ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ THỊ THANH LOAN
;;;Ơ
ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
CHUYÊN NGÀNH : LUẬT DÂN SỰ
MÃ SỐ: 60.38.30
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.NGUYỄN NGỌC KHÁNH
HÀ NỘI, NĂM 2007
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, chưa từng công
bố trong một công trình khoa học của người khác. Các tài liệu tham khảo được
trích dẫn một cách hợp pháp.
Người viết
Lê Thị Thanh Loan
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Tiến sĩ Luật học Nguyễn
Ngọc Khánh – Viện khoa học kiểm sát – Viện kiểm sát nhân dân tối cao, người đã
hướng dẫn khoa học và tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành Luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy, cô
giảng viên Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội và các thầy, cô cộng tác viên
giảng dạy tại Khoa, những người đã tận tình dìu dắt và truyền đạt lại những kiến
thức khoa học pháp lý bổ ích cho tôi trong suốt khoá học.
Xin cảm ơn gia đình, người thân và các bạn đồng môn, đồng nghiệp đã
luôn ở bên cạnh động viên và cổ vũ tôi trong quá trình thực hiện Luận văn này.
Lê Thị Thanh Loan
MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục bảng biểu
PHẦN MỞ ĐẦU
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA
Trang
1
2
3
4
6
7
12
VIỆN KIẾM SÁT NHÂN DÂN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
1.1. Địa vị pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân trong Bộ máy
Nhà nước
1.2. Địa vị pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng
dân sự
1.2.1. Khái niệm địa vị pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân
trong tố tụng dân sự
1.2.2. Vị trí, chức năng của Viện kiểm sát nhân dân trong tố
tụng dân sự
1.2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân
trong tố tụng dân sự
Chương 2. ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
12
15
15
17
22
26
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
HIỆN HÀNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
2.1.Khái quát quá trình phát triển của pháp luật nước ta về địa
vị pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự
2.1.1. Giai đoạn từ 1945 – 1959
2.1.2. Giai đoạn từ 1959 – 1989
2.1.3. Giai đoạn từ 1989 – 2002
2.1.4. Giai đoạn từ 2002 - trước khi ban hành Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2004
2.2. Địa vị pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng
26
26
27
29
39
40
dân sự theo quy định của pháp luật hiện hành
2.2.1. Vị trí, chức năng, phạm vi tham gia phiên toà của Viện
kiểm sát trong tố tụng dân sự hiện hành
2.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Viện kiểm sát trong
tố tụng dân sự hiện hành
2.2.2.1. Thẩm quyền tham gia tố tụng tại phiên toà,
phiên họp giải quyết vụ việc dân sự
2.2.2.2. Thẩm quyền kháng nghị các bản án, quyết
định của toà án
2.3. Thực tiễn áp dụng pháp luật tố tụng dân sự hiện hành về địa
vị pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân
2.3.1. Những kết quả đã đạt được
2.3.2. Những bất cập trong việc áp dụng pháp luật về địa vị
pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự
hiện hành
Chương 3. HOÀN THIỆN ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA VIỆN KIỂM SÁT
42
46
48
50
54
54
58
66
NHÂN DÂN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
3.1. Những vấn đề đặt ra đối với việc hoàn thiện địa vị pháp lý của
Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự
3.1.1. Hoàn thiện địa vị pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân
trong tố tụng dân sự trên cơ sở các quan điểm của Đảng
và Nhà nước ta về cải cách tư pháp
3.1.2. Hoàn thiện địa vị pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân trong
tố tụng dân sự trên cơ sở đòi hỏi từ thực tiễn cuộc sống
3.1.3. Hoàn thiện địa vị pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân
trong tố tụng dân sự trên cơ sở tham khảo có chọn lọc
kinh nghiệm nước ngoài
3.2. Những đề xuất cụ thể
3.2.1. Về thẩm quyền của Viện kiểm sát khi tham gia tố tụng
nhằm bảo vệ lợi ích Nhà nước, lợi ích công cộng, lợi
ích của những cá nhân không có khả năng tự thực hiện
66
66
68
72
84
85
quyền dân sự và/hoặc không thể tự bảo vệ mình
3.2.2. Về thẩm quyền của Viện kiếm sát khi tham gia tố tụng
với vị trí là người bảo vệ luật pháp và lợi ích của luật
PHẦN KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
87
91
93
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1
Bảng số liệu về sự tham gia của Viện kiểm sát trong các vụ án dân
sự, hôn nhân gia đình cấp sơ thẩm.
Bảng 2.2
Bảng số liệu về sự tham gia của Viện kiểm sát trong các vụ án dân
sự, hôn nhân gia đình ở cấp phúc thẩm.
Bảng 2.3
Bảng số liệu về sự tham gia phiên toà của Viện kiểm sát trong các
vụ án kinh doanh, thương mại và lao động ở cấp sơ thẩm và phúc
thẩm.
Bảng 2.4
Bảng số liệu về sự tham gia phiên toà của Viện kiểm sát trong các
vụ án kinh doanh, thương mại và lao động ở cấp sơ thẩm và phúc
thẩm.
PhÇn më ®Çu
1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài.
Cùng với sự phát triển của cách mạng Việt nam qua các thời kỳ, Bộ máy Nhà
nước và hệ thống pháp luật của nước ta cũng không ngừng phát triển và ngày càng
được hoàn thiện để đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ của cách mạng trong mỗi giai
đoạn cụ thể. Ngay từ những ngày đầu của chính quyền cách mạng non trẻ, Viện
công tố (tiền thân của Viện kiểm sát nhân dân ngày nay) đã được thành lập nằm
trong hệ thống Toà án nhân dân với những chức năng, nhiệm vụ hết sức quan trọng
góp phần bảo vệ thành quả và chính quyền cách mạng. Địa vị pháp lý của Viện
kiểm sát trong bộ máy nhà nước và trong các hoạt động tố tụng đã có nhiều thay
đổi lớn lao cùng với sự thay đổi của đất nước và đòi hỏi của xã hội. Nếu như quy
định pháp luật về địa vị pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự
tương đối ổn định, dường như không có thay đổi gì nhiều thì trong tố tụng dân sự
lại có những chuyển biến sâu sắc, tạo nên nét đặc sắc trong tổ chức và thực thi
quyền lực của nước ta.
Địa vị pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự là một chế định
có từ sớm trong lịch sử lập pháp nước ta nhưng chưa thực sự đi vào cuộc sống khi
đất nước còn đang trong giai đoạn chiến tranh, lúc này nhiệm vụ trung tâm là giải
quyết các vụ án hình sự, cho nên các quy định của pháp luật về địa vị pháp lý của
Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự được quy định chặt chẽ và đầy đủ hơn.
Trong thời kỳ đổi mới nền kinh tế mà nước ta đang tiến hành hiện nay thì vị trí, vai
trò của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự là một nội dung rất quan trọng,
một mắt xích quan trọng trong công cuộc cải cách tư pháp. Do vậy, nghiên cứu một
cách cụ thể và toàn diện về địa vị pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng
dân sự là một việc làm cần thiết góp phần thực hiện thành công cuộc cải cách tư
pháp ở nước ta trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt nam xã hội chủ
nghĩa.
Việc xác định địa vị pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự có
ý nghĩa quan trọng, xét cả dưới góc độ lý luận và thực tiễn, bởi điều đó không
những góp phần vào việc xây dựng một hệ thống lý luận về hoạt động tư pháp nói
chung và tổ chức, hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân nói riêng mà còn góp
phần vào việc xây dựng các văn bản pháp luật về Viện kiểm sát, về tố tụng dân sự
cũng như việc hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động nghiệp vụ của ngành kiểm sát. Trong
tố tụng dân sự, chế định địa vị pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân không chỉ liên
quan và ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân mà còn
liên quan đến những chế định quan trọng khác như chế định Toà án nhân dân, chế
định chứng cứ và chứng minh, trình tự, thủ tục tố tụng tại phiên toà. Vì thế, có thể
nói rằng thành công hay hiệu lực, hiệu quả của thủ tục tố tụng dân sự phụ thuộc
một phần vào việc xác định đúng đắn chế định địa vị pháp lý của Viện kiểm sát
nhân dân trong tố tụng dân sự.
Trong khoa học pháp lý hiện nay, mô hình lý luận về địa vị pháp lý của Viện
kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự vẫn chưa được xây dựng một cách thống
nhất. Giữa các nhà khoa học vẫn diễn ra các cuộc tranh luận chưa dứt về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự. Một khi địa
vị pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự vẫn chưa được nhận thức
một cách đúng đắn, phù hợp với bản chất của quan hệ dân sự thì hiệu quả điều chỉnh
của pháp luật cũng sẽ khó đạt được.
Địa vị pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự là một trong
những nội dung quan trọng nhưng không kém phần phức tạp của khoa học luật tố
tụng dân sự song thực tế chưa được quan tâm nghiên cứu một cách toàn diện và có
hệ thống. Trong sách báo pháp lý ở nước ta có một số ít bài viết có đề cập tới chức
năng nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự ở
những góc độ khác nhau nhưng chưa đi sâu nghiên cứu vấn đề này. Trong các giáo
trình giảng dạy ở bậc cử nhân của các trường chuyên ngành Luật thì vấn đề địa vị
pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự mới chỉ trình bày ở mức
độ khái quát nhất về mặt lý luận mà chưa đi sâu nghiên cứu các nội dung cụ thể :
Trong thời gian qua, đã có nhiều văn bản Pháp luật mới được ban hành có liên
quan đến chế định Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự như Hiến pháp
năm 1992 sủa đổi năm 2002, Luật tổ chức Toà án nhân dân, Luật tổ chức Viện
kiểm sát nhân dân, và đặc biệt là sự ra đời của Bộ luật tố tụng dân sự ngày
15/06/2004 có hiệu lực ngày 01/01/2005 theo đó, địa vị pháp lý của Viện kiểm sát
nhân dân trong tố tụng dân sự có sự thay đổi cơ bản về chất và một số vấn đề pháp
lý liên quan đến chế định này đã được làm rõ. Tuy nhiên, tính thống nhất và đồng
bộ giữa các văn bản Pháp luật với Bộ luật tố tụng dân sự vẫn chưa được đảm bảo,
do vậy vấn đề đặt ra là phải nghiên cứu xây dựng các quy định về địa vị pháp lý
của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự để đảm bảo tính đồng bộ, thống
nhất giữa các văn bản Pháp luật.
Mặt khác, trong thực tiễn hoạt động kiểm sát đã gặp phải không ít những
vướng mắc, khó khăn khi áp dụng các quy định về địa vị pháp lý của Viện kiểm sát
nhân dân trong tố tụng dân sự ngay cả việc ban hành Bộ luật tố tụng dân sự cũng
chưa giải quyết được triệt để. Bộ luật tố tụng dân sự đã có hiệu lực gần một năm
với rất nhiều những thay đổi quan trọng về địa vị pháp lý của Viện kiểm sát nhân
dân nhưng những văn bản hướng dẫn thực hiện những quy định này vẫn chưa đủ
do vậy cũng gây khó khăn trong quá trình điều chỉnh Pháp luật và áp dụng Pháp
luật nên cần nghiên cứu, hoàn thiện làm tiền đề cho việc xây dựng các văn bản
hướng dẫn một cách đầy đủ, toàn diện và thống nhất.
Các luận điểm nêu trên chính là cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài "Địa vị
pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự" mà tác giả lựa chọn để
nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt.
I. Văn kiện Đảng
1. Nghị quyết số 48 – NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược
xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định
hướng đến năm 2020.
2. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược
cải cách tư pháp đến năm 2020.
II. Văn bản pháp luật Việt Nam.
3. Bộ luật tố tụng Dân sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2004.
4. Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hoà năm 1946.
5. Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hoà năm 1959.
6. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980.
7. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992.
8. Luật tổ chức Toà án nhân dân năm 1960
9. Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 1960
10. Luật tổ chức Toà án nhân dân 1981.
11. Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 1981.
12. Luật sửa đổi, bổ sung Luật tổ chức Toà án nhân dân năm 1981.
13. Luật sửa đổi, bổ sung Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 1981.
14. Luật tổ chức Toà án nhân dân năm 1992.
15. Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 1992.
16. Luật tổ chức Toà án nhân dân năm 2002
17. Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002.
18. Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Hiến pháp năm 1992.
19. Pháp lệnh quy định cụ thể về tổ chức của Toà án nhân dân tối cao và tổ
chức của các Toà án nhân dân địa phương năm 1961.
20. Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự 1989.
21. Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế năm 1994.
22. Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động năm 1996.
23. Nghị định số 256-TTg ngày 01/7/1959 của Chính phủ quy định nhiệm vụ và
tổ chức của Viện công tố.
24. Sắc lệnh số 47 ngày 10/10/1945 về việc giữ tạm thời các luật lệ hiện hành ở
Bắc, Trung, Nam bộ cho đến khi ban hành luật pháp duy nhất cho toàn quốc
và Sắc lệnh số 60 ngày 16/10/1945 sửa đổi Điều 11 Sắc lệnh số 47.
25. Sắc lệnh số 13 ngày 24/01/1946 tổ chức các toà án và các ngạch thẩm phán.
26. Sắc lệnh số 51 ngày 17/4/1946 ấn định thẩm quyền các toà án và phân công
giữa các nhân viên trong toà án.
27. Sắc lệnh số 185 – SL ngày 26/5/1948 về ấn định thẩm quyền của các Tòa án
sơ cấp và đệ nhị cấp.
28. Sắc lệnh số 85 – SL ngày 22/5/1950 về cải cách bộ máy tư pháp và luật tố
tụng.
29. Sắc lệnh số 97-SL ngày 22/5/1950 sửa đổi một số quy lệ và chế định dân
luật.
30. Thông tư số 601-TCCB ngày 06/8/1959 của Viện trưởng Viện công tố
Trung ương giải thích và hướng dẫn thi hành Nghị định số 256-TTg ngày
01/7/1959 của Chính phủ quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành
công tố.
31. Thông tư liên ngành số 09/TTLN ngày 01/10/1990 hướng dẫn thi hành một
số quy định của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự.
III. Giáo trình, sách tham khảo:
32. Học viện Tư pháp (2007): Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam, Nhà
xuất bản Công an nhân dân.
33. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia (2002), Từ điển giải thích thuật ngữ pháp lý
thông dụng.
34. John Henry Marryman (1998): “Truyền thống luật dân sự: giới thiệu về các
hệ thống luật Tây âu và Mỹ Latinh", Kỷ yếu Hội thảo về Tố tụng dân sự,
TAND Tối cao.
35. Lênin V.I. Toàn tập, Tập 44.
36. Phan Hữu Thư (2001): Xây dựng BLTTDS - Những vấn đề lý luận và thực
tiễn, Nxb. Chính trị Quốc gia.
37. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao: Báo cáo tổng kết công tác (2000, 2001,
2002, 2003, 2004, 2005, 2006).
38. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (2007): Báo cáo sơ kết hai năm công tác
kiểm sát bản án, quyết định giải quyết các vụ, việc dân sự của Toà án theo
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004.
39. Viện Ngôn ngữ học (1998): Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.
40. Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp (2004): Thông tin Khoa học
pháp lý số 2/2004 – Một số vấn đề về tranh tụng trong tố tụng dân sự.
41. Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp (2006): Thông tin Khoa học
pháp lý số 4+5/2006 - Số chuyên đề về cơ quan công tố một số nước.
IV. Bài viết trên báo, tạp chí và các tài liệu khác:
42. Đặng Văn Doãn (1997): "Một số kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao một bước hiệu
quả công tác giám đốc thẩm và tái thẩm", Tạp chí Toà án nhân dân (7).
43. Nguyễn Xuân Dương (1975): "Một số vấn đề về dân sự tố tụng", Tập san
Toà án nhân dân (3).
44. Hải Hà (2007): "Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng: thiếu cơ chế pháp lý",
Báo Hà Nội Mới (256).
45. Nguyễn Huy Miện (2001): "Về nhiệm vụ của Kiểm sát viên khi tham gia
xét xử giám đốc thẩm các vụ án hành chính - kinh tế - lao động", Tạp chí
Kiểm sát (2).
46. Hoàng Văn Minh (2004): "Thủ tục giám đốc thẩm trong Dự thảo Bộ luật tố
tụng dân sự", Tạp chí Nghiên cứu lập pháp (3).
47. Khuất Văn Nga (2005): "Viện kiểm sát nhân dân đã và đang vững bước trên
con đường cải cách tư pháp", Tạp chí Kiểm sát (13).
48. Khuất Văn Nga (2006): "Khẩn trương xây dựng BLTTHS cho những năm
sau 2010", Báo Bảo vệ Pháp luật (59).
49. Đào Xuân Tiến (2004): "Góp ý kiến Dự thảo Bộ luật tố tụng dân sự", Tạp
chí Nghiên cứu lập pháp (4).