Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông qua thực tiễn quận hai bà trưng, TP hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LƢU XUÂN TRỊCH

THùC HIÖN THñ TôC HµNH CHÝNH
THEO C¥ CHÕ MéT CöA, MéT CöA LI£N TH¤NG QUA THùC TIÔN QUËN HAI Bµ TR¦NG, TP Hµ NéI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LƢU XUÂN TRỊCH

THùC HIÖN THñ TôC HµNH CHÝNH
THEO C¥ CHÕ MéT CöA, MéT CöA LI£N TH¤NG QUA THùC TIÔN QUËN HAI Bµ TR¦NG, TP Hµ NéI
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp - Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: GS.TS PHẠM HỒNG THÁI

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm
bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các
môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định
của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi
có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người thực hiện

Lƣu Xuân Trịch


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng, sơ đồ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: NHỮNG VẪN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG ............8
1.1.
1.1.1.
1.1.2.
1.1.3.
1.2.


Khái quát chung về thủ tục hành chính .....................................................8
Khái niệm, đặc điểm và nguyên tắc của thủ tục hành chính ..........................8
Vai trò của thủ tục hành chính .......................................................................9
Phân loại thủ tục hành chính ........................................................................10
Cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam .................................................13

1.2.1. Sự cần thiết phải cải cách thủ tục hành chính ..............................................13
1.2.2.
1.2.3.
1.3.
1.3.1.
1.3.2.
1.3.3.
1.3.4.

Mục tiêu của cải cách thủ tục hành chính ....................................................15
Các yêu tố tác động trực tiếp đến cải cách thủ tục hành chính ....................15
Cải cách thủ tục hành chính ở một số nƣớc trên thế giới .......................17
Hàn Quốc......................................................................................................17
Singapore ......................................................................................................18
Nhật Bản .......................................................................................................19
Trung Quốc ..................................................................................................20

1.3.5. Cải cách thủ tục hành chính ở Đức ..............................................................22
1.3.6. Thực hiện cơ chế một cửa ở Thụy Điển .......................................................22
1.3.7. Một số nhận xét ............................................................................................23
1.4.
1.4.1.
1.4.2.
1.4.3.

1.4.4.

Khái niệm, nguyên tắc, mục đích, lợi ích của việc thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông ......................................................................24
Khái niệm cơ chế một cửa, một cửa liên thông ...........................................25
Các nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông ...................26
Mục đích của việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông ...............26
Lợi ích của việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông...................26


1.5.
1.5.1.
1.5.2.
1.6.
1.7.
1.7.1.
1.7.2.
1.7.3.

Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả .........................................................................................................27
Cơ cấu tổ chức .............................................................................................27
Chức năng, nhiệm vụ của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả .......................28
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại ...............................................28
Dịch vụ công trực tuyến (hay còn gọi là dịch vụ công điện tử) ..............28
Khái niệm ....................................................................................................28
Vai trò của dịch vụ công trực tuyến .............................................................29
Các tiêu chí đánh giá dịch vụ công trực tuyến .............................................29

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ

CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG QUẬN HAI BÀ TRƢNG.........31
2.1.
Khái quát chung về quận Hai Bà Trƣng ..................................................31
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của quận Hai Bà Trưng .........................31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND quận Hai Bà Trưng ...........32
2.1.3. Nguyên tắc làm việc của UBND quận Hai Bà Trưng .................................33
2.1.4. Mỗi quan hệ công tác của UBND quận Hai Bà Trưng ................................33
2.2.
Thực trạng về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tại quận Hai Bà Trƣng ..............................................34
2.2.1. Việc ban hành các văn bản thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại quận Hai Bà Trưng ........................................................................34
2.2.2. Quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông ......................................................................................................37
2.2.3. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
UBND quận Hai Bà Trưng...........................................................................42
2.2.4. Về cơ sở vật chất, ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin
phục vụ công tác cải cách thủ tục hành chính ..............................................44
2.2.5. Kết quả rà soát thủ tục hành chính tại quận Hai Bà Trưng ..........................48
2.2.6. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực cụ thể............50
2.3.
Thủ tục hành chính trƣớc khi áp dụng cơ chế một cửa và một cửa
liên thông .....................................................................................................69
2.4.
Đánh giá những thành công và hạn chế của thực hiện thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại quận Hai
Bà Trƣng .....................................................................................................69
2.4.1. Những mặt đã đạt được ................................................................................69



2.4.2. Những mặt hạn chế ......................................................................................72
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên ..........................................................74
2.4.4. Một số kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn cải cách thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông .....................................................77
Chƣơng 3: NHỮNG GIẢI PHÁP TIẾP TỤC THỰC HIỆN CẢI CÁCH
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI QUẬN HAI BÀ TRƢNG ....................79
3.1.
Quan điểm và yêu cầu đối với cải cách thủ tục hành chính theo cơ
chế một cửa, một cửa liên thông tại quận Hai Bà Trƣng .......................79
3.2.
Phƣơng hƣớng cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông ......................................................................................80
3.3.
Một số giải pháp chủ yếu ...........................................................................81
3.3.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, sự vào cuộc
của cả hệ thống chính trị đối với công cuộc cải cách hành chính nói
chung, cải cách thủ tục hành chính nói riêng ...............................................81
3.3.2. Tập trung rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính .....................................82
3.3.3. Nâng cao mức độ hài lòng của người dân đối với việc thực hiện các
thủ tục hành chính trên địa bàn quận Hai Bà Trưng ....................................83
3.3.4. Cải tiến phương thức quản lý, lề lối làm việc của cơ quan hành chính ...........84
3.3.5. Về công tác cán bộ .......................................................................................85
3.3.6. Xây dựng quy trình và niêm yết công khai thủ tục hành chính ...................86
3.3.7. Xây dựng hệ thống các tiêu chí cơ bản để đánh giá, phân loại kết quả
hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ..........................................87
3.3.8. Giải quyết thủ tục hành chính theo hướng liên thông ..................................87
3.3.9. Giải pháp về ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính......89
3.3.10. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật ................91
3.3.11. Giải pháp về thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện giải
quyết thủ tục hành chính ..............................................................................91

3.3.12. Cải thiện điều kiện làm việc, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ......92
3.4.
Kiến nghị .....................................................................................................92
3.4.1. Đối với Chính phủ ........................................................................................92
3.4.2. Đối các bộ, ban, ngành .................................................................................93
3.4.3. Đối với Thành phố Hà Nội ...........................................................................94
KẾT LUẬN ..............................................................................................................95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................97


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

CHỮ VIẾT TẮT

GIẢI THÍCH

1.

BMHC

Bộ máy hành chính

2.

CCHC

Cải cách hành chính

3.


CNTT

Công nghệ thông tin

4.

CQHC

Cơ quan hành chính

5.

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

6.

HĐND

Hội đồng nhân dân

7.

KH

Kế hoạch

8.


QPPL

Quy phạm pháp luật

9.

TTHC

Thủ tục hành chính

10.

UBND

Ủy ban nhân dân

11.

XH

Xã hội


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên bảng, sơ đồ

Trang


Bảng 2.1: Kết quả giải quyết thủ tục hành chính năm 2014, 2015 và 5
tháng đầu năm 2016 của UBND quận Hai Bà Trưng

67

Sơ đồ 2.1: Quy trình tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ hành
chính

37

Sơ đồ 2.2: Quy trình tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ hành
chính một cửa liên thông

40


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay, cải cách hành chính luôn là vấn đề mang tính toàn cầu. Các nước
phát triển cũng như các nước đang phát triển đều xem cải cách hành chính như một
động lực tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, đem lại dân
chủ và các mặt khác của đời sống xã hội. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế
đó. Trong những năm vừa qua, cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục
hành chính (TTHC) nói riêng luôn là một trong những nhiệm vụ được Đảng và Nhà
nước ta đặc biệt quan tâm. Cải cách hành chính ở Việt Nam được triển khai trên
nhiều nội dung: Cải cách thể chế; cải cách tổ chức bộ máy hành chính; xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; cải cách tài chính công và hiện đại
hóa nền hành chính [7], trong đó cải cách thủ tục hành chính là khâu quan trọng và

được đặt ra ngày từ đầu của tiến trình cải cách. Thủ tục hành chính liên quan không
chỉ đến công việc nội bộ của mỗi cơ quan, mà còn đến các tổ chức và công dân
trong mối quan hệ với Nhà nước. Các quyền và nghĩa vụ của công dân được quy
định trong Hiến pháp hay các văn bản pháp luật khác có được thực hiện hay không,
thực hiện như thế nào, về cơ bản đều thông qua thủ tục hành chính do các cơ quan
nhà nước quy định và trực tiếp thực hiện.
Để cụ thể hóa chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về cải cách
hành chính, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản và tổ chức thực hiện như: Quyết
định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/06/2007 của Chính phủ về việc Ban hành Quy
chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước
ở địa phương (nay được thay thế bằng quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày
25/03/2015 của Thủ tướng chính phủ); Nghị quyết 25/NQ-CP ngày 2/6/2010 về đơn
giản hóa thủ tục hành chính; Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/06/2010 của
Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày
08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà

1


nước giai đoạn 2011-2020. Thành phố Hà Nội đã ban hành quyết định số
84/2009/QĐ-UBND ngày 01/07/2009, về ban hành Quy định thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân tại các cơ
quan hành chính nhà nước thuộc thành phố Hà Nội nay được thay thế bằng Quyết
định số 07/2016/QĐ-UBND ngày 8/3/2016 và nhiều văn bản ban hành về cải cách
hành chính khác.
Cải cách thủ tục hành chính bước đầu đã đạt được những kết quả quan trọng,
góp phần vào thành tựu chung của đất nước. Thủ tục hành chính, nhất là thủ tục giải
quyết công việc giữa cơ quan hành chính nhà nước với người dân và doanh nghiệp
có bước chuyển biến rõ rệt, tăng cường công khai, minh bạch, góp phần phòng
chống tiêu cực, nhũng nhiễu. Cải cách thủ tục hành chính trong các lĩnh vực đất đai,

xây dựng, đầu tư, thuế, hải quan, chế độ chính sách,... đã có những bước tiến quan
trọng, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Cơ chế
một cửa, một cửa liên thông tiếp tục được thực hiện có hiệu quả. Đến nay, hầu hết
các địa phương trong cả nước đã triển khai mô hình một cửa, một cửa liên thông tại
các cấp chính quyền.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn nhiều hạn chế. Hiện
nay thủ tục hành chính ở nước ta còn nhiều nhược điểm: Cứng nhắc (hợp pháp
nhưng nhưng chưa phù hợp thực tế), hình thức đòi hỏi quá nhiều giấy tờ, rườm rà,
chồng chéo, nhiều cấp trung gian. Thủ tục hành chính thiếu thống nhất, thường bị
thay đổi một cách tuỳ tiện. Bên cạnh đó, việc ban hành thủ tục hành chính có lúc, có
nơi còn tuỳ tiện, kể cả ban hành "giấy phép con". Việc tổ chức thực hiện TTHC của
các cơ quan công quyền còn nhiều hạn chế, có nơi còn chưa thực hiện đúng quy
định; trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức đặc biệt là
đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, cán bộ,
công chức trực tiếp thụ lý hồ sơ còn chưa đáp ứng được yêu cầu; cách thức giải
quyết công việc vẫn còn hiện tượng cửa quyền, hạch sách, chậm trễ theo lối dân
cần, quan không vội.
Uỷ ban nhân dân (UBND) quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, có 236 thủ

2


tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết trên các lĩnh vực: Tài
chính – Kế hoạch; Công thương, Nông nghiệp, Tài nguyên - Môi trường, Đô thị, Tư
pháp, Giáo dục, Y tế, Nội vụ, Văn hóa – Thông tin, Lao động Thương binh và Xã
hội, Thanh tra. Trong những năm qua, quận Hai Bà Trưng đã có nhiều cố gắng, nỗ
lực trong cải cách hành chính đặc biệt là cải cách TTHC, đã có nhiều chuyển biến
tích cực, cơ chế một cửa, một cửa liên thông được thực hiện nghiêm túc, việc bố trí
cơ sở vật chất, phân công cán bộ có năng lực trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nhiều
thủ tục hành chính đã được giải quyết rút ngắn so với thời gian quy định, bước đầu

đã tạo được thuận lợi cho nhân dân. Song cũng như nhiều địa phương khác, việc
giải quyết các công việc của cá nhân, tổ chức vẫn còn nhiều bất cập như đã nêu ở trên.
Vì vậy, nghiên cứu về cải cách thủ tục hành chính nói chung cũng như thực
tế của quận Hai Bà Trưng nói riêng, nhằm làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn của cải
cách thủ tục hành chính, chỉ ra những nguyên nhân của các hạn chế, trên cơ sở đó,
đưa ra những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết các vụ việc theo thủ
tục hành chính cho cá nhân, tổ chức là một điều cấp thiết hiện nay. Do vậy, việc
chọn đề tài “Thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông - qua thực tiễn quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ luật
học để nghiên cứu là đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Khái quát được các vấn đề lý luận về cải cách thủ tục hành chính, về cơ chế
một cửa, một cửa liên thông. Phân tích, đánh giá được thực trạng cải cách thủ tục
hành chính tại quận Hai Bà Trưng. Đề xuất những giải pháp thích hợp nhằm cải
cách thủ tục hành chính của quận Hai Bà Trưng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Làm rõ những vấn đề lý luận về cải cách thủ tục hành chính, về cơ chế một
cửa, một cửa liên thông.
Đánh giá thực trạng kết quả giải quyết các vụ, việc theo thủ tục hành chính
tại quận Hai Bà Trưng, qua đó nêu được đầy đủ, toàn diện những nguyên nhân chủ
quan, khách quan ảnh hưởng tới cải cách thủ tục hành chính.

3


Đề xuất những quan điểm, giải pháp nhằm thực hiện cải cách thủ tục hành
chính của quận Hai Bà Trưng.
1.3. Tính mới của đề tài
Nhìn nhận cải cách thủ tục hành chính của quận Hai Bà Trưng một cách tổng

quát, khách quan trong mối liên hệ với việc xây dựng và phát triển Thủ đô trong
thời kỳ phát triển và hội nhập quốc tế.
Góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về cải cách thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; vai trò, tác dụng của ứng dụng công nghệ
thông tin (CNTT) trong cải cách TTHC, xây dựng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
hiện đại.
Đánh giá một cách toàn diện thực trạng thực hiện thủ tục hành chính theo cơ
chế một cửa, một cửa liên thông quận Hai Bà Trưng.
Đưa ra quan điểm, giải pháp cải cách TTHC của quận Hai Bà Trưng.
1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Nghiên cứu các vấn đề về lý luận và thực tiễn cải cách thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
Phạm vi nghiên cứu: Trong khuân khổ hạn chế của một luận văn thạc sỹ, đề
tài chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản nhất về lý luận và thực tiễn cải cách
thủ tục hành chính tại UBND quận Hai Bà Trưng. Từ đó có sự đánh giá về thực trạng
và một số giải pháp tiếp tục cải cách TTHC hiện nay và những năm tiếp theo.
Về mặt thời gian nghiên cứu thực trạng cải cách thủ tục hành chính từ khi có
quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/06/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc
Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông có hiệu lực thi
hành cho đến nay.
1.5. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Cải cách thủ tục hành chính là một trong những nội dung quan trọng góp
phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước và đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Cải cách thủ tục hành chính là

4


chủ đề được nhiều nhà khoa học quan tâm. Trước hết cần kể tới các công trình

khoa học có tính giáo khoa như: giáo trình Luật hành chính - Đại học luật Hà
Nội, giáo trình Thủ tục hành chính - Học viện Hành chính Quốc gia; Giáo trình
Luật hành chính Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, trong đó đã đề cập tới
khái niệm, đặc điểm, các giai đoạn, các nguyên tắc của thủ tục hành chính.
Ngoài ra còn có những công trình nghiên cứu chuyên sâu như:
Nguyễn Văn Thâm (2002), (Chủ biên), Thủ tục hành chính, lý luận và thực tiễn,
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội. Cuốn sách nghiên cứu chuyên sâu về thủ tục
hành chính đi từ khái niệm, phân loại, đặc điểm, ý nghĩa của việc cải cách thủ tục hành
chính ở Việt Nam và có những phân tích các thủ tục hành chính ở một số lĩnh vực.
Cuốn sách: Cải cách quy trình và thủ tục hành chính về đầu tư, đất đai và xây
dựng- Sổ tay tham khảo về cải cách hành chính dành cho địa phương, được xuất
bản vào tháng 5/2011, thực hiện bởi tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC), Viện Nghiên
cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM) và Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam (VCCI).
Cuốn sách là sự đúc kết lý luận, thông lệ Quốc tế và thực tiễn nhiều năm của
IFC (International Finance Corporation: Công ty tài chính quốc tế), CIEM (Viện
nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương) và VCCI (Phòng Công nghiệm và Thương
mại Việt Nam) trong hỗ trợ cải cách, cải thiện môi trường kinh doanh ở các địa
phương nước ta. Cuốn sách đã giới thiệu các công cụ phân tích và các nhóm giải
pháp cải cách, đơn giản hoá tủ tục về đầu tư, đất đai và xây dựng và một số lĩnh vực
khác. Cuố n sách đươ ̣c chia làm 3 phầ n chin
́ h gồ m : Tổ ng quan quy trin
̀ h thủ tục
hành chính về đầ u tư , đấ t đai, xây dựng, phầ n này tóm tắ t thực tra ̣ng và mô ̣t số cải
cách gần đây của Chính phủ và các địa phương . Phầ n hai là các công cu ̣ phân tích
giới thiê ̣u mô ̣t số công cu ̣ phân tić h để các điạ phương tham khảo , sử du ̣ng vào viê ̣c
đánh giá thực tra ̣ng và th iế t kế giải pháp cải thiê ̣n . Và phần ba là các công cụ cải
cách hành chính , phầ n này giới thiê ̣u mô ̣t số mẫu mô hin
̀ h mô ̣t cửa , mẫu quy trin
̀ h

giải quyết thủ tục đầu tư, đấ t đai và xây dựng.
Cuốn sách là tài liệu cần thiết để các địa phương, các ngành có liên quan

5


tham khảo, nghiên cứu về các mô hình một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết các vụ, việc theo thủ tục hành chính; về các công cụ phân tích, đánh giá
thực trạng và thiết kế các giải pháp cải tiến về quy trình cách thức thực hiện thủ
tục hành chính.
Cuốn tập hợp các bài viết về cải cách hành chính của Việt nam với tựa đề
“Cải cách hành chính Việt Nam, hiểu và nghĩ, nói và làm” được thực hiện bởi
Nhóm dự án sáng kiến cải cách hành chính công của ActionAid Việt Nam xuất bản
năm 2010, tập hợp những bài viết của các nhà khoa học, nhà quản lý về cải cách
hành chính ở Việt Nam, khá sâu sắc, chứa đựng những quan điểm triết lý, những
suy nghĩ đa chiều về cải cách hành chính vừa mang tính học thuật, mang tính lý
luận và thực tiễn cao.
Ngoài ra còn có các bài báo khoa học về cải cách hành chính, cải cách thủ
tục hành chính đăng trên các tạp chí khoa học khác nhau.
Các công trình nghiên cứu nói trên tuy không trực tiếp nghiên cứu về cải
cách thủ tục hành chính của quận Hai Bà Trưng nhưng đã cung cấp cho tác giả luận
văn những kiến thức lý luận và gợi mở những vấn đề có ý nghĩa để tiếp thu, vận
dụng trong quá trình nghiên cứu làm luận văn; để đưa ra được những đánh giá,
những giải pháp về cải cách thủ tục hành chính phù hợp với điều kiện thực tế ở mỗi
địa phương và đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế.
2. Nội dung, địa điểm, phƣơng pháp nghiên cứu
2.1. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu về TTHC, về mô hình một cửa, một cửa liên thông.
Nghiên cứu, rà soát các văn bản pháp luật là cơ sở để thực hiện cải cách thủ
tục hành chính.

Nghiên cứu, đánh giá về thực trạng giải quyết các vụ, việc theo thủ tục hành
chính tại quận Hai Bà Trưng. Tìm ra các nguyên nhân chủ quan, khách quan ảnh
hưởng đến cải cách thủ tục hành chính.
Xây dựng các giải pháp để thực hiện cải cách TTHC tại quận Hai Bà Trưng.

6


2.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ
nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, về quản lý
nhà nước; các quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam, của Nhà nước ta về cải cách
hành chính; quan điểm khoa học của các nhà khoa học ở trong và ngoài nước về cải
cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính. Để thực hiện nhiệm vụ đặt ra của luận
văn, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: nghiên cứu các tài liệu
thứ cấp; phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, nghiên cứu thực tiễn, lịch sử cụ
thể, phương pháp thống kê...
2.3. Địa điểm nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu cải cách thủ tục hành chính được thực hiện
trên địa bàn quận Hai Bà Trưng.
3. Đóng góp của luận văn
Về mặt lý luận, góp phần làm sáng tỏ hệ thống lý luận về TTHC, về cơ chế một
cửa, một cửa liên thông ở nước ta làm cơ sở lý luận cho các nghiên cứu khoa học.
Về mặt thực tiễn, Luận văn là một công trình nghiên cứu, đánh giá được một
cách tổng thể cải cách thủ tục hành chính tại quận Hai Bà Trưng, những đòi hỏi về
mặt khách quan và chủ quan ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công tác cải cách thủ
tục hành chính.
Đưa ra giải pháp hữu hiệu trong việc cải cách thủ tục hành chính thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại quận Hai Bà Trưng và cũng là giải pháp cho
cải cách TTHC đối cấp huyện của Thủ đô Hà Nội.

4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh sách các tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 3 chương.
Chương 1. Những vấn đề lý luận về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thông.
Chương 2. Thực trạng thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thông quận Hai Bà Trưng.
Chương 3. Những giải pháp tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại
quận Hai Bà Trưng.

7


Chương 1
NHỮNG VẪN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG
1.1. Khái quát chung về thủ tục hành chính
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và nguyên tắc của thủ tục hành chính
Hoạt động hành chính chính cũng như mọi hoạt động nhà nước khác, hay để
làm, để giải quyết một vụ việc bất kỳ cụ thể nào đó, đều phải thực hiện những hành
động nhất định theo trình tự thời gian và cách thức nhất định.
Trong khoa học Luật hành chính Việt Nam có nhiều quan niệm khác nhau về
thủ tục hành chính, có quan niệm cho rằng “Thủ tục hành chính là trình tự và cách
thức thực hiện hoạt động hành chính nói chung, hoặc là trình tự và cách thức thực
hiện những hoạt động cụ thể trong các ngành và lĩnh vực hoạt động hành chính và
do luật hành chính quy định” [35]; người khác quan niệm thủ tục hành chính là
trình tự và cách thức thực hiện thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước;
theo Nghị định 63/2010/NĐ-CP, ngày 8/6/2010 của Chính phủ về Kiểm soát thủ tục
hành chính có định nghĩa “thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ
sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để

giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức”.
Theo quan niệm của tôi quan niệm thứ nhất là hợp lý hơn cả vì quan niệm
này đã khái quát được cả quy trình, cách thức của hoạt động hành chính nhà
nước, cũng như sự điều chỉnh của pháp luật đối với trình tự và cách thức của
hoạt động đó.
Thủ tục hành chính khác với thủ tục lập pháp, tố tụng trong tư pháp và các
thủ tục khác bởi các đặc điểm sau đây: Thủ tục hành chính được luật hành chính
quy định chặt chẽ; thủ tục hành chính được thực hiện chủ yếu ngoài trình tự Tòa
án; các quy phạm thủ tục hành chính không chỉ quy định thủ tục thực hiện quy
phạm vật chất của ngành luật hành chính, mà cả quy phạm vật chất của hầu hết
các ngành luật khác [35].

8


Thủ tục hành chính, cũng như các loại thủ tục pháp lý khác, được thực hiện
trên cơ sở những nguyên tắc được Hiến pháp Việt Nam quy định trực tiếp hoặc gián
tiếp, và được cụ thể hóa, chi tiết hóa và bổ sung trong các văn bản pháp luật về thủ
tục hành chính trong các lĩnh vực.
Thủ tục hành chính có các nguyên tắc sau đây: Nguyên tắc pháp chế; nguyên
tắc công khai minh bạch; nguyên tắc khách quan; nguyên tắc bình đẳng giữa các
bên tham gia thủ tục hành chính; nguyên tắc đơn giản, rõ ràng, tiết kiệm; nguyên tắc
nhanh chóng, kịp thời; nguyên tắc trách nhiệm của những người có thẩm quyền;
nguyên tắc bảo đảm sự tham gia rộng rãi của nhân dân, cơ quan, tổ chức; nguyên
tắc hạn chế số cấp giải quyết một công việc; nguyên tắc hiện thực, khả thi [35].
Một thủ tục hành chính được tạo thành bởi các bộ phận sau: Tên thủ tục hành
chính; trình tự thực hiện; cách thức thực hiện; hồ sơ; thời hạn giải quyết; đối tượng
thực hiện TTHC; cơ quan thực hiện TTHC; kết quả thực hiện TTHC; trường hợp
TTHC phải có mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; mẫu kết quả thực hiện TTHC; yêu
cầu, điều kiện; phí, lệ phí thì mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; mẫu kết quả thực

hiện TTHC; yêu cầu điều kiện; phí, lệ phí là bộ phận tạo thành của các TTHC [6].
1.1.2. Vai trò của thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính đảm bảo cho các quy phạm vật chất luật hành chính và
quy phạm vật chất của một số ngành luật khác được thực hiện trong thực tiễn. Thủ
tục hành chính càng đơn giản, càng tạo thuận lợi cho việc giải quyết các công việc
của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Đảm bảo cho việc thi hành các quyết định được thống nhất và có thể kiểm tra
được tính hợp pháp, hợp lý cũng như các hệ quả do việc thực hiện các quy định
hành chính tạo ra.
Thủ tục hành chính khi được xây dựng và vận dụng một cách hợp lý sẽ tạo
khả năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lý đã được thông qua,
đem lại hiệu quả thiết thực cho quản lý Nhà nước. TTHC liên quan đến quyền lợi
của công dân do vậy khi được xây dựng và vận dụng tốt vào đời sống sẽ có ý nghĩa
rất thiết thực, giảm sự phiền hà, củng cố được quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân.

9


Các quy phạm thủ tục hành chính cũng là một bộ phận của pháp luật về hành
chính, nên việc xây dựng và thực hiện tốt các TTHC sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với
quá trình xây dựng và triển khai pháp luật. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi
nước ta đang tiếp tục công cuộc cải cách nền hành chính nhà nước và xây dựng Nhà
nước pháp quyền Việt Nam, thì TTHC lại càng có vai trò quan trọng.
Nhìn một cách tổng quát, TTHC có ý nghĩa như một chiếc cầu nối quan
trọng giữa cơ quan Nhà nước với cá nhân, với các tổ chức khác. Chiếc cầu nối này
có khả năng làm bền chặt các mối quan hệ, làm cho Nhà nước ta thực sự là Nhà
nước của dân, do dân và vì dân. Nhưng nếu xây dựng thiếu tính khoa học, áp dụng
tùy tiện vào đời sống thì chính TTHC sẽ làm xa cách dân với Nhà nước và hậu quả
của nó là làm niềm tin của người dân với chính quyền tiếp tục bị giảm sút.
TTHC trên một phương diện nhất định là sự biểu hiện trình độ văn hóa của

tổ chức. Đây là văn hóa giao tiếp trong bộ máy Nhà nước, văn hóa điều hành. Nó
cho thấy mức độ văn minh của một nền hành chính phát triển. Thủ tục hành chính là
một bộ phận vô cùng quan trọng của thể chế hành chính nhà nước với vai trò thiết
lập trật tự trong quản lý hành chính nhà nước trên các mặt, thủ tục hành chính là
công cụ để cơ quan nhà nước sử dụng thực hiện chức năng quản lý của mình. Chính
vì lẽ đó, cải cách TTHC sẽ không chỉ đơn thuần liên quan đến pháp luật, pháp chế
xã hội chủ nghĩa mà còn liên quan đến sự phát triển chung của đất nước về các mặt
chính trị, văn hóa, giáo dục và sự mở rộng giao lưu giữa nước ta với các nước khác
trong khu vực và trên thế giới.
1.1.3. Phân loại thủ tục hành chính
Việc phân loại thủ tục hành chính trước hết là phục vụ các hoạt động nghiên
cứu và đào tạo trong khoa học hành chính, nhất là ngành luật hành chính. Ngoài ra,
phân loại TTHC còn có ý nghĩa đối với việc xây dựng, hoàn thiện và áp dụng TTHC
tại bộ máy chính quyền các cấp.
Kinh nghiệm thực tế của nước ta cũng như nhiều nước khác cho thấy muốn
xây dựng và áp dụng TTHC một cách có hiệu quả thì cần phải phân loại chúng một
cách có khoa học.

10


Theo GS.TS.KH Nguyễn Văn Thâm, TTHC có thể phân loại theo đối tượng
quản lý hành chính, theo loại hình công việc cụ thể, theo chức năng cung cấp dịch
vụ và theo quan hệ công tác [15].
Phân loại theo đối tượng quản lý hành chính nhà nước:
Theo cách phân loại này các TTHC được xác định cho từng lĩnh vực quản lý
nhà nước và được phân chia theo cơ cấu chức năng của bộ máy quản lý hiện hành
như: Lĩnh vực quản lý đô thị, lĩnh vực tư pháp, lĩnh vực công thương, lĩnh vực tài
nguyên môi trường, lĩnh vực đầu tư,...
Lợi ích của việc phân chia này là giúp người quản lý xác định được tính đặc

thù của lĩnh vực mà mình phụ trách. Từ đó đề ra yêu cầu xây dựng cho lĩnh vực
này, những TTHC cần thiết, thích hợp, nhằm quản lý tốt các nhiệm vụ đặt ra theo
mục tiêu của nhà nước quy định.
Phân loại theo các loại hình công việc cụ thể mà các cơ quan nhà nước được
giao thực hiện trong quá trình hoạt động của mình:
Cách phân loại này đơn giản, có khả năng áp dụng rộng rãi.
Ví dụ: Thủ tục tuyển dụng công chức, viên chức; thủ tục tặng danh hiệu thi
đua, thủ tục thành lập trường học,..
Thực tế cho thấy cách phân loại này có ý nghĩa thực tiễn quan trọng bởi lẽ nó
có thể giúp người thừa hành công vụ và những người thi hành các thủ tục hành
chính trong thực tế định hướng theo công việc dễ dàng và chính xác hơn.
Phân loại theo chức năng cung cấp các dịch vụ công trong quản lý nhà nước:
Cách phân loại này giúp các nhà quản lý khi giải quyết công việc chung có
liên quan đến tổ chức hoặc công dân, tìm được các hình thức giải quyết thích hợp
theo đúng chức năng quản lý nhà nước của cơ quan.
Ví dụ: Thủ tục cung cấp các dịch vụ thông tin; thủ tục cho phép xuất khẩu,
nhập khẩu; thủ tục kiểm tra mức độ an toàn lao động,…
Cách phân loại này cũng có ý nghĩa thực tiễn quan trọng như cách phân
loại TTHC theo các loại hình công việc cụ thể. Nó giúp các nhà quản lý khi giải
quyết công việc chung có liên quan đến các tổ chức khác hoặc công dân, tìm

11


được các hình thức giải quyết thích hợp theo đúng chức năng quản lý Nhà nước
của cơ quan mình.
Phân loại dựa trên quan hệ công tác:
Đây là cách phân loại được xây dựng trên cơ sở xem xét các quan hệ trong
hoạt động của các cơ quan thuộc bộ máy quản lý nhà nước, theo cách phân loại này
có thể phân chia TTHC làm 3 nhóm:

TTHC nội bộ: Thủ tục thực hiện các công việc nội bộ trong cơ quan, công sở
nhà nước, trong hệ thống cơ quan nhà nước và trong bộ máy nhà nước nói chung.
Nó bao gồm các thủ tục quan hệ lãnh đạo, kiểm tra của cơ quan nhà nước cấp trên
đối với cấp dưới, quan hệ hợp tác, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước cùng cấp,
ngang cấp ngang quyền.
Thủ tục thực hiện thẩm quyền: Thủ tục tiến hành giải quyết các công việc có
liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, phòng ngừa, ngăn chặn, xử
phạt các hành vi vi phạm hành chính, trưng mua, trưng thu các động sản và bất
động sản của công dân và của tổ chức. Các loại TTHC kể trên có đặc điểm cơ bản là
cơ quan hành chính và công chức nhà nước có thẩm quyền thực hiện quyền lực nhà
nước bằng hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật để giải quyết các công việc, tình
huống cụ thể.
Thủ tục văn thư: Toàn bộ các hoạt động lưu trữ, xử lý, cung cấp các loại giấy
tờ và đưa ra các quyết định dưới hình thức văn bản liên quan chặt chẽ với hoạt động
văn thư, tạo thành thủ tục văn thư trong hoạt động hành chính nhà nước.
Do mọi cơ quan đều hoạt động trong những mối quan hệ nhất định và ảnh
hưởng lẫn nhau nên việc phân loại TTHC theo các quan hệ đó là rất cần thiết và có
ý nghĩa thực tế quan trọng, có thể áp dụng rộng rãi.
Ngoài các cách phân loại trên, qua thực tiễn thực hiện TTHC ở quận Hai Bà
Trưng, việc phân loại TTHC có thể thực hiện bằng các cách sau:
Căn cứ vào thời gian giải quyết TTHC có thể phân loại TTHC thực hiện
ngay trong ngày (cấp sao từ sổ gốc các giấy tờ hộ tịch,..), TTHC trả ngay khi tiếp
nhận (như chứng thực bản sao từ bản chính) hay TTHC có thời gian giải quyết qua

12


ngày (như TTHC về cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà và quyền sử dụng đất), cách phân loại này giúp cơ quan thực hiện xây dựng quy
trình giải quyết và phân công cán bộ tiếp nhận và thụ lý hồ sơ cho phù hợp.

Phân loại TTHC theo quy trình giải quyết có TTHC liên thông theo chiều
dọc, TTHC liên thông theo chiều ngang và TTHC liên thông hỗn hợp. Cách phân
loại này giúp cho các cơ quan nhà nước phân công, phối hợp trong việc thực hiện
tốt các công việc của người dân.
Phân loại TTHC theo mức độ dịch vụ công trực tuyến được quy định tại
Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT ngày 31/7/2009 của Bộ Thông tin và Truyền
thông có: TTHC mức độ 1, TTHC mức độ 2, TTHC mức độ 3 và 4. Cách phân loại
này giúp cơ quan nhà nước thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
cải cách thủ tục hành chính.
Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay đang tồn tại quá nhiều các loại thủ tục ở
nhiều lĩnh vực khác nhau, thậm chí có nhiều loại không cần thiết. Điều đó dẫn đến
cản trở hoạt động của nền hành chính cũng như hoạt động của các ngành, lĩnh vực
liên quan, kìm hãm sự phát triển kinh tế của đất nước. Một yêu cầu cấp thiết được
đặt ra đó là phải rà soát, loại bỏ bớt các loại thủ tục không cần thiết cũng như đổi
mới quy trình giải quyết các thủ tục hành chính.
1.2. Cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam
1.2.1. Sự cần thiết phải cải cách thủ tục hành chính
Cải cách thủ tục hành chính là một trong sáu nội dung của Chương trình tổng
thể cải cách hành chính của Chính phủ. Tuy nhiên, cải cách thủ tục hành chính lại
được đặt ra trước tiên, được xem như là khâu đột phá của cải cách hành chính, và
trong tiến trình cải cách hành chính, vấn đề thủ tục hành chính thường xuyên được
Chính phủ quan tâm. Đó là vì TTHC hàng ngày liên quan đến công việc nội bộ của
một cơ quan, cấp chính quyền, cũng như đến các tổ chức và cá nhân trong mối quan
hệ với Nhà nước. Các quyền, nghĩa vụ của mọi công dân đã được quy định ở Hiến
pháp hay ở các văn bản luật, cũng như các yêu cầu, nguyện vọng của công dân có
được thực hiện hay không, thực hiện như thế nào đều phải thông qua TTHC do các
cơ quan, các cấp chính quyền nhà nước quy định và trực tiếp giải quyết.

13



Hoạt động quản lý hành chính nhà nước được thể hiện trên hầu khắp các lĩnh
vực đời sống xã hội, từ kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế, dân tộc, tôn giáo cho
đến an ninh - quốc phòng, đối ngoại,... Chức năng quản lý nhà nước không chỉ
nhằm bảo vệ pháp luật, chế độ chính trị, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội,
các quyền hợp pháp chính đáng của mọi tổ chức và công dân, mà còn tạo điều kiện,
môi trường pháp lý, môi trường xã hội thuận lợi cho các tổ chức và công dân làm
ăn, sinh sống. Việc tạo điều kiện, môi trường pháp lý thuận lợi cho các tổ chức và
công dân sinh sống, phát triển kinh tế thường được xác định như là một chính sách;
còn trên thực tế, sự thuận lợi hay khó khăn trong làm ăn, sinh sống của người dân
cũng như niềm tin của họ đối với Nhà nước như thế nào lại được thẩm định thông
qua các quy định thủ tục hành chính và cách thức giải quyết các thủ tục ấy.
Trong điều kiện Nhà nước ta thực hiện chủ trương phát triển kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần và tham gia sâu rộng vào các quan hệ quốc tế, thì nhu cầu của
nhân dân cũng tăng lên về số lượng và đa dạng, phong phú, phức tạp về hình thức,
nội dung. Tình hình đó đặt ra các yêu cầu mà Nhà nước phải thực hiện:
1) Chuyển đổi cơ chế quản lý thích ứng với cơ chế kinh tế thị trường, hội
nhập quốc tế.
2) Mở rộng và nâng cao khả năng cung ứng dịch vụ, phục vụ xã hội.
3) Khắc phục tình trạng yếu kém, hạn chế, bất cập của bộ máy quản lý, gồm:
tổ chức, thể chế, cán bộ, nguồn lực tài chính.
Cải cách thể chế hành chính, trong đó có thủ tục hành chính, là một vấn đề
không riêng của Nhà nước, mà còn liên quan đến đời sống của mọi tầng lớp nhân
dân trong xã hội. Đó chính là nguyên do đòi hỏi Nhà nước phải dành sự quan tâm
nhiều hơn đối với việc cải cách thủ tục hành chính, nhằm đáp ứng các yêu cầu dịch
vụ, phục vụ xã hội và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong điều kiện
chuyển đổi cơ chế kinh tế.
Có thể nói, tính bức xúc của việc đẩy mạnh cải cách TTHC không chỉ nhìn
từ khía cạnh kinh tế, tức là tiết kiệm tiền của, là xây dựng môi trường pháp lý để các
thành phần kinh tế, các nhà đầu tư yên tâm làm ăn, phát triển; không chỉ nhìn từ


14


khía cạnh xã hội, tức là tạo điều kiện thuận lợi cho người dân thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước. Hơn thế, nó còn xuất phát từ việc sắp xếp,
tổ chức bộ máy theo hướng gọn nhẹ, hiện đại; đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức về chuyên môn, nghiệp vụ theo hướng chuyên nghiệp hoá; góp
phần bài trừ tệ quan liêu, cửa quyền, hối lộ, làm trong sạch bộ máy nhà nước.
Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính nhằm bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả,
minh bạch, công bằng trong khi giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức; loại bỏ
những TTHC rườm rà, chồng chéo, bất hợp lý, dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây
khó khăn cho người dân. Cơ chế một cửa, một cửa liên thông là giải pháp đổi mới
về phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương các cấp,
nhằm tạo chuyển biến cơ bản trong quan hệ giữa cơ quan nhà nước với các tổ
chức, cá nhân.
Việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông được coi là một trong
những biện pháp mang tính đột phá trong việc cải cách thủ tục hành chính ở nước ta
hiện nay.
1.2.2. Mục tiêu của cải cách thủ tục hành chính
Thứ nhất, phát hiện và xoá bỏ những TTHC thiếu đồng bộ, chồng chéo,
rườm rà, phức tạp gây trở ngại trong việc tiếp nhận và xử lý công việc giữa các cơ
quan nhà nước với nhau, giữa cơ quan nhà nước với cá nhân và tổ chức.
Thứ hai, xây dựng và ban hành các TTHC giải quyết công việc đơn giản, rõ
ràng, thống nhất, đúng pháp luật và phù hợp với thực tiễn.
Thứ ba, Tổ chức thực hiện TTHC đảm bảo đúng quy định, tạo thuận lợi cho
cá nhân, tổ chức; nâng cao mức độ hài lòng của người dân đối với việc thực hiện
TTHC của các cơ quan nhà nước.
1.2.3. Các yêu tố tác động trực tiếp đến cải cách thủ tục hành chính
Việc thực hiện cải cách TTHC có hiệu quả phải thực hiện đồng bộ từ khâu

ban hành TTHC (tức là ban hành các văn bản Luật và dưới Luật) đến việc tổ chức
thực hiện TTHC ở các cơ quan nhà nước, rồi phụ thuộc vào trình độ hiểu biết và ý
thức pháp luật của người dân.

15


Về cơ bản các yếu tố sau đóng vai trò quan trọng tác động đến cải cách thủ
tục hành chính:
Hệ thống văn bản pháp luật về TTHC và các cơ chế chính sách liên quan:
Để thực hiện có hiệu quả một TTHC không chỉ có các văn bản quy phạm
pháp luật trực tiếp quy định TTHC mà còn rất nhiều các quy định khác của các cơ
quan nhà nước ảnh hưởng đến. Một quy định hành chính, TTHC được ban hành ra
để giải quyết các công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức chỉ được thực hiện một cách
thuận lợi khi mà các văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà
nước được phân công, phân nhiệm rõ ràng, không chồng chéo. Bên cạnh đó việc
ban hành ra các TTHC phải hợp Hiến và hợp pháp, phải phù hợp với yêu cầu thực
tiễn và phải đáp ứng được lợi ích của nhà nước và của nhân dân. Các văn bản chỉ
đạo, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính cũng tác động không nhỏ đến hiệu quả
của việc thực hiện, việc ban hành văn bản chỉ đạo kịp thời, kỷ cương, kỷ luật hành
chính được thực hiện nghiêm minh, cùng với các chế độ chính sách, quan tâm kịp
thời đến đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp thực thi công vụ cũng là yếu tố ảnh
hưởng đến việc thực hiện các TTHC.
Về nguồn nhân lực: Đội ngũ cán bộ có ảnh hưởng quyết định đến hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của bộ máy cơ quan nhà nước, đến quyền và lợi ích hợp pháp
của người dân. Cán bộ, công chức có trình độ, năng lực, có phẩm chất đạo đức tốt vì
việc chung, vì lợi ích của người dân sẽ giải quyết các công việc được thấu tình đạt
lý; những cán bộ, công chức có năng lực, trình độ chuyên môn yếu, có thái độ sách
nhiễu, vụ lợi cá nhân sẽ ảnh hưởng đến kết quả thực hiện TTHC, làm ảnh hưởng
trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người dân. Thực tế cho thấy mức độ hài

lòng của người dân đối việc giải quyết công việc của các cơ quan nhà nước phần
lớn phụ thuộc vào cách giải quyết công việc và thái độ, ứng xử của cán bộ, công
chức với người dân.
Về cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất cũng là yếu tố ảnh hướng đến việc thực
hiện cải cách TTHC. Cơ sở vật chất bao gồm trụ sở làm việc, các thiết bị văn
phòng, điều kiện làm việc, các trang thiết bị máy tính, máy in, internet và việc ứng

16


dụng khoa học, công nghệ để cải tiến phương thức làm việc của các cơ quan nhà
nước, của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,..
Về công khai, minh bạch TTHC: Việc công khai, minh bạch TTHC phải
được thực hiện đầy đủ, kịp thời đúng quy định, các hình thức công khai phải thuận
tiện để người dân tìm hiểu, kiểm tra. Bên cạnh đó phải công khai quy trình thực
hiện TTHC để người dân biết trách nhiệm thực hiện từng công việc của mỗi bộ
phận, cơ quan nhà nước.
Về công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật:
Các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước có đến được với
người dân kịp thời không, để người dân hiểu, ủng hộ và tạo sự đồng thuận trong
nhân dân, phụ thuộc phần lớn vào công tác thông tin, tuyên truyền, phố biến giáo
dục pháp luật của các cơ quan nhà nước.
1.3. Cải cách thủ tục hành chính ở một số nƣớc trên thế giới
1.3.1. Hàn Quốc
Từ năm 2003 trở lại đây, công cuộc cải cách hành chính ở Hàn Quốc được
đẩy mạnh với những biện pháp mạnh mẽ. Mục tiêu đề ra là xây dựng Chính phủ có
hiệu quả, cởi mở, gần dân, được dân tin cậy, minh bạch, hoạt động linh hoạt, có khả
năng cung cấp dịch vụ chất lượng cao và loại trừ tham những.
Cũng như nhiều nước trên thế giới, Hàn Quốc tiến hành cải cách đồng bộ nền
hành chính Nhà nước. Đặc biệt, Hàn quốc chú trọng tăng cường đào tạo, bồi dưỡng

công chức, đa dạng hóa các loại hình và cách thức đào tạo. Hệ thống một cửa quốc
gia Hàn quốc được thiết lập từ tháng 3/2006 và kết nối được 4 cơ quan, tháng
7/2007 tăng lên 8 cơ quan và đến nay toàn bộ các cơ quan quản lý có liên quan đến
hoạt động xuất nhập khẩu, giải quyết các công việc hành chính khác cho cá nhân, tổ
chức đã tham gia hệ thống một cửa quốc gia, đem lại rất nhiều thuận lợi và tiết kiệm
cho người dân và doanh nghiệp về thời gian, chi phí hành chính. Bên cạnh đó Hàn
quốc rất chú trọng xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử trong cải cách TTHC.
Hàn quốc đã hoàn tất việc kết nối mạng Trung ương, địa phương, thiết lập hệ thống

17


×