TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
TIỂU LUẬN
KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG
ĐỀ TÀI
XUẤT KHẨU GẠO SANG THỊ TRƯỜNG MỸ
Nhóm thực hiện: Nhóm 8
Nguyễn Tuấn Khanh
B1300058
Trần Minh Nhựt
B1300099
Lương Thế Vinh
B1300168
Nguyễn Lê Thúy Vy
B1300170
Lương Thùy Trang
B1300143
TPHCM, Tháng 4 năm 2016
2
LỜI MỞ ĐẦU
Trồng lúa nước là truyền thống văn hóa của ông cha ta từ ngày xưa và truyền
đến tận ngày nay. Hạt lúa hạt gạo đã đi vào trong rất nhiều câu chuyện cổ tích, những
câu ca dao, tục ngữ và thơ ca. Gạo là tinh hoa của đất trời, là nguồn lương thực không
thể thiếu với mỗi con người. Sau khi chiến tranh kết thúc, trải qua những năm hãi hùng
của nạn đói kéo dài triền miên, nhân dân đã vực dậy đấu tranh chống lại số phận, quyết
tâm xóa bỏ cái đói ám ảnh, họ đã cố gắng cải tạo những mảnh đất bị chiến tranh tàn
phá để tiếp tục sản xuất lúa gạo. Với khí hậu ôn hòa, đất đai phù sa màu mỡ, hệ thống
sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, chúng ta được thiên nhiên ưu đãi vô cùng, với ngành
nghề truyền thống này. Theo thời gian ngành nghề truyền thống đã được phát triển lên
mạnh mẽ với những áp dụng của nền khoa học kỹ thuật tiên tiến, mang lại năng suất và
sản lượng cao cộng với chất lượng hàng đầu. Gạo tại Việt Nam đã trở thành chọn lựa
của nhiều nước phát triển trên thế giới, chúng ta đã thực sự thành công khi mà nguồn
doanh thu, lợi nhuận mang lại là con số không nhỏ và trở thành nước xuất khẩu gạo
đứng thứ hai trên toàn thế giới qua nhiều năm chỉ sau Thái Lan. Nhận thấy tầm quan
trọng của ngành xuất khẩu gạo, và đó cũng là một lĩnh vực được rất nhiều báo chí nhắc
đến, nó cũng là đề tài quen thuộc đối với mỗi con người Việt Nam. Vì vậy nhóm chúng
em đã chọn đề tài xuất khẩu gạo sang công ty ARI của Mỹ để nghiên cứu cho môn học
này.
3
NGHIÊN CỨU SẢN PHẨM
1.1.
Giới thiệu sản phẩm
1.1.1. Tên gọi:
Theo từ Hán Việt: Gạo Huyền Mễ
Theo địa phương: Gạo Tím Than
Gạo tím than (Sóc Trăng) là loại gạo thực dưỡng chứa hàm lượng anthocyamin rất cao
(khoảng 0.4%), một chất màu thiên nhiên có rất nhiều hoạt tính sinh học quí như khả
năng chống oxi – hóa cao, hạn chế sự suy giảm sức đề kháng, kiềm hãm sự phát triển
của tế bào ung thư vì thế hổ trợ rất nhiều trong việc phòng tránh biến chứng của bệnh
tiểu đường và phòng ngừa ung thư.
Hạt gạo tím than Sóc Trăng chứa nhiều anthocyamin, chất GABA, canxi… có tác dụng
phòng chống tiểu đường, loãng xương.
1.1.2. Chất lượng:
Loại đạt tiêu chuẩn xuất khẩu: hạt gạo cứng, to đều, không bị vỡ, bên ngoài hạt gạo có
màu tím than đều đặt trưng, bề mặt hạt gạo bóng, không xù xì, không bị mẻ, độ ẩm của
gạo tối đa 12%, và có mùi thơm đặc trưng của gạo tím than, kích thước hạt gạo từ
6.5mm đến trên 7.5mm, đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo yêu cầu của từng khách hàng,. Tùy
theo nước xuất khẩu mà yêu cầu về chất lượng cũng như là độ ẩm hạt gạo sẽ khác
nhau.
Loại không đủ tiêu chuẩn xuất khẩu: hạt mềm, hoặc bị vỡ phân nửa, kích thước hạt
gạo dưới 6.5mm, độ ẩm hạt gạo cao quá so với quy định cho phép, màu tím than của
hạt gạo không đều màu, bên ngoài hạt gạo xù xì hoặc bề mặt hạt gạo không bóng, bị
nấm mốc, hư hại do côn trùng, sâu bệnh hay do trong quá trình thu hoạch, chế biến gây
ra. Loại gạo này sẽ được phân phối bán cho các vựa gạo nhỏ và vừa trong nước.
1.1.3. Phân loại:
Có thể nói nhu cầu về việc sử dụng loại gạo này của người tiêu dùng ngày càng nhiều.
Chính vì thế, chất lượng sản phẩm của giống gạo này cũng không ngừng được nâng
cao.
Vì Mỹ là một thị trường rất khó tính, với những tiêu chuẩn nghiêm ngặt, khắc khe về
vệ sinh an toàn thực phẩm. Cho nên để đảm bảo chất lượng cao đủ tiêu chuẩn để xuất
khẩu thì các doanh nghiệp cần phải đáp ứng đủ các điều kiện:
CHƯƠNG 1:
-
-
-
-
-
+ Có lò sấy khô lúa đạt 14% đến 15%
+ Phải có tên thương hiệu cho sản phẩm xuất khẩu của mình.
4
Ngoài ra, các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu gạo còn phải đáp ứng các điều kiện
sau đây:
+ Có ít nhất một kho chuyên dùng chứa lúa gạo tối thiểu 5.000 tấn.
+ Có ít nhất một cơ sở xay xát, công suất tối thiểu 10 tấn lúa/giờ.
+ Có 50% lượng gạo dự trữ trong kho mới được đăng ký hợp đồng xuất khẩu
gạo.
+ Phải đăng ký hợp đồng xuất khẩu tại Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA).
VFA có quyền tham gia ký kết các hợp đồng tập trung.
1.1.4. Nguồn gốc:
- Gạo tím than Sóc Trăng được lai tạo từ bởi kỹ sư Hồ Quang Cua – Phó Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng.
- Gạo tím than Sóc Trăng từ lúa được trồng sau mùa tôm xú nước mặn, tận hưởng được
phù sa và dinh dưỡng sót lại ở vuông tôm, ít phân bón và thuốc trừ sâu hóa học nên
cũng gần như được xem như sản phẩm hữu cơ, an toàn sức khỏe cho người tiêu dùng.
1.1.5. Thành phần của gạo tím than:
- Chất đạm (protein): trên 10%
- Chất anthocyanin: rất cao (0.4%).
- Chất GABA (Gama Amino Butyric Acid): 6.4 pmm.
- Các Vitamin B1, B2, B3, B5, E.
- Các nguyên tố: can-xi, ma-giê, kẽm….
1.2.
Đặc điểm:
- Lớp Lức bọc bên ngoài: cung cấp cellulose giúp nhuận trường, tiêu độc.
- Bên trong chứa:
•
Vitamin: B1, B6, B12
•
Mầm gạo: chứa Gaba.
•
Lớp sắc tố màu tím: Chứa
•
Các khoáng chất: Có nhiều canxi
•
Trong cùng là tinh bột.
1.3.
Công dụng của gạo tím than:
- Hàm lượng anthocyanin trong lớp sắc tố màu tím của vỏ gạo tím than Sóc Trăng có tác
dụng chống oxi – hóa mạnh, trung hòa các tác nhân gây ung thư, kháng viêm và giảm
a-xit uric trong máu
- Chất GABA – chất dẫn truyền thần kinh (có tác dụng ức chế) trong gạo tím than Sóc
Trăng giúp an thần, giảm stress, trầm cảm và làm đẹp da nhờ làm thư giãn các cơ bắp.
5
- Hàm lượng chất can – xi trong gạo tím than Sóc Trăng cao nên có tác dụng phòng
chống bệnh loãng xương.
- Hàm lượng đạm (protein) cao, giúp nên tạo trạng thái đầy bụng (giả no), rất có lợi cho
người tiểu đường.
- Gạo Tím Than là loại gạo chứa nhiều chất đạm (trên 10% protein), lớp cám chứa rất
nhiều Vitamin nhóm B.
1.4.
Quy trình đóng gói bao bì sản phẩm.
1.4.1. Quy trình tuyển chọn nguyên liệu thô
Chúng tôi chọn mua lúa, gạo đạt các tiêu chuẩn về chất lượng, tỷ lệ hạt nguyên
cao,độ ẩm thích hợp,không lẫn tạp, không lẫn các chất gây ô nhiễm. Tiến hành lấy
mẫu, bóc vỏ, đánh bóng và phân tích các chỉ số cần thiết. Tất cả các bước này tuân thủ
theo các tiêu chuẩn định sẵn để đảm bảo chất lượng từ giai đoạn thóc (lúa) đến gạo.
Lúa, gạo sau đó được lưu trữ trong kho thoáng để tiến hành chế biến, đóng gói.
Quá trình xay xát lúa:
Bóc vỏ và sàng lọc gạo
1.4.2.
Quy trình sản xuất thực hiện thông qua máy tách để loại bỏ các chất gây ô nhiễm..
Sau đó máy Paddy Husker bóc vỏ lúa để cho ra gạo. Quá trình phân tách sử dụng máy
móc hiện đại để có được gạo lức chất lượng cao, sạch sẽ, và không có chất gây ô
nhiễm.
Xát trắng
Gạo lức được xát trắng để loại bỏ lớp cám bên ngoài để có được gạo tím than mà
vẫn giữ nguyên giá trị dinh dưỡng cũng như hương vị của gạo cho lợi ích sức khỏe của
người tiêu dùng. Trong một từ khác, giá trị dinh dưỡng và lợi ích của lúa được giữ lại
hoàn toàn.
Lọc sạn và Tách thóc.
Đánh bóng gạo
Gạo sẽ được đi vào máy đánh bóng gạo để có được hạt sáng bóng, gạo đẹp với
cùng một kích thước. Quá trình này vẫn giữ lại chất lượng sản phẩm gạo trắng và cho
phép sản phẩm gạo có thể được giữ ( bảo quản) lâu hơn.
1.4.3.
Quá trình tách mầu
6
Trong quá trình này, máy sẽ phân loại các hạt chất thải, các loại ngũ cốc màu đỏ
và vàng, bao gồm cả hạt gạo mà không đạt tiêu chuẩn chất lượng. Hạt gạo tím than đầu
ra sẽ đạt tiêu chuẩn chất lượng gạo xuất khẩu.
1.4.4.
Bảo quản và đóng gói sản phẩm:
Gạo qua các quá trình trên sẽ được lưu trữ trong kho chứa tiêu chuẩn tốt nhất về
vệ sinh và sạch sẽ. Để đảm bảo kiểm soát chất lượng , trọng lượng thì gạo sẽ trải qua
một hệ thống khép kín để đóng gói, hệ thống này tự động loại bỏ tạp chất và đảm bảo
rằng người tiêu dùng nhận được chính xác những gì được yêu cầu: gạo tinh khiết, tươi
và thơm. Sản phẩm được đóng gói hút chân không trọng lượng (1-10) kg và trong bao
bì truyền thống trọng lượng từ (5 - 50) kg.
CHƯƠNG 2:
2.1.
NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG
Nghiên cứu thị trường Việt Nam.
2.1.1. Các quy định của chính phủ về xuất khẩu
Thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo tập trung:
1. Hợp đồng xuất khẩu gạo tập trung là hợp đồng xuất khẩu gạo được ký kết theo
thỏa thuận giữa cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước
ngoài hoặc vùng lãnh thổ nước ngoài và các hợp đồng xuất khẩu gạo được ký kết
theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
2. Thương nhân ký kết, tổ chức thực hiện hợp đồng tập trung trực tiếp xuất khẩu
20% (hai mươi phần trăm) lượng gạo trong hợp đồng.
3. Việc phân bổ hợp đồng tập trung cho các thương nhân để thực hiện ủy thác
xuất khẩu dựa trên cơ sở các tiêu chí sau đây:
a) Thành tích xuất khẩu trực tiếp 06 (sáu) tháng trước đó của thương nhân.
b) Trách nhiệm thực hiện giao hàng theo các hợp đồng tập trung đã được giao.
c) Lượng thóc, gạo hiện có sẵn của thương nhân.
d) Thành tích mua thóc gạo của thương nhân theo chỉ đạo của cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền.
Tiêu chí đăng ký hợp đồng xuất khẩu gạo:
1. Thương nhân có Giấy chứng nhận được đăng ký hợp đồng xuất khẩu
2. Ưu tiên đăng ký trước hợp đồng đối với thương nhân đáp ứng các tiêu chí quy
định tại khoản 1 Điều này mua thóc, gạo trực tiếp từ người sản xuất lúa thông qua
hợp đồng tiêu thụ nông sản theo chính sách hiện hành của Nhà nước.
7
Giá sàn gạo xuất khẩu:
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có sản
lượng lúa hàng hóa lớn và Hiệp hội Lương thực Việt Nam hướng dẫn phương pháp
xác định giá sàn gạo xuất khẩu
2.1.2. Thực trạng sản xuất gạo trong những năm gần đây.
Từ năm 2010 trở lại đây sản lượng lúa gạo có xu hướng tăng dần. Ngoài việc
tăng diện tích trồng lúa thì việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp bằng việc
tạo ra những giống lúa mới có năng suất cao, chống chọi được với nhiều loại sâu bệnh
cũng góp phần nâng cao sản lượng lúa gạo của cả nước.
Tình hình sản xuất lúa gạo Việt Nam trong những năm gần đây là chất lượng
sản phẩm không đạt yêu cầu so với tiềm năng của nó.
Qua đó cho thấy mặc dù chúng ta luôn duy trì vị trí thứ 3 về số lượng xuất khẩu
gạo trên thế giới nhưng mức lợi nhuận thực sự mang về lại chưa tương xứng. Theo các
Doanh nghiệp xuất khẩu, gạo Việt Nam vẫn được bán ra thế giới nhưng không phải ai
cũng biết về chất lượng, tên gọi của gạo nước ta. Qua đó cho thấy sự phát triển không
bền vững của ngành sản xuất lúa gạo đang bị chững lại trong những năm gần đây.
Tình hình xuất khẩu gạo của nước ta trong năm gần đây
Trong tháng 9/2015, cả nước xuất khẩu gần 470 nghìn tấn, tăng 1,9%; trị giá đạt 193
triệu USD, giảm 6,1% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 9/2015, lượng xuất khẩu
gạo là hơn 4,5 triệu tấn, giảm 9,3% và trị giá đạt 1,94 tỷ USD, giảm 15% so với cùng
kỳ năm trước.
Xuất khẩu gạo sang khu vực châu Mỹ giảm 32,5% so với cùng kỳ năm trước, xuống
còn 43.344 tấn, trị giá 25,1 triệu USD. Trong đó, xuất khẩu sang Mỹ đạt 30.658 tấn,
giảm 27,9% và xuất khẩu sang thị trường Chilê đạt 5.352 tấn, giảm 41,4% so với cùng
kỳ.
Theo các số liệu thống kê, trong 5 nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới (Việt Nam, Ấn
Độ, Thái Lan, Trung Quốc và Pakistan), Việt Nam hiện là nước duy nhất bị sụt giảm cả
về số lượng lẫn giá trị xuất khẩu gạo so với cùng kỳ năm ngoái như vậy.
Lý giải điều này là xuất khẩu gạo Việt Nam đang đối mặt với nhiều cạnh tranh gay gắt
trên thị trường thế giới, nên khó giữ vững sức cạnh tranh với 4 nước xuất khẩu gạo lớn
nhất thế giới còn lại nói trên.
2.1.3.
-
-
-
-
8
Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam
Vì vậy lúa gạo đóng vai trò quyết định vấn đề cung cấp lương thực cho cả nước
và chi phối sâu sắc sự phát triển kinh tế quốc dân. Từ đó, Chính phủ đã đề ra các chính
sách phát triển nông nghiệp nói chung và lúa gạo nói riêng, như: chính sách đầu tư vật
chất kỹ thuật thích đáng về thuỷ lợi, giống lúa, thâm canh, quảng canh lúa qua từng
thời kỳ. Lúa gạo đã được đưa vào 2 trong 3 chương trình kinh tế lớn của quốc gia (như
văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc tháng 12/1986 đã nêu). Nhờ đó, từ năm 1989 đến nay
kim ngạch xuất khẩu gạo đã không ngừng tăng, mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn góp
phần không nhỏ cho công cuộc đổi mới và xây dựng đất nước. Cũng do thực hiện thực
hiện chương trình lương thực, Việt Nam đã biến từ nước nhập lương thực hàng năm
khoảng 1 triệu tấn thành nước xuất khẩu 3- 4 triệu tấn gạo hàng năm.
2.1.4.
Vai trò của xuất khẩu gạo đối với nền kinh tế.
Xuất khẩu lúa gạo có vai trò rất quan trọng đối với các nước xuất khẩu nói
chung và Việt Nam nói riêng. Điều đó thể hiện ở các mặt sau:
- Xuất khẩu gạo là giải pháp quan trọng tạo nguồn ngoại tệ mạnh phục vụ cho sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đặc biệt là các nước đang phát triển.
9
- Xuất khẩu gạo không những góp phần cải thiện cán cân thương mại mà còn góp phần
không nhỏ vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập kinh tế quốc tế
- Xuất khẩu gạo góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải
thiện cuộc sống của người trồng lúa và những người làm việc trong những ngành, lĩnh
vực liên quan đến sản xuất, chế biến, buôn bán và xuất khẩu gạo
- Xuất khẩu gạo giúp cho các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này hoàn thiện
hơn, năng động hơn bởi lẽ chỉ có sự luôn đổi mới thì mới làm cho doanh nghiệp đứng
vững được trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường thế giới.
2.1.5.
Biến động giá cả.
ĐVT:USD/tấn
Tháng
Thái Lan
Tháng 1/2015
390 - 400
Tháng 2/2015
400
Tháng 3/2015
395 - 396
Tháng 4/2015
385 - 396
Tháng 5/2015
385
Tháng 6/2015
365 - 370
Tháng 7/2015
350 - 355
Tháng 8/2015
365 - 370
Tháng 9/2015
344 - 360
Tháng 10/2015
346 - 360
Tháng 11/2015
346 - 360
Tháng 12/2015
346 - 360
Năm 2015
344 - 400
Năm 2014
350 - 400
Năm 2015 so với Giảm 6
2014
Việt Nam
345 - 365
320 - 340
335 - 355
340 - 350
330 - 350
325 - 350
330 - 335
320 - 335
315 - 330
330 - 345
330 - 345
330 - 345
315 - 365
360 - 410
Giảm 45 - 55
Đối thủ cạnh tranh trong nước.
Công ty TNHH Một thành viên Tồng công ty Lương thực miền Nam Vinafood II:
2.1.6.
10
Gạo là mặt hàng xuất khẩu truyền thống của công ty trong nhiều năm qua và cũng
là sản phẩm chủ lực của công ty.
Bao gồm 10 đơn vị thành viên là các công ty luơng thực của các tỉnh như: Vĩnh
Long, Tiền Giang, Long An… và là doanh nghiệp nhà nuớc thuộc tổng công lương
thực Việt Nam.
Năm 2015 doanh nghiệp thu mua 2.850.000tấn gạo, trong đó xuất khẩu 1.640.000
tấn chiếm 57,54% trong tổng số gạo thu mua và chiếm 24,48% trong tổng số gạo xuất
khẩu của Việt Nam trong năm vừa qua.
Công ty cổ phần Gentraco (Cần Thơ)
Là một trong 10 đơn vị xuất khẩu gạo hàng đầu Việt Nam, Gentraco định hướng
chiến lược phát triển theo hướng ngày càng gia tăng giá trị hạt gạo của Đồng bằng sông
Cửu Long. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển từ năm 1976 đến nay
Gentraco ngày càng gia tăng số luợng và chất luợng sản phẩm gạo xuất khẩu
Sản phẩm gạo của Gentraco đã có mặt trên 40 quốc gia, công ty có khả năng đáp
ứng tốt các đơn hàng lớn với nhu cầu lên đến 40.000 tấn/tháng. Năm 2015 Gentraco
xuất khẩu 1.758.000 tấn gạo chiếm 26,24% tổng lượng gạo xuất khẩu.
2.2.
Nghiên cứu thị trường Mỹ.
2.2.1. Nhu cầu gạo của Mỹ
11
Xuất khẩu gạo Việt Nam: xưa và nay Lúa gạo luôn là mặt hàng xuất khẩu có thế
mạnh truyền thống của Việt Nam. Chỉ đứng sau Ấn Độ và Thái Lan.
2.2.2. Tình hình nhập khẩu của Mỹ
Nhập khẩu gạo của Mỹ năm 2014-2015 giảm xuống 950.000 tấn, giảm 9% so
với 1,04 triệu tấn năm 2013-2014 chủ yếu do sản lượng tăng. Nguồn cung gạo của Mỹ
năm 2014-2015 tăng 9% so với năm trước lên 12,3 triệu tấn. Trong khi đó, trữ lượng
gạo của Mỹ năm 2014-2015 tăng 16% lên 1,73 triệu tấn.
2.2.3. Những quy định của chính phủ Mỹ về nhập khẩu.
- Nhãn hiệu và thương hiệu:
Luật pháp Mỹ quy định các nhãn hiệu hàng hoá phải được đăng ký tại Cục Hải
quan Mỹ. Hàng hoá mang nhãn hiệu giả hoặc sao chép, bắt chước một nhãn hiệu đã
đăng ký bản quyền của một công ty Mỹ hay một công ty nước ngoài đã đăng ký bản
quyền đều bị cấm nhập khẩu vào Mỹ. Bản sao đăng ký nhãn hiệu hàng hoá phải nộp
cho Cục Hải quan Mỹ và được lưu giữ theo quy định. Hàng nhập khẩu vào Mỹ có nhãn
hiệu giả sẽ bị tịch thu sung công.
Theo “Copyright Revision Act” (1976) của Mỹ, hàng hoá nhập khẩu vào Mỹ
theo các bản sao chép các thương hiệu đã đăng ký mà không được phép của người có
bản quyền là vi phạm luật bản quyền, sẽ bị bắt giữ và tịch thu, các bản sao các thương
12
hiệu đó sẽ bị huỷ. Các chủ sở hữu bản quyền muốn được Cục Hải quan Mỹ bảo vệ
quyền lợi cần đăng ký khiếu nại bản quyền tại Văn phòng bản quyền theo các thủ tục
hiện hành.
- Làm thủ tục hải quan:
Đối với các nhà xuất khẩu nước ngoài, khi muốn làm thủ tục hải quan để xuất
khẩu vào Mỹ có thể thông qua người môi giới hoặc thông qua các công ty vận tải. Thuế
suất có sự phân biệt rất lớn giữa những nước được hưởng quy chế Thương mại bình
thường (NTR) với những nước không được hưởng (Non-NTR), có hàng hoá có thuế,
có hàng hoá không thuế, nhưng nhìn chung thuế suất ở Mỹ thấp hơn so với nhiều nước
khác.
- Luật chống bán hạ giá (CVDs):
Thuế chống bán hạ giá ( CVDs) được áp dụng để làm vô hiệu hoá tác động của
trợ cấp xuất khẩu do Chính phủ nước ngoài dành cho hàng hoá của họ khi xuất khẩu
sang Mỹ. Những trợ cấp này làm giảm giá của hàng xuất khẩu vào Mỹ một cách cố ý,
gây “chấn thương” kinh tế cho các nhà sản xuất Mỹ.
2.2.4. Tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội
2.2.4.1.
Kinh tế
20 năm kể từ ngày Việt Nam – Mỹ (11/7/1995 – 2015) bình thường hóa quan hệ,
giao thương giữa hai nước từ con số 0 thương mại hai chiều đã bùng nổ lên hơn 35 tỷ
USD vào cuối năm 2014, và dự kiến năm 2015 sẽ lên đến 40 tỷ USD. Hoa Kỳ đã trở
thành đối tác thương mại, nhà đầu tư hàng đầu của Việt Nam. Điều này phản ánh nét
tiêu biểu nhất trong quan hệ kinh tế hai nước cả về quy mô và gia tăng tốc độ phát triển
kinh tế.
Số liệu từ Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho thấy, hiện Mỹ là
nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn thứ 7 vào Việt Nam với hơn 720 dự án đầu tư còn
hiệu lực tại Việt Nam với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt khoảng 10,989 tỷ USD; xếp thứ
7 trong tổng số 101 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam. Riêng
trong quý I/2015, các nhà đầu tư Hoa Kỳ đã đầu tư 8 dự án mới với tổng số vốn đạt
67,83 triệu USD. Đây là tín hiệu để kỳ vọng đầu tư của Mỹ vào Việt Nam sẽ diễn ra
mạnh mẽ trong thời gian tới.
13
Quan hệ xuất nhập khẩu nông sản giữa Việt Nam và Mỹ đã đạt được thành công
vượt kỳ vọng và hiện giờ, Việt Nam đã trở thành đối tác xuất khẩu nông sản số 1 của
khối ASEAN vào Mỹ.
Với nhiều lợi thế về đất đai, khí hậu, thổ nhưỡng, hàng năm Việt Nam đã xuất
khẩu sang Mỹ nhiều mặt hàng nông sản có giá trị như gạo, cà phê, tiêu, điều, thủy sản,
đồ gỗ… với kim ngạch và giá trị luôn gia tăng. Đặc biệt, nếu Hiệp định TPP được ký
kết, cơ hội giao thương giữa các mặt hàng nông sản 2 nước sẽ còn tiếp tục tăng.
Theo số liệu của Bộ NNPTNT, trong 3 tháng đầu năm 2015, nhiều mặt hàng
nông sản xuất khẩu tuy giảm so với cùng kỳ, nhưng Mỹ vẫn là thị trường lớn nhất đối
với các mặt hàng này. Đối với TPP, hầu hết các chuyên gia của Mỹ đều đánh giá nếu ký
kết, lợi thế sẽ thuộc về Việt Nam do có nhiều ưu thế đối với các mặt hàng nông sản.
Phân tích những cơ hội, thách thức khi gia nhập TPP, Trung tâm WTO, thuộc
phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam (VCCI) cho rằng, TPP chưa kết thúc đàm
phán nên không biết được chính xác việc cắt giảm thuế quan cho các sản phẩm nông
nghiệp trong TPP như thế nào, nhưng hiện tại các nước TPP đang hướng tới xoá bỏ tới
gần 100% các dòng thuế và do đó thuế đối với các sản phẩm nông nghiệp sang Mỹ
chắc chắc sẽ được xoá bỏ gần hết một khi TPP có hiệu lực.
Tuy nhiên, từ trước đến giờ rào cản chính đối với các sản phẩm nông nghiệp của
Việt Nam sang Mỹ không phải là thuế quan mà là các rào cản kỹ thuật (ví dụ quy định
về đóng gói, nhãn mác sản phẩm...), các rào cản vệ sinh dịch tễ và các biện pháp phòng
vệ thương mại (chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ) - mà các rào cản này lại hầu
như không được giải quyết trong TPP. Do đó, việc hàng nông sản của Việt Nam có vào
được Mỹ trong thời gian tới hay không phụ thuộc vào việc các doanh nghiệp có nâng
cao chất lượng sản phẩm của mình.
Theo các doanh nghiệp, Hiệp định TPP sẽ mở ra nhiều cơ hội xuất khẩu gạo đến
các nước châu Mỹ có giá bán cao hơn. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA),
xuất khẩu gạo sang thị trường châu Mỹ chỉ mới chiếm khoảng 15% tỷ trọng gạo xuất
khẩu gạo của Việt Nam. Tuy nhiên các chuyên gia đánh giá đây là thị trường nhiều
triển vọng do xuất khẩu tăng trưởng mạnh cùng với việc Việt Nam tham gia đàm Hiệp
định TPP. Theo VFA, năm 2013 và 2014, thị trường châu Mỹ đang có đà tăng trưởng
14
khá tốt, khoảng 35% do tăng từ các thị trường mới ngoài Cuba, gồm có Mỹ, Haiti,
Mexico, Chile, toàn các nước trong TPP.
2.2.4.2.
Chính trị
Ở Mỹ, các cuộc bầu cử chọn người nắm giữ một số vị trí trong chính quyền liên
bang và hầu hết các vị trí trong chính quyền bang và địa phương diễn ra vào các năm
chẵn. Một số bang và địa phương tổ chức bầu cử vào các năm lẻ.
Do vậy, cứ bốn năm một lần, người Mỹ lại đi bầu tổng thống và phó tổng thống. Cứ hai
năm một lần, người Mỹ đi bầu lại tất cả 435 thành viên Hạ viện và khoảng 1/3 trong số
100 thành viên của Thượng viện. Nhiệm kỳ của các thượng nghị sĩ kéo dài 6 năm.
Hệ thống chính quyền liên bang Mỹ rất phức tạp. Chính quyền trung ương là trung
tâm, nhưng các chính quyền bang và địa phương cũng có thẩm quyền đối với những
vấn đề không thuộc về trách nhiệm của chính phủ liên bang. Trong phạm vi thẩm
quyền của mình, các chính quyền bang và địa phương khá độc lập về cách thức tổ chức
bầu cử. Tuy nhiên, các cuộc bầu cử do họ tổ chức rất thường xuyên, có tính chất quyết
định và được điều hành hiệu quả.
Nhận xét chung: Những yếu tố chính trị không có nhiều ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh.
2.2.5. Đồng tiền thanh toán và tín dụng.
Đồng tiền nào được lựa chọn sử dụng trong thanh toán quốc tế phải được thỏa
thuận giữa 2 bên mua và bán.
Dựa vào quy định lựa chọn ngoại tệ để thanh toán, đồng tiền được lựa chọn là
đồng USD hợp lí nhất. vì đó là đồng tiền mạnh được dùng trong các hợp đồng thương
mại và được giao dịch rộng rãi.
Thông qua hệ thống ngân hàng standard chartered có chi nhánh tại Việt Nam,
việc giao dịch giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu sẽ trở nên an toàn và thuận
tiện hơn, tiết kiệm được chi phí chuyển tiền.
2.2.6. Điều kiện vận tải.
Hiệp định vận tải Việt Nam – Mỹ
Hãng
tàu:
Công
ty
vận
MỸ ( AMERICA LINKLOGISTICS - ALL )
Cước phí:
chuyển
LIÊN
KẾT
15
1. Hàng Nguyên Container cước giá thay đổi theo mùa: Giá hiện tại 2000-2500
USD/Conterner
2. Giá vận chuyển hàng lẻ (LCL) chưa bao gồm phí dịch vụ:
Cảng Houston, Texas: 80 USD/m3, 1m3=363kg
2.2.7. Đối thủ cạnh tranh từ các nước khác.
Ấn Độ
Năm 2015 là năm thứ ba liên tiếp Ấn Độ giữ vững ngôi vị nước xuất khẩu gạo lớn
nhất thế giới với sản lượng xuất khẩu gạo năm 2015 ước đạt mức kỷ lục khoảng 11,5
triệu tấn do giá nội địa ở mức thấp và nhu cầu xuất khẩu đến các thị trường ổn định,
theo ước tính của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA).
Tuy nhiên, cũng theo cơ quan này dự báo, khối lượng xuất khẩu gạo niên vụ
2015/16 của Ấn Độ sẽ giảm mạnh, xuống khoảng 9 triệu tấn, giảm hơn 20% so với
niên vụ 2014/15 do sản lượng gạo sụt giảm mạnh vì thời tiết khô hạn.
Thái Lan
Thái Lan là quốc gia xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới sau Ấn Độ. Sản lượng xuất
khẩu năm 2015 ứớc đạt 9.5 triệu tấn. Sản luợng xuất khẩu gạo của Thái Lan trong thời
gian tới đựợc dự báo sẽ tiếp tục giảm do ảnh hưởng củahiện tượng El Nino làm thời
tiết khô hạn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản lượng gạo của Thái Lan.
Tuy nhiên, so với Ấn Độ và Việt Nam giá gạo của Thái Lan vẫn thấp nên khả năng
cạnh tranh cũng rất cao. Bên cạnh đó các doanh nghiệp xuất khẩu gạo Việt Nam cũng
rất khó cạnh tranh với sản phẩm gạo tấm cao với Thái Lan và Ấn Độ.
Nhưng nhìn chung thị truờng lúa gạo xuất khẩu của Việt Nam đuợc nhìn nhận có
nhiều khởi sắc do các nuớc nhập khẩu gạo tại Đông Nam Á như Phi-líp-pin cũng chịu
ảnh hưởng của hiện tượng El Nino nên sản lựong thu hoạch uớc tính cũng giảm 1triệu
tấn nên rất có thể các quốc gia này sẽ gia tăng đơn hàng trong thời gian tới.
LỰA CHỌN THƯƠNG NHÂN VÀ SOẠN THẢO HỢP
ĐỒNG NGOẠI THƯƠNG
CHƯƠNG 3:
16
3.1.
Lựa chọn thương nhân
American Rice, Inc (ARI) một trong các công ty tiếp thị và xay xát hàng đầu thế
giới, cung cấp gạo xuất xứ USA, thương hiệu đáng tin cậy cho người tiêu dùng trên
toàn thế giới. Bắt đầu như một hợp tác xã nông nghiệp tiếp thị, đó là ARI mà lần đầu
tiên được phát triển một hệ thống phân loại gạo thô chuẩn cho nông dân trồng lúa Mỹ.
Ngày nay, ARI chiếm thị trường khoảng 10% của USA và cung cấp ngày càng tăng các
sản phẩm gạo chất lượng hàng đầu: trắng, nâu, sấy hạt dài và gạo hạt vừa dưới tên
thương hiệu thành lập mà được yêu thích trên toàn thế giới. Với vị trí ở phía Nam và
trên bờ biển phía tây, ARI dịch vụ thị trường khác nhau ở Mỹ và trên toàn thế giới.
Thị trường gạo ARI tại hơn 50 quốc gia, bao gồm: Saudi Arabia, Haiti, Mexico,
vùng Caribbean và Liên minh châu Âu.
ARI bán các thương hiệu sản phẩm lúa gạo thông qua các cửa hàng tạp hóa và
dịch vụ thực phẩm cửa hàng tại các thị trường tiêu thụ cao nằm ở phía Tây và Đông
Nam Mỹ, bao gồm cả California, Texas và Carolina. Nhãn hiệu-Comet hàng đầu của
công ty, Adolphus, Blue Ribbon, AA và Green Peacock được biết đến với chất lượng
tuyệt vời của họ và đã đạt được vị trí số chia sẻ một hoặc hai thị trường trong phần lớn
các thị trường mà họ thi đấu.
(Nguồn: www.amrice.com).
Vậy lựa chọn ARI là quyết định sáng suốt để giao thương.
3.2. Soạn thảo hợp đồng ngoại thương.
SALES AND PURCHASE CONTRACT NO.1
PURCHASE OF VIETNAMESE WHITE LONGCORN RICE
Between AMERICAN RICE, INC
10700 North Freeway, Suite 800 Houston, Texas 77037, USA
Tel: 281.272.8800
Fax: 281.272.9682 ( hereinafter called the BUYER)
And ANGIANG IMPORT-EXPORT COMPANY
17
1, Ngo Gia Tu Street, An Giang, VIET NAM
Tel: 84.76.841548 - 84.76.841048 - 84.76.841286
Fax: 84.76.843239 ( hereinafter called the SELLER)
It has been mutually agreed to the sale and purchase of rice on the terms and conditions
as follows:
1. Commodity: Vietnamese white rice long grain
2. Specification:
- Brokens: 25% max
- Moisture: 14,5%
- Foreign matter: 0,7% max
- Red grains: 2% max
- Yellow grains: 2% max
- Imperfect grains
: 2.5%
- Crop: 2013-2014
3. Quantity: 100 000 MT more or less 5% at SELLER's option.
4. Unit price: 500 USD/MT (CIF INCOTERMS 2010) for June - December 2014
shipments.
a. Dunnage, bamboomat for Shipowner's/SELLER's account.
b. Shore tally to be at SELLER' account.
c. Vessel's tally to be at SELLER's/ Shipowner's account.
d. All export duties, taxes, levied in the country of origin to be at SELLER's account.
e. All import duties, taxes, levied in the country of destination and outside VIET NAM
shall be for BUYER's account.
18
5. Loading port: Port of Ho Chi Minh City, VIET NAM.
6. Time of shipment: 20 - 25 days after L/C opening date.
7. Packing:
Rice to be packed in single jute new bags of 50 kgs net each, about 50,6 kgs gross
each, hand-sewn at mouth with jute twine thread suitable for rough handling and sea
transportation. The SELLER will supply 0.2% of new jute bags free of charge out of
quantity of bags shipped.
8. Insurance: To be arranged by the SELLER:
a. Ocean Insurance.
b. The insurance of the delivered goods (rice) from loading port to discharging port
shall cover 110% value against all risk.
9. Port of destination: Port of Houston, Texas, USA.
10. Shipment:
a. Four working days before loading commences, the SELLER shall inform the
BUYER by telex or fax of the contract number, name of commodity, name of loading
port, vessel’s name and estimated sailing date.
b. After completion of loading at port, the master of the vessel or the SELLER shall
notify the BUYER or his authorised agent at destination port of following dates: Name
of ship; Nationality of ship; Contract number; Quantity loaded; LOA (Length Over
All)/beam; Number of holds/hatches/cranes/derricks; Age of ship; B/L (Bill Of Lading)
Number and date.
c. Vessel’s master shall give the BUYER and/or his agent notice of vessel ETA
(Estimated Time of Arrival) at discharging port before vessel’s arrival at discharging
port.
d. Loading rate: 800 MT per weather working day of 24 consecutive hours Sundays,
holidays excepted even if used, based on the use of at least four to five normal working
19
hatches/holds and all cranes /derricks and winches available in good order, if less than
prorata.
Time between 17:00PM on Saturday and the day preceeding a holiday until 8:00AM
next working day not to count as laytime even if used.
e. Demurrage/Despatch if any, to be as per C/P (Charter Party) rate. But maximum
4.000/ 2.000 USD per day or prorated and to be settled directly between SELLER and
BUYER within 90 days after B/L date.
The vessel’s be discharge shall be the responsibility of BUYER.
f. A Bill of Lading shall be issued immediately to the BUYER after completion of
loading.
g. The responsible party shall Cable/ Telex/ Fax advising shipment particulars within
24 hours after completion of loading.
11. Payment:
a. After signing the contract, the BUYER or the BUYER's nominee will telex asking
the SELLER to open P.B (Performance Bond) of 1% of total L/C (Letter Of Credit)
amount at Vietcombank Ho Chi Minh City within two days thereof the SELLER open
P.B. and in form the BUYER, then, four days after receiving Vietcombank 's
confirmation, the BUYER will open a telegraphic, irrevocable and confirmed L/C
which is in conformity with this contract by an international first class bank at sight
with T.T.R (Telegraphic Transfer Reimbursement). acceptable for 40,000 MT in favour
of ANGIMEX through the Bank for Foreign Trade of VIET NAM.
For 60,000 MT the BUYER or BUYER's nominee will open a telegraphic, irrevocable
and transferable at sight L/C which is in conformity with this contract with T.T.R.
acceptable. In case, the SELLER requests the confirmation of L/C, the L/C will be
confirmed for SELLER's account.
In the event that the BUYER fails to open L/C four days after receiving confirmation
from Vietcombank then the SELLER shall collect P.B from the Vietcombank and then
the contract is automatically cancelled.
20
The SELLER will collect the P.B. against presentation of shipping documents at
Vietcombank.
b. Presentation of the following documents to the Bank for Foreign Trade of VIET
NAM, payable within 3-5 banking days after receipt of the telex from Vietcombank
certifying that documents have been checked in conformity with the L/C terms:
- Full set of Clean on board B/L in three ( 3) originals marked Freight to collect.
- Signed commerdal invoice in three (3) originals.
- Packing List issued by SELLER but in NAME OF BUYER in 1 original + 2 copies.
- Insurance Policy/Certificate for 110% of total invoice value covering “ALL RISKS”
terms one original in 1 original + 2 copies.
- Certificate of Origin issued by Chamber of Commerce + Industry/VIET NAM in 1
original + 2 copies.
- Certificates of quality, weight and packing issued by ANGIMEX to be final at loading
port in 1 original+ 2 copies.
- Certificate of fumigation issued by VIET NAM Chamber of Commerce in 1 original
+ 2 copies.
- Phytosanitary certificate issued by Plant Protection Department of Ministry of
Agriculture and Rural Development, VIET NAM in 1 original + 2 copies.
- Certificate of Hold and Hatches Cleanliness issued by ANGIMEX in 1 original + 2
copies.
- Cable/ Telex/ Fax advising shipment Particulars within 24 hours after completion of
loading.
12. Force Majeure:
The Force Majeure( exemptions) clause of the international Chamber of Commerce
(ICC publication No. 421) is hereby incorporated on this contract.
13. Arbitration:
21
Any discrepancies and/or disputes arising out or in connection with this contract not
settled amicably shall be referred to Arbitration accordance with the Rules and
Practices of the International Chamber of Commerce in Paris or such other place
agreed by both sides.
14. Other terms:
Upon signing this contract, all previous negotiations and correspondence are to be
considered null and void. Any amendment of the terms and conditions of this contract
must be agreed to by both sides in writing. This contract shall be legal and binding
upon signature of the fax coples. Upon receipt of the counter signed fax-copy, BUYER
or his agent shall send 2 (two) hard copies by mail courier to SELLER, who shall sign
and return 1 (one) copy there of duty signed and sealed to the BUYER.
This contract is made in six (6) originals in the English language, three for each party.
This contract depends on the BUYER's final confirmation by telex (June 18th, 2014
latest).
Made in Ho Chi Minh City, on 10th April, 2016
For the SELLER
For the BUYER
22
KẾT LUẬN:
Qua quá trình nghiên cứu sản phẩm, thị trường trong nước và ngoài nước thể hiện được
xu hướng và tiềm năng phát triển xuất khẩu gạo từ Việt Nam qua thị trường Mỹ. Hiện
nay sự hợp tác toàn diện giữa Việt Nam và Mỹ đang là một cơ hội cũng như thách thức
cho các doanh nghiệp xuất khẩu để nhằm cung cấp nhu cầu lương thực cho cư dân kiều
bào Việt Nam và cư dân Mỹ, đồng thời giới thiệu sản phẩm mới mà cư dân Mỹ ít dùng
vào thị trường nhằm giúp cho người Mỹ biết nhiều hơn về sản phẩm gạo.
23
DANH SÁCH SINH VIÊN TRONG NHÓM
STT
Họ tên sinh viên
MSSV
Nội dung đóng góp
1
Nguyễn Tuấn Khanh
B1300058
Nghiên cứu sản phẩm,
100%
lời mở đầu
2
Trần Minh Nhựt
B1300099
Nghiên cứu thị trường
100%
Việt Nam
3
Lương Thế Vinh
B1300168
Nghiên cứu thị trường
100%
Mỹ
Nguyễn Lê Thúy Vy
B1300170
Lựa chọn thương
nhân, đối thủ cạnh 100%
tranh
Lương Thùy Trang
B1300143
4
5
kết luận, soạn thảo
hợp đồng ngoại
thương.
Đánh giá Chữ ký
100%
24
CÂU HỎI
1. Tại sao ở Mỹ nguồn lương thực chính không phải là gạo mà chọn xuất khẩu gạo
sang thị trường này? –
Địa điểm được lựa chọn xuất khẩu gạo sang thị trường Mỹ là Houston ở Mỹ
ngoài Cali ra thị Houston cũng là nơi tập trung số lượng người Việt nói riêng và người
châu Á nói chung cũng rất đông, trong khi các doanh nghiệp xuất khẩu khác lựa chọn
xuất khẩu vào các khu chợ người châu Á tại Cali thì việc lựa chọn xuất khẩu vào
Houston được xem là lựa chọn tối ưu nhất và cũng như đã đề cập ở phía trên thì ở khu
vực này rất đông người châu Á nên việc nhập khẩu vào Mỹ là hoàn toàn có cơ sở. Hơn
thế nữa khẩu phần ăn của người Mỹ không phải k có gạo tuy nhiên một tuần họ chỉ
dùng 3 bữa cơm bên cạnh đó loại gạo nhóm xuất khẩu không chỉ dừng ở việc gạo nấu
thành cơm mà còn có thể dùng để chế biến các sản phẩm từ gạo nếp than khác.
2. Tại sao không lựa chọn 2 hãng tàu mà chỉ lựa chọn 1 hãng tàu rồi đưa ra kết luận
chọn hãng đó?
Như chúng ta được biết hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ chỉ chiếm một phần
nhỏ nên việc các hãng tàu đi thẳng từ Việt Nam sang Mỹ là điều dường như rất hiếm
mà các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu sang Mỹ thường phải vận chuyển hàng
hoá sang cảng trung chuyển lớn hơn là ở Singapore chi phí như vậy là rất tốn kém
trong khi hãng tàu nhóm lựa chọn có đường tàu thẳng từ Việt Nam sang Mỹ mà không
phải thuê tàu nguyên chuyến kết hợp với các mặt hàng như may mặc và hàng thuỷ hải
sản đông lạnh và chi phí như vậy thấp hơn nên việc lựa chọn là hoàn toàn hợp lý.
3. Mỗi lần xuất khẩu của nhóm xuất khẩu bao nhiêu?
Nhóm xuất khẩu hai lần trong năm lần thứ nhất là sau vụ đông xuân và lần thứ hai là
sau vụ hè thu và mỗi lần xuất khẩu 1.000 tấn
4. Phân loại các loại gạo?
•
Có thể nói nhu cầu về việc sử dụng loại gạo này của người tiêu dùng ngày càng
nhiều. Chính vì thế, chất lượng sản phẩm của giống gạo này cũng không ngừng
được nâng cao.
25