Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

1 Tổng quan Taurine

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.32 KB, 14 trang )

I. Giới thiệu chung về Taurine:
- Tên hóa học: Taurine
- Công thức hóa học: C2H7NO3S
- Khối lượng phân tử: 125.14 g/mol
- Điểm nóng chảy: 305.0oC
- Tỷ khối: 1.734 g/cm3( tại -173.15oC)
- Mã nhận dạng(CAS number): 107-35-7
- Công thức đơn giản: NCCS(=O)(O)=O

- Taurine được chiết xuất lần đầu tiên từ mật bò năm 1827, và tên Taurine xuất phát từ
tiếng Latin (Taurus = bò).
- Taurine (2-aminoethanesulfonic acid) một trong những acid amin ít được biết đến,
đóng một số vai trị quan trọng trong cơ thể và thiết yếu đối với trẻ sơ sinh. Taurine
thuộc nhóm các acid amin có gốc sulfur (lưu huỳnh) cùng với methionine, cystine và
cysteine. Phân tử Taurine (H2N-CH2-CH2-SO2H) nhỏ.
- Phần lớn các acid amin có cầu hình phân tử dạng L- hoặc D-, có nghĩa là phân tử
acid amin này trong dung dịch sẽ làm ánh sáng quay sang trái (Levo=L) hoặc sang bên
phải (Dextro=D). Taurine, giống như Glycine không làm phân cực ánh sáng và do đó,
khơng có cấu hình theo dạng L- hay D-.
- Trong cơ thể Taurine nằm ở dạng phân tử tự do và không bao giờ liên kết với các
protein trong cơ. Phân tử Taurine tan trong nước vì thế khó thâm nhập vào hầu hết các
màng tế bào nhiều chất béo của cơ thể nhưng nó lại có mặt trong tất cả các màng này.
- Taurine tập trung nhiều ở não, võng mạc, cơ tim, cơ xương và cơ trơn, thận, tiểu
huyết cầu và bạch cầu. Taurine được coi là acid amine thiết yếu có điều kiện vì nó cần
thiết bổ sung vào các bữa ăn cho trẻ sơ sinh giúp não và mắt phát triển bình thường.
Taurine được bổ sung vào hầu hết các công thức cho trẻ sơ sinh từ những năm 1980.

II. Nguồn gốc:
- Taurin có hàm lượng cao trong thịt, cá và sữa mẹ, còn hàm lượng thấp trong rau, quả
và các loại hạt.
- Cơ thể có thể tổng hợp được Taurin tại gan từ axit amin Methionin và Cystein


- Ở trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ sinh non, nhẹ cân, cần thiết bổ sung Taurin vì hệ men
gan chưa hồn thiện nên khả năng tự tổng hợp Taurin của cơ thể bị giới hạn.
- Taurin cần được bổ sung vào sữa công thức cho trẻ nhỏ với hàm lượng tương đương
như trong sữa mẹ.

9


Bảng 1: Hàm lượng Taurine trong 100g thực phẩm ăn được
Thực phẩm

Hàm lượng
Taurine
(mg/100g)

Thực phẩm

Hàm lượng
Taurine (mg/100g)

Ốc xà cừ

850

Cá dưa

56

Mực


672

Hoàng ngư

88

Trai đỏ

617

Lươn

91

Trai

496

Chân gà

378

Nhuyễn thể hai
vỏ

332

Ức gà

26


Cua

278

Thịt heo

118

Tôm

143

Tim heo

200

Cá bơn

256

Cật heo

120

Cá chép

205

Gan heo


42

Cá mè

90

Thịt bò

64

Bảng 2: Hàm lượng Taurine trong sữa của một số loài động vật

Hàm lượng
(mmol/l)

Tổng số AA tự do
(%)

Loài gậm nhấm

5.95

43.8

Mèo

2.87

71.8


Chó

1.91

75.5

Khỉ nâu

0.56

33.1

Chuột bạch

0.75

25.4

Người

0.34

13.0

Đười ươi

0.26

6.6


Chuột

0.15

9.6

Cừu

0.14

14.2

Thỏ

0.14

4.2

Bị

0.01

1.8

Lồi

9



Ngựa

0.03

1.6

Chuột lang

0.56

3.4

III. Vai troø của taurine:
- Trong một thời gian dài, Taurine được coi là chất dinh dưỡng không thiết yếu đối với
con người. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, Taurine đã ngày càng được làm rõ là
một acid amin rất quan trọng trong nhiều q trình chuyển hóa của cơ thể và trong một
số tình huống nó là chất dinh dưỡng thiết yếu.
- Taurine đóng vai trị quan trọng trong các chức năng của thị giác, não và hệ thần
kinh, chức năng của tim, và nó là chất liên kết của các acid mật. Về cơ bản, Taurine
giúp q trình chuyển các ion Natri, Kali, và có thể thêm Canxi, magie vào và ra khỏi
tế bào và để ổn định điện tích màng tế bào.
- Taurine cần để q trình hấp thu và hịa tan mỡ được hiệu quả. Nhiều nghiên cứu cịn
cho thấy Taurine có vai trị quan trọng trong phát triển thận và cải thiện nhiều tình
trạng bệnh thận, bệnh tiểu đường... Taurine cịn cho thấy có tác dụng bảo vệ với chứng
viêm ruột. Các nghiên cứu về tác dụng Taurine ngày càng nhiều.
- Một chức năng quan trọng nữa của Taurine là khử độc, kháng ơxy hóa.
+ Vì taurine có khả năng trung hịa acid hypochlorous, một chất oxi hóa mạnh, nên
taurine có thể làm giảm bớt sự tổn hại DNA mà nguyên nhân do những hợp chất thơm
gây ra. Do cấu trúc đặc thù của taurine, có chứa acid sulfonic hay nói đúng hơn là acid
carboxylic, nó khơng có dạng aldehyde từ acid hypochlorous, nên có thể thay đổi cấu

trúc tạo thành hợp chất chloroamine tương đối ổn định. Do đó, taurine là một chất
chống oxi hóa trung gian của ion chloride và acid hypochlorous và bảo vệ cơ thể khỏi
những độc tố của aldehyde.
+ Taurine cũng gián tiếp bảo vệ chống lại tetrachloride carbon (chất có độc tính cao).
+ Một phát hiện mới đã được công bố là: Retinol (Vitamine A) khi vượt quá mức giới
hạn cho phép có thể hoạt động như một chất độc ảnh hưởng đến các tế bào lymphoid.
Khi thêm kẽm vào cũng chỉ cải thiện được một phần nhỏ không đáng kể, nhưng khi
thêm taurine vào sẽ bảo vệ tế bào tốt hơn. Nếu như kết hợp bổ sung cả kẽm và taurine
vào thì sẽ làm tăng khả năng bảo vệ tế bào hơn nữa.
+ Một tài liệu khác cũng đã chứng minh rằng taurine có thể giảm khả năng gây độc
của kim loại đồng.

9


9


9


9


IV. Sự tương tác của taurine:
- Cũng giống như những chất dinh dưỡng khác, taurine có thể làm tăng hay giảm tác
dụng của những chất dinh dưỡng khác.Monosodium Glutamate (MSG) là muối natri
của acid glutamic. Việc bổ sung acid glutamic đã được định sẵn, nhưng khi nó kết hợp
với cồn sẽ làm giảm lượng taurine. Bản thân MSG cũng làm giảm hoạt tính của
taurine.

- Những amino acid như beta-alanin và beta hypotaurine cũng như vitamine B, acid
pantothenic làm giảm các chức năng của taurine.
- Sự tham gia của kẽm làm tăng tác dụng của taurine. Việc thiếu kẽm cùng với
vitamine A sẽ làm tăng sự bài tiết của taurine trong nước tiểu và làm suy yếu chức
năng của taurine trong mơ.

V. Quá trình sinh tổng hợp taurine:
- Cystein và vitamine B6 là hai thành phần quan trọng nhất để tổng hợp nên taurine
trong cơ thể con người và một số lồi động vật khác có khả năng tồng hợp được
taurine.
- Taurine, được bài tiết nhiều nhất trong quá trình trao đổi chất sau sulfate, được tạo
thành chủ yếu từ amino acid cystein. Pyridoxal phosphate (active vitamine B6) là chất
cần thiết cho quá trinh tổng hợp taurine. Sự tạo thành taurine sẽ giảm khi thiếu hụt
vitamine B6, do đó việc bổ sung đầy đủ vitamine B6 là cần thiết cho quá trình sản xuất
taurine. Một số taurine có thể được tổng hợp trực tiếp từ sulfate.
- Taurine được bài tiết ra trong vịng 2 ngày. Nó sẽ được bài tiết ra qua nước tiểu khi
mức độ taurine trong cơ thể đã đầy đủ. Taurine cũng được bài tiết ra trong mật, nó giữ
lại các acid mật hịa tan giúp ngăn chặn sự tạo thành sỏi mật.

9


Taurine Biosynthesis

EC 1.8.1.3: hypotaurine dehydrogenase
EC 1.13.11.19: cysteamine dioxygenase
EC 1.13.11.20: cysteine dioxygenase
EC 4.1.1.29: sulfoalanine decarboxylase
EC 4.4.1.10: cysteine lyase
9



VI. Quá trình trao đổi chất của taurine:

EC 1.4.1.1 alanine dehydrogenase
EC 1.8.1.3 hypotaurine dehydrogenase
EC 1.13.11.19 cysteamine dioxygenase
EC 1.13.11.20 cysteine dioxygenase
EC 1.14.11.17 taurine dioxygenase
EC 2.3.1.8 phosphate acetyltransferase
EC 2.3.1.65 bile acid-CoA _ amino acid N-acetyltransferase
EC 2.3.2.2 -glutamyltransferase
EC 2.3.3.15 sulfoacetaldehyde acetyltransferase
EC 2.6.1.77 taurine-pyruvate aminotransferase
EC 2.7.2.1 acetate kinase
EC 2.7.3.4 taurocyamine kinase
EC 4.1.1.15 glutamate decarboxylase
EC 4.1.1.29 sulfoalanine decarboxylase

9


EC 4.4.1.10 Cystein lyase
Sự trao đổi của taurine trong hai lồi vi khuẩn màu tía khơng chứa lưu huỳnh đã được
nghiên cứu. Rhodopseudomonas palustris (strain Tau1) sử dụng taurine như một chất
cho điện tử, nguồn cung cấp lưu huỳnh và nitơtrong suốt quá trình phát triển.
Rhodobacter sphaeroides (strain Tau3) sử dụng taurine như một chất cho điện tử,
nguồn cung cấp lưu huỳnh và nitơ, một phần nguồn carbon, cùng với sự có mặt của
CO2 trong suốt q trình quang tự dưỡng. Cả hai loài vi sinh vật đều sử dụng enzym
taurine–pyruvate aminotransferase and a sulfoacetaldehyde acetyltransferase. Sản

phầm của quá trình trao đổi chất là bisulfite và acetyl phosphate. Bisulfite sau đó cũng
bị oxi hóa thành sulfate, nhưng đây khơng phải là nguồn cung cấp đầy đủ điện tử cho
quá trình trao đổi chất. Những cuộc thử nghiệm sử dụng [U- 14C] taurine hoặc 14CO2
cho thấy rằng Rhodobacter sphaeroides Tau3 đã sừ dụng một lượng lớn carbon từ
taurine và sinh ra CO2. Việc sử dụng carbon của taurinekhông bị giảm đi khi lượng
bicarbonate khơng phóng xạ vượt q mức giới hạn. Malate synthase (nhưng khơng có
isocitrate lyase) sẽ bị vơ hoạt trong những tế bào taurine-grown. Carbon taurine được
sử dụng trong suốt một quá trình trung gian trừ CO 2. Làm những thí nghiệm tương tự
với Rhodopseudomonas palustris Tau1 đã xác định rằng taurine chỉ được dùng như
một chất cho điện tử để làm giảm lượng CO2. Sự trao đồi chất của sinh vật tự dưỡng
quang năng được diễn ra bên trong cơ thề khi khơng có mặt Malate synthase hoặc
Isocitrate lyase trong những tế bào taurine+CO2 – grown.

VII. Ứng dụng của taurine:
Taurin cần được bổ sung vào sữa công thức (sữa bột) cho trẻ nhỏ với hàm lượng
tương đương như trong sữa mẹ vì hệ men gan của trè nhỏ chưa hoàn thiện nên khả
năng tự tổng hợp Taurin của cơ thể bị giới hạn. Ngồi ra, taurine cịn được bổ sung
trong các sản phẩm nước tăng lực, trong thức ăn của một số lồi vật ni, trong y
học…

Sữa chứa Taurine
Dưỡng chất cần thiết cho sự phát triển não bộ
Khi mới sinh, sự phát triển của bộ não trẻ chỉ khoảng 25 % so với
người lớn, và cho đến 6 tuổi não của bé mới đạt 100% như người lớn
tuy nhiên giai đoạn phát triển não quyết định nhất là từ giữa thai kỳ
cho đến sinh nhật lần thứ 2 hoặc 3 của bé.
Ðây là giai đoạn phát triển mạnh mẽ nhất, cho nên khi cần phải cung cấp
đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết, và dĩ nhiên nếu thiếu hụt thì sẽ có
nhưng ảnh hưởng đến sự phát triển của não bộ. Một trong nhưng chất dinh
dưỡng cần thiết cho não phát triển là Taurine.

Tầm quan trọng của Taurine

9


Ðây là một acid amin tự do có nhiều trong cơ thể. Nó được phân lập vào
năm 1827 từ mật bò, nhưng mãi đến 20 năm gần đây người ta mới biết
được các vai trị quan trọng của nó. Trong sữa mẹ lượng Taurine chiếm 1%
lượng acid amin tự do (39 - 46 mg/g). Taurine có nhiều trong sữa non, sữa
mẹ trong giai đoạn cho bú sớm, các thức ăn có nguồn gốc động vật (nhất là
các loại hải sản). Taurine có vai trị rất quan trọng, giúp sự phát triển của
não bộ, phòng ngừa nhưng bất thường của võng mạc mắt, kết hợp acid mật
giúp tiêu hóa chất béo, ổn định hoạt động điện hoá của tế bào và vận
chuyển calcium co thắt cơ tim. Viện bào chế Abbon đã bỏ ra 7 năm để
nghiên cứu về Taurme (từ 1977 - 1984) và đến 1984 được sự chấp thuận
FDA (Foods and Drugs Admmistration) của Hoa Kỳ. Tất cả các sản phẩm
dinh dưỡng dành cho trẻ con của Viện bào chế Abbott đều được bổ sung
Taurine như Similac (45mg/1), Gain (50 mg/1) và isomil (45mg/1).
Như đã trình bày ở trên, giai đoạn phát triển não bộ quan trọng nhất là từ
giữa thai kỳ cho đến lúc bé được khoảng 2 - 3 tuổi cho nên trong thời gian
này chúng ta phải bảo đảm cung cấp đầy đủ lượng Taurine để giúp bé phát
triển. Chúng ta cũng nên biết rằng trong giai đoạn mà bé dễ bị thiếu hụt
Taurine nhất là lúc bé được 6 tháng đến 3 tuổi. Vì các lý do là khi được 6
tháng tuổi (đây là lứa tuổi ăn dặm) chúng ta phải tập cho bé ăn, và dĩ nhiên
khẩu phần ăn của bé không thể nào có đầy đủ thịt, cá hoặc các loại hải
sản... như người lớn chính vì thế mà chúng khơng thể nào đạt được lượng
Taurine cần thiết giúp cho chúng phát triển tri não, cũng như các chức năng
khác.
Nếu đến 6 tháng tuổi mà bé vẫn cịn dùng sữa mẹ cũng khơng thể nào cung
cấp đầy đủ lượng Taurine. Vì cho tới lúc này trong sữa mẹ đã giảm hẳn

khơng cịn nhiều như lúc đầu).
Chuyên gia nhi khoa quan tâm đến Taurine
Taurine có vai trị quan trọng khơng những đối với sự phát triển của não bộ
mà còn đối với các chức năng khác như võng mạc. Trong sữa mẹ, Taurine
chiếm khoảng 15% acid amin tự do toàn phần. Taurine hiếm khi tìm thấy
trong rau cải, nhưng nó có nhiều trong các loại thịt gia cầm, gia súc và thủy
hải sản. Như vậy người lớn không thể bị thiếu Taurine. nguồn Taurine duy
nhất cho bé sơ sinh là từ sữa mẹ. Hầu hết các loại sữa bột cho bé đều được
chế biến từ protein (chất đạm) sữa bò hay sữa đậu nành, nên chứa rất ít
hoặc khơng có chứa Taurine. Do vậy từ năm 1984 xuất phát từ các tiến bộ y
học, Taurine đã được khuyến cáo nên thêm vào các loại sữa bột cho bé sơ
sinh.
Vì sao Taurine được khuyên dùng?
Kết quả các nghiên cứu y học cho thấy Taurine giúp cho thời kỳ phát triển
tốt của não bộ được hoàn hảo hơn. Ðây là thời kỳ phát triển đỉnh cao của
não bộ bắt đầu vào giữa thai kỳ cho đến khi bé được 2 - 3 tuổi. Theo dược
sĩ Thanh Kiết, từ sau khi lọt lòng cho đến 6 tháng tuổi, bé sơ sinh được cung
cấp một lượng Taurine bằng 45 - 50mg/lít từ sữa mẹ hay từ các loại sữa bột

9


dành cho bé sơ sinh có bổ sung Taurine. Sau đó từ sau 6 tháng tuổi bé bắt
đầu ăn dặm. Mặc dù Taurine có trong thịt, cá, đồ biển như đã nêu ở trên,
nhưng trong thời kỳ này bé chưa ăn nhiều thịt cá nên bé không tiếp nhận
đầy đủ lượng Taurine cần thiết. Do vậy trong khoảng thời gian còn lại của
thời kỳ phát triển tột đỉnh của não bộ: từ 6 tháng đến 36 tháng, bé vẫn có thể
bị thiếu Taurine, trừ khi bé được dùng một loại sữa dành cho bé lớn trên 6
tháng tuổi có bổ sung Taurine hay vẫn còn bú sữa mẹ cho đến 36 tháng.
Taurine cịn đóng vai trị quan trọng trong việc giúp phát triển chức năng

bình thường cho võng mạc mắt.
Một thử nghiệm được thực hiện: bé được nuôi bằng thức ăn khơng có
Taurine. Kết quả cho thấy nồng độ Taurine trong huyết tương của bé này
thấp hẳn so với nồng độ của các bé được cho bú bằng sữa mẹ. Ðiện võng
mạc của các bé cho thấy dấu hiệu những bất thường.
Các báo cáo bổ sung khác còn cho biết: ở các bé được bổ sung bằng sữa
mẹ, nồng độ acid mật cao hơn các bé được nuôi bằng sữa bột khơng có bổ
sung Taurine. Chính Taurine làm tăng acid mật, một loại acid có nhiệm vụ
nhũ hố các chất béo trong lòng ruột, nhờ vậy chất béo được hấp thu tốt
hơn. Kết quả nghiên cứu trên đã đặt ra nhiều tranh luận trong giới y khoa.
Song hầu hết đều cơng nhận vai trị quan trọng của Taurine đối với sự phát
triển của bé và cần đảm bảo nồng độ tối ưu của Taurine trong cơ thể của bé
cùng
như
trong
sữa
mẹ.
(VASC theo Tư vấn Tiêu dùng)

9


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các website:

/> /> /> /> /> />
9


MỤC LỤC

I. Giới thiệu chung về Taurine

1

II. Nguồn gốc

1

III. Vai trò của taurine

3

IV. Sự tương tác của taurine

6

V. Quá trình sinh tổng hợp taurine

6

VI. Quá trình trao đổi chất của taurine

8

VII. Ứng dụng của taurine

9

TÀI LIỆU THAM KHẢO


10

9



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×