A. TÍN DỤNG + PHÁP CHẾ
1)
TT
BỘ CÂU HỎI TỰ LUẬN TÍN DỤNG AGRIBANK 2016
Nội dung câu hỏi
Cẩm nang thi tuyển Agribank 2016
34.
Facebook: />
Đòn bẩy tài chính là gì? Công thức tính của hệ số này? Vì sao ngƣời ta nói đây là
một “con dao hai lƣỡi”?
Trả lời:
Đòn bẩy tài chính là khái niệm dùng để chỉ sự kết hợp giữa nợ phải trả và vốn chủ sở
hữu trong việc điều hành chính sách tài chính của doanh nghiệp. Đòn bẩy tài chính sẽ
rất lớn trong các doanh nghiệp có tỷ trọng nợ phải trả cao hơn tỷ trọng vốn chủ sở hữu
và ngƣợc lại.
Công thức tính:
Đòn bẩy tài chính (Financial Leverage - FL) = Tổng nguồn vốn / Vốn chủ sở hữu
Nói đòn bẩy tài chính là một “con dao hai lƣỡi” vì:
Nếu tổng tài sản không có khả năng sinh ra một tỉ lệ lợi nhuận đủ lớn để bù đắp
các chi phí tiền lãi vay phải trả thì tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
bị giảm sút. Vì phần lợi nhuận do vốn chủ sở hữu làm ra phải dùng để bù đắp sự
thiếu hụt của lãi vay phải trả. Do vậy, thu nhập của một đồng vốn chủ sở hữu sẽ
còn lại rất ít so với số tiền đáng lẽ chúng đƣợc hƣởng.
Nếu lợi nhuận làm ra trong kỳ đủ để bù đắp chi phí lãi vay thì đòn bẩy tài chính
nhƣ một lực để thúc đẩy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ngƣợc lại, nếu
lợi nhuận tạo ra trong kỳ không đủ để bù đắp lãi vay phải trả thì nhà đầu tƣ đã
mất đi một khoản chi phí cơ hội về thời gian và tiền của (số tiền lãi phải trả cho
việc vay vốn) và họ cần xem xét lại quyết định lựa chọn dự án đầu tƣ, cấu trúc
vốn của mình.
35.
Theo bạn đối với doanh nghiệp thƣơng mại cần xem xét những tài khoản nào là
quan trọng trong Bảng cân đối kế toán?
Trả lời:
Doanh nghiệp thƣơng mại cần xem xét thật kỹ các Khoản mục nhƣ: Hàng tồn kho,
Khoản phải thu, Khoản phải trả, Tiền mặt tại quỹ.
Tiền mặt tại quỹ cho thấy khả năng trang trải nhanh nhất của họ trƣớc các khoản nợ
ngắn hạn
Hàng tồn kho thể hiện đặc thù sản phẩm họ kinh doanh. Bên cạnh đó, chi tiết Hàng tồn
kho trong năm có phát sinh tăng – giảm trong kỳ cũng thể hiện phần nào khả năng quay
vòng hàng tồn kho của họ trong năm. Hàng tồn kho càng chậm luân chuyển càng xấu và
là điều kiêng kị với bất kỳ doanh nghiệp thƣơng mại nào.
Khoản phải trả thể hiện uy tín của doanh nghiệp thƣơng mại khi đƣợc mua hàng chậm
thanh toán. Khoản phải trả càng nhiều càng cho thấy doanh nghiệp có uy tín và mối quan
hệ tốt (đặc biệt phải xem xét xem các khoản phải trả này có thật hay chỉ là trên giấy tờ!).
Copyright by Nguyen Le Giang (Mail: ) Trang 105
Cẩm nang thi tuyển Agribank 2016
Facebook: />
Khoản phải thu là điều đáng lƣu tâm và soi thật kỹ, bên cạnh việc khách hàng bán hàng
thu tiền thì nếu giao dịch lớn (trên 20 triệu VNĐ) phải chuyển khoản qua ngân hàng.
CBTD sẽ yêu cầu khách hàng bổ sung Sao kê tài khoản thanh toán tại ngân hàng, so
sánh tính khớp đúng về số tiền và thời gian ký kết trên hợp đồng để xác minh tính chính
xác của các khoản phải thu. Nếu khoản phải thu là các đối tác có uy tín, lâu năm, có
doanh số thanh toán qua ngân hàng đúng hạn so với hợp đồng đã ký thì đó là những đối
tác đầu ra uy tín.
Ngƣợc lại, doanh nghiệp có khoản phải thu càng tồn tại lâu trên Chi tiết khoản phải thu
giữa các năm lại là điều không ổn, cho thấy KH có khả năng thu nợ thấp, nhiều khách
hàng đầu ra xấu. Khoản phải thu quá lâu sẽ trở thành nợ xấu và có thể khiến tình hình
kinh doanh của DN gặp rủi ro.
36.
Theo bạn đối với doanh nghiệp sản xuất cần xem xét những tài khoản nào là
quan trọng trong Bảng cân đối kế toán?
Trả lời:
Doanh nghiệp sản xuất cần đầu tƣ rất nhiều vào Tài sản cố định, cơ sở vật chất ban
đầu. Do đó, các khoản mục mà em lƣu tâm gồm có:
Vốn điều lệ ban đầu tuỳ từng đặc thù ngành nghề và sản phẩm công ty sẽ làm
ra
Vốn của chủ sở hữu và vốn góp của các cổ đông tham gia vào công ty
Tài sản cố định, chất lƣợng tài sản của công ty đang sở hữu hoặc đƣợc góp
Các tài sản khác mang tính chất dài hạn nhƣ: Bất động sản đầu tƣ, vốn góp liên
doanh liên kết,…
37.
Số dƣ Có và dƣ Nợ của TK 131 phản ánh điều gì?
Trả lời:
Số dƣ Nợ của TK 131 phản ánh:
- Số tiền phải thu, còn phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu
tƣ, TSCĐ đã giao, dịch vụ đã cung cấp và đƣợc xác định là đã bán trong kỳ;
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Số dƣ Có của TK 131 phản ánh:
- Số tiền khách hàng đã trả nợ;
- Số tiền đã nhận ứng trƣớc, trả trƣớc của khách hàng;
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng
có khiếu nại;
- Doanh thu của số hàng đã bán bị ngƣời mua trả lại (Có thuế GTGT hoặc không
Copyright by Nguyen Le Giang (Mail: ) Trang 106
Cẩm nang thi tuyển Agribank 2016
Facebook: />
có thuế GTGT);
- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thƣơng mại cho ngƣời mua.
38.
Số dƣ Có và dƣ Nợ của TK 331 phản ánh điều gì?
Trả lời:
TK 331 – Phải trả cho ngƣời bán
Số dƣ Nợ của TK 331 phản ánh:
- Số tiền đã trả hoặc ứng trƣớc cho ngƣời bán.
- Số tiền đã giảm giá, hàng mua trả lại mà ngƣời mua chấp nhận.
- Các khoản chiết khấu thƣơng mại, chiết khấu thanh toán mà ngƣời bán chấp nhận
giảm trừ.
Số dƣ Có của TK 331 phản ánh:
- Số tiền phải trả cho ngƣời bán
- Điều chỉnh giá tạm tính về giá thực tế của số vật tƣ, hàng hoá, tài sản, các dịch vụ
đã nhận khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức.
39.
Mục đích cơ bản của các NHTM khi tiến hành thẩm định tài chính của dự án là
gì?
Trả lời:
Thẩm định tài chính dự án nhằm mục đích:
Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án giúp cho việc ra quyết định: Có nên đầu
tƣ hay không? Nhà nƣớc cũng căn cứ vào đây để xem xét lợi ích tài chính có hợp
lý hay không? Dự án có đạt đƣợc các lợi ích tài chính và có an toàn về mặt tài chính
hay không? Thẩm định tài chính là cơ sở để tiến hành phân tích kinh tế xã hội.
Thẩm định tài chính dự án giúp bảo vệ dự án tốt khỏi bị bác bỏ, ngăn chặn những dự
án tồi, đảm bảo cho việc sử dụng có hiệu quả vốn đầu tƣ
40.
Thẩm định tài chính dự án có tác dụng gì?
Trả lời:
Thẩm định tài chính dự án có 5 tác dụng quan trọng là:
1- Giúp cho chủ đầu tƣ lựa chọn đƣợc phƣơng án đầu tƣ tốt nhất.
2- Giúp cho cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc đánh giá đƣợc tính phù hợp của
dự án với quy hoạch phát triển chung của ngành, vùng lãnh thổ và của cả nƣớc
trên các mặt mục tiêu, quy mô, quy hoạch và hiệu quả.
3- Giúp cho việc xác định đƣợc mặt lợi, mặt hại của dự án trên các mặt khi đi vào
Copyright by Nguyen Le Giang (Mail: ) Trang 107