Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Công ty cổ phần VPP hồng hà nhóm 10 (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.3 KB, 22 trang )

HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
CÔNG TY CỔ PHẦN VĂN PHÒNG PHẨM HỒNG HÀ
Nhóm 10 – QTDN Nhóm 22 – Ca 1 Thứ 4 D6.306


Trịnh Thị Trang



Trần Thuý Hằng



Cao Thị Phương



Hoàng Thị Giang



Nguyễn Thị Thuỷ



Trịnh Kiều Oanh



Nguyễn Kim Tuyền






Giới thiệu khái quát về công ty CP VPP Hồng Hà


Lịch sử hình thành


Công ty cổ phần VPP Hồng Hà ( tiền thân là Nhà máy vpp Hồng Hà) thành
lập ngày 01/10/1959, có trụ sở chính tạo 25 Lý Thường Kiệt, quận Hoàn


Kiếm, Hà Nội, là nhà máy văn phong phẩm đầu tiên của nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa, trải qua 50 năm xây dựng và phát triển, chứng kiến biết
bao thăng trầm của lịch sử với các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, với sự
chuyển mình cuả các giai đoạn đổi mới cơ chế quản lí kinh tế, nhà máy vẫn
luôn đứng vững và phát triển không ngừng.


Các hoạt động nổi bật của nhà máy:


Bán lẻ giấy vở, bút viết, dụng cụ học tập, đồ dùng văn phòng, xuất
bản phẩm, đồng phục học sinh, bàn-bảng- giá- kệ, túi- cặp- ba
lô……







Bán buôn vải, hàng may sẵn, giày dép



Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất…

Xác định chức năng, nhiệm vụ

Tầm nhìn:” Mục tiêu của chúng tôi là cung cấp những sản phẩm bảo vệ sức khỏe
người tiêu dùng”- Với phương châm đặt sức khỏe khách hàng lên hàng đầu, Nhà
máy Hồng Hà luôn sản xuất ra những sản phẩm chất lượng, cao,được người tiêu
dùng tin tưởng, ưa chuộng và lựa chon.



Sứ mệnh:là nhà máy văn phòng phẩm đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa, với chức năng sản xuất đồ dùng văn phòng, trải qua hơn 55 năm xây dựng và
phát triển, nhà máy đã và đang cho thấy vai trò to lớn của mình rong nền kinh tế
đất nước ta.



Mục tiêu chiến lược:( trong thời gian tới)
“ Muốn chinh phục được thị trường nước ngoài thì trước tiên, Hồng Hà phải làm
tốt hơn nữa việc chinh phục thị trường 90 triệu dân trong nước. Ở thị trường trong
nước, đối tượng khách hàng chính mà công ty hướng đến là các bạn học sinh, sinh
viên. Bởi vậy, các sản phẩm này có đặc trưng mùa vụ, nghĩa là thường chỉ bán

chạy vào thời gian các em còn học, còn tới kỳ nghỉ hè, nghỉ tết sản phẩm bán sẽ
chậm hơn. Do vậy trong thời gian này, công ty lại chuyển hướng tập trung cho
xuất khẩu. Như vậy, công ty sẽ tạo sự so le, đảm bảo dây chuyền sẽ luôn hoạt động


hết công suất thiết kế, giúp tăng hiệu quả sản xuất. Để đưa sản phẩm được ra nước
ngoài thì chất lượng sản phẩm phải cao, giá cả phải cạnh tranh. Muốn làm được
điều đó, thì dĩ nhiên mình phải nâng cao công nghệ, tối ưu hóa quy trình sản xuất,
tổ chức lao động khoa học, chuyên nghiệp. Từ nhiều năm nay, Hồng Hà đã áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO, vì thế sản phẩm của công ty không chỉ
chinh phục được khách hàng trong nước mà cả quốc tế.”- Ông Hoàng Mạnh Ánh_
phó tổng giám đốc.


Phân tích môi trường ngoài công ty Hồng Hà



Về kinh tế:
Có lợi thế khi chiếm hơn 50% thị phần, vượt qua Hải Hà, Vĩnh Tiến..nên sức cạnh

tranh của Hồng Hà rất lớn.
Sau khi Việt Nam gia nhập WTO (2007), để có thể hội nhập thành công, VPP Hồng
Hà đã thực hiện một chiến lược phát triển hết sức đúng đắn, đó là tập trung nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, đầu tư nâng cấp công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản
phẩm, đa dạng hóa chủng loại và mẫu mã sản phẩm; mở rộng mạng lưới đại lí phân
phối...
Tuy nhiên khủng hoảng kinh tế, lạm phát đã làm giảm sức mua của người tiêu dùng.
Giá nguyên liệu bột giấy trên thế giới đang tăng nhanh, Hồng Hà cần tìm thêm nguồn
cung để đảm bảo chất lượng và số lượng hàng hoá.



Về chính trị - pháp luật:

Nhà nước ta đã đưa ra một số chính sách khuyến khích việc trồng rừng làm nguyên
liệu sản xuất bột giấy, tạo nguồn cung ổn định cho Hồng Hà nói riêng và các công ty,
doanh nghiệp trong ngành.
Chính sách nhâp khẩu và thuế nhập khẩu của Nhà nước cũng tạo điều kiện thuận lợi
hơn cho Hồng Hà.
Nước ta có nền chính trị ổn định tạo tâm lý yên tâm và đẩy mạnh đầu tư, liên kết từ
nước ngoài với Hồng Hà.


Về văn hoá - xã hội:


- Việt Nam là nước có dân số trẻ, một đất nước có truyền thống hiếu học, là thị trường
tiềm năng để cung cấp các sản phẩm giáo dục như sách, vở, đồ dùng học tập...
- Vấn đề giáo dục đang được nước nhà quan tâm rất lớn, đây cũng là yếu tố góp phần
thúc đẩy sự phát triển của Hồng Hà.


Về công nghệ:

Với việc đầu tư công nghệ hiện đại, dây chuyền các thiết bị tự động và bán tự động
đều ở thế hệ một của Nhật, Mĩ, Đức, máy in offet và máy in offset 2 mặt, dây chuyền tự
động flexco, máy dán gáy tự động, máy xén CNC, các thiết bị cuốn lò xo..
Đội ngũ công nhân lành nghề, tâm huyết.



Về tự nhiên:
Nước ta có chiếm 3/4 diện tích là đồi núi, khí hậu thích hợp cho lâm nghiệp phát

triển, tạo nguồn cung bột giấy trong nước cho công ty.


Về toàn cầu hoá:

Dựa vào lợi thế so sánh để phát triển sản xuất, đồng thời giải quyết các vấn đề về môi
trường như Ô nhiễm không khí, nguồn nước.
.
Phân tích môi trường ngành:




Nhà cung cấp:


Nguyên liệu đầu vào của quá trình sản xuất:


Vật liệu chính: nhựa, hoá chất, giấy, kim loại các loại, vật liệu màu,..



Vật liệu phụ: Nhiên liệu (điện, xăng,…), Bao bì (nylon, hòm carton,…),
các phụ tùng thay thế sửa chữa,…




Hiện nay trên thị trường có rất nhiều doanh nghiệp cung ứng các nguyên liệu
đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất các mặt hàng thuộc văn phòng phẩm:


Giấy: Tổng Công ty Giấy Việt Nam, Công ty cổ phần Giấy Và Bao Bì
Việt Thắng, Công ty cổ phần Giấy Việt Trì, Công ty cổ phần Sản Xuất
Và Thương Mại P.P, Công ty cổ phần Giấy Mỹ Hương, Công ty TNHH
TM và Sản xuất Đắc Ngân,… và nhà cung cấp nước ngoài như:


Shanghai Electric, Raccolta Molna and Greinek (HK) Ltd (Trung
Quốc),…


Bao bì, thùng carton: Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất, công ty
TNHH Việt Sài Gòn, Công ty TNHH Bao Bì Giấy A&P, Công ty TNHH
Nasimex Việt Nam,…



Nhựa: Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Công Nghệ Á Châu, Công
ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Tân Hợp Phú, Chi Mei Corporation
(Đài Loan),…



Vật tư ngành in: Công ty cổ phần XNK SIC, Công ty TNHH Hoà Khí,
Công ty TNHH Thương Mại Đức Thành, Enviro Co. Ltd (Hàn Quốc),…




Vật tư kim loại: DNTN DVTM Thu Bình, Công ty TNHH Thép H&D,
Công ty TNHH Thương Mại Đồng Vạn Phát,…



Số lượng các nhà cung cấp lớn, mỗi một yếu tố đầu vào đều có đa dạng nhà
cung cấp nên doanh nghiệp chủ động được các yếu tố đầu vào, ít chịu áp lực
từ nhà cung cấp làm cho năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cao.



Đối thủ cạnh tranh trực tiếp:
Do Việt Nam là một nước đông dân nên nhu cầu sử dụng các sản phẩm văn



phòng phẩm là rất lớn, vì vậy hiện nay trên thị trường có rất nhiều doanh
nghiệp trong nước sản xuất mặt hàng này như Thiên Long, Bến Nghé, Vĩnh
Tiến,…. Hơn nữa, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập còn có rất nhiều
doanh nghiệp nước ngoài mạnh về vốn và công nghệ xâm nhập thị trường Việt
Nam như Thái Lan, Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc,…tạo áp lực cạnh
tranh lớn đối với doanh nghiệp.
Vị thế của doanh nghiệp trên thị trường: Với hơn 55 năm trưởng thành và phát



triển, Công ty cổ phần Văn Phòng Phẩm Hồng Hà là 1 trong 3 thương hiệu nổi
tiếng nhất ngành hàng văn phòng phẩm Việt Nam với 100 đại lý và 10.000

chuỗi cửa hàng, dịch vụ bán lẻ trên khắp cả nước.


Với thương hiệu uy tín cùng thị phần lớn trên thị trường giúp doanh nghiệp
có được năng lực cạnh tranh cao.


Ngành hàng giấy vở: là ngành chủ đạo của công ty, đóng góp phần lớn doanh



thu cho công ty và làm nên tên tuổi, thương hiệu Hồng Hà trên thị trường. Một
số đối thủ cạnh tranh trực tiếp: Công ty Cổ phần giấy Hải Tiến, công ty TNHH
Kokuyo Việt Nam.
Giá cả: ví dụ với loại vở ô ly 48 trang thì vở Hồng Hà có giá từ 7000đ –



9500đ/quyển, vở Campus (Kokuyo) có giá từ 5500đ - 9000đ/quyển, vở
Hải Tiến có giá từ 4000đ - 7500đ/quyển.
Mẫu mã: Nhìn chung các hãng đều cung cấp những mẫu mã vở đẹp mắt,



nhiều hình ảnh sinh động, phù hợp với mọi đối tượng. Trong đó, vở của
Kokuyo có thiết kế độc quyền, khác biệt với những hoạ tiết ấn tượng, lạ
mắt, trẻ trung, mang phong cách Nhật Bản và đặc biệt đây cũng là dòng
vở viết đầu tiên trên thị trường có gáy vở được đóng theo công nghệ ép
keo đa lớp của Nhật bản, giúp cuốn vở luôn phẳng đẹp, gáy vở vuông
đẹp không bị bong ra trong quá trình sử dụng.



Điểm đặc biệt này đã giúp vở viết của Kokuyo nhanh chóng chiếm thị trường
Việt Nam, trở thành đối thủ cạnh tranh đáng gờm của VPP Hồng Hà.


Chất lượng: Giấy vở Hồng Hà có độ trắng cao nhưng không phản xạ
ánh sáng, là đơn vị tiên phong trong việc sử dụng giấy viết có độ trắng
tự nhiên chống loá, mỏi mắt khi sử dụng. Giấy vở Hải Tiến cũng có
những ưu điểm như ít thấm nước, không nhoè khi viết, độ láng bong,
mịn, ít thấm mực,… Giấy vở Kokuyo sử dụng giấy ngoại nhập chất
lượng cao, đặc biệt với loại dòng kẻ ngang có những dấu chấm trên
dòng giúp người viết trình bày sạch đẹp, rõ ràng.



Với sự phát triển của công nghệ, các doanh nghiệp lĩnh thuộc lĩnh vực văn
phòng phẩm đều luôn cố gắng đầu tư cho sản phẩm của mình, nâng cao năng
lực cạnh tranh. Vì vậy mà các doanh nghiệp đang dần thu hẹp những khoảng
cách về chất lượng sản phẩm, khiến cho áp lực cạnh tranh ngày càng lớn.


Chế độ chính sách: Nhìn chung, các doanh nghiệp đều có những chính
sách khuyến mãi, giảm giá với các sản phẩm, luôn quan tâm đến


khách hàng. Giá giấy vở Hải Tiến luôn thấp hơn giấy vở Hồng Hà và
vở Campus (Kokuyo) để tăng tính cạnh tranh trên thị trường.



Đối thủ tiềm ẩn:
Kinh doanh văn phòng phẩm là một nghề khá phổ biến hiện nay do rào cản gia



nhập tương đối ít nên ngành này luôn được đánh giá với mức độ canh tranh rất
cao.
Đối với những doanh nghiệp có ý định gia nhập ngành này tuy phải chịu ít rào



cản nhưng bên cạnh đó phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh rất lớn chính là
các công ty, tập đoàn thành lập trước đó đã có uy tín nhất định trên thị trường
với những cái tên quen thuộc như Hải Hà, Thiên Long, Hải Tiến,…. Đó là các
doanh nghiệp có đặc trưng thương hiệu và sự trung thành của khách hàng.


Đây được đánh giá là một rào cản gia nhập khó vượt qua với các doanh
nghiệp có ý định gia nhập ngành: đặc trưng hoá sản phẩm.
Vốn: đây là ngành không cần quá nhiều vốn. Nếu muốn khởi đầu với cửa hàng



văn phòng phẩm nhỏ với diện tích 20m 2 – 40m2 thì cần vốn từ 70 -100 triệu
đồng, với văn phòng phẩm tương đối khoảng 100m 2 cần 200 triệu đồng, còn
đối với siêu thị bán lẻ tầm trung thì cần chuẩn bị vốn khoảng 2 tỷ đồng.


Với khối lượng vốn không cao cùng quy mô đa dạng sẽ thu hút được khá
nhiều các đối tượng tham gia vào thị trường làm tăng cao áp lực cạnh tranh.




Rào cản gia nhập:


Điều kiện tiếp cận với những nguồn nguyên liệu sẽ gặp khó khăn hơn
vì các doanh nghiệp hiện có có thể đã độc quyền với những nguồn
nguyện liệu tốt nhất với mức giá thấp và được hưởng nhiều ưu đãi.



Kinh nghiệm: những doanh nghiệp chưa có kinh nghiệm trong ngành
này thì sẽ gặp phải những khó khan nhất định trong việc tổ chức và
quản lý hiệu quả, chưa tiết kiệm được các chi phí hiệu quả như các
doanh nghiệp hiện có đã có rất nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh
văn phòng phẩm.




Vị trí địa lý: các đối thủ tiềm ẩn sẽ khó có được vị trí tốt nhất để có
thể quảng bá sản phẩm của mình đến khách hàng và thực hiện kinh
doanh.



Những bất lợi trên là những rào cản gia nhập gây khó khăn cho các đối thủ
tiềm ẩn khi muốn gia nhập ngành.




Sức mạnh khách hàng


Đối với công ty cổ phần VPP Hồng Hà thì nhóm khách hàng mục tiêu bao gồm
học sinh tiểu học,trung học phổ thông,sinh viên và nhóm khách hàng khối văn
phòng.Trong đó nhóm khách hàng là học sinh các khối là nhóm khách hàng mà
Hồng Hà tập trung hướng tới.Hồng Hà đã mạnh dạn chọn thị trường mục tiêu
là những người có thu nhập cao và sống ở các tỉnh thành phố lớn nên có sức
mua rất lớn.Để làm hài lòng nhóm khách hàng này thì Hồng Hà phải có những
sản phẩm chất lượng,mẫu mà đẹp,thuận tiện khi sử dụng và an toàn cho sức
khỏe chứ không cần quan tâm đến giá cả.Chính vì vậy mà Hồng Hà luôn quan
tâm đến việc phát triển sản phẩm sao cho tạo được sự khác biệt với các nhãn
hiệu khác.



Thương hiệu Hồng Hà luôn gắn liền với các em học sinh kể từ khi ra đời đến
nay.Nhắc đến Hồng Hà là có thể biết ngay đây là thương hiệu chuyên cung cấp
những sản phẩm giấy vở viết…chất lượng cao,mẫu mã tiên phong và sử dụng
giấy trắng tự nhiên.Nó được lan truyền qua nhiều hình thức chẳng hạn như giới
thiệu của bạn bè,người thân,..đặc biệt là các em học sinh bị ảnh hưởng từ phía
thầy cô khuyên hay những yêu cầu của thầy cô về chất lượng,kích thước vở thì
chỉ cần đến cửa hàng Hông Hà nói những đặc điểm là sẽ có ngay một cuốn vở
như ý muốn. Chính vì điếu đó mà thúc đẩy Hồng Hà luôn cố gắng để làm hài
lòng khách hàng,tạo ra một hình ảnh trong tâm trí khách hàng,khi nói đến vở
Hồng Hà là khách hàng có thể yên tâm về chất lượng sản phẩm,những nét
truyền thống được thể hiện qua slogan”Hồng Hà lưu truyền thống viết tương
lai”.



Tính nhạy cảm về giá: giá sản phẩm của Hồng Hà cao hơn so với các đối thủ



cạnh tranh nhưng đi đôi với nó là chất lượng sản phẩm lại rất tốt.Chính vì giá
cao hơn nên để có thể cạnh tranh được thì Hồng Hà phải chú tâm vào sản
phẩm,nâng cao chất lượng sao cho khách hàng cảm nhận được là phù hợp với
mức giá mà họ mua.Cách đặt giá cao này là áp dụng cho những sản phẩm có
sự khác biệt và được khách hàng chấp nhận,tuy nhiên Hồng Hà cũng không đặt
mức giá quá cao tránh tình trạng khách hàng nhạy cảm về giá.
Mức độ tập trung của khách hàng:tuy khách hàng của Hồng Hà chỉ chiếm số



lượng ít nhưng luôn mua sản phẩm với số lượng lớn ví dụ như các đại lý,siêu
thị bán lẻ,…hay các đối tượng là học sinh sinh viên thì họ cũng đều mua với số
lượng nhiều để dùng cho cả một năm học.


Điểm mạnh:
Sản phẩm chất lượng tốt,mẫu mã đẹp,nhiều năm liền được bình chọn là hàng



Việt Nam chất lượng cao,tạo ra sự hài lòng cho khách hàng khi sử dụng.
Là thương hiệu lâu năm trên thị trường,Hồng Hà trở nên gần gũi với người




tiêu dùng.
Am hiểu thị trường,khách hàng trên địa bàn Hà Nội





Điểm yếu:
Đây là một mặt hàng nhạy cảm về giá do giá nguyên nhiên liệu tăng cao theo
thời gian ảnh hưởng đến sức mua của người tiêu dùng



Hồng Hà mới chỉ tập trung vào nhóm khách hàng là học sinh chứ chưa tận
dụng hết những khách hàng mục tiêu của mình.Chẳng hạn như tạo ra những
sân chơi dành cho các học sinh tiểu học,cuộc thi vở sạch chữ đẹp,..



Các rào cản gia nhập.


Nguồn nguyên liệu cũng là một yếu tố ảnh hưởng tới ngành giấy vở Hồng
Hà.Để sản xuất ra sản phẩm giấy vở thì các nhà máy phải nhập khẩu từ
Indonexia,giấy Tân Mai và giấy Bãi Bằng.Trong thời gian vừa qua giá nguyên


liệu giấy tăng cao trên thị trường thế giới buộc Hồng Hà phải chi ra khoản tiền
lớn để nhập khẩu nguyên liệu tức quy mô vốn phải lớn.



Công nghệ lạc hậu:Theo Bộ Công Thương, hiện cả nước có 500 doanh nghiệp
với tổng năng lực sản xuất đạt 2,075 triệu tấn giấy và 437.600 tấn bột giấy mỗi
năm, nhưng lượng bột giấy sản xuất chỉ đáp ứng 21% công suất các nhà máy.
Phần bột giấy thiếu được bù bằng nguồn nhập khẩu hoặc giấy loại ở cả trong
và ngoài nước. Trong năm 2010, cả nước tiêu thụ hơn 2 triệu tấn giấy, trong đó
lượng giấy nhập khẩu chiếm tới 48,2%.Vì vậy để có thể đáp ứng được nhu cầu
về giấy viết ở Việt Nam cần phải có trình độ công nghệ cao,hiện đại.



Hiện nay thuế nhập khẩu ngành giấy ở Việt Nam là rất thấp theo CEPT là 03%,theo WTO là 29%.Và theo cam kết của WTO là sẽ giảm thuế nhập khẩu
xuống còn 20% và tương lai sẽ không nhận được sự bảo hộ nhiều như hiện
nay nữa.Kéo theo đó là tạo ra áp lực cạnh tranh lớn trong ngành giấy viết.




Giá cả của ngành giấy tại Việt Nam vẫn chịu sự điều tiết của Chính phủ.

Nguy cơ thay thế:


Tính năng,công dụng các sản phẩm của công ty vpp hồng Hà:


Chủ yếu phục vụ nhu cầu ghi chép của học sinh, sinh viên, nhân viên
văn phòng, hay đơn giản các là đối tượng có mục đích ghi chép






Ba lô đựng sách vở, đồ dùng cá nhân…



Bàn, kệ để kê, để viết, chống mỏi, chống vẹo cột sống….

Với số lượng lớn, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng, có thể kể đến
riêng về mặt hàng vở cũng có rất nhiều loại cho khách hàng lựa chọn phù hợp
với mục đích cá nhân như vở Class ABC, Class Tom & Jerry, Class Misa, Class
Tiger, Class 3D, Pupil Music phong cách, Study YOLO, School 3D, vở kẻ
ngang dâu tây City…..



Các sản phẩm thay thế: máy tính bảng, điện thoại, laptop…..



So sánh:

CHỈ TIÊU SẢN PHẨM GIẤY VỞ HỒNG HÀ

SẢN PHẢM THAY THẾ


GIÁ


Mỗi quyển vở có giá từ 4-5000 đông Giá cao hơn rất nhiều, mỗi chiếc laptop
hay máy tính bảng ít tầm 5,6 triệu đồng

ƯU ĐIỂM Nhẹ nhàng,giá rẻ, dễ nộp khi cô giáo Đầy đủ chức năng, công dụng do có lập
cần kiểm tra, được mang vào lớp học, trình sẵn trong máy, giá cao nhưng
là sản phẩm đại chúng ai cũng phải có dùng được cho nhiều lần.
NHƯỢC

khi vào lớp.
-nhanh hết giấy,mất công mua nhiều -không được phép thay thế giáy vở

ĐIỂM

lần

trong các bài kiểm tra hay đói với học

-dễ nhàu nát,dễ rách,mục, nếu bảo sinh thì cũng không được mang vào lớp
quản không tốt thì không để được lâu học
-giá cao không phải ai cũng mua được




Phân tích môi trường nội bộ vpp Hồng Hà
Quản trị :


Các chỉ tiêu cơ bản giai đoạn 2011-2015:


TT
Chỉ tiêu
1 Vốn điều lệ

ĐVT
Tr.đồng

2011
47.190

2012
58.961

2013
58.961

2014
58.961

2015
58.961

Tr.đồng

421.621

462.463

494.078


698.680

520.115

3 Lợi nhuận trước Tr.đồng
thuế
4 Lơi nhuận sau thuế Tr.đồng

18.834

19.052

19.500

107.751

55.494

13.590

15.874

12.198

83.937

43.209

% VĐL


16%

16%

16%

20%

25%

Đồng

2.880

2.920

2.069

13.951

6.596

4.998

5.139

5.243

5.653


7.013

2 Doanh thu

5 Cổ tức
6 Lãi cơ bản trên CP

7 Thu nhập BQ Ng.đồng
(người / tháng)

Nguồn: .
Như vậy, trong giai đoạn 5 năm từ 2011 đến 2015, doanh thu từ SXKD của Công ty đã
tăng trung bình ở mức 5,5% một năm, trong khi lợi nhuận từ SXKD tăng trung bình ở


mức trên 13% một năm. Đây là mức tăng doanh thu, lợi nhuận tương đối khả quan của
Công ty trong bối cảnh nền kinh tế chung giai đoạn 2011-2015 có nhiều biến động bất
lợi. Đặc biệt, trong hai năm 2014 và 2015, với sự tăng trưởng tốt lợi nhuận từ hoạt động
SXKD, Công ty đã tăng mức cổ tức cho cổ đông từ mức 16% lên 25% vốn điều lệ.


Doanh nghiệp hoạt động hiệu quả


Chính sách ưu đãi nhân sự:
• Lương thưởng:

+ Công tác tiền lương được triển khai đúng tiến độ, phù hợp với quy
định của Nhà nước và Công ty. Thu nhập bình quân năm 2015 đạt 7.013.000

đồng/người/tháng, tăng 24% so với năm 2014.
+ Thưởng và tăng lương theo hiệu quả công việc
+ Phụ cấp điện thoại, xăng xe trong thời gian làm việc
+ Nộp các bảo hiểm theo quy định
Phúc lợi:



+ Khuyến học cho con em công nhân viên
+ Khám sức khoẻ định kỳ
+ Hỗ trợ công nhân viên đi công tác xa
+ Chính sách chăm lo đời sống công nhân viên (sinh nhật, quà cưới)
Đào tạo và phát triển tiềm năng:



+ Công tác đào tạo cũng được triển khai theo kế hoạch với 127 lao động từ
12 phòng ban tham gia các khóa đào tạo thêm về nghiệp vụ và chuyên môn.


Có nhiều chính sách ưu đãi phúc lợi đối với công nhân viên tạo điều kiện giúp doanh
nghiệp thu hút được nhiều lao động


Nhà quản trị :

Tên

:


Trương Quang Luyến

Trình độ

:

Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Chức vụ

:

Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty CP VPP Hồng Hà
Tổng giám đốc Công ty CP VPP Hồng Hà

Quá trình công tác :


- Từ 06/2000-01/2002: Nhân viên kinh doanh tại Công ty CP Thương mại & Phát
triển CN Hanel
- Từ 02/2002 -11/2002: Phó phòng Thị trường tại Công ty CP Văn phòng phẩm
Hồng Hà
- Từ 12/2002 - 12/2005: Trưởng Bộ phận Marketing tại Công ty CP Văn phòng
phẩm Hồng Hà
-Từ 01/2006-05/2008: Giám đốc Khối thị trường tại Công ty CP Văn phòng phẩm
Hồng Hà
- Từ 05/2008 - 18/12/2012 : Thành viên HĐQT kiêm Phó Tổng Giám đốc Công ty
CP Văn phòng phẩm Hồng Hà
- Từ 19/12/2012-31/12/2012: Chủ tịch HĐQT kiêm Phó Tổng Giám đốc Công ty CP
Văn phòng phẩm Hồng Hà

- Từ 01/01/2013-30/06/2014: Chủ tịch HĐQT kiêm Phó Tổng Giám đốc Công ty CP
Văn phòng phẩm Hồng Hà; Chuyên viên Tồng Công ty Giấv Việt Nam
- Từ 01 /07/2014 đến nay: Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc Công ty CP Văn
phòng phẩm Hồng Hà; Chuyên viên Tổng Công ty Giấy Việt Nam
Nguồn: .cafef.vn/ceo/CEO_75569/ong-truong-quang-luyen.chn


Nhà quản trị có trình độ, chuyên môn cao và dày dặn kinh nghiệm trong lĩnh vực
quản lý góp phần giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả.
Nhân sự :



Công tác nhân sự: nhân sự năm 2015 có sự biến động lớn với 119 lao động nghỉ
chế độ và thôi việc, tuyển mới 97 lao động, tổng số lao động đến 31/12/2015 là 421
người. ( Nguồn: )


Nhân sự được tuyển dụng thường xuyên để đáp ứng nhu cầu của công ty. Tuyển
dụng người trẻ có năng lực, có tâm huyết với nghề và tiến hàng đào tạo thêm về
nghiệp vụ và chuyên môn để tạo ra lực lượng lao động có tay nghề chuyên môn
cao góp phần giúp công ty ngày một lớn mạnh.

3. Maketing :


Kênh phân phối: Hiện nay công ty đang sử dụng 2 kênh phân phối là trực tiếp và
gián tiếp (Đại lý, Nhà bán buôn, Nhà bán lẻ).





Kênh phân phối trực tiếp : Công ty bán sản phẩm trực tiếp cho người tiêu
dung tại các cửa hàng trưng bày giới thiệu sản phẩm, văn phong hệ thống
và trung tâm thương mại :
• Tầng1 - TTTM 25 Lý Thường Kiệt, quận Hoàn Kiếm, phường Trần
Hưng Đạo, TP. Hà Nội


Ki ốt 14-15-16-17 Phạm Ngọc Thạch, phường Kim Liên, quận Đống
Đa, TP. Hà Nội.



Tầng 1 - TTTM Vincom Center Long Biên, phường Phúc Lợi, quận
Long Biên, TP. Hà Nội.



Gian hàng B1-R4-66 TTTM Vincom Megamall Royal City, 72A
Nguyễn Trãi, phươǹ g Thượng Đình, quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội.



Số 375 Đội Cấn, phường Liễu Giai, quận Ba Đình, TP. Hà Nội.



Chi nhánh TP.HCM : 47 đường Độc Lập, phường Tân Thành, quận
Tân Phú, TP.HCM




Chi nhánh TP.Đà Nẵng : 23- 25 đường Yên Thế, phường Hoà An,
quận Cẩm Lệ, TP. Đà Nẵng.
Nguồn: .



Kênh phân phối này không những giúp công ty tiết kiệm chi phí trung gian
mà còn giúp công ty tiếp xúc trực tiếp được với khách hàng, giúp công ty
nhận được những phản hồi trực tiếp của khách hàng.
• Kênh phân phối gián tiếp với 100 đại lý và hơn 10.000 chuỗi cửa hàng bán
buôn, bán lẻ.
• Công ty – Người bán lẻ - NTD cuối cùng
Nhà bán lẻ có quy mô lớn và mua với khối lượng sản phẩm lớn của
công ty như : BigC, Fivimart, Vinatekmart,….
• Công ty – Đại lý – Người bán lẻ - NTD cuối cùng
Kênh phân phối này có thêm trung gian là đại lý và người bán lẻ ở
dây không đòi hỏi có quy mô và mua với lượng sản phẩm lớn như ở
trên mà họ có thể là chủ các cửa hàng tạp hoá quy mô nhỏ,… và
người tiêu dung có thể mua sản phẩm ở bất cứ đâu.
• Công ty – Đại lý – Nhà bán buôn – Nhà bán lẻ - NTD cuối cùng
Kênh này có thêm nhà bán buôn. Đây là kênh phân phối dài nhất và
cũng đưa sản phẩm đến gần nhất với người tiêu dung ở mọi khu vực
địa lý đồng bằng hay miền núi đều có sự bao phủ của sản phẩm.
Nguồn: .


Kênh phân phối này giúp sản phẩm của công ty đến với mọi đối tượng khách

hàng trên mọi miền của Việt Nam
• Thương hiệu:
• Top 100 thương hiệu mạnh nhất Việt Nam
• Là1 trong 3 thương hiệu nổi tiếng nhất ngành hàng văn phòng phẩm
• Hồng Hà còn là doanh nghiệp duy nhất ngành hàng văn phòng phẩm cả
nước đã 2 lần liên tiếp được đón nhận “Giải thưởng Thương hiệu Quốc gia”
với sản phẩm liên tục được người tiêu dùng bình chọn là “Hàng Việt Nam
chất lượng cao”.
• Là thương hiệu lớn, có uy tín trong ngành văn phòng phẩm giúp doanh
nghiệp thu hút được nhiều khách hàng.


4. Tài chính :
STT
Nội dung
1 Nợ phải trả
2 Vốn chủ sở hữu
Trong đó: Vốn điều lệ
Tổng nguồn vốn
VCSH / Tổng nguồn vốn

1/1/2015
351.441.851.979
98.612.701.629
58.961.000.000
450.054.553.608
21,91%

31/12/2015
317.785.610.759

128.350.459.964
58.961.000.000
446.136.070.723
28,77%

Nguồn:


Chỉ tiêu Nguồn vốn chủ sở hữu thời điểm 31/12/2015 tăng 30,16% so với
thời điểm 1/1/2015 và tỷ lệ VCSH / Tổng nguồn vốn tăng 6.86 %. Năng lực
tài chính của công ty tốt , công ty thực hiện tốt việc bảo toàn và phát triển
vốn.

5. Sản xuất và tác nghiệp :
Nhà máy sản xuất nằm ở Số 672 Ngô Gia Tự, phường Đức Giang, quận Long Biên,
TP. Hà Nội.


Nhà máy nằm gần các đô thị lớn giúp việc vận chuyển được nhanh hơn, giảm
thiểu chi phí và các sản phẩm mới nhanh được đến tay người tiêu dùng

6. Công tác nghiên cứu và phát triển công nghệ :



2000 áp dụng hệ thống quản lý chất lượng IOS 9001
Công ty đã chú trọng hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất vở liên động
cho
dòng
sản

phẩm
dập
ghim

dán
gáy.






Xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra kỹ thuật nguyên liệu đầu vào và sản phẩm
gia
công.



Nâng cao quy trình KCS giúp giảm tỷ lệ hàng hỏng, lỗi.



Liên tục rà soát và áp dụng định mức vật tư mới giúp giảm tỷ lệ tiêu hao vật
tư.



Yếu tố công nghệ đóng vai trò quan trọng trong quản trị sản xuất của Công
ty. Công nghệ mới góp phần không nhỏ trong việc tăng năng suất lao động,
giảm giá thành sản phẩm và phát triển các sản phẩm mới phù hợp với thị

hiếu của người tiêu dùng.. Thực tế này đặt ra cho Hồng Hà bài toán về cải
tiến công nghệ cũ và áp dụng công nghệ mới trong sản xuất nhằm tăng tính
cạnh tranh cho sản phẩm.

Ma trận SWOT
Điểm mạnh (S ):

Ma trận SWOT

Điểm yếu ( W):

1. Chất lượng sản phẩm tốt, 1. chi phí của việc sản xuất
mẫu mã đẹp, đa dạng nhiều sản phẩm còn cao làm giảm
loại phù hợp với nhiều đồi tính cạnh tranh của sản phẩm
tượng sử dụng và nhiều năm trên thị trường ( khi so sánh
liền được bình chọn là hàng với các đối thủ cạnh tranh
Việt Nam chất lượng cao

như Hải Tiến, Tiến Thành,

2. Có thương hiệu uy tín lâu Hòa Bình, Thiên Long...)
năm trên thị trường Hà nội và 2. sự quản lý của Công ty đối
các thế hệ học sinh nên giúp với các cửa hàng, đại lý phân
cho Hồng Hà trở nên thân

phối chưa thực sự chặt chẽ

quen và được nhiều người tin khi giá bán của các sản phẩm
dùng.


không thống nhất, nơi thì bán

3. hệ thống phân phối bền

cao hơn giá niêm yết của


vững nhờ có hai kênh phân

công ty, nơi thì bán thấp hơn

phối trực tiếp và gián tiếp(các gây nên sự nghi ngờ về giá cả
đại lý)

cho người tiêu dùng và có thể

4. đội ngũ marketing và nhân làm mất lòng tin của người
viên của công ty có tính sáng tiêu dùng vào các sản phẩm
tạo cao và kinh hoạt trong sự của Hồng Hà.
thay đổi của thị trường.

3. các chương trình quảng

5. công nghệ sản xuất được cáo của Hồng Hà trên các
cải tiến hiện đại hơn

phương tiện truyền thông,

6. tiên phong trong việc sử


báo chí chưa thực sự đạt hiệu

dụng giấy định lượng

quả

100h/m2, giấy có độ trắng tự
nhiên chống lóa mắt, sử dụng
công nghệ dán gáy và xén
góc duy nhất ở Việt Nam
[nguồn: luận văn:đề tài chiến
lược sản phẩm cho ngành
giấy vở CTCP VPP Hồng Hà]

Các cơ hội (O):
- S1,2,3,4 + O1,2,3 : Chiến - W2,3 + O4: Chiến lược ổn
1. quy mô thị trường lớn, nhu lược thâm nhập thị trường
định+ chiến lược tăng trưởng
- S1,4,5,6 + O4,5 : Chiến - W1 + O4,5: Chiến lược tăng
cầu sử dụng đồ dùng văn
lược phát triển thị trường.
trưởng + chiến lược thâm
phòng phẩm ngày càng cao
nhập thị trường
- W3 + O1,2,3,4,5: Chiến
đặc biệt là vào thời điểm
lược phát triển sản phẩm
bước vào năm học mới.
2. thị phần ngành giấy vở,
các loại bút và dụng cụ học

tập của học sinh chiếm trên


10% thì trường Việt Nam
[nguồn: luận văn:đề tài chiến
lược sản phẩm cho ngành
giấy vở CTCP VPP Hồng Hà]
3. tính độc đáo, ưu thế cạnh
tranh vượt trội( thương hiệu
lâu năm) của sản phẩm, dịch
vụ so với đối thủ cạnh tranh.
5. Việt Nam gia nhập vào các
tổ chức thế giới như WTO,
TTP...tạo điều kiện trao đổi,
học hỏi khoa học kĩ thuật và
kinh nghiêm của những công
ty thành công trên thế giới,
xuất khẩu giấy vở, văn phòng
phẩm ra nước ngoài hay việc
nhập khẩu nguồn nguyên
liệu, máy móc hiện đại cho
sản xuất dễ dàng hơn làm
tăng khả năng cạnh tranh trên
thị trường.

Các nguy cơ (T):
1. Các đối thủ trong nước
đang ngày càng tăng khả
năng cạnh tranh bằng việc
đầu tư mở rộng sản xuất,

nâng cao chất lượng sản

- S1,2,3,4,5,6 + T1,2: Chiến - W1 + T1,2: Chiến lược cắt
lược phát triển sản phẩm.
giảm chi phí.
- W1,2,3 + T1: Chiến lược
hội nhập ngang.


phẩm và hình thức mẫu mã,
giá cả của sản phẩm cạnh
tranh hơn.
2. các đối thủ đến từ Trung
Quốc, Đài Loan cũng đã xâm
nhập vào thị trường trong
nước gây sức ép cạnh tranh
đối với Hồng Hà [nguồn:
luận văn:đề tài chiến lược sản
phẩm cho ngành giấy vở
CTCP VPP Hồng Hà]



Các chính sách từ ma trận Swot:


Kết hợp S-O: dùng điểm mạnh để nắm bắt cơ hội:


S1,2,3,4 + O1,2,3 : Chiến lược thâm nhập thị trường



Phát triển hệ thống marketing quảng bá sản phẩm



Áp dụng các chế độ khuyến mãi, ưu đãi giá cả hợp lý để thu hút
khách hàng hơn và tăng tính cạnh tranh.



Thực hiện các hoạt động marketing hướng tới nhóm khách hang
mục tiêu là sinh viên và khối văn phòng.




Phát triển hệ thống bán hàng online hiện đại.

S1,4,5,6 + O4,5 : Chiến lược phát triển thị trường


Mở rộng thị trường ra nước ngoài



Đẩy mạnh xuất khẩu qua các nước trong khu vực và quốc tế




Tìm kiếm các nhà cung cấp nước ngoài có chất lượng hơn để
nâng cao chất lượng sản phẩm và uy tín của công ty.



Kết hợp S-T: Dùng điểm mạnh để khắc phục các nguy cơ


S1,2,3,4,5,6 + T1,2: Chiến lược phát triển sản phẩm:


Phát triển sản phẩm dựa trên thương hiệu và chất lượng sẵn có
bằng cách tìm kiếm các nhà cung cấp uy tín và chất lượng cao
nhưng phải có giá thành phù hợp, cải tiến công nghệ để giảm giá


thành sản phẩm, cải tiến sản phẩm tạo sự khác biệt về mẫu mã,
chất lượng hay công dụng để nâng cao chất lượng cạnh tranh.


Đẩy mạnh các hoạt động quảng bá, thực hiện các chương trình
khuyến mãi, ưu đãi, dùng thử sản phẩm để tăng lòng tin của
khách hàng vào sản phẩm của doanh nghiệp.



Kết hợp W-O: Tận dụng cơ hội để khắc phục những điểm yếu


W2,3 + O4: Chiến lược tăng trưởng kết hợp chiến lược ổn định



Xây dựng hệ thống bán hàng thống nhất về giá cả và sản phẩm.



Cử cán bộ ra nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm tổ chức và quản
lý của các công ty lớn trên thế giới.



Thành lập ban kiểm tra giám sát thường xuyên các đại lý, cửa
hàng của công ty về các hoạt động mua bán và giá cả.



W1 + O4,5: Chiến lược thâm nhập kết hợp chiến lược tăng trưởng:
nhằm tìm kiếm các nguồn cung cấp nguyên liệu có giá rẻ, phù hợp
những vẫn đảm bảo về chất lượng của sản phẩm => nâng cao khả năng
cạnh tranh của công ty.



W3 + O1,2,3,4,5: Chiến lược quảng bá sản phẩm dựa trên các ưu thế
hiện có của công ty.


Cải thiện hệ thống marketing của công ty từ việc học hỏi các
công ty lớn trên thế giới.




Thực hiện các chương trình quảng bá sản phẩm, khẳng định tính
độc đáo và ưu thế vượt trội của sản phẩm trên thị trường.



Kết hợp W-T: Khắc phục điểm yếu, hạn chế các nguy cơ


W1 + T1,2: Chiến lược cắt giảm chi phí:


Tìm kiếm các nguồn cung ứng mới với giả rẻ hơn những vẫn bảo
đảm về chất lượng.



Cắt giảm nhân sự cồng kềnh, không cần thiết.



Tiết kiệm hợp lý các chi phí như điện, nước,…




W1,2,3 + T1: Chiến lược hội nhập ngang: Tìm kiếm và thương lượng
với các công ty cùng ngành để cùng nhau liên kết hợp tác hoặc sáp nhập
thành một công ty lớn nhằm



Học hỏi lẫn nhau về kinh nghiệm tổ chức quản lý hiệu quả.



Giảm được chi phí khi cùng chia sẻ công nghệ và nguồn cung
nguyên liệu.



Khẳng định được vị thế ngày càng lớn trên thị trường từ uy tín
sẵn có trước đó để cạnh tranh với các công ty nước ngoài.



Tổng kết các chiến lược đã đề ra và thứ tự ưu tiên các chiến lược:

1.
2.

Chiến lược phát triển sản phẩm
Chiến lược phát triển thị trường

3.

Chiến lược tăng trưởng tập trung kết hợp chiến lược thâm nhập thị trường

4.
5.


Chiến lược thâm nhập thị trường
Chiến lược quảng bá sản phẩm dựa trên các ưu thế hiện có của công ty

6.

Chiến lược ổn định kết hợp với chiến lược tăng trưởng

7.
8.

Chiến lược hội nhập ngang
Chiến lược cắt giảm chi phí
• Chiến lược phù hợp nhất hiện nay là chiến lược phát triển sản phẩm
Với xu thể hội nhập ngày nay, công ty có rất nhiều cơ hội được học hỏi và

-

tiếp thu những kinh nghiệm và công nghệ nước ngoài ngày càng hiện đại. Vì
vậy, công ty có thể áp dụng cơ hội này để đầu tư công nghệ sản xuất, cải tiến
các sản phẩm mới bằng cách chọn lọc các ưu điểm của sản phẩm cũ để cho
-

ra những sản phẩm tốt nhất và phù hợp nhất với người tiêu dùng.
Hiện nay, các doanh nghiệp nước ngoài xâm nhập vào thị trường Việt Nam
ngày càng nhiều với sức cạnh tranh mạnh mẽ về vốn và công nghệ, giá cả,
chi phí và chất lượng. Vì vậy để đối mặt với nguy cơ cạnh tranh gay gắt thì
Hồng Hà phải tận dụng triệt để những ưu thế vốn có về uy tín và chất lượng
sản phẩm đối với người tiêu dùng. Bên cạnh việc cải tiến các sản phẩm quen
thuộc với người dùng như sách, bút, giấy vở, cặp sách,... thì Hồng Hà cần



đầu tư nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới mà ứng dụng tốt được
công nghệ hiện nay đồng thời áp dụng các chương trình khuyến mãi hấp dẫn
thu hút người tiêu dùng.
 Vì vậy, chiến lược phát triển sản phẩm là chiến lược cần được ưu tiên
nhất hiện nay. Bằng cách ưu tiên sử dụng chiến lược này sẽ giúp Hồng
Hà thực hiện được nhiều mục tiêu: nâng cao chất lượng sản phẩm, đa
dạng hóa danh mục sản phẩm, đáp ứng được lòng tin và giành được
sự trung thành của khách hàng đồng thời tăng năng lưc cạnh tranh của
công ty, giúp công ty đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt trong thời kỳ
hội nhập.



×