Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Dân ca xường của người mường ở thanh hoá tiếp cận từ góc độ văn học dân gian

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.2 KB, 25 trang )

đại học quốc gia hà nội
tr-ờng đại học khoa học xã hội và nhân văn

mai thị hồng hải

Dân ca X-ờng của ng-ời M-ờng ở Thanh Hóa tiếp cận từ góc độ văn học dân gian

luận án tiến sĩ ngữ văn

Hà nội - 2003


đại học quốc gia hà nội
tr-ờng đại học khoa học xã hội và nhân văn

mai thị hồng hải

Dân ca X-ờng của ng-ời M-ờng ở Thanh Hóa tiếp cận từ góc độ văn học dân gian
Chuyên ngành: Văn học dân gian
Mã số:

5.04.07

luận án tiến sĩ ngữ văn

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: GS.TS Lê Chí Quế

Hà nội - 2003


Lời cam đoan



Tôi xin cam đoan đây là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong
luận án là trung thực. Những kết luận khoa
học của luận án ch-a từng đ-ợc ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận án

Mai Thị Hồng Hải


Mục lục

Trang
1

Mở đầu

Ch-ơng 1:

X-ờng với đời sống văn hóa tinh thần của

11

ng-ời M-ờng ở Thanh Hóa

1.1. Thanh Hóa và địa bàn c- trú của ng-ời M-ờng

11


1.2. Khái quát về văn nghệ dân gian của ng-ời M-ờng Thanh Hóa

15

1.3. X-ờng với đời sống văn hóa tinh thần của ng-ời M-ờng
Thanh Hóa

20

Ch-ơng 2: Quan niệm nghệ thuật và thế giới nghệ thuật

50

trong x-ờng

2.1. Quan niệm nghệ thuật về con ng-ời trong x-ờng

50

2.2. Thế giới nghệ thuật trong x-ờng

72

Ch-ơng 3: kết cấu, ngôn ngữ, thể thơ của x-ờng

121

3.1. Kết cấu


121

3.2. Ngôn ngữ

143

3.3. Thể thơ

164

Kết luận

185

Các công trình của tác giả đã công bố có liên quan

190

đến luận án
danh mục Tài liệu tham khảo

191

Phụ lục

202


Mở đầu


1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Trải qua một chiều dài lịch sử dựng n-ớc và giữ n-ớc, nhân dân
các tộc ng-ời Việt Nam đã sáng tạo nên một tài sản văn hóa - văn nghệ dân
gian phong phú. Mỗi tộc ng-ời đều có một tài sản văn hóa - văn nghệ mang vẻ
đẹp độc đáo riêng, đồng thời lại có những nét chung phản ánh quá trình lịch
sử chung của cộng đồng các tộc ng-ời Việt Nam. Do vậy, nền văn hóa - văn
nghệ dân gian Việt Nam phong phú và đa dạng trong thống nhất.
1.2. Trong tổng thể các giá trị văn hóa, văn nghệ dân gian của các tộc
ng-ời trên đất n-ớc ta, vốn văn học dân gian cổ truyền có một vị trí quan
trọng. Chính vì vậy, đã từ nhiều năm qua, các nhà khoa học mà trực tiếp là các
nhà nghiên cứu văn hóa, văn nghệ dân gian đã tập trung s-u tầm nghiên cứu
nhằm bảo tồn và phát huy vốn văn học dân gian truyền thống của các tộc
ng-ời để góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển nền văn hóa của cả
n-ớc. Nhiệm vụ ấy ngày càng trở nên quan trọng và cấp bách bởi thực tiễn đời
sống hiện nay đã tác động một cách toàn diện và sâu sắc vào mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội, tạo nên những biến đổi hết sức đa dạng với nhiều hình thức
đan xen khá phức tạp, làm cho nhiều giá trị, nhiều sắc thái văn hóa cổ truyền
đang có nguy cơ bị mai một.
1.3. Tộc ng-ời M-ờng có một lịch sử hình thành sớm, lại là tộc ng-ời
có cùng cội nguồn với tộc ng-ời Việt (Kinh). Trong quá trình phát triển, ng-ời
M-ờng đã sáng tạo nên một tài sản văn học dân gian riêng biệt và khá đồ sộ
về mặt số l-ợng, phong phú về thể loại, và đa dạng về phong cách thể hiện.
Những sáng tạo ấy không chỉ khẳng định vị thế văn hóa của ng-ời M-ờng
trong cộng đồng các tộc ng-ời Việt Nam, mà còn có ý nghĩa không nhỏ trong
công cuộc xây dựng và phát triển nền văn hóa đa tộc ng-ời n-ớc ta.


Trong số những thể loại của văn học dân gian M-ờng, nổi bật lên ba
thể loại: Sử thi, truyện thơ và x-ờng, bởi tính độc đáo, sức hấp dẫn và khối
l-ợng khá đồ sộ của nó. Về thể loại sử thi, đã có một số công trình khoa học

nghiên cứu. Về thể loại x-ờng, cho đến nay, vẫn ch-a có một công trình nào
tập trung nghiên cứu. Việc làm rõ những đặc điểm về ph-ơng thức sinh hoạt,
đặc biệt là ph-ơng thức thể hiện của x-ờng, nhằm xác định giá trị của x-ờng ở
Thanh Hóa nói riêng, của tộc ng-ời M-ờng ở Việt Nam nói chung là một vấn
đề nghiên cứu có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn.
1.4. Việc nghiên cứu đề tài này đ-ợc tiến hành khi mà sự tồn tại sinh
động của diễn x-ớng x-ờng không còn diễn ra phổ biến nữa trên các vùng
M-ờng xứ Thanh, cũng nh- các vùng M-ờng khác. X-ờng chỉ còn đ-ợc l-u
giữ một phần trong các văn bản s-u tầm, trong trí nhớ của những ng-ời
M-ờng cao tuổi. Hầu hết những nghệ nhân x-ờng mà chúng tôi tiếp xúc thì
đều ở độ tuổi ngoài bẩy m-ơi. Những điều trên càng cho ta thấy rõ ý nghĩa
thiết thực của đề tài.
2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài
Cho đến nay, tuy x-ờng của ng-ời M-ờng ở Thanh Hóa ch-a đ-ợc
dành cho một công trình nghiên cứu có tính chất chuyên luận, nh-ng đã có
những nhà s-u tầm, nghiên cứu đề cập đến nó ở những ph-ơng diện khác
nhau. Trong công trình nghiên cứu của mình, chúng tôi đã tạm chia những vấn
đề có liên quan đến tình hình nghiên cứu của đề tài làm hai loại.
2.1. Về t- liệu
Có thể nói rằng, việc s-u tầm, biên soạn t- liệu về x-ờng của ng-ời
M-ờng ở Thanh Hóa đ-ợc tiến hành t-ơng đối muộn. Nếu lấy mốc là Cách
mạng tháng Tám năm 1945, chúng ta có thể thấy rõ chặng đ-ờng s-u tầm,
biên soạn về x-ờng nh- sau:
Đầu thế kỷ XX, cụ V-ơng Duy Trinh đã biên soạn sách "Thanh Hóa
quan phong" [122]. Trong sách này có ghi chép ca dao, dân ca... của các tộc
ng-ời thiểu số của tỉnh Thanh Hóa, nh-ng không có bài nào cụ thể về x-ờng
của ng-ời M-ờng. Nh- vậy, toàn bộ giai đoạn tr-ớc Cách mạng tháng Tám,


việc s-u tầm, biên soạn giới thiệu về x-ờng của ng-ời M-ờng ở Thanh Hóa

hầu nh- ch-a đ-ợc đề cập đến. Tình hình này còn kéo dài khá xa sau Cách
mạng Tháng Tám.
Năm 1964, thực hiện chủ tr-ơng s-u tầm, giới thiệu văn hóa M-ờng
do Ty Văn hóa Thanh Hóa chủ trì, đoàn khảo sát văn hóa M-ờng đã đ-ợc
thành lập - Tr-ởng đoàn là ông Phạm Bá Ngọc (Phó Tr-ởng Ty Văn hóa
Thanh Hóa), vùng M-ờng ống (nay là xã Thiết ống, huyện Bá Th-ớc) đ-ợc
chọn làm trọng điểm khảo sát, với quan niệm trong tâm thức dân gian: Nơi
đây đ-ợc coi là một vùng "M-ờng gốc". Cũng từ năm 1964 trở đi, việc s-u tầm
giới thiệu x-ờng của ng-ời M-ờng Thanh Hóa mới đ-ợc quan tâm, chú ý.
Bằng niềm say mê và nỗ lực bản thân, nhà nghiên cứu Minh Hiệu đã
s-u tầm, biên soạn cuốn "Tục ngữ dân ca M-ờng Thanh Hóa" và xuất bản
thành 2 tập: Tập 1 xuất bản năm 1970 [40], tập 2 xuất bản năm 1981 [41].
Theo lời tự thuật của Minh Hiệu, công việc s-u tầm ghi chép x-ờng của ng-ời
M-ờng thực sự đ-ợc ông tiến hành từ năm 1954; đến năm 1964, khi đ-ợc làm
Phó đoàn khảo sát văn hóa M-ờng, ông đã có thêm điều kiện thuận lợi để tiếp
tục s-u tầm, ghi chép và thẩm định những t- liệu mà ông đã dày công ghi
chép từ năm 1954. Sau khi xuất bản lần đầu, Minh Hiệu vẫn tiếp tục tìm hiểu,
bổ sung thêm các phần chú thích cho thật chuẩn xác về tên các địa danh, cảnh
vật, sự việc, những từ M-ờng cổ... đ-ợc nhắc đến trong các lời x-ờng... để
cuốn sách lại đ-ợc biên soạn, chỉnh lý tái bản vào năm 1999. Khi thực hiện
luận án, chúng tôi đã sử dụng cuốn sách Tục ngữ dân ca M-ờng Thanh Hóa,
Nhà xuất bản Văn hóa dân tộc, Hà Nội, 1999 [42] làm nguồn t- liệu để nghiên
cứu. Đây là cuốn sách biên soạn công phu, có độ tin cậy cao, trong cuốn sách
này có tập hợp t- liệu về một cuộc x-ờng giao duyên (ng-ời M-ờng ở Thanh
Hóa gọi là x-ờng Thiết ống) - đó chính là đối t-ợng nghiên cứu của luận án.
Khi s-u tầm, ghi chép lại các lời x-ờng, Minh Hiệu khảo tả trên văn
bản hết sức khách quan và bám sát những điều kiện lịch sử - xã hội cũng nhcác yếu tố thuộc phong tục tập quán sinh hoạt văn hóa của ng-ời M-ờng. Tác
giả không chỉ chú ý tới những kiến thức về văn học dân gian nh-: Ghi chép tỷ
mỷ các chi tiết mang tính dị bản của từng lời ca, chú ý khảo tả một vài tình



huống trong diễn x-ớng sinh hoạt x-ờng giao duyên mà còn chú ý tới các kiến
thức về lịch sử, về ngôn ngữ, về phong tục... có liên quan tới sinh hoạt x-ờng.
Toàn bộ văn bản x-ờng giao duyên của ng-ời M-ờng ở Thanh Hóa
trong sách "Tục ngữ dân ca M-ờng Thanh Hóa" [42] gồm 91 lời ca đ-ợc sắp
xếp theo trình tự diễn x-ớng một cuộc x-ờng. Do đặc điểm phần lớn các lời ca
đều rất dài, lời đối đáp của đôi bên th-ờng đ-ợc lặp lại, nên chủ yếu Minh
Hiệu chỉ ghi chép lại phần lời của một bên. Tác giả cũng bỏ qua một số đoạn
mà tác giả cho là trùng lặp và đã ghi chú rõ sau mỗi lời ca. Ví dụ: "Bỏ qua một
điệp khúc 5 câu" [42, tr. 61], "bỏ qua một điệp khúc 5 câu" [42, tr. 163], "bỏ
qua 6 câu nói về chặt cây sào phơi chỉ" [42, tr. 166], "bỏ qua một đoạn dài nói
về đón hạt giống và phát rẫy để gieo hạt kè" [42, tr. 175], "bỏ qua một đoạn
xem chân gà để bói về tình duyên giữa hai ng-ời" [42, tr. 181]...
Tuy tác giả đã ghi chú khá rõ những đoạn "bỏ qua", những đoạn
"trùng lặp"... giúp chúng ta có thể hình dung đ-ợc tính hệ thống của lời ca;
song theo chúng tôi, những đoạn "trùng lặp" không nên bỏ, bởi tính hệ thống
ấy đ-ợc biểu hiện đặc biệt rõ ở hiện t-ợng lặp lại.
Do đó, xuất phát từ mục đích nghiên cứu, trong quá trình đi điền dã,
chúng tôi đã tiếp tục s-u tầm với mục đích "bổ sung" và "đối chiếu". S-u tầm
"bổ sung" thêm về văn bản, bởi trong thực tế, x-ờng giao duyên không phải
chỉ tồn tại qua một văn bản mặc dù văn bản x-ờng do Minh Hiệu cung cấp có
tính chất mẫu mực, khá thống nhất trong các vùng M-ờng ở xứ Thanh. Điều
này đ-ợc biểu hiện đặc biệt rõ ở những yếu tố "cố định" trên văn bản ngôn từ.
Nh- vậy, về mặt t- liệu thì cuốn sách: Tục ngữ dân ca M-ờng Thanh
Hóa của Minh Hiệu [42] đã cung cấp cho chúng tôi nguồn t- liệu quí để xây
dựng luận án. Cũng từ đó, tác giả luận án thấy đ-ợc rõ hơn công việc tiếp tục
của mình trong quá trình thực hiện luận án.
2.2. Những ý kiến, nhận xét về x-ờng
Những ý kiến, nhận xét về x-ờng của ng-ời M-ờng Thanh Hóa đ-ợc
chủ yếu tập trung trong lời giới thiệu của cuốn sách Tục ngữ dân ca M-ờng



Thanh Hóa [42] và lẻ tẻ ở một số công trình của các nhà nghiên cứu đề cập
đến nó ở những h-ớng khác nhau.
Trong lời giới thiệu cuốn sách Tục ngữ dân ca M-ờng Thanh Hóa,
Minh Hiệu có nêu mấy khía cạnh chính nh- sau:
Về vai trò, vị trí của x-ờng
Ng-ời M-ờng ở Thanh Hóa tự hào một cách xứng đáng về nguồn vốn
x-ờng của mình, đặc biệt là x-ờng giao duyên (còn gọi là x-ờng Thiết ống).
Mỗi ng-ời con trai con gái M-ờng tr-ớc đây, khi đến tuổi lớn khôn, nếu
không biết x-ờng thì bị coi nh- là một điều đáng xấu hổ.
Về hình thức sinh hoạt của x-ờng
X-ờng giao duyên đ-ợc tổ chức nh- một sinh hoạt văn hóa có tính
chất phong tục. Cuộc x-ờng th-ờng diễn ra khi có khách là con trai hoặc con
gái từ làng khác đến chơi. X-ờng giao duyên chỉ hát vào ban đêm, nơi hát là
trong nhà sàn, nữ ngồi gian trong, nam ngồi gian ngoài. Một cuộc x-ờng trọn
vẹn th-ờng diễn ra trong nhiều đêm liên tiếp, hát đêm nay ch-a hết, họ hẹn
nhau hát tiếp đêm sau. Khi hát x-ờng giao duyên, đôi bên phải tuân theo
những qui định khá chặt chẽ. Hát xong bài này rồi mới đến bài khác, hát hết
chặng này rồi mới cùng nhau hát tiếp chặng sau.
Về giá trị của x-ờng
X-ờng giao duyên của ng-ời M-ờng Thanh Hóa ch-a từng đ-ợc nghiên
cứu d-ới góc độ thể loại với những giá trị nổi bật của nó, xét trên những bình
diện khác nhau.
Trong lời giới thiệu về x-ờng, Minh Hiệu có quan tâm đến chức năng
trao gửi tình cảm lứa đôi của x-ờng nh-ng ch-a nhiều và ch-a đầy đủ.
ở một cuốn sách khác, Văn học dân gian các dân tộc thiểu số Việt
Nam (tr-ớc Cách mạng Tháng Tám 1945) của GS.TSKH Phan Đăng Nhật [82]
cũng có những ý kiến đề cập đến ph-ơng thức tiến hành một cuộc x-ờng giao
duyên của ng-ời M-ờng:



Cách tiến hành một cuộc hát giao duyên rất sinh động và đa
dạng. Có thể hát trong lúc đi n-ơng, đi ruộng, trong tiệc r-ợu, lúc
lấy củi... có thể tổ chức thành phe nhóm, bản làng này sang bản làng
khác... Có thể tổ chức thành các cuộc chơi... có những kiểu hát tự do
tiện đâu hát đấy, tùy theo trí nhớ và cảm xúc. Cũng có kiểu hát có
qui cách chặt chẽ nh- x-ờng Thiết ống (Thanh Hóa)... X-ờng Thiết
ống có hàng trăm bài, mỗi bài có một vị trí nhất định, không thể
lệch chỗ, có bài dài đến ba trăm câu. Cuộc hát chia làm 12 bậc...
ng-ời hát phải tuân theo đúng trật tự của các bậc đó. Có khi luật lệ
hát bị những điều mê tín ràng buộc [82, tr. 125].
Nhìn lại tình hình nghiên cứu x-ờng của ng-ời M-ờng ở Thanh Hóa
có thể thấy rõ những điểm sau:
- Về cơ bản, việc nghiên cứu x-ờng của ng-ời M-ờng ở Thanh Hóa
đang dừng lại ở mức độ s-u tầm, giới thiệu.
- Đã có một số ý kiến bàn về x-ờng. Những ý kiến đó tập trung vào hai
vấn đề chủ yếu là lề lối tổ chức và vai trò của x-ờng trong đời sống của M-ờng.
- Một số ph-ơng pháp nghiên cứu văn học dân gian có tính chất đặc
thù còn ít đ-ợc sử dụng để nghiên cứu x-ờng nh- một thể loại với những đặc
điểm loại hình tiêu biểu của dân ca M-ờng.
Tuy nhiên, tất cả những nghiên cứu đi tr-ớc là những nấc thang đầu
tiên vô cùng quan trọng tạo tiền đề cho luận án có thể thực hiện đ-ợc và tiếp
tục đi tiếp những b-ớc sau, góp phần vào việc nghiên cứu về x-ờng có tính hệ
thống và toàn diện hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
- Dựng lại diễn x-ớng sinh động của x-ờng giao duyên của ng-ời
M-ờng ở Thanh Hóa; làm sáng rõ vai trò, vị trí của x-ờng trong đời sống văn
hóa tinh thần của ng-ời M-ờng.



- Làm rõ những giá trị nổi bật của x-ờng chủ yếu ở góc độ nghiên cứu
nghệ thuật ngôn từ của sáng tác dân gian, từ đó nêu bật đ-ợc những nét riêng,
độc đáo của dân ca x-ờng.
- Góp phần bảo tồn, phát huy nguồn di sản x-ờng của ng-ời M-ờng
Thanh Hóa nói riêng, của tộc ng-ời M-ờng ở Việt Nam nói chung.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt đ-ợc mục đích trên, luận án thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Điền dã, s-u tầm, khảo sát t- liệu, xác định văn bản x-ờng để nghiên
cứu cùng các hình thức diễn x-ớng của nó.
- Cắt nghĩa và làm sáng rõ những đặc điểm thuộc hình thức sinh hoạt
và ph-ơng thức thể hiện của x-ờng trên cơ sở tiếp cận đặc điểm loại hình và
khám phá thế giới nghệ thuật của x-ờng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần bảo tồn và phát huy vốn
x-ờng trong đời sống văn hóa tinh thần của ng-ời M-ờng hiện nay.
4. Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối t-ợng nghiên cứu
Luận án chỉ đi sâu nghiên cứu loại x-ờng giao duyên vì đây là bộ phận
chủ yếu, tiêu biểu của dân ca M-ờng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Sau khi xác định một số thuật ngữ nh- "x-ờng", "x-ờng rang". Phạm
vi nghiên cứu của luận án đ-ợc triển khai theo những ý chính sau:
- Khảo sát đánh giá vai trò, vị trí của x-ờng giao duyên.
- Phân tích và mô hình hóa cấu trúc một cuộc x-ờng giao duyên.
- Phân tích, phác ra điểm nhìn nghệ thuật mà trong đó t- duy của
ng-ời M-ờng vận động và qui định một số ph-ơng thức thể hiện của x-ờng
giao duyên.



H-ớng đi chủ yếu của đề tài là nghiên cứu x-ờng giao duyên ở góc độ
nghệ thuật ngôn từ.
Văn bản đ-ợc chọn làm văn bản chính để nghiên cứu là văn bản x-ờng
giao duyên (ng-ời M-ờng ở Thanh Hóa th-ờng gọi là x-ờng Thiết ống) của
Minh Hiệu, trong sách Tục ngữ dân ca M-ờng Thanh Hóa [42] gồm có 91 lời ca.
Bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện, đề tài còn sử dụng văn bản s-u
tầm của tác giả luận án (phần phụ lục) để xem xét, đối chiếu. Văn bản này chủ
yếu do những ng-ời M-ờng cao tuổi đ-ợc gọi là nghệ nhân x-ờng của vùng
M-ờng Trám x-a kia (nay thuộc xã Cẩm Thành, huyện Cẩm Thủy) cung cấp.
5. Ph-ơng pháp nghiên cứu
Để đạt đ-ợc mục đích của đề tài, chúng tôi đã lựa chọn một số ph-ơng
pháp sau: Ph-ơng pháp điền dã thực địa; ph-ơng pháp hệ thống; ph-ơng pháp
phân tích lôgíc lịch sử; ph-ơng pháp so sánh loại hình,... Các ph-ơng pháp
trên đ-ợc sử dụng tổng hợp và có sự -u tiên khác nhau cho mỗi ph-ơng pháp
trong quá trình thực hiện luận án.
Ph-ơng pháp điền dã thực địa là điều kiện tiên quyết để thực hiện luận
án. Chúng tôi đã thực hiện nhiều đợt điền dã thực tế tại địa bàn miền núi
Thanh Hóa, nơi có ng-ời M-ờng tập trung c- trú đông từ lâu đời nh-: Bá
Th-ớc, Cẩm Thủy, Ngọc Lặc, Thạch Thành... Chúng tôi đã học tiếng M-ờng,
s-u tầm ghi chép thêm văn bản x-ờng, gặp gỡ, trao đổi với nhiều ng-ời M-ờng
cao tuổi nh-: Cụ ông Ngọc Rạng, cụ bà Tr-ơng Thị Chiên, cụ bà Tr-ơng Thị
Mán, cụ ông Bùi Kim Thanh... ở làng Muốt, xã Cẩm Thành, huyện Cẩm Thủy.
Nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình của nhân dân làng Muốt, chúng tôi đã có dịp tham
dự một cuộc x-ờng giao duyên đ-ợc tạo dựng lại, đã tiến hành ghi âm lời ca,
ghi lại một vài hình ảnh về các nghệ nhân x-ờng, cảm nhận và quan sát không
gian văn hóa tinh thần của cuộc x-ờng.
6. Những đóng góp mới của luận án
6.1. Về lý luận



- Lần đầu tiên, x-ờng giao duyên của ng-ời M-ờng ở Thanh Hóa đ-ợc
nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống trong một công trình riêng.
- Luận án đã miêu tả và dựng lại đ-ợc một cách sinh động hình thức
diễn x-ớng của x-ờng giao duyên; đã phân tích, đánh giá và mô hình hóa
đ-ợc cấu trúc của một cuộc x-ờng giao duyên; từ đó cho thấy rõ đặc điểm
riêng trong mô hình một cuộc x-ờng giao duyên của ng-ời M-ờng Thanh Hóa.
- Luận án đi sâu nghiên cứu văn bản x-ờng giao duyên, qua đó tìm
hiểu những yếu tố ngoài văn bản theo ph-ơng pháp folklore và các ph-ơng
pháp liên ngành nên đã góp phần làm sáng tỏ cả bản chất xã hội và bản chất
nghệ thuật của x-ờng giao duyên. Nhờ đó luận án đã góp thêm tiếng nói vào
ph-ơng pháp luận nghiên cứu văn học dân gian vốn vẫn đang là một trong
những vấn đề còn nhiều việc cần tiếp tục giải quyết.
6.2. Về thực tiễn
- Luận án đ-ợc thực hiện một phần từ các t- liệu điều tra thực địa, góp
phần làm phong phú thêm nguồn t- liệu về x-ờng của ng-ời M-ờng nói chung.
* Trong quá trình đi điền dã thực tế, chúng tôi cảm nhận đ-ợc rất rõ
hiệu quả thực tiễn của đề tài là góp phần khơi dậy lòng tự hào, trân trọng
nguồn dân ca x-ờng của ng-ời M-ờng. Nh- vậy quá trình thực hiện luận án
đã góp phần nhỏ bé vào việc bảo tồn và phát huy x-ờng trong đời sống văn
hóa tinh thần của ng-ời M-ờng Thanh Hóa hiện nay.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án gồm 3 ch-ơng, 8 mục.


Những công trình đã công bố của tác giả
có liên quan đến luận án
1.

Mai Thị Hồng Hải (1999), "Đặc điểm của dân ca Thanh Hóa", Văn

hóa nghệ thuật, (4), tr. 64-65.

2.

Mai Thị Hồng Hải (2001), "Nghiên cứu và bảo tồn x-ờng của dân tộc
M-ờng", Thông tin khoa học, Tr-ờng Đại học Hồng Đức Thanh Hóa, (5),
tr. 29-31.

3.

Mai Thị Hồng Hải (2001), "Làng Muốt", (trong tập sách nhiều tác giả:
Làng văn hóa cổ truyền Việt Nam), Nxb Thanh niên, Hà Nội, tr. 380-392.

4.

Mai Thị Hồng Hải (2001), "Sinh hoạt hát x-ờng trong lễ c-ới của ng-ời
M-ờng ở Thanh Hóa", Văn hóa nghệ thuật, (5), tr. 53-55.

5.

Mai Thị Hồng Hải (2001), "X-ờng của ng-ời M-ờng ở Thanh Hóa loại hình và hình thức sinh hoạt", Thông báo Văn hóa dân gian, Viện
Nghiên cứu Văn hóa dân gian, Hà Nội, tr. 746-779.

6.

Mai Thị Hồng Hải (2002), "Bàn thêm về tên gọi và việc phân loại x-ờng",
Tạp chí Khoa học, Tr-ờng Đại học S- phạm Hà Nội, (2), tr. 101-104.

7.


Mai Thị Hồng Hải (2002), "Tính địa ph-ơng của x-ờng giao duyên của
ng-ời M-ờng ở Thanh Hóa, nhìn từ góc độ tên riêng chỉ địa danh", Văn
hóa dân gian, (2), tr. 43-46.

8.

Mai Thị Hồng Hải (2002), "Chung quanh việc s-u tầm, nghiên cứu văn
bản dân ca x-ờng của ng-ời M-ờng ở Thanh Hóa", Văn hóa nghệ thuật,
(5), tr. 40-44.

9.

Mai Thị Hồng Hải (2002),"Tìm hiểu thể thơ trong x-ờng giao duyên của
ng-ời M-ờng", Văn hóa dân gian, (5), tr. 51-55.

10. Mai Thị Hồng Hải (2002), "Cách sử dụng ngôn ngữ trong x-ờng giao
duyên của ng-ời M-ờng", Tạp chí Khoa học, Tr-ờng Đại học S- phạm
Hà Nội, (5), tr. 40-44.
11. Mai Thị Hồng Hải (2002), "Việc sử dụng con số trong x-ờng giao duyên
của ng-ời M-ờng", Văn hóa nghệ thuật, (10), tr. 38-42.

danh mục Tài liệu tham khảo


1.

Trần Thị An (1990), "Về một ph-ơng diện nghệ thuật của ca dao tình
yêu", Tạp chí Văn học, (6), tr. 54-59.

2.


V-ơng Anh (1995), "Đặc tr-ng văn hóa M-ờng Thanh Hóa", Văn hóa
dân tộc M-ờng, Sở Văn hóa Thông tin, Hội Văn hóa các dân tộc
Hòa Bình xuất bản, tr. 208-218.

3.

V-ơng Anh, Hoàng Anh Nhân (1975), Đẻ đất đẻ n-ớc, Ty Văn hóa
Thanh Hóa xuất bản.

4.

V-ơng Anh, Hoàng Anh Nhân (1987), Truyện cổ M-ờng Thanh Hóa, Ty
Văn hóa Thanh Hóa xuất bản.

5.

Nguyễn D-ơng Bình (1974), "Tìm hiểu thành phần ng-ời Mọi Bi ở miền
Tây tỉnh Thanh Hóa", Tạp chí Dân tộc học, (2), tr. 33-41.

6.

Nguyễn D-ơng Bình (1976), "Một vài đặc điểm của xã hội M-ờng qua việc
tìm hiểu gia phả một dòng họ Lang", Tạp chí Dân tộc học, (3), tr. 39-51.

7.

Phan Kế Bính (1990), Việt Nam phong tục, Nxb Tổng hợp Đồng Tháp.

8.


Ca dao Việt Nam tr-ớc Cách mạng (1963), Nxb Văn học, Hà Nội.

9.

Chevalier. J và Gheerbrant.A. (1977), Từ điển biểu t-ợng văn hóa thế
giới, (Phạm Vĩnh C-, Nguyễn Xuân Giao... dịch), Nxb Đà Nẵng và
Tr-ờng Viết văn Nguyễn Du xuất bản, Đà Nẵng - Hà Nội.

10. Nguyễn Từ Chi (1995), Góp phần nghiên cứu văn hóa tộc ng-ời, Nxb Văn
hóa thông tin, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật xuất bản, Hà Nội.
11. Nguyễn Từ Chi (1998), "Ng-ời M-ờng ở Hòa Bình cũ", Ng-ời M-ờng và
văn hóa cổ truyền M-ờng Bi, ủy ban nhân dân huyện Tân Lạc, Sở
Văn hóa Thông tin tỉnh Hà Sơn Bình xuất bản, tr. 349-377.
12. Chủ nghĩa nhân văn và văn hóa dân tộc (1996), Nxb Văn hóa thông tin,
Hà Nội.
13. Chùm quả ngọt đầu mùa (2000), Thơ các dân tộc thiểu số Thanh Hóa,
Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
14. Công tác dân tộc học (1999), Ban Dân tộc miền núi Thanh Hóa xuất bản.


15. Cuisinier.J (1995), Ng-ời M-ờng, (Hồng Vân dịch), Nxb Lao động, Hà Nội.
16. Dân ca Thanh Hóa (Nhóm Lam Sơn s-u tầm và giới thiệu) (1965),
Nxb Văn học, Hà Nội.
17. Dân ca H Mông (1984), Nxb Văn học, Hà Nội.
18. Dân ca Mèo (Lào Cai) (1967), Nxb Văn học, Hà Nội.
19. Dân ca Thái (Mạc Phi s-u tầm, dịch, giới thiệu) (1979), Nxb Văn hóa,
Hà Nội.
20. Chu Xuân Diên (1981), "Về việc nghiên cứu thi pháp văn học dân gian",
Tạp chí Văn học, (5), tr. 19-26.

21. Chu Xuân Diên (1997), "Về ph-ơng pháp so sánh trong nghiên cứu văn
học dân gian", Tạp chí Văn học (9), tr. 22-28.
22. Chu Xuân Diên (2001), "Nhìn lại một vài quan niệm lý thuyết và ph-ơng
pháp nghiên cứu văn hóa dân gian ở Việt Nam", Một thế kỷ s-u tầm
nghiên cứu văn hóa văn nghệ dân gian, Hội Văn nghệ dân gian Việt
Nam, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội, tr. 25-40.
23. Trần Trí Dõi (1998), Nghiên cứu ngôn ngữ các dân tộc thiểu số Việt
Nam, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
24. Vũ Dung, Vũ Thúy Anh, Vũ Quang Hào (1994), Ca dao trữ tình, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
25. Phạm Đức D-ơng (1978), "Về mối quan hệ Việt - M-ờng, Tày - Thái qua
t- liệu dân tộc - ngôn ngữ học", Tạp chí Dân tộc học (3), tr. 15-20.
26. Phạm Đức D-ơng (2000), Văn hóa Việt Nam trong bối cảnh Đông Nam á,
Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
27. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
28. Địa lý hành chính tỉnh Thanh Hóa (2000), tập 1, Nxb Khoa học xã hội,
Hà Nội.
29. Nguyễn Khoa Điềm (1994), "Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc", Văn hóa nghệ thuật, (4), tr. 5-9.


30. Cao Huy Đỉnh (1966), "Lối đối đáp trong ca dao trữ tình", Tạp chí Văn
học, (9), tr. 10-14.
31. Cao Huy Đỉnh (1972), "Bàn thêm về đặc tr-ng dân ca Quan họ", Một số
vấn đề về dân ca Quan họ, Ty Văn hóa Hà Bắc xuất bản, tr. 93-102.
32. Cao Huy Đỉnh (1974), Tìm hiểu tiến trình văn học dân gian Việt Nam,
Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
33. Mạc Đ-ờng (1977), Dân tộc học và vấn đề xác định thành phần dân
tộc", Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

34. Quách Giao, Văn Quỳnh, Thanh Sơn, Bùi Thiện, Th-ơng Diễm (1965),
Dân ca M-ờng (Hòa Bình), Nxb Văn học, Hà Nội.
35. Lê Sỹ Giáo (1979), "Vài nét về quan hệ xã hội của ng-ời Thái ở m-ờng
Ca Gia" (Thanh Hóa), Tạp chí Dân tộc học, (2), tr. 63-69.
36. Lê Sỹ Giáo (1991), "Đặc điểm phân bố các tộc ng-ời ở miền núi Thanh
Hóa", Tạp chí Dân tộc học, (2), tr. 37-43.
37. Guxep.V.E. (1998), Mỹ học Folklore, (Hoàng Ngọc Hiến dịch), Nxb
Đà Nẵng.
38. Cao Sơn Hải (2001), "Tìm hiểu về cung bậc của x-ờng", Xứ Thanh, (1, 2,
3), tr. 15-18.
39. Bùi Chí Hăng (2002), X-ờng trai gái dân tộc M-ờng, Nxb Văn hóa dân
tộc, Hà Nội
40. Minh Hiệu (1970), Tục ngữ dân ca M-ờng Thanh Hóa, tập 1, Ty Văn
hóa Thanh Hóa xuất bản.
41. Minh Hiệu (1981), Tục ngữ dân ca M-ờng Thanh Hóa, tập 2, Ty Văn
hóa Thanh Hóa xuất bản.
42. Minh Hiệu (1999), Tục ngữ dân ca M-ờng Thanh Hóa, Nxb Văn hóa dân
tộc, Hà Nội.
43. Vi Hồng (1979), Sli - L-ợn, Dân ca trữ tình Tày - Nùng, Nxb Văn hóa,
Hà Nội.


44. Hợp tuyển văn học dân gian các dân tộc ở Thanh Hóa (1990), Nxb Văn
học, Hà Nội.
45. Tr-ơng Sỹ Hùng (1992), Sử thi thần thoại M-ờng, Nxb Văn hóa dân tộc,
Hà Nội.
46. Nguyễn Văn Huyên (1995), Góp phần nghiên cứu văn hóa Việt Nam, tập
1, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
47. Nguyễn Văn Huyên (1996), Góp phần nghiên cứu văn hóa Việt Nam, tập
2, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

48. Nguyễn Xuân Kính (1977), "Về việc phân loại văn học dân gian", Tạp
chí Văn học, (1), tr. 137-144.
49. Nguyễn Xuân Kính (1982), "Về tên riêng chỉ địa điểm trong ca dao dân
ca", Tạp chí Văn học, (4), tr. 59-66.
50. Nguyễn Xuân Kính (1984), "Cảm hứng lạc quan trong văn học nghệ
thuật dân gian Việt Nam", Văn hóa dân gian, (4), tr. 76-79.
51. Nguyễn Xuân Kính (1991), "Thi pháp học và việc nghiên cứu thi pháp
văn học nghệ thuật dân gian", Văn hóa dân gian, (3), tr. 3-11.
52. Nguyễn Xuân Kính (1992), Thi pháp ca dao, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
53. Nguyễn Xuân Kính, Phan Đăng Nhật (chủ biên) (1995), Kho tàng ca dao
ng-ời Việt, 4 tập, Nxb Văn hóa, Hà Nội.
54. Nguyễn Xuân Kính (1996), "Hai khuynh h-ớng trong ca dao ng-ời Việt
về sự chính xác của các con số", Văn hóa dân gian, (4), tr. 71-75.
55. Nguyễn Xuân Kính, Phan Thị Hoa Lý (1999), "ý nghĩa và cách dùng
những con số th-ờng gặp trong ca dao tục ngữ", Văn hóa dân gian,
(3), tr. 73-83.
56. Đinh Gia Khánh (1989), Trên đ-ờng tìm hiểu văn hóa dân gian, Nxb Khoa
học xã hội, Hà Nội.
57. Đinh Gia Khánh (chủ biên) (1998), Văn học dân gian Việt Nam, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.


58. Vũ Ngọc Khánh (1998), Sơ l-ợc truyền thống văn hóa các dân tộc thiểu
số Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
59. Kỷ yếu chuyên đề về Đẻ đất đẻ n-ớc (1974), Ty Văn hóa Thanh Hóa xuất
bản.
60. Đinh Trọng Lạc (2000), 99 ph-ơng tiện và biện pháp tu từ tiếng Việt,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
61. Mã Giang Lân (1968), "Bàn thêm về dân ca Thanh Hóa ", Tạp chí Văn
học, (1), tr. 43-47.

62. Lịch sử Đảng bộ huyện Bá Th-ớc (1996), tập 1, Ban chấp hành Đảng bộ
huyện Bá Th-ớc xuất bản.
63. Lịch sử Đảng bộ huyện Cẩm Thủy 1930 - 1954 (1993), tập 1, Ban chấp
hành Đảng bộ huyện Cẩm Thủy, Nxb Thanh Hóa.
64. Trần Thị Liên, Nguyễn Hữu Kiên (1986), Văn hóa truyền thống M-ờng
Đủ, Sở Văn hóa Thông tin Thanh Hóa xuất bản.
65. Nguyễn Xuân Luật, Hà Nam Ninh (1989), Văn hóa truyền thống M-ờng
Khô, Sở Văn hóa Thông tin Thanh Hóa xuất bản.
66. Đặng Văn Lung (1968), "Những yếu tố trùng lặp trong ca dao trữ tình",
Tạp chí Văn học, (10), tr. 60-67.
67. Đặng Văn Lung (1973), "Về các hình thức sinh hoạt dân ca", Tạp chí
Văn học, (5), tr. 8-13.
68. Đặng Văn Lung (1977), "ý nghĩa của việc nghiên cứu diễn x-ớng dân
gian", Tạp chí Văn học, (6), tr. 19-28.
69. Đặng Văn Lung, Hồng Thao, Trần Linh Quí (1978), Quan họ, nguồn gốc
và quá trình phát triển, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
70. Đặng Văn Lung, V-ơng Anh, Hoàng Anh Nhân (1998), Đẻ đất để n-ớc,
Sử thi M-ờng, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
71. Đặng Văn Lung (1996), "Giữ gìn và phát triển văn nghệ truyền thống của
các dân tộc thiểu số ở Việt Nam", Tạp chí Văn học, (9), tr. 23-27.


72. Đặng Văn Lung, Bùi Thiện, Bùi Văn Nợi (1996), Mo M-ờng, Nxb Văn
hóa dân tộc, Hà Nội.
73. Đặng Văn Lung (2001), Sông đời và hoa trôi, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
74. C.Mác - Ph.Ăngghen (1998), Toàn tập, tập 1, phần I, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
75. C.Mác - Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 3, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
76. C.Mác - Ph.Ăngghen - V.I. Lênin (1977), Về văn học và nghệ thuật, Nxb

Sự thật, Hà Nội.
77. Một thế kỷ s-u tầm nghiên cứu văn hóa văn nghệ dân gian (2001), Nxb Văn
hóa thông tin, Hà Nội.
78. Lâm Bá Nam (1988), "M-ờng Bi, một trong những trung tâm xuất phát
và qui tụ của ng-ời M-ờng", Ng-ời M-ờng và văn hóa cổ truyền
M-ờng Bi, ủy ban nhân dân huyện Tân Lạc, Sở Văn hóa Thông tin
tỉnh Hà Sơn Bình xuất bản, tr. 62-74.
79. Trần Đức Ngôn (1990), "Một số vấn đề lý luận chung quanh việc nghiên
cứu văn bản văn học dân gian", Văn hóa dân gian, (3) tr. 16-19.
80. Trần Đức Ngôn (2000), "Những đặc tr-ng của văn bản văn học dân gian",
Góp phần nâng cao chất l-ợng s-u tầm nghiên cứu văn học dân
gian, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội, tr. 189-199.
81. Phan Đăng Nhật (1977), "Cố gắng phân loại văn học dân gian các dân tộc
nh- nó vốn tồn tại trong cuộc sống", Tạp chí Văn học, (5) tr. 29-33.
82. Phan Đăng Nhật (1981), Văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam (Tr-ớc
Cách mạng Tháng Tám 1945), Nxb Văn hóa, Hà Nội.
83. Phan Đăng Nhật (1990), "Những yếu tố nhân văn của Mo Lên trời", Văn
hóa dân gian, (4), tr. 41-45.
84. Phan Đăng Nhật (1995), "Trong Mo tang lễ, có một pho thần thoại và sử
thi M-ờng - Việt lớn", Văn hóa dân gian, (5), tr. 54-59.


85. Phan Đăng Nhật (1998), "Từ ngôn ngữ thông th-ờng đến ngôn ngữ thơ
ca: Lời nói vần", Tạp chí Văn học, (12), tr. 15-20.
86. Bùi Mạnh Nhị (1997), "Công thức truyền thống và đặc tr-ng cấu trúc của
ca dao dân ca trữ tình", Tạp chí Văn học, (4), tr. 21-26.
87. Bùi Mạnh Nhị (1998), "Thời gian nghệ thuật trong ca dao dân ca trữ
tình", Tạp chí Văn học, (4) tr. 30-36.
88. Ng-ời M-ờng và văn hóa cổ truyền M-ờng Bi (1988), ủy ban nhân dân
huyện Tân Lạc, Sở Văn hóa Thông tin tỉnh Hà Sơn Bình xuất bản.

89. Lê Tr-ờng Phát (1997), Đặc điểm thi pháp truyện thơ các dân tộc thiểu
số, Luận án PTS Ngữ văn, Tr-ờng Đại học S- phạm Hà Nội,
Hà Nội.
90. Lê Tr-ờng Phát (2001), Thi pháp văn học dân gian, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
91. Hoàng Tuấn Phổ (1975), "Mối quan hệ giữa ng-ời M-ờng và ng-ời Việt
ở Thanh Hóa", Tạp chí Dân tộc học, (3) tr. 20-26.
92. Lê Chí Quế (1975), "Việc phân loại dân ca các dân tộc ở miền Bắc n-ớc
ta", Tạp chí Văn học, (6) tr. 54-67.
93. Lê Chí Quế (1990), "Ph-ơng pháp loại hình trong khoa văn học dân gian",
Văn hóa dân gian, những ph-ơng pháp nghiên cứu", Nxb Khoa học
xã hội, Hà Nội, tr. 193-225.
94. Lê Chí Quế (2001), Văn hóa dân gian khảo sát và nghiên cứu, Nxb Đại
học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
95. Robequain.C (1992), Tỉnh Thanh Hóa, (Xuân Lênh dịch), tài liệu in
rônêô, Ty Văn hóa Thanh Hóa ấn hành.
96. Hoàng Linh Sơn (2001), "Quan niệm về cái đẹp, về nghệ thuật trong văn
học dân gian các dân tộc thiểu số Việt Nam - nguồn di sản lý luận
quí giá cần đ-ợc khai thác", Một thế kỷ s-u tầm nghiên cứu văn hóa
văn nghệ dân gian, Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam, Nxb Văn hóa
thông tin, Hà Nội, tr. 87-100.


97. Hoàng Thiếu Sơn, Trần Quốc V-ợng (1996), "Những đặc tr-ng của môi
tr-ờng tự nhiên Việt Nam", Văn hóa học đại c-ơng và cơ sở văn
hóa Việt Nam", Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, tr. 99-116.
98. Trần Đình Sử (1993), Một số vấn đề thi pháp học hiện đại, Bộ Giáo dục,
Vụ Giáo viên xuất bản, Hà Nội.
99. Trần Đình Sử (1995), Thi pháp thơ Tố Hữu, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
100. Hà Văn Tấn, Phạm Đức D-ơng (1978), "Về ngôn ngữ tiền Việt - M-ờng",
Tạp chí Dân tộc học, (1), tr. 64-69.

101. Tô Ngọc Thanh (1985), Những nẻo đ-ờng âm nhạc cổ truyền, Nxb Văn
hóa, Hà Nội.
102. Tô Ngọc Thanh (1989), "Cảm xúc về dân ca M-ờng", Nghiên cứu văn hóa
nghệ thuật, (5), tr. 40-43.
103. Tô Ngọc Thanh (1994), "Văn hóa phi vật thể các dân tộc thiểu số Việt
Nam, vai trò, vị trí, trách nhiệm và giải pháp", Văn hóa dân gian,
(6) tr. 25-30.
104. Tô Ngọc Thanh (2000), "Về công tác điều tra, s-u tầm di sản văn hóa phi
vật thể", Góp phần nâng cao chất l-ợng s-u tầm nghiên cứu văn hóa
văn nghệ dân gian, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội, tr. 25-106.
105. Thanh Hóa, Thiên nhiên, Xã hội, Con ng-ời (1996), Ban biên tập địa chí
Thanh Hóa, Nxb Thanh Hóa.
106. Bùi Văn Thành (2000), Thế giới biểu t-ợng thần thoại trong mo M-ờng,
Luận văn Thạc sĩ Ngữ văn, Tr-ờng Đại học S- phạm Hà Nội, Hà Nội.
107. Trần Ngọc Thêm (1995), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Tr-ờng đại học Tổng
hợp thành phố Hồ Chí Minh xuất bản.
108. Bùi Thiện (1973), Th-ờng rang, Bộ mẹng (Hòa Bình), Ty Văn hóa thông
tin Hòa Bình xuất bản.
109. Bùi Thiện (1995), "Nghĩ về văn nghệ dân gian dân tộc M-ờng", Văn hóa
dân tộc M-ờng, Kỷ yếu Hội thảo văn hóa dân tộc M-ờng tại Hòa


Bình, tháng 9/1993, Sở Văn hóa thông tin, Hội Văn hóa các dân tộc
tỉnh Hòa Bình xuất bản, tr. 52-65.
110. Bùi Thiết (2000), Việt Nam thời cổ x-a, Nxb Thanh niên, Hà Nội.
111. Ngô Đức Thịnh (1996), "Một thế kỷ nghiên cứu dân tộc M-ờng", Văn
hóa nghệ thuật, (6), tr. 64-67.
112. Ngô Đức Thịnh (1996), "Các sắc thái văn hóa tộc ng-ời", Văn hóa học
đại c-ơng và cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà
Nội, tr. 99-116.

113. Nguyễn Hữu Thu (1986), "Hát ví, một sản phẩm của văn hóa nông nghiệp",
Văn hóa dân gian, (2), tr. 20-24.
114. Nguyễn Hữu Thức (1988), "Mấy suy nghĩ khi tiếp cận văn học dân gian",
Ng-ời M-ờng và văn hóa cổ truyền M-ờng Bi, ủy ban nhân dân huyện
Tân Lạc, Sở Văn hóa thông tin Hà Sơn Bình xuất bản, tr. 157-171.
115. Đặng Thái Thuyên (1985), "Mô típ sáng tạo trong sử thi Đẻ đất đẻ n-ớc",
Tạp chí Văn học, (4), tr. 55-70.
116. Đặng Thái Thuyên (1988), "Hôn nhân và sự phát triển của cộng đồng
M-ờng qua sử thi Đẻ đát đẻ n-ớc", Tạp chí Văn học, (6), tr. 66-73.
117. Đỗ Bình Trị (1978), Nghiên cứu tiến trình lịch sử của văn học dân gian
Việt Nam, Tr-ờng Đại học S- phạm Hà Nội I xuất bản, Hà Nội.
118. Đỗ Bình Trị (1991), Văn học dân gian Việt Nam, tập I, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
119. Đỗ Bình Trị (1999), Những đặc điểm thi pháp của các thể loại văn học
dân gian, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
120. Hoàng Trinh (1993), Bản sắc dân tộc của văn hóa - một động lực phát
triển, Nxb Hà Nội.
121. Hoàng Trinh (1996), Vấn đề văn hóa và phát triển, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.


122. V-ơng Duy Trinh (1973), Thanh Hóa quan phong, Bản phiên diễn của
Nguyễn Duy Tiếu, tủ sách cổ văn, ủy ban dịch thuật, Bộ Văn hóa
giáo dục và Thanh niên, Sài Gòn.
123. Đặng Văn Tu (1989), "Hát ru của ng-ời M-ờng ở Hòa Bình", Nghiên
cứu văn hóa nghệ thuật, (4), tr. 55-57.
124. Phan Tuấn (1994), "Vài suy nghĩ về văn hóa truyền thống các dân tộc
thiểu số miền núi Thanh Hóa", Văn hóa nghệ thuật, (4), tr. 41-45.
125. Trần Từ (1996), Ng-ời M-ờng ở Hòa Bình, Hội Khoa học lịch sử Việt
Nam xuất bản, Hà Nội.

126. Từ điển thuật ngữ văn học (chủ biên Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn
Khắc Phi) (1992), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
127. Hoàng Tiến Tựu (1990), Văn học dân gian Việt Nam, tập 2, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
128. Đặng Nghiêm Vạn (chủ biên) (1992), Tuyển tập văn học các dân tộc ít
ng-ời ở Việt Nam, 4 quyển, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
129. Văn hóa dân gian. Những lĩnh vực nghiên cứu (1989), Nxb Khoa học xã
hội, Hà Nội.
130. Văn hóa dân gian. Những ph-ơng pháp nghiên cứu (1990), Nxb Khoa
học xã hội, Hà Nội.
131. Văn hóa và lịch sử ng-ời Thái ở Việt Nam (1998), Nxb Văn hóa dân tộc,
Hà Nội.
132. Văn hóa mới Việt Nam, sự thống nhất và đa dạng (Đỗ Huy chủ biên)
(1996), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
133. Văn hóa vì con ng-ời (1993), Nxb Văn hóa và Tạp chí văn hóa nghệ
thuật xuất bản, Hà Nội.
134. Văn hóa dân tộc M-ờng (1995), Kỷ yếu Hội thảo văn hóa dân tộc M-ờng tại
Hòa Bình, tháng 9-1993, Sở Văn hóa thông tin, Hội Văn hóa các
dân tộc tỉnh Hòa Bình xuất bản.
135. Nguyễn Khắc Viện (1994), Từ điển xã hội học, Nxb Thế giới, Hà Nội.


136. V-gốtxki.L.X.(1981), Tâm lý học sáng tạo nghệ thuật, Nxb Khoa học xã
hội, Hà Nội.
137. Trần Quốc V-ợng (1998), " Xứ Thanh - vài nét về lịch sử văn hóa", Việt
Nam cái nhìn địa văn hóa, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội, tr. 270-280.
138. Trần Quốc V-ợng (2000), Văn hóa Việt Nam, tìm tòi và suy ngẫm,
Nxb Văn hóa dân tộc, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật xuất bản, Hà Nội.
139. Trần Quốc V-ợng (2002), "Cảm thức về thời gian và Tết Nguyên đán",
Nguồn sáng dân gian, Cơ quan của Hội Văn nghệ dân gian Việt

Nam, (2), tr. 8-15.
140. Phạm Thu Yến (1998), Những thế giới nghệ thuật ca dao, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.


×