, tình trạng thương mại
hóa đã trở thành xu thế trong hoạt động xuất bản, gây tác hại không nhỏ tới nhận
thức, tư tưởng, tình cảm và đời sống tinh thần của nhân dân. Trong khi đó, các cơ
quan nhà nước liên quan buông lỏng quản lý, thiếu những biện pháp hữu hiệu để
ngăn chặn và lập lại trật tự. Để thể chế hóa các quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà
nước đối với hoạt động xuất bản thể hiện trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ IX, Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) về xây dựng và phát triển nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, Nghị quyết TW 9 (khóa XI) về xây
dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững đất nước, Chỉ thị 22 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới và tăng cường sự
lãnh đạo, quản lý công tác báo chí, xuất bản nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động xuất bản phát triển đúng định hướng chính trị của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, đồng thời nâng cao hiệu quả công tác quản lý xuất bản và chất lượng xuất bản
phẩm. Bên cạnh đó, trong xu thế giao lưu và hội nhập quốc tế hiện nay, việc giao

lưu văn hóa giữa các quốc gia, các dân tộc là rất cần thiết.

23


Triển khai thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng trong quản lý nhà nước
đối với hoạt động xuất bản có vai trò rất quan trọng, làm tiền đề để thực hiện các vai
trò khác trong hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản. Vai trò này
không được thực hiện tốt thì hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản
cũng không thể triển khai tốt các vai trò khác. Để quản lý hoạt động xuất bản có
hiệu quả, trước hết các chủ trương, chính sách phải phản ánh được những đòi hỏi
của thực tiễn khách quan, của xu thế phát triển.
Mục tiêu thứ hai là góp phần nâng cao dân trí và đời sống văn hóa tinh
thần của nhân dân: Chuyển sang nền kinh tế thị trường, hoạt động xuất bản đã
khởi sắc và có một diện mạo mới, phục vụ tốt đời sống tinh thần của nhân dân với
những xuất bản phẩm phong phú về nội dung và hình thức.
Tuy nhiên, mặt trái của cơ chế thị trường đã thúc ép các chủ thể xuất bản chỉ
chú ý tới các xuất bản phẩm có khả năng thanh toán, đẩy hoạt động xuất bản tìm
kiếm các khả năng thanh toán có lợi nhuận cao, không lường đến hậu quả chính trị,
xã hội có thể xảy ra. Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản là phải hạn chế
đến mức tối đa các hoạt động xuất bản chạy theo lợi nhuận kinh tế đơn thuần, đặc
biệt là phải ngăn chặn xu hướng thương mại hóa hoạt động xuất bản. Nếu chúng ta
quản lý tốt hoạt động xuất bản, ngăn chặn được xu hướng thương mại hóa sẽ bảo vệ
được lợi ích của người tiêu dùng xuất bản phẩm. Họ được hưởng thụ các xuất bản
phẩm có chất lượng cao trong nội dung và hình thức. Như vậy, pháp luật phải quy
định cụ thể, rõ ràng các tiêu chuẩn về nội dung kỹ thuật, mỹ thuật của xuất bản
phẩm. Riêng nội dung, phải có những điều khoản cấm đoán nhằm ngăn chặn những
xuất bản phẩm độc hại, không có lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội...
Mục tiêu thứ ba là bảo vệ lợi ích hợp pháp của những người sáng tạo ra các
tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.

Hoạt động sáng tạo ra các sản phẩm văn hóa tinh thần được xã hội xếp vào
loại lao động đặc biệt. Các quốc gia trên thế giới đều coi các sản phẩm của trí tuệ là
tài sản. Vì vậy, các tác giả được bảo hộ quyền sở hữu. Berne là công ước quốc tế
đầu tiên về quyền tác giả, dưới sự điều hành của Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới
(WIPO) ra đời từ năm 1886 (là tổ chức của Liên hợp quốc từ 1974) để bảo vệ quyền
tác giả thuộc hơn 100 nước thành viên. Ngày 7 tháng 6 năm 2004, Chủ tịch nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã có Quyết định số 332/2004/QĐ-CTN về
24


việc Việt Nam tham gia Công ước Berne, trở thành quốc gia thứ 156 tham gia Công
ước và Công ước này có hiệu lực thi hành đối với Việt Nam từ ngày 26/10/2004.
Ở Việt Nam, pháp luật là phương tiện bảo vệ lợi ích hợp pháp của những
người bằng lao động của mình đã sáng tạo ra tác phẩm. Các quy định về quyền của
người sáng tạo, người quản lý và các nghĩa vụ tương ứng phát sinh từ các quyền đó,
cùng với các quy định về cơ chế đảm bảo thực hiện, là cơ sở pháp lý cho việc bảo
hộ quyền sở hữu tác phẩm. Các tác giả được Nhà nước tạo phương tiện để đấu tranh
bảo vệ lợi ích chính đáng của mình. Các tranh chấp về quyền tác giả, các hành vi
xâm hại lợi ích vật chất và tinh thần của tác giả được xét xử tại Tòa án dân sự. Như
vậy, thông qua việc bảo hộ quyền tác giả, Nhà nước tiếp tục khuyến khích năng lực
sáng tạo của văn nghệ sĩ, trí thức để có nhiều sản phẩm văn hóa tinh thần có giá trị
phục vụ xã hội.
Mục tiêu thứ tư là nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất bản: Xuất
bản phải trở thành một ngành kinh tế tri thức mũi nhọn như các ngành công nghiệp
không khói khác.
Từ mục tiêu của hoạt động xuất bản cho ta thấy vai trò quản lý hoạt động
xuất bản tại Nhà xuất bản được thể hiện thông qua việc tổ chức thực hiện chức
năng nhiệm vụ của NXB là:
a) Điều hành hoạt động của NXB đúng tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ
ghi trong giấy phép và quyết định thành lập NXB;

b) Xây dựng bộ máy tổ chức và nhân lực của NXB;
c) Tổ chức thực hiện việc đăng ký xuất bản với Bộ Thông tin và Truyền thông
theo quy định tại Điều 22 của Luật xuất bản;
d) Tổ chức thẩm định tác phẩm, tài liệu quy định tại Điều 24 của Luật xuất bản
và tác phẩm, tài liệu khác khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt
động xuất bản;
đ) Ký hợp đồng liên kết xuất bản quy định tại điểm b khoản 3 Điều 23 của Luật
xuất bản trước khi ký quyết định xuất bản;
e) Ký duyệt bản thảo hoàn chỉnh trước khi đưa in;
g) Ký quyết định xuất bản đối với từng xuất bản phẩm đúng với giấy xác nhận
đăng ký xuất bản, kể cả việc in tăng số lượng;
25


×