Modul này cung cấp cho học sinh các khái niệm căn
bản về CNTT và truyền thông để nắm chắc bản chất
vấn đề chứ không chỉ dừng lại ở chỗ chỉ biết sử dụng
như là các đối tượng là người dùng đầu cuối. Ví dụ :
Người dùng bình thường có thể không cần hiểu mã
nhị phân, bít, byte nhưng học sinh thì phải hiểu rõ các
khái niệm này Các khái niệm về TT, dữ liệu, xử lý TT,
các bộ phận cơ bản của máy tính, phần cứng, phần
mềm, truyền thông, . . .
CHƯƠNG I :
CÁC KHÁI NIỆM CĂN BẢN
I- Khái niệm về tin học :
Tin học là ngành khoa học công nghệ nghiên cứu
các phương pháp, các quá trình xử lý thông tin một
cách tự động dựa trên các phương tiện kỹ thuật mà
chủ yếu là máy tính điện tử
II- Các lĩnh vực của tin học :
1- Phần cứng : Gồm những đối tượng vật lý hữu
hình như vi mạch, bàn phím, màn hình, dây cáp nối
mạch, máy in, thiết bị đầu cuối, nguồn nuôi. . . Phần
cứng thực hiện các chức năng xử lý thông tin cơ
bản ở mức thấp nhất tức là các tín hiệu nhị phân
CHƯƠNG I :
CÁC KHÁI NIỆM CĂN BẢN
II- Các lĩnh vực của tin học :
2- Phần mềm : Là các chương trình (Program)
điều khiển các hoạt động phần cứng của máy vi
tính và chỉ đạo việc xử lý dữ liệu. Phần mềm của
máy tính được chia làm 2 loại : Phần mềm hệ
thống (System software) và phần mềm ứng dụng
(Aplications software). Phần mềm hệ thống khi
được đưa vào bộ nhớ chính, nó chỉ đạo máy tính
thực hiện các công việc. Phần mềm ứng dụng là
các chương trình được thiết kế để giải quyết
một bài toán hay một vấn đề cụ thể để đáp ứng
một nhu cầu riêng trong một số lĩnh vực
CHƯƠNG I :
CÁC KHÁI NIỆM CĂN BẢN
III- Khái niệm về thông tin, phân loại thông tin :
1- Khái niệm thông tin : Thông tin (Information)
theo nghĩa thông thường của đời sống hàng ngày
được hiểu như là sự loan báo, giải nghĩa. . .Thông tin
được lưu trữ nhờ các vật mang tin như tờ báo, quyển
sách, băng ghi âm. .
TT tạo khả năng làm thay đổi sự hiểu biết của
con người, là nguồn gốc của nhận thức. TT về một đối
tượng là các dữ liệu về đối tượng đó. Dữ liệu giúp ta
hiểu biết và nhận biết được đối tượng
Ví dụ: TT về lớp học – Số SV của lớp, số nam, nữ, lớp
trưởng, bí thư chi đoàn. . .
CHƯƠNG I :
CÁC KHÁI NIỆM CĂN BẢN
III- Khái niệm về thông tin, phân loại thông tin :
2- Phân loại TT :
Có nhiều cách phân loại TT. Dựa vào số lượng
các giá trị có thể tiếp nhận được của thông tin để
phân chia thì TT được chia ra 2 loại :
-TT liên tục : Đặc trưng cho các đại lượng mà số
lượng các giá trị có thể tiếp nhận được là vô hạn. Ví
dụ : số giá trị về cường độ, hiệu điện thế dòng điện
biến thiên liên tục theo thời gian. . .TT liên tục không
mã hoá được. Muốn mã hoá TT liên tục ta phải
chuyển đổi sang loại TT rời rạc.
-TT rời rạc : Đặc trưng cho các đại lượng mà số
lượng các giá trị có thể tiếp nhận được là hữu hạn.
Ví dụ : Số sv của 1 lớp, số trưng quyển sách, số nhà
1 dãy phố. . .TT rời rạc có thể mã hoá được
CHƯƠNG I :
CÁC KHÁI NIỆM CĂN BẢN
IV- Đơn vị đo thông tin : Đơn vị đo thông tin nhỏ nhất là
bít. Là đại lượng TT cần thiết đủ dể nhận biết một
trong hai trạng thái có xác suất xuất hiện như nhau
của một đối tượng có hai trạng thái.
Trong số học nhị phân, chỉ sử dụng 2 chữ số 0
và 1. Nếu chúng được dùng với xác suất xuất hiện
như nhau thì mỗi chữ số 0 hoặc 1 mang một lượng
thông tin là 1 bit.
CHƯƠNG I :
CÁC KHÁI NIỆM CĂN BẢN
Các đơn vị đo TT thường dùng :
Tên gọi
Byte
Ký hiệu
B
Quy đổi
1B = 8 bit
Kilobyte
KB
1KB=1024 B
Megabyte
MB
1MB=1024 KB
Gigabyte
GB
1GB=1024 MB
Têrabyte
TB
1TB=1024 GB
Pêgabyte
PB
1PB=1024 TB
CHƯƠNG I :
CÁC KHÁI NIỆM CĂN BẢN
V- Mã hoá thông tin trong máy tính :
Muốn máy tính xử lý được TT thì TT phải được biến đổi
thành một dãy bit. Cách biến đổi như vậy được gọi là
một cách mã hoá TT
Mỗi byte ô nhớ gồm có 8 bit, ví dụ mỗi bit là một bóng
đèn, bóng sáng có giá trị là 1, bóng tắt có giá trị là 0.
Trong bảng mã ASCII (American Standart Code for
information interchange) sử dụng 8 bit để mã hoá ký tự.
Trong bộ mã này, các ký tự được đánh số từ 0-255 và
các số hiệu này được gọi là mã ASCII thập phân của ký
tự. Ví dụ :
Ký tự A có mã thập phân là 65, nhị
phân là 01000001. Ký tự B có mã thập phân là 66, mã
nhị phân là 01000010
CHƯƠNG I :
CÁC KHÁI NIỆM CĂN BẢN
V- Mã hoá thông tin trong máy tính :
Bộ mã ASCII chỉ mã hoá được 256 (=2 8) ký tự, chưa đủ
để mã hoá tất cả các bảng chữ cái của các ngôn ngữ
trên thế giới. Do đó người ta xây dựng bộ mã mới
Unicode sử dụng 16 bit để mã hoá. Bộ mã Unicode có
thể mã hoá được 65536(=216) ký tự khác nhau. Để con
người có thể hiểu biét TT được lưu trữ trong máy,
máy tính phải biến đổi TT đã mã hoá thành dạng quen
thuộc như văn bản, âm thanh hoặc hình ảnh đó là quá
trình giải mã của máy tính
CHƯƠNG I :
CÁC KHÁI NIỆM CĂN BẢN
VI- Biểu diễn TT trong máy tính :
Dữ liệu trong máy tính là TT đã được mã hoá thành
dãy bit
Hệ đếm : Hệ đếm được hiểu như tập các ký hiệu
và quy tắc sử dụng tập ký hiệu đó để biểu diễn và xác
định giá trị các số. Các hệ đếm thường dùng là các hệ
đếm phụ thuộc vị trí. Bất kỳ một số tự nhiên b nào lớn
hơn 1 đều có thể chọn làm cơ số của hệ đếm . Trong
các hệ đếm này, số lượng các ký hiệu được sử dụng
bằng cơ số của hệ đếm đó. Các ký hiệu được dùng
cho hệ đếm đó có giá trị tương ứng: 0,1,…,b-1
Các hệ đếm: Hệ đếm thập phân, hệ nhị phân, hệ 16
(hexa).
Trong hệ đếm cơ số b, giả sử số N có biểu diễn :
dn,dn-1,dn-2…d1,d0,d-1,d-2…d-m
Trong đó n+1 là số các chữ số bên trái, m là số các chữ
số bên phải dấu phân chia phần nguyên và phần thập
phân của số N và các di thoả mãn điều kiện 0≤di
Khi đó giá trị của số N được tính theo công thức:
N=dn.bn+dn-1.bn-1+…+d0.b0+d-1.b-1+…+d-m.b-m
Biểu diễn số nguyên: Số nguyên có thể có dấu hoặc
không có dấu. Ta có thể chọn 1 byte, 2 byte, 4 byte…
để biểu diễn số nguyên. Mỗi cách chọn tương ứng với
một phạm vi giá trị có thể biểu diễn được.
Sơ đồ biểu diễn số nguyên :
bit 7 bit 6 bit 5 bit 4 bit 3 bit 2 bit 1 bit 0
Các bít cao
Các bít thấp
Nếu biểu diễn số nguyên có dấu thì dùng bit cao nhất
thể hiện dấu với quy ước 1 là âm, 0 là dương và 7 bit
còn lại biểu diễn giá trị tuyệt đối của số viết dưới dạng
nhị phân. Theo cách đó, 1 byte biểu diễn được số
nguyên trong phạm vi từ -127 đến 127. 1 byte số
nguyên ko âm biểu diễn được từ 0 đến 255.
Biểu diễn số thực: Mọi số thực đều có thể biểu diễn
được dưới dạng ±M x 10K (được gọi là dấu phẩy động),
trong đó 0,1≤M≤1, M được gọi là phần định trị và K là
một số nguyên không âm được gọi là phần bậc
Ví dụ : số 13456,25 được biểu diễn dưới dạng
0.1345625x105
CHƯƠNG II:
CẤU TRÚC MÁY TÍNH
I- Sơ đồ cấu trúc máy tính :
Thiết bị vào
Bộ nhớ
Thiết bị ra
Bộ số học và logic
Bộ điều khiển
Trong đó :
Là đường truyền dữ liệu
Là đường truyền tín hiệu điều khiển
CHƯƠNG II:
CẤU TRÚC MÁY TÍNH
II- Các thành phần cơ bản của máy tính :
1- Khối xử lý trung tâm – CPU :
CPU (Central Processing unit) Là bộ não của máy
tính.Nó gồm có 2 thành phần :
a- Bộ số học và logic : (ALU – Arithmatic and logic unit)
Bộ phận này có chức năng thực hiện các phép toán số
học và logic do bộ điều khiển giao cho. CPU được thiết
kế trên bộ vi mạch xử lý loại 8 bit, 16 bit, 32 bit, 64 bit.
Hãng sản xuất Chip CPU nổi tiếng là hãng intel, thường
cho ra 2 loại chip là Celeron và Pentium
b - Bộ điều khiển (Control unit) :
Bộ phận này có nhiệm vụ tiếp nhận lệnh, phân tích giải
mã lệnh và phát tín hiệu điều khiển đến các bộ phận của
máy tính nhằm thực hiện câu lệnh hay chương trình
CHƯƠNG I I:
CẤU TRÚC MÁY TÍNH
II- Các thành phần cơ bản của máy tính :
1- Khối xử lý trung tâm – CPU :
Ngoài hai bộ phận chính nêu trên, CPU còn có thêm
một số thành phần khác như thanh ghi (Registry) và
bộ nhớ truy cập nhanh (Cache)
c- Thanh ghi (Registry) : Thanh ghi là vùng bộ nhớ
đặc biệt được CPU sử dụng để lưu trữ tạm thời các
lệnh và dữ liệu đang được xử lý. Việc truy cập đến
các thanh ghi được thực hiện với tốc độ nhanh
d - Bộ nhớ truy cập nhanh (Cache): Cache đóng vai
trò trung gian giữa bộ nhớ và các thanh ghi. Tốc độ
truy cập đến cache là khá nhanh, chỉ sau tốc độ truy
cập thanh ghi
CHƯƠNG II:
CẤU TRÚC MÁY TÍNH
II- Các thành phần cơ bản của máy tính :
2- Bộ nhớ (Memory ):
Bộ nhớ là thiết bị lưu giữ TT. Bộ nhớ của máy tính
được chia thành 2 loại :
a- Bộ nhớ trong: Có dung lượng nhỏ hơn bộ nhớ
ngoài nhưng thời gian truy cập nhanh. Nó gồm có 2
loại :
+ ROM (Read only memory): Là bộ nhớ chỉ đọc,
dùng để lưu trữ các chương trình hệ thống như: Các
chương trình nhập xuất cơ bản (nên còn gọi là ROM
BIOS) do nhà sản xuất cài đặt lên máy. Khi bật máy
các chương trình này sẽ tự động thi hành. Các dữ
liệu ghi trong ROM không bị mất đi khi tắt máy và ta
không thể ghi dữ liệu lên bộ nhớ ROM mà chỉ được
phép đọc dữ liệu từ bộ nhớ ROM mà thôi. Dữ liệu
trong ROM là dữ liệu của nhà sản xuất máy tính
CHƯƠNG II:
CẤU TRÚC MÁY TÍNH
II- Các thành phần cơ bản của máy tính :
2- Bộ nhớ (Memory :
+ RAM (Random acess memory): Là bộ nhớ dùng để
lưu trữ các chương trình, dữ liệu của người sử dụng
đang sử dụng máy tính. Bộ nhớ này tiếp nhận dữ liệu
từ người sử dụng hoặc kết quả từ bộ xử lý đến và
cung cấp dữ liệu cho bộ xử lý. RAM là bộ nhớ đa
năng, ta có thể đọc – ghi, thay đổi dữ liệu trên RAM.
Nhưng khi mất điện, toàn bộ dữ liệu trên RAM sẽ bị
mất hết.
Có 2 loại RAM được sử dụng trên PC hiện đại là
Dynamic RAM (DRAM-RAM động) và Static RAM
(SRAM-RAM tĩnh)
DRAM rẻ hơn SRAM – Nhưng SDRAM cung cấp thời
gian truy cập nhanh hơn DRAM rất nhiều
CHƯƠNG II:
CẤU TRÚC MÁY TÍNH
II- Các thành phần cơ bản của máy tính :
2- Bộ nhớ (Memory :
b- Bộ nhớ ngoài :
- Đĩa mềm (Floppy Disk) : Là thiết bị lưu trữ dữ liệu, có dung
lượng 1,44 MB, thường có kích thước 3 ½ inches, dễ sử
dụng, dễ di chuyển
- Đĩa cứng (Hard Disk): Là thiết bị lưu trữ dữ liệu, gồm
nhiều lớp đĩa xếp thành tầng trong một hộp kín. Dung
lượng đĩa rất lớn (20 GB, 40 GB, 80 GB. . ). Tốc độ truy
xuất dữ liệu với CPU nhanh gấp nhiều lần so với đĩa mềm.
Đĩa CD-ROM (Compact Disk – Read Only Memory) : Được
ghi thông tin lên đĩa bằng cách dùng tia laser đốt lên mặt
đĩa. Khả năng lưu trữ rất lớn (540 MB, 600 MB, 700 MB. . .),
dễ di chuyển. . . .
CHƯƠNG II:
CẤU TRÚC MÁY TÍNH
II- Các thành phần cơ bản của máy tính :
3- Thiết bị vào, ra :
a- Màn hình (Screen,Monitor): Là thiết bị xuất
chuẩn, được dùng để hiển thị TT cho người sử
dụng xem. Màn hình có hai chế độ (mode) làm việc :
- Chế độ văn bản (Text mode) : Mẫu của ký tự hay
ký hiệu trình bày trên màn hình sẽ lấy từ ROM và
gửi ra màn hình để tạo chữ.
- Chế độ đồ hoạ (Graphic mode) : Màn hình được
chia ra làm nhiều điểm ảnh (Pixel). Mỗi điểm ảnh
tương ứng với một bit trong vùng nhớ RAM video.
- Độ phân giải (Resolution) của màn hình là số các
điểm ảnh trên một dòng và trên một cột. Kích thước
của điểm ảnh càng nhỏ thì càng mịn càng rõ nét
CHƯƠNG II:
CẤU TRÚC MÁY TÍNH
II- Các thành phần cơ bản của máy tính :
3- Thiết bị vào, ra :
b- Bàn phím (Keyboard): Bàn phím là thiết bị
dùng để đánh máy, nhập dữ liệu vào cho máy.
Các phím trên bàn phím được chia thành các nhóm
theo chức năng hoạt động của nhóm phím :
- Nhóm phím thường (typing keys): Gồm các phím
chữ cái và số, các phím ký hiệu đặc biệt. Nhóm
phím này dùng để đánh máy, nhập dữ liệu.
- Nhóm phím chức năng : Gồm các phím từ F1-F12.
Các phím thuộc nhóm này thường dùng để ra lệnh
cho máy, tuỳ thuộc vào chương trình đang sử dụng
CHƯƠNG II:
CẤU TRÚC MÁY TÍNH
II- Các thành phần cơ bản của máy tính :
3- Thiết bị vào, ra :
b- Bàn phím (Keyboard):
- Nhóm phím mũi tên (Arrow keys): Gồm các phím mũi tên.
Các phím này thường dùng để di chuyển con trỏ
- Nhóm các phím đặc biệt : Gồm các phím :
+ Phím esc : Thường dùng để thoát khỏi chương trình,
đóng khung đối thoại. . .
+ Phím Tab : Thường dùng để dịch chuyển con trỏ soạn
thảo sang trái, phải khi soạn thảo, dùng để chuyển đến các
thành phần trong khung đối thoại
+ Phím Capslock: Dùng để bật, tắt đèn capslock. Nếu đèn
capslock tắt thì gõ ra chữ thường, sáng thì gõ ra chữ hoa
+ Phím Enter : Thường dùng để xuống dòng khi soạn thảo. . .
CHƯƠNG II:
CẤU TRÚC MÁY TÍNH
II- Các thành phần cơ bản của máy tính :
3- Thiết bị vào, ra :
b- Bàn phím (Keyboard):
- Nhóm các phím đặc biệt : Gồm các phím :
+ Phím Shift : Nếu đèn capslock tắt, ấn phím Shift và gõ thì ra
ký tự hoa hoặc ký tự trên (nếu phím có 2 ký tự). Ngoài ra phím
Shift còn kết hợp với các phím khác để ra lệnh cho máy.
+ Phím Ctrl, Alt : Các phím này thường kết hợp với các phím
khác để ra lệnh cho máy
+ Phím Backspace, del, delete : Phím Backspace Dùng để xoá
ký tự bên trái con trỏ soạn thảo. Phím del, delete Dùng để xoá
ký tự bên phải con trỏ soạn thảo
+ Phím Numlock : Dùng để chuyển đổi nhóm phím số để gõ
số hoặc sang chế độ không gõ số
+ Phím Home, End : Thường dùng để di chuyển con trỏ soạn
thảo về đầu dòng hoặc cuối dòng
+ Phím Insert : Dùng để chuyển đổi chế độ chèn, đè
CHƯƠNG II:
CẤU TRÚC MÁY TÍNH
II- Các thành phần cơ bản của máy tính :
3- Thiết bị vào, ra :
c- Máy in (Printer): Máy in là thiết bị dùng để in TT ra giấy. Có
nhiều loại máy in, như máy in laser, máy in kim, máy in phun.
d- Các thiết bị khác : Chuột dùng để điều khiển trỏ chuột.
Modem (viết tắt của modulator/demodulator - điều biến, giải
điều biến) là thiết bị dùng để nối máy tính của bạn với tuyến
điện thoại. Tín hiệu số (từ máy tính) được điều biến thành tín
hiệu tương tự để truyền được qua kênh điện thoại, sau đó
được giải điều biến để vào được máy tính nhận thông tin.
Trong phần lớn trường hợp, phần mềm trên máy tính tự động
kiểm soát công việc của thiết bị này. Sound card dùng để tạo
âm thanh. Speaker (loa) dùng để thu, phát ra âm thanh,
Camera dùng để quay video. . .
CHƯƠNG III :
các KHÁI NIỆM VỀ MẠNG MÁY TÍNH
I. Định nghĩa mạng máy tính
Mạng máy tính là một tập hợp các máy tính được nối
với nhau bởi đường truyền theo một cấu trúc nào đó
và thông qua đó các máy tính trao đổi thông tin qua
lại cho nhau và chia sẻ tài nguyên cho nhau. . .
Hai khái niệm đường truyền và cấu trúc là những đặc
trưng cơ bản của mạng máy tính.