Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

dạy học tích hợp trong môn tin học 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 24 trang )

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Nguyễn Thị Phượng
2. Ngày tháng năm sinh: 25/01/1988
3. Nam, nữ: Nữ
4. Địa chỉ: Tổ 8 – KP 2 – TT Vĩnh An – Vĩnh Cửu – Đồng Nai
5. Điện thoại: 0613860558 (CQ)/ĐTDĐ: 0902149323
6. E-mail:
7. Chức vụ: Giáo viên
8. Đơn vị công tác: Trường THCS Lê Quý Đôn
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: ĐHSP
- Năm nhận bằng: 2012
- Chuyên ngành đào tạo: Sư phạm Tin học
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Tin học
- Số năm có kinh nghiệm: 6 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:


Để dạy tốt bài Hệ điều hành trong chương trình Tin học 6.



Một số phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh
trong môn tin học 7.



Sử dụng phương pháp dạy học trực quan đã nâng cao chất lượng dạy
học trong môn tin học 6




SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP TRONG MÔN TIN HỌC 9
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Các chủ đề tích hợp liên môn có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn đối với
học sinh, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh. Học
các chủ đề tích hợp, liên môn, học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức tổng
hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách
máy móc. Điều quan trọng hơn là các chủ đề tích hợp, liên môn giúp cho học sinh
không phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác
nhau, vừa gây quá tải, nhàm chán, vừa không có được sự hiểu biết tổng quát cũng
như khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn.
Dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy của giáo
viên, giúp học sinh tích cực chủ động trong giờ học. Thông qua đó làm phong phú
phương pháp giảng dạy, kết hợp được nhiều phương pháp đặc trưng bộ môn cũng
như kết hợp với các bộ môn khác.
Học sinh phát hiện sử dụng kiến thức vào tình huống cụ thể, biết vận dụng
kiến thức đã học của các môn để áp dụng vào quá trình tìm hiểu nội dung bài học
và liên hệ với thực tiễn đời sống. Qua đó nâng cao chất lượng học tập của học sinh,
học sinh có phương pháp học tập tốt phù hợp với yêu cầu hiện nay.
Qua thực tế dạy học tôi thấy rằng việc kết hợp kiến thức giữa các môn học “tích
hợp” vào để giải quyết một vấn đề nào đó trong một môn học là việc làm hết sức
cần thiết. Điều đó không chỉ đòi hỏi người giáo viên giảng dạy bộ môn không chỉ
nắm bắt nhuần nhuyễn kiến thức bộ môn mình giảng dạy mà còn cần phải không
ngừng trau dồi kiến thức của những môn học khác để giúp các em giải quyết các
tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn học một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Đó chính là lý do mà tôi tìm hiểu và vận dụng “Dạy học theo chủ đề tích hợp
trong môn tin học 9” để phần nào giúp học sinh có được phương pháp học, tăng
tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy; đồng thời lĩnh hội kiến thức

một cách vững vàng và sâu sắc hơn.


II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI:
1. Cơ sở lý luận:
1.1. Các khái niệm cơ bản:
1.1.1. Tích hợp:
Theo từ điển Tiếng Việt do Trung tâm từ điển học (Hội Ngôn ngữ học Việt
Nam) biên soạn: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động, chương trình hoặc
các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích hợp có nghĩa là sự
thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp”.
Theo từ điển Giáo dục học do Bùi Hiền chủ biên – NXB Từ điển bách khoa:
“Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập
của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy
học”.
Trong tiếng Anh, tích hợp được viết là “integration” một từ gốc Latin
(integer) có nghĩa là “whole” hay “toàn bộ, toàn thể”. Có nghĩa là sự phối hợp
các hoạt động khác nhau, các thành phần khác nhau của một hệ thống để bảo
đảm sự hài hòa chức năng và mục tiêu hoạt động của hệ thống ấy.
Tích hợp là một tiến trình tư duy và nhận thức mang tính chất phát triển tự
nhiên của con người trong mọi lĩnh vực hoạt động khi họ muốn hướng đến hiệu
quả của chúng. Quan điểm tích hợp cho phép con người nhận ra những điều then
chốt và các mối liên hệ hữu cơ giữa các thành tố trong hệ thống và trong tiến
trình hoạt động thuộc một lĩnh vực nào đó. Việc khai thác hợp lý và có ý nghĩa
các mối liên hệ này dẫn nhà hoạt động lý luận cũng như thực tiễn đến những
phát kiến mới, tránh những trùng lắp gây lãng phí thời gian, tài chính và nhân
lực. Đặc biệt, quan điểm này dẫn người ta đến việc phát triển nhiều loại hình
họat động, tạo môi trường áp dụng những điều mình lĩnh hội vào thực tiễn, nhờ
vậy tác động và thay đổi thực tiễn. Do vậy, tích hợp là vấn đề của nhận thức và
tư duy của con người, là triết lý/nguyên lý chi phối, định hướng và quyết định

thực tiễn hoạt động của con người.
Lý thuyết tích hợp được ứng dụng vào giáo dục trở thành một quan điểm
(một trào lưu tư tưởng) lý luận dạy học phổ biến trên thế giới hiện nay. Xu
hướng tích hợp còn được gọi là xu hướng liên hội đang được thực hiện trên


nhiều bình diện, cấp độ trong quá trình phát triển các chương trình giáo dục.
Chương trình được xây dựng theo quan điểm tích hợp, trước hết dựa trên quan
điểm giáo dục nhằm phát triển năng lực người học (Rogier, 1996).
1.1.2. Dạy học tích hợp, liên môn:
Dạy học tích hợp, liên môn xuất phát từ yêu cầu của mục tiêu dạy học phát triển
năng lực học sinh, đòi hỏi phải tăng cường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức
vào giải quyết những vấn đề thực tiễn.
Khi giải quyết một vấn đề trong thực tiễn, bao gồm cả tự nhiên và xã hội, đòi hỏi
học sinh phải vận dụng kiến thức tổng hợp, liên quan đến nhiều môn học. Vì vậy,
dạy học cần phải tăng cường theo hướng tích hợp, liên môn như bạn hỏi.
Dạy học tích hợp có nghĩa là đưa những nội dung giáo dục có liên quan vào quá
trình dạy học các môn học như: tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp
luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo dục sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông...
Còn dạy học liên môn là phải xác định các nội dung kiến thức liên quan đến hai
hay nhiều môn học để dạy học, tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần cùng một
nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Đối với những kiến thức liên môn
nhưng có một môn học chiếm ưu thế thì có thể bố trí dạy trong chương trình của
môn đó và không dạy lại ở các môn khác.
1.2. Đặc điểm của dạy học tích hợp: Dạy học tích hợp có các đặc điểm sau:
1.2.1. Lấy người học làm trung tâm:
Dạy học lấy người học làm trung tâm được xem là phương pháp đáp ứng yêu
cầu cơ bản của mục tiêu giáo dục, có khả năng định hướng việc tổ chức quá trình
dạy học thành quá trình tự học, quá trình cá nhân hóa người học. Dạy học lấy

người học là trung tâm đòi hỏi người học là chủ thể của hoạt động học, họ phải tự
học, tự nghiên cứu để tìm ra kiến thức bằng hành động của chính mình, người học
không chỉ được đặt trước những kiến thức có sẵn ở trong bài giảng của giáo viên
mà phải tự đặt mình vào tình huống có vấn đề của thực tiễn, cụ thể và sinh động
của nghề nghiệp rồi từ đó tự mình tìm ra cái chưa biết, cái cần khám phá học để
hành, hành để học, tức là tự tìm kiếm kiến thức cho bản thân.


Trong dạy học lấy người học làm trung tâm đòi hỏi người học tự thể hiện mình,
phát triển năng lực làm việc nhóm, hợp tác với nhóm, với lớp. Sự làm việc theo
nhóm này sẽ đưa ra cách thức giải quyết đầy tính sáng tạo, kích thích các thành
viên trong nhóm hăng hái tham gia vào giải quyết vấn đề.
Sự hợp tác giữa người học với người học là hết sức quan trọng nhưng vẫn
chỉ là ngoại lực, điều quan trọng nhất là cần phải phát huy nội lực là tính tự chủ,
chủ động nổ lực tìm kiếm kiến thức của người học. Còn người dạy chỉ là người tổ
chức và hướng dẫn quá trình học tập, đạo diễn cho người học tự tìm kiếm kiến
thức và phương thức tìm kiếm kiến thức bằng hành động của chính mình. Người
dạy phải dạy cái mà người học cần, các doanh nghiệp đang đòi hỏi để đáp ứng nhu
cầu nguồn nhân lực có chất lượng cao cho nền kinh tế - xã hội chứ không phải dạy
cái mà người dạy có. Quan hệ giữa người dạy và người học được thực hiện dựa
trên cơ sở tin cậy và hợp tác với nhau. Trong quá trình tìm kiếm kiến thức của
người học có thể chưa chính xác, chưa khoa học, người học có thể căn cứ vào kết
luận của nguời dạy để tự kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm về cách học của mình.
Nhận ra những sai sót và biết cách sửa sai đó chính là biết cách học.
Dạy học tích hợp biểu hiện cách tiếp cận lấy người học là trung tâm, đây là xu
hướng chung có nhiều ưu thế so với dạy học truyền thống.
1.2.2. Định hướng đầu ra:
Đặc điểm cơ bản nhất, người học có thể làm được cái gì vào những công
việc thực tiễn để đạt kết quả tốt. Như vậy, người học để làm được cái gì đó đòi hỏi
có liên quan đến chương trình, còn để làm tốt công việc gì đó trong thực tiễn như

mong đợi thì liên quan đến việc đánh giá kết quả học tập. Người học đạt được
những đòi hỏi đó còn tùy thuộc vào khả năng của mỗi người.
Dạy học tích hợp chú ý đến kết quả học tập của người học để vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, đòi hỏi quá trình học tập phải đảm bảo chất lượng và hiệu quả
để thực hiện nhiệm vụ.
1.2.3. Dạy và học các năng lực thực hiện:
Dạy học tích hợp có thể hiểu là một hình thức dạy học kết hợp giữa dạy lý
thuyết và dạy thực hành. Do đó, việc dạy kiến thức lý thuyết không phải ở mức độ
hàn lâm mà chỉ ở mức độ cần thiết nhằm hỗ trợ cho sự phát triển các năng lực thực


hành ở mỗi người học. Trong dạy học tích hợp, lý thuyết là hệ thống tri thức khoa
học chuyên ngành về những vấn đề cơ bản, về những quy luật chung của lĩnh vực
chuyên ngành đó. Hơn nữa, việc dạy lý thuyết thuần túy sẽ dẫn đến tình trạng lý
thuyết suông, kiến thức sách vở không mang lại lợi ích thực tiễn. Do đó, cần gắn lý
thuyết với thực hành trong quá trình dạy học. Thực hành là hình thức luyện tập để
trau dồi kỹ năng, kỹ xảo hoạt động giúp cho người học hiểu rõ và nắm vững kiến
thức lý thuyết. Đây là khâu cơ bản để thực hiện nguyên lý giáo dục học đi đôi với
hành, lý luận gắn với thực tiễn. Thực hành phải có đủ phương tiện, kế hoạch, quy
trình luyện tập gắn ngay với vấn đề lý thuyết vừa học. Để hình thành cho người
học một kỹ năng thì cần phải dạy cho họ biết cách kết hợp và huy động hợp lý các
nguồn nội lực (kiến thức, khả năng thực hiện và thái độ) và ngoại lực (tất cả những
gì có thể huy động được nằm ngoài cá nhân). Như vậy, người dạy phải định hướng,
giúp đỡ, tổ chức, điều chỉnh và động viên hoạt động của người học. Sự định hướng
của người dạy góp phần tạo ra môi trường sư phạm bao gồm các yếu tố cần có đối
với sự phát triển của người học mà mục tiêu bài học đặt và cách giải quyết chúng.
Người dạy vừa có sự trợ giúp vừa có sự định hướng để giảm bớt những sai lầm cho
người học ở phần thực hành; đồng thời kích thích, động viên người học nảy sinh
nhu cầu, động cơ hứng thú để tạo ra kết quả mới, tức là chuyển hóa những kinh
nghiệm đó thành sản phẩm của bản thân.

Trong dạy học tích hợp, người học được đặt vào những tình huống của đời sống
thực tế, họ phải trực tiếp quan sát, thảo luận, làm bài tập, giải quyết nhiệm vụ đặt
ra theo cách nghĩ của mình, tự lực tìm kiếm nhằm khám phá những điều mình chưa
rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp xếp.
Người học cần phải tiếp nhận đối tượng qua các phương tiện nghe, nhìn,...và phân
tích đối tượng nhằm làm bộc lộ và phát hiện ra các mối quan hệ bản chất, tất yếu
của sự vật, hiện tượng. Từ đó, người học vừa nắm được kiến thức vừa nắm được
phương pháp thực hành. Như vậy, người dạy không chỉ đơn thuần truyền đạt kiến
thức mà còn hướng dẫn các thao tác thực hành.
Đặc trưng của môn Tin học là khoa học gắn liền với công nghệ, do vậy dạy học
Tin học một mặt trang bị cho học sinh kiến thức khoa học về Tin học, phát triển tư
duy thuật toán, rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề, mặt khác phải chú trọng đến


rèn luyện kỹ năng thực hành, ứng dụng, tạo mọi điều kiện để học sinh được thực
hành, nắm bắt và tiếp cận những công nghệ mới của Tin học nhằm vận dụng kiến
thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn phục vụ học tập và đời sống.
2. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu:
2.1. Phạm vi nghiên cứu:
2.1.1. Phạm vi về nội dung:
Các đơn vị kiến thức trong môn Tin học 9.
2.1.2. Phạm vi về khách thể:
- Giáo viên trường THCS Lê Quý Đôn
- Học sinh lớp 9 trường THCS Lê Quý Đôn – Vĩnh Cửu – Đồng Nai
2.1.3. Phạm vi về đối tượng:
- Các phương pháp giảng dạy môn Tin học.
- Các hình thức tổ chức trong hoạt động dạy và hoạt động học tập của học
sinh.
2.1.4. Phạm vi về tài liệu:
- SGK và SGV Tin học 9.

- Tài liệu về các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học hiệu quả.
- Tài liệu về kiến thức về dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn.
- Nguồn thông tin tài liệu trên Internet về dạy học theo chủ đề tích hợp.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Phương pháp quan sát:
- Thông qua việc giảng dạy và dự giờ thăm lớp để tìm hiểu đưa ra những
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp, đồng thời vận dụng kiến
thức liên môn để dạy học nhằm gây được hứng thú, phát huy tính tích cực của
học sinh trong tiết học.
- Dựa vào khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh qua các bài học trên lớp,
qua các bài kiểm tra.
2.2.2. Phương pháp trò chuyện:
Trao đổi với những giáo viên khác và học sinh lớp 6 để tham khảo ý kiến
nhằm rút ra phương pháp dạy học tích cực và cách thức dạy học theo chủ đề tích
hợp đạt kết quả cao.


2.2.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
- Đọc và tìm hiểu các tài liệu trình bày về dạy học theo chủ đề tích hợp, cách
thức tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh nhằm tham khảo các vấn đề lý
luận cũng như cách tiến hành các hoạt động dạy và học.
- Đọc và nghiên cứu kĩ chương trình Tin học 9.
2.2.4. Phương pháp thực nghiệm:
Dạy học tích hợp, liên môn nhằm phát triển năng lực học sinh, đồng thời qua
đó học sinh có thể vận dụng kiến thức tổng hợp, liên quan đến nhiều môn học để
giải quyết những vấn đề thực tiễn.
3. Thực trạng trước khi thực hiện các giải pháp của đề tài:
3.1. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm và chỉ đạo của BGH nhà trường, tổ chuyên môn trong công
cuộc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá ở trường phổ thông

theo định hướng phát triển năng lực của học sinh.
- Được nhà trường tạo mọi điều kiện thuận lợi về CSVC trang thiết bị dạy học.
- Học sinh ở độ tuổi 14-15, các em rất tò mò, thích tìm tòi khám phá nên việc tìm
hiểu kiến thức sẽ gây được nhiều hứng thú cho các em.
- Sách giáo khoa được biên soạn theo hướng đổi mới, kênh hình và kênh chữ
chứa đựng những kiến thức khoa học, cơ bản và hệ thống nên học sinh có thể
lĩnh hội kiến thức một cách logic, ngắn gọn và khái quát.
- Kiến thức về những bài học cùng các vấn đề thực tiễn là kiến thức đơn giản với
học sinh nên tiếp xúc và làm quen dễ dàng.
3.2. Khó khăn:
- Năng lực học không đồng đều nhau giữa các đối tượng học sinh, sự quan tâm
của gia đình còn hạn chế và không thường xuyên đã ảnh hưởng lớn đến việc học
tập của các em.
- Cơ sở vật chất của nhà trường còn hạn chế do số lượng máy tính chưa đáp ứng
đủ số lượng học sinh.
- Còn nhiều học sinh chưa có máy vi tính nên việc tìm tòi tự học thêm kiến thức
của học sinh ở nhà còn hạn chế.


- Theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới sách giáo khoa đã nâng
cao kết quả học tập của học sinh: học sinh có cơ hội hoạt động nhiều hơn, tự lực
hơn. Thế nhưng tính tích cực của các em chưa được phát huy cao nên việc nắm
vững kiến thức và vận dụng kiến thức còn hạn chế.
- Hầu như học sinh đều rất yêu thích và hứng thú với môn Tin học, tuy nhiên kỹ
năng vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn phục vụ học tập
và đời sống chưa cao.
3.3. Số liệu thống kê :
Năm học 2014-2015, qua các giờ học, những bài kiểm tra thường xuyên thấy
được quá trình học tập của các em còn gặp nhiều khó khăn. Tôi đã cho các em làm
bài kiểm tra để khảo sát, kết quả thu được như sau:

TS
279

GIỎI

KHÁ

TB

YẾU

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

50

17.92


85

30.4
7

116

41.5
8

28

10.03

4. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp:
4.1. Trong thực tiễn dạy học:
Theo tác giả Kiều Mai – Nguồn : “Dạy học
theo định hướng tích hợp theo đuổi quan điểm “lấy học sinh làm trung tâm”, tích
cực hoá hoạt động học tập của học sinh trong mọi mặt, mọi khâu của quá trình dạy
học; tìm mọi cách phát huy năng lực tự học, năng lực sáng tạo của học sinh. Do
vậy, việc lựa chọn và sử dụng các phương pháp dạy học cần chú ý bảo đảm giúp
học sinh vận dụng phối hợp các tri thức và kỹ năng riêng rẽ của các phân môn vào
giải quyết vấn đề đặt ra, qua đó lĩnh hội các kiến thức và phát triển năng lực, kỹ
năng tích hợp. Giáo viên đặt học sinh vào trung tâm của quá trình dạy học để học
sinh trực tiếp tham gia vào giải quyết các vấn đề, tình huống tích hợp; biến quá
trình truyền thụ tri thức thành quá trình học sinh tự ý thức về cách thức chiếm lĩnh
tri thức và hình thành kỹ năng. Ngoài ra, cần phát huy tính tích cực chủ động và
sáng tạo của học sinh, chú trọng mối quan hệ giữa học sinh với sách giáo khoa,



sách tham khảo, tài liệu…; phải buộc học sinh chủ động tự đọc, tự làm việc độc lập
theo hướng dẫn của giáo viên.”
Thiết kế bài dạy học theo quan điểm tích hợp không chỉ chú trọng nội dung
kiến thức tích hợp mà cần thiết phải xây dựng một hệ thống việc làm, thao tác
tương ứng nhằm tổ chức, dẫn dắt học sinh từng bước thực hiện để chiếm lĩnh đối
tượng học tập, nội dung môn học, đồng thời hình thành và phát triển năng lực, kỹ
năng tích hợp, tránh áp đặt một cách làm duy nhất.Giờ học theo quan điểm tích
hợp phải là một giờ học hoạt động phức hợp đòi hỏi sự tích hợp các kỹ năng, năng
lực liên môn để giải quyết nội dung tích hợp, chứ không phải sự tác động các hoạt
động, kỹ năng riêng rẽ lên một nội dung riêng rẽ thuộc “nội bộ phân môn”.
Như chúng ta đã biết, Tin học là một môn học mang tính Khoa học và ứng
dụng điển hình. Bên cạnh các khái niệm mang nhiều ý nghĩa khoa học và khá trừu
tượng như thông tin, cấu trúc file và thư mục, hệ điều hành, chúng ta thấy định
hướng ứng dụng rộng khắp của máy tính bao gồm phần cứng và phần mềm. Các
ứng dụng của máy tính bao phủ rộng lớn trong mọi ngành nghề và len lỏi trong
mọi ngõ ngách của cuộc sống. Bên cạnh việc phải hiểu các khái niệm, ý nghĩa của
vấn đề mang thuần túy tính 'Tin học' thì để hiểu sâu các ứng dụng còn cần phải có
hiểu biết các kiến thức thuộc lĩnh vực chuyên môn của bản thân các ứng dụng này.
Phần lớn các ứng dụng của Tin học đòi hỏi các kỹ năng thao tác và thực hành
chuẩn xác và hiểu biết chuyên ngành không thuộc Tin học. Vì vậy, việc giảng dạy
lý thuyết môn Tin học đòi hỏi sự linh hoạt rất cao của các giáo viên. Không thể áp
đặt kiến thức của giáo viên hay sách giáo khoa làm chuẩn. Với Tin học một khái
niệm có thể có nhiều định nghĩa và nhiều cách hiểu khác nhau. Giáo viên cần chú ý
đến cái lõi của kiến thức, đến kỹ năng sử dụng phần mềm và kết quả cuối cùng của
bài làm học sinh. Để làm được điều đó, nội dung kiến thức nên được lồng ghép,
đan xen, tích hợp một cách logic, bài bản, sinh động, hiệu quả sẽ có tác dụng rất
lớn trong việc giáo dục học sinh. Những giờ học Tin học không đơn thuần là cung
cấp kiến thức về những phần mềm, thiết bị phần cứng hay các khái niệm về thông
tin, tin học, máy tính,… mà còn có không gian và thời gian để các em lĩnh hội

những điều kì thú của tri thức khoa học – điều mà học sinh tưởng rằng chỉ có trong
các môn khoa học khác.


Ví dụ như: Các em biết được Virus máy tính là gì, các yếu tố ảnh hưởng đến sự an
toàn của thông tin máy tính khi đang học bài “Bảo vệ thông tin máy tính” trong
môn Tin học ở lớp 9. Với bài học đó các em cũng sẽ ứng dụng trong những giờ
học khác như Vật lý, Công nghệ, GDCD, Sử…và tích hợp vào nội dung giáo dục
pháp luật. Đó chính là hiệu quả dạy học liên môn, xuyên môn mà chúng ta hằng
mong muốn.
Từ đây, các em học sinh sẽ thấy được mối liên hệ giữa những môn học, nội
dung kiến thức mà các em quan tâm không những không độc lập, rời rạc, mà nó
tương quan, xuyên suốt, có ý nghĩa hỗ trợ, tác động qua lại lẫn nhau. Các em sẽ
xây dựng cho mình một nền tảng tri thức vững vàng, một ý thức kiên định trong
việc học tập, nghiên cứu khoa học, một động lực mạnh mẽ để rèn luyện bản thân
trở thành những công dân có ích cho đất nước mai sau.
4.2. Trong thực tiễn cuộc sống xã hội:
Đối với người dạy: Dạy học tích hợp hoặc lồng ghép kiến thức liên môn để học
sinh hiểu vấn đề sâu hơn, rộng hơn. Bắt đầu từ kiến tạo tri thức cho học trò và
những bài giảng có hồn, thoát khỏi kiến thức nặng nề của sách giáo khoa, gắn lý
thuyết với thực tiễn sẽ mang lại hiệu quả thiết thực. để thực hiện tốt việc giảng dạy
kiến thức liên môn đòi hỏi mỗi giáo viên phải nỗ lực và quan tâm nhiều hơn nữa
đối với các kiến thức của các bộ môn khác, từ đó dần hoàn thiện bản thân mình,
tạo sự tin cậy cho người học, từ đó sẽ góp phần vào thành công của quá trình giáo
dục, bởi “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương tự học và sáng tạo” cho học sinh noi
theo.
Đối với người học: Những bài học được xây dựng luôn gắn với thế giới xung
quanh, gợi mở những vấn đề mới, giúp học sinh nâng cao tri thức cũng như học để
hiểu biết và ứng dụng vào cuộc sống, chứ không phải học để ứng thí, rồi quên hết.
Và một điều quan trọng hơn hết, các em học sinh sẽ biết vận dụng những kiến thức

liên môn ấy để giải quyết những tình huống thực tiễn. Từ đó rèn luyện cho mình
những kỹ năng cần thiết để hòa nhập vào cuộc sống. Tạo cho các em sự bản lĩnh,
tự tin để mạnh mẽ đón nhận thử thách trong đời sống xã hội.


Chẳng hạn như: Qua các kiến thức đã học, các em có thể tự tìm hiểu, truy cập và
chia sẻ thông tin, liên lạc, trao đổi học tập… trên Internet. Từ đó các em có thể
sáng tạo hay phát minh ra các tri thức mới, ứng dụng mới trong tương lai.
Đối với xã hội: Việc dạy học tích hợp các môn học sẽ giúp cho học sinh dễ dàng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Vì những vấn đề nảy sinh trong đời sống, sản
xuất, kinh tế và xã hội, ít khi chỉ liên quan với một lĩnh vực tri thức cụ thể nào đó
mà thường đòi hỏi vận dụng tổng hợp các tri thức thuộc một số môn học khác
nhau. Người học sẽ tiếp cận và giải quyết các vấn đề nảy sinh ấy bằng cách vận
dụng các tri thức với hiệu quả tốt nhất.
Ví dụ như: Nếu các em giỏi tiếng Anh thì có thể tiếp cận rất nhanh với những kiến
thức tin học, có thể sử dụng hiệu quả các phần mềm ứng dụng phức tạp. Ngược lại,
nếu các em rành về tin học, internet, bạn có thể học Ngoại ngữ, Vật lý, Hóa, Nhạc,
Mỹ thuật… qua các phần mềm hỗ trợ, các website học trực tuyến…
4.3. Một số ví dụ về dạy học tích hợp trong Tin học 9:
Ví dụ 1: Sử dụng kiến thức liên môn Tiếng Anh, Vật lý – Tích hợp nội dung
các lĩnh vực sản xuất, đời sống xã hội.
Bài 2: Mạng thông tin toàn cầu Internet – Tin học 9
Bắt đầu vào bài mới giáo viên có thể tích hợp kiến thức môn tiếng Anh bằng
cách cho 2 học sinh đóng vai và thực hiện đoạn hội thoại:

Một số học sinh phổ thông có thể đạt điểm 9, 10 các bài kiểm tra từ vựng và ngữ
pháp tiếng Anh tại trường nhưng lại lúng túng khi phải trả lời vài câu hỏi giao tiếp
thông thường. Ngữ pháp vững, từ vựng là quan trọng nhưng vẫn chưa đủ, cần phải
biết giao tiếp - dù chỉ là những đối thoại ngắn và đơn giản để diễn đạt ý mình
muốn nói. Vì vậy, các em không những học ở trường, ở nhà mà cần phải tự tìm tòi,

trau dồi thêm kỹ năng giao tiếp Tiếng Anh hiệu quả từ sách báo, mạng Internet.


Ngày nay, Internet có sự phát triển lớn, nó không chỉ là nơi truy cập và chia sẻ
thông tin mà thực sự là nền của rất nhiều ứng dụng từ liên lạc, trao đổi, học tập đến
những ứng dụng lớn như thương mại, mua bán, ngân hàng. Đó chính là nội dung sẽ
tìm hiểu qua bài học này.
Để tìm hiểu “Một vài ứng dụng khác trên Internet” giáo viên lồng ghép các lĩnh
vực sản xuất, đời sống xã hội:
Internet cho phép tổ chức các cuộc họp, hội thảo
từ xa với sự tham gia của nhiều người ở nhiều nơi
khác nhau, người tham gia chỉ cần ngồi bên máy
tính của mình và trao đổi, thảo luận của nhiều
người ở nhiều vị trí địa lí khác nhau. Hình ảnh, âm
thanh của hội thảo và của các bên tham gia được
truyền hình trực tiếp qua mạng và hiển thị trên
màn hình hoặc phát trên loa máy tính.
Người học có thể truy cập Internet để nghe các
bài giảng, trao đổi hoặc nhận các chỉ dẫn trực tiếp
từ GV, nhận các tài liệu hoặc bài tập và giao nộp
kết quả qua mạng mà không cần tới lớp.
Các doanh nghiệp, cá nhân có thể đưa nội dung văn bản, hình ảnh giới thiệu, đoạn
video quảng cáo, sản phẩm của mình lên các trang
web.
Khi mua bán trên mạng một sản phẩm nào đó,
người ta thanh toán bằng hình thức chuyển khoản
qua mạng.
Nhờ các khả năng này, các dịch vụ tài chính, ngân
hàng có thể thực hiện qua Internet, mang lại sự thuận tiện ngày một nhiều hơn cho
người sử dụng.

các diễn đàn, mạng xã hội hoặc trò
chuyện trực tuyến, trò chơi trực
tuyến.


Trong tương lai, các dịch vụ trên Internet sẽ ngày càng gia tăng và phát triển nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dùng.
Khi học sinh tìm hiểu làm thế nào để kết nối Internet, giáo viên có thể lồng ghép
thêm kiến thức môn Vật lý:
Đường trục Internet là các đường kết nối giữa hệ thống mạng của những nhà cung
cấp dịch vụ Internet do các quốc gia trên thế giới cùng xây dựng.
Hệ thống các đường trục Internet có thể là hệ thống cáp quang qua đại dương hoặc
đường kết nối viễn thông nhờ các vệ tinh.
Cáp quang có cấu tạo gồm dây dẫn trung tâm là sợi thủy tinh hoặc plastic đã được
tinh chế nhằm cho phép truyền đi tối đa các tín hiệu ánh sáng. Sợi quang được
tráng một lớp lót nhằm phản chiếu tốt
các tín hiệu ánh sáng và hạn chế sự
gẫy gập của sợi cáp quang.
So với cáp đồng, cáp quang có ưu
điểm như : có khả năng truyền những
lượng lớn thông tin, kích thước và
trọng lượng nhỏ, không bị nhiễu điện, có tính bảo mật, có thể tái tạo tín hiệu, độ tin
cậy cao…
Ví dụ 2: Sử dụng kiến thức liên môn Lịch sử, Toán học, Địa lý, Âm nhạc, Ngữ
văn, GDCD – Tích hợp nội dung về Luật An toàn giao thông.
Bài 3: Tổ chức và truy cập thông tin trên Internet – Tin học 9
Tình huống: Sử dụng trình duyệt để tìm kiếm các thông tin trên mạng Internet:
Lồng ghép kiến thức môn Lịch sử: Tìm hiểu về các anh hùng giải phóng dân tộc
trong tỉnh Đồng Nai, tìm hiểu giá trị Văn hóa – Lịch sử Đồng Nai
Lồng ghép kiến thức môn Toán học: Tìm kiếm thông tin về các thành tựu toán

học của GS.Ngô Bảo Châu.
Lồng ghép kiến thức môn Địa lý: Tìm hiểu vị trí địa lý, đặc điểm địa hình, khí
hậu, tài nguyên đất, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản, tiềm năng du lịch,
những lĩnh vực kinh tế lợi thế… của tỉnh Đồng Nai.


Lồng ghép kiến thức môn Âm nhạc: Có khá nhiều bài hát viết về Đồng Nai, trong
đó có những bài hát rất quen thuộc với người nghe cả nước. Em hãy tìm hiểu về
những bài hát đó?
Lồng ghép kiến thức môn Ngữ văn: Tìm hiểu những tác phẩm, các bài thơ, bài
văn kể về Bác Hồ kính yêu. Sau quá trình tìm hiểu, em thấy tâm đắc nhất là tác
phẩm nào? Vì sao?
Lồng ghép kiến thức môn GDCD: Trong những năm gần đây, an toàn giao thông
đang là vấn đề lớn được cả xã hội quan tâm. Đi khắp nẻo đường, câu khẩu ngữ
“An toàn giao thông là hạnh phúc cho mọi nhà” như lời nhắc nhở, cũng là lời cảnh
báo với những người tham gia giao thông, hãy chấp hành luật giao thông để đem
lại an toàn cho chính mình, cho gia đình mình và cho xã hội.
Thực tế, tai nạn giao thông đang diễn ra từng ngày từng giờ, chúng ta có thể dễ
dàng bắt gặp trên các mặt báo hay chương trình thời sự hàng ngày những tin tức về
các vụ tai nạn giao thông thường xuyên được cập nhật. Mỗi ngày trôi qua là có
không biết bao nhiêu sinh mạng bị đe dọa bởi tai nạn giao thông? Tai nạn giao
thông có thể đến với bất kì ai mà không phân biệt tuổi tác, nghề nghiệp hay địa vị
xã hội. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông. Em hãy tìm hiểu về
các nguyên nhân đó?
Em sẽ làm gì để tuyên truyền về văn hóa khi tham gia giao thông?
Ví dụ 3: Sử dụng kiến thức liên môn Lịch sử, Địa lý, Mỹ thuật, GDCD – Tích
hợp nội dung giá trị văn hóa, du lịch của địa phương.
Bài 4: Tìm hiểu thư điện tử – Tin học 9
Tình huống: Vào một buổi chiều em đang đi trên đường thì gặp một người nước
ngoài đang đi du lịch. Ông ấy muốn biết về văn hóa, di tích lịch sử của Đồng Nai.

Em hứa sẽ viết thư giới thiệu về Đồng Nai cho người đó.
Vậy em sẽ viết thư như thế nào?
Gv: Em sẽ gửi bức thư đó bằng cách nào?
Như các em đã thấy, thư là phương tiện giúp những người
ở xa trao đổi thông tin với nhau. Từ khi Internet ra đời đã
giúp cho con người trao đổi thông tin một cách nhanh
chóng và chính xác, trong đó có dịch vụ thư điện tử.


Sử dụng kiến thức môn Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân – Tích hợp nội
dung về văn hóa du lịch của địa phương.
Đồng Nai nằm vị trí 10 22'30'' đến 10 36' vĩ Bắc và
107 10' đến 106 4'15'' kinh Đông; là vùng đất nối liền
giữa Nam Bộ, cực Nam Trung Bộ và Nam Tây
Nguyên.Tỉnh Đồng Nai có diện tích 5.862,37 km2,
chiếm 1,76% diện tích tự nhiên của cả nước.
Cư dân Đồng Nai có tinh thần đoàn kết, cần cù trong
lao động và kiên cường trong công cuộc giải phóng dân tộc. Xuyên suốt lịch sử
giải phóng dân tộc, nhân dân Đồng Nai đã anh dũng, kiên cường vượt qua mọi khó
khăn, gian khổ tiến hành thắng lợi hai cuộc kháng chiến chống ngoại xâm. Chặng
đường đầy thử thách, gian nan nhưng rất hào hùng ấy đã thắm đượm biết bao sự hy
sinh của nhiều thế hệ Đồng Nai, góp phần làm nên trang sử vàng của vùng đất
“miền Đông gian lao mà anh dũng”.
Đồng Nai có con sông tráng lệ, hùng vĩ và bình dị, có không biết bao nhiêu
ghềnh, thác, hồ chứa và cù lao. Cảnh đẹp đặc trưng Đồng Nai còn là những cách
rừng nguyên sinh, rừng thứ sinh và rừng trồng mới. Và, Đồng Nai đã trở thành một
trong những địa điểm du lịch tuyệt vời với nhiều di sản văn hóa.
Sử dụng kiến thức môn Giáo dục công dân: Bảo vệ di sản văn hóa.
Theo em, di sản văn hóa được chia thành mấy loại? Ví dụ minh họa.
Di sản văn hóa được chia thành 2 loại:

- Di sản văn hóa vật thể: Nghệ thuật hát chèo, ca trù, cồng chiêng, dân ca quan họ,
cải lương...
- Di sản văn hóa phi vật thể: Khu di tích, phố cổ, đền...
Đồng Nai là một trong
những tỉnh phía Nam
chứa đựng nhiều giá
trị di sản văn hóa. Vì


vậy, bảo tồn các giá trị di sản văn hóa là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng và cấp
bách hiện nay.
Lồng ghép môn Mỹ thuật:
Giáo viên cho học sinh vẽ hình mô tả cách gửi thư và nhận thư truyền thống và
hình mô tả cách gửi thư và nhận thư điện tử.
Ví dụ 4: Sử dụng kiến thức liên môn Vật lý, Lịch sử, Mỹ thuật – Tích hợp nội
dung về Luật Công nghệ thông tin.
Bài 6: Bảo vệ thông tin máy tính – Tin học 9
Sử dụng kiến thức môn Vật lý:
Một máy tính thường có những linh kiện nào? Những linh kiện đó thường làm
bằng chất liệu gì?

Giáo viên cho học sinh thảo luận tìm hiểu về chất liệu của các linh kiện điện tử.
Sử dụng kiến thức môn Lịch sử:
Virus máy tính xuất hiện khi nào?
Lịch sử về Virus máy tính:
1949: Lý thuyết đầu tiên về các chương trình tự sao chép ra đời.
1981: Virus đầu tiên xuất hiện trong hệ điều hành của máy tính Apple II
1983: Fred Cohen đưa ra khái niệm Computer Virus.
1987: Virus đầu tiên tấn công vào hệ điều hành DOS.
1988: Virus Jerusalem tấn công các trường đại học và các công ty trong các quốc

gia.
Kể từ đó, một thế giới các loại mã và chương trình tấn công đã hình thành và phát
triển với tốc độ chóng mặt. Đi kèm với nó là cả một ngành công nghiệp sản xuất
công cụ phòng ngừa và tiêu diệt Virus. Hậu quả là ngày nay, chúng ta có tới hàng
chục nghìn họ Virus khác nhau đang hiện diện trên hệ thống máy tính toàn cầu.
Tích hợp nội dung về Luật Công nghệ thông tin.
Ví dụ về hành vi ăn cắp thông tin và tiết lộ trên môi trường mạng thông tin :
Anh Long là chủ một công ty công nghệ. Công ty có hệ thống thông tin lưu trữ rất
nhiều tài liệu của khách hàng. Một nhân viên cũ của công ty đã đột nhập hệ thống
máy chủ, ăn cắp một số thông tin và phát tán lên mạng. Vậy người này có vi phạm
hay không?
Tùy theo mức độ vi phạm mà người đó sẽ bị xử lý hành chính hoặc hình sự.


Ví dụ 5: Sử dụng kiến thức liên môn Mỹ thuật, Toán, GDCD, Vật lý, Hóa học
– Tích hợp nội dung về Luật Công nghệ thông tin.
Bài 7: Tin học và xã hội – Tin học 9
Sử dụng kiến thức môn Mỹ thuật :
GV yêu cầu học sinh : Em hãy vẽ về ngôi trường
của em.
Tin học đã bước vào cuộc sống như một cơn vũ
bão, mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề khác nhau. Vì
vậy, tin học đã giúp ích cho chúng ta như một trợ
thủ đắc lực, trung thành. Và ngày nay, các em
không cần vẽ trực tiếp trên giấy nữa mà có thể sử dụng các phần mềm trên máy
tính để vẽ ra những hình ảnh sao cho sống động, hài hòa thẩm mỹ.
Tin học có vai trò quan trọng giúp con người tiếp cận với nguồn thông tin, kiến
thức phong phú, phục vụ cho việc học tập và cuộc sống tốt hơn…
Sử dụng kiến thức môn Toán:
Ví dụ trong trường học: Để giải bài toán phương trình bậc 2


Với bài toán này các em có thể sử dụng máy tính để thực hiện cho ra kết quả trong
thời gian ngắn với độ chính xác cao. Máy tính còn có thể giúp em giải các bài toán
khó và phức tạp hơn rất nhiều.
Sử dụng kiến thức môn Vật lý, Hóa học:
Ứng dụng công nghệ thông tin vào trường học như: bài giảng điện tử, kiểm tra trắc
nghiệm, đố vui để học…đặc biệt là phần mềm tạo ra “phòng thí nghiệm vật lí ảo”
hoặc “phòng thí nghiệm hóa học ảo” vừa không tốn phôi liệu, vừa an toàn, và vừa
hấp dẫn, và dễ tổ chức đồng loạt cho nhiều học sinh thực hiện


VD1: Thí nghiệm Vật lý: Nhiệt học

VD2: Thí nghiệm hóa học: Khả năng bốc cháy của P trắng và P đỏ.

Sử dụng kiến thức môn Giáo dục công dân: “Năng động và sáng tạo”.
Cậu học trò hiếu thảo sáng tạo mô hình "rô bốt
giúp việc nhà”
Mong muốn giúp bố mẹ đỡ vất vả hơn trong công
việc, cậu học trò lớp 9 Trường THCS Gia Thanh,
huyện Gia Viễn (Ninh Bình) đã sáng tạo mô hình
rô bốt gắp, bốc, dỡ hàng hóa và giành giải nhất
cuộc thi sáng tạo dành cho thanh thiếu niên và nhi đồng.
Sử dụng kiến thức môn Giáo dục công dân: “Tôn trọng người khác”.
Ví dụ: Kể một tình huống mà em cho là đẹp trong ứng xử văn hóa giữa các thành
viên tham gia diễn đàn? HS trả lời
Gv: Kể một tình huống mà em cho là chưa đẹp trong ứng xử văn hóa giữa các
thành viên tham gia diễn đàn? HS trả lời
Gv: Khi mà biên giới không còn là rào cản cho sự luân chuyển thông tin và tri
thức thì việc tham gia vào internet mỗi cá nhân cần có trách nhiệm gì đối với

thông tin trên mạng máy tính?
Hs: Chịu trách nhiệm với thông tin mà mình trao đổi cũng như đưa vào mạng.


Tích hợp nội dung về Luật Công nghệ thông tin : ‘‘Đừng để phạm luật khi đưa
thông tin lên mạng’’.
Hiện nay, lượng người tham gia các mạng xã hội ngày càng tăng, riêng mạng
facebook có 24 triệu người tham gia, chiếm hơn 1/4 dân số nước ta. Mạng xã hội
có rất nhiều mặt tích cực như: thương mại điện tử, nghiên cứu, học tập, thông tin
liên lạc kết nối rất nhanh, chia sẻ, tìm kiếm thông tin… nhưng bên cạnh đó cũng
không ít phiền toái, tiêu cực, thậm chí vi phạm pháp luật… Vậy phải ứng xử như
thế nào để không vi phạm pháp luật?
Thiết nghĩ, khi sử dụng mạng internet, mọi người cần có suy nghĩ chín chắn, đừng
vì thiếu hiểu biết, tỏ vẻ “anh hùng bàn phím” mà vi phạm pháp luật.
Ví dụ 6: Sử dụng kiến thức liên môn Ngữ văn, Địa lý, Lịch sử, GDCD – Tích
hợp nội dung về Luật Công nghệ thông tin.
Bài 11: Thêm hình ảnh vào trang chiếu – Tin học 9
Để hệ thống kiến thức đã học, GV có thể cho một số bài tập vận dụng để học sinh
thực hành:
* Bài tập 1: Tạo một bài trình chiếu có nội dung như sau :
Sử dụng kiến thức môn Ngữ văn: Hãy trình bày một bài ca dao dân ca về Đồng
Nai và chèn một số hình ảnh ở slide 1.
Sử dụng kiến thức môn Địa lý – Lịch sử: Lập bảng biểu liệt kê tên các dân tộc
thiểu số trên đất nước Việt Nam và lập danh sách các anh hùng giải phóng dân tộc
qua các thời kỳ lịch sử ở slide 2, 3, đồng thời chèn hình ảnh các di tích lịch sử.
Sử dụng kiến thức môn Địa lý : Giới thiệu một trong các bãi biển đẹp của Việt
Nam ở silde 4,5. Chèn hình ảnh về các bãi biển.
* Bài tập 2: Bài tập tổng hợp:
Sử dụng kiến thức môn GDCD: Hãy tạo một bài trình chiếu để giới thiệu tấm
gương nghèo vượt khó hoặc tuyên truyền Văn hóa đội mũ bảo hiểm.

III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI:
1. Kết quả:
1.1. Ưu điểm: Qua thời gian áp dụng phương pháp, học sinh hoạt động tích
cực hơn, các thao tác trên máy thực hiện khá thuần thục. Các đối tượng học sinh


hỗ trợ được cho nhau để cùng học, cùng tiến bộ. Đồng thời học sinh cũng biết
vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn.
Kết quả thu được như sau:
TS
279

GIỎI

KHÁ

TB

YẾU

SL

%

SL

%

SL


%

SL

%

98

35.13

103

36.92

72

25.8
1

6

2.14

2. Những tồn tại:
Bài dạy thử nghiệm đã thu được một số thành công song cũng không tránh
được hạn chế. Nó đòi hỏi phải có sự hợp tác hai phía giữa thầy và trò, mối quan
hệ được cũng cố qua một thời gian nhất định. Tóm lại, để đạt được mục tiêu đào
tạo chung với những yêu cầu trên, mỗi giáo viên chúng ta cần có nhiều cố gắng
nỗ lực tìm tòi nắm vững yêu cầu kiến thức và kỹ năng cơ bản của từng bài học
cụ thể, từ đó tìm tòi, lựa chọn phương pháp, kiến thức tích hợp liên môn phù hợp

trong quá trình dạy học. Cần đầu tư cho khâu chuẩn bị bài dạy chính là khâu
thiết dạy học để có thể phát huy tối đa năng lực tìm tòi sáng tạo của học sinh.
Thành công của bài dạy chính là sau bài học, học sinh sẽ có đủ kiến thức và năng
lực để tự khám phá tìm tòi sáng tạo kiến thức mới để có thể tự mình giải quyết
những tình huống mà đời sống đặt ra cho các em.
2. Kết luận:
Để thực hiện tốt một tiết dạy Tin học phù hợp với các đối tượng học sinh thì
phải thực hiện được các vấn đề sau:
- Thiết kế bài dạy phù hợp với nhiều đối tượng học sinh.
- Ngoài các kiến thức môn học mà mình đang dạy, giáo viên trang bị thêm
nhiều kiến thức mới, đồng thời tìm hiểu thêm về phương pháp và kỹ thuật dạy học
tích cực.
- Giáo viên phải nắm bắt đối tượng học sinh về kỹ năng thực hành và phân loại
đối tượng rõ ràng, chính xác.
- Điều hành tổ chức hoạt động của học sinh trên lớp.


- Giáo viên cần đưa ra hệ thống nội dung, yêu cầu về các kỹ năng sát với từng
đối tượng học sinh.
- Điều hành các hoạt động của học sinh một cách linh hoạt, tạo cơ hội cho các
đối tượng học sinh được thực hành.
- Đánh giá và theo dõi kết quả học tập theo từng đối tượng học sinh, khen
những học sinh thực hành tốt, nghiêm túc, nhắc nhở những học sinh thực hành
chưa tốt, chưa nghiêm túc.
- Học sinh cần chủ động tìm kiếm kiến thức mới, tích cực tham gia thảo luận
học tập.
Dạy học theo chủ đề tích hợp là chủ đề mới mẻ. Nó có nhiều ưu điểm nhưng
chắc chắn không tránh được nhược điểm. Giáo viên mất nhiều thời gian nghiên
cứu trong khi chưa có nhiều tài liệu hướng dẫn, tham khảo. Bên cạnh đó giáo viên
phải ứng dụng CNTT tốt, tra cứu và tự học hỏi với đồng nghiệp qua mạng

INTENET...
Để tạo hứng thú học tập cho học sinh và từng bước nâng cao chất lượng bộ môn
đòi hỏi người giáo viên phải tìm tòi, đổi mới phương pháp dạy học phù hợp, hiệu
quả.
IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG:
Trong quá trình dạy học áp dụng “Dạy học theo chủ đề tích hợp”, tôi nhận
thấy rằng các em thực hiện các kỹ năng cơ bản trên máy thành thạo hơn, tích cực
tự giác trong các giờ học và các em vận dụng được nhiều kiến thức được học vào
cuộc sống hàng ngày.
Nếu áp dụng “Dạy học theo chủ đề tích hợp” trong những giờ học của các khối lớp
khác, tôi tin chắc rằng nó sẽ góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng
bộ môn.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân rút ra được trong quá trình dạy
học. Rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô, bạn bè đồng nghiệp để tôi có
thể hoàn chỉnh hơn đề tài này, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sách giáo khoa Quyển 4 BGD&ĐT – NXB Giáo dục Việt Nam


- Tài liệu hướng dẫn chương trình SGK Tin học dành cho Trung học cơ sở Quyển
4 do Phạm Thế Long chủ biên – BDG&ĐT
- Tài liệu về các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học hiệu quả. Nguồn:
/>- Nghiên cứu dạy học tích hợp liên môn: những yêu cầu đặt ra trong việc xây
dựng, lựa chọn nội dung và tổ chức dạy học – Đỗ Hương Trà / Tạp chí Khoa học
ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 31, Số 1 (2015) 44-51
- Nguồn thông tin tài liệu trên Internet về dạy học theo chủ đề tích hợp:
, giaoan.violet.vn…
Vĩnh An, ngày 4 tháng 11 năm 2015
Người thực hiện


Nguyễn Thị Phượng

PHÒNG GD&ĐT VĨNH CỬU
TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


––––––––––––––––––––––––

––––––––––––––––––––––––
..............................., ngày
tháng
năm 2015

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2015 – 2016
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm:
DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP TRONG MÔN TIN HỌC 9
Họ và tên tác giả: NGUYỄN THỊ PHƯỢNG

Chức vụ: Giáo viên

Đơn vị: Trường THCS Lê Quý Đôn
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục

- Phương pháp dạy học bộ môn: ............................... 

- Phương pháp giáo dục

- Lĩnh vực khác: ........................................................ 
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị 
Trong Ngành 
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 2 ô dưới đây)
- Có giải pháp hoàn toàn mới 
- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có 
2. Hiệu quả (Đánh dấu X vao 1 trong 4 ô dưới đây)
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng
trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao 
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại
đơn vị có hiệu quả 
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vao 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Tốt 
Khá 
Đạt 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và
dễ đi vào cuộc sống: Tốt 
Khá 
Đạt 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả
trong phạm vi rộng: Tốt 
Khá 
Đạt 
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của người
có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh

nghiệm.
XÁC NHẬN CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ
họ tên và đóng dấu)



×