Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

GIÃN PHẾ QUẢN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.58 KB, 13 trang )

GIÃN PHẾ QUẢN
PGS.TS. Ngô Quý Châu
Mục tiêu học tập
Trình bày được định nghĩa, nguyên nhân và phân loại giãn phế quản
Nắm được triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của giãn phế quản
Trình bày được chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt của giãn phế quản
Nắm vững điều trị và dự phòng bệnh giãn phế quản
1. Định nghĩa
Giãn phế quản (GPQ) là giãn không hồi phục một phần của cây phế quản. Có thể giãn
ở phế quản lớn trong khi phế quản nhỏ vẫn bình thường hoặc giãn ở phế quản nhỏ
trong khi phế quản lớn bình thường.
2. Nguyên nhân
- Dị tật bẩm sinh ở cấu trúc phế quản
É Hội chứng Kartagener mô tả năm 1933 bao gồm giãn phế quản lan toả, viêm xoang
và phủ tạng đảo lộn (vị trí của tim chuyển sang bên phải). Giãn phế quản do rối loạn
hoạt động của lông chuyển phế quản.
É Hội chứng Williams - Campbell: khuyết tật hoặc không có ở sụn phế quản nên phế
quản phình ra khi thở vào, xẹp xuống khi thở ra.
É Hội chứng Mounier - Kuhn: khuyết tật cấu trúc tổ chức liên kết ở thành phế quản
với giãn khí phế quản kèm theo polyp xoang.
- Do nhiễm khuẩn gây viêm hoại tử ở thành phế quản: giãn phế quản sau nhiễm
adenovirus, virus cúm, viêm phổi vi khuẩn gây hoại tử như tụ cầu vàng, klebsiella,
các vi khuẩn yếm khí, viêm phế quản phổi tái phát trên người nhiễm HIV/AIDS.
- Do nhiễm lao: lao xơ phổi, lao xơ hang, lao hạch phế quản gây tắc nghẽn phế quản.
Giãn phế quản ở lao hậu tiên phát có thể phát triển theo 2 cơ chế sau: (1) phổ biến
nhất do nhu mô phổi bị phá huỷ và xơ hoá dẫn đến co kéo và giãn phế quản không
hồi phục, (2) chít hẹp phế quản do xơ sẹo sau lao nội phế quản cục bộ. Vì tổn
thương lao hậu tiên phát trong đa số trường hợp ở các phân thuỳ đỉnh và phân thùy
sau của thuỳ trên nên giãn phế quản thường gặp ở các vị trí này là vị trí phế quản
được dẫn lưu tốt nên các triệu chứng thường nghèo nàn, hay gặp giãn phế quản thể



khô ra máu ở các bệnh nhân này. Các mycobacterium không điển hình có thể gây
tổn thương tương tự.
- Không do nhiễm khuẩn: do dịch dạ dày hoặc máu bị hít xuống phổi, hít thở khói hơi
độc (khí ammoniac).
- Do phế quản lớn bị tắc nghẽn gây nên bởi dị vật rơi vào phế quản (hay gặp ở trẻ
em), u phế quản hoặc sẹo xơ gây chít hẹp phế quản sau khi bị giập vỡ ở phế quản
lớn do chấn thương lồng ngực. Dưới chỗ phế quản chít hẹp, áp lực nội phế quản tăng
lên và dịch tiết ùn tắc gây nên nhiễm khuẩn mạn tính tại chỗ rồi phát triển giãn phế
quản.
- Do tổn thương xơ hoặc u hạt co kéo thành phế quản: áp xe phổi mạn tính, bệnh phế
nang viêm xơ hoá.
- Rối loạn thanh lọc nhầy nhung mao: giãn phế quản có thể phát triển trong hội chứng
rối loạn vận động rung mao.
- Rối loạn cơ chế bảo vệ phổi:
É Suy giảm miễn dịch dịch thể bẩm sinh hoặc mắc phải như giảm gamma - globulin
máu, giảm chọn lọc IgA, IgM, IgG.
É Suy giảm miễn dịch mắc phải (thứ phát): do dùng thuốc gây độc tế bào, nhiễm
HIV/AIDS, đa u tuỷ, bệnh bạch cầu mạn tính.
- Do đáp ứng miễn dịch quá mức trong bệnh Aspergillus phổi phế quản dị ứng: đây là
phản ứng miễn dịch bán chậm với sự lắng đọng kháng thể kết tủa (lgM, lgG) ở thành
phế quản, mà hậu quả của phản ứng miễn dịch typ III này (theo Gell-Coombs) là
phát triển giãn phế quản. Đáp ứng miễn dịch quá mức cũng có thể xảy ra sau ghép
phổi.
- Giãn phế quản vô căn: người ta cho rằng giãn phế quản vô căn có thể do rối loạn
thanh lọc phổi phế quản, nhưng bị bỏ qua, thường gặp trên người lớn ở thuỳ dưới.
3. Phân loại
3.1. Theo giải phẫu bệnh lý
Nhóm I: Giãn phế quản hình trụ: đường viền ngoài các phế quản đều đặn và đường
kính của các phế quản xa không tăng lên nhiều, lòng của chúng thường có xu hướng

kết thúc đột ngột và không nhỏ lại. Các phế quản nhỏ hơn và tiểu phế quản bị lấp đầy


mủ đặc. Số lần phân chia từ phế quản gốc tới ngoại vi giảm đi một chút (16 lần so với
bình thường 17 - 20 lần).
Nhóm II: Giãn phế quản hình búi tĩnh mạch giãn: ở nhóm này số lần phân chia phế
quản giảm nhiều hơn nhóm I, có những nơi co hẹp tại chỗ làm cho đường viền ngoài
phế quản không đều giống như các tĩnh mạch bị giãn. Các phế quản ngoại vi cũng bị
tắc nhiều hơn ở nhóm I, số lần phân chia trung bình phế quản thấy được qua chụp phế
quản là 4, trên đại thể là 6,5 và vi mô là 8 lần so với bình thường 17 - 20 lần.
Nhóm III: Giãn phế quản hình túi: các phế quản tăng dần đường kính về phần ngoại vi,
với hình giống quả bóng. Số lần phân chia phế quản tối đa đến chỗ giãn là 5 lần. ở một
số trường hợp hiếm, ổ giãn phế quản hình túi tại chỗ có thể bị lấp đầy bởi mủ chắc,
dẫn đến hình thành một nang nhầy.
3.2. Theo nguyên nhân.
Giãn phế quản do viêm, do thành phế quản bị phá huỷ
Giãn phế quản thể xẹp phổi (thường xẹp ở thuỳ dưới trái).
Giãn phế quản do nhu mô phổi bị co kéo
Giãn phế quản bẩm sinh
Giãn phế quản vô căn
3.3. Các vi sinh vật gây bệnh thường gặp
Các vi khuẩn thường gặp trong giãn phế quản là Haemophilus influenza, trực khuẩn
mủ xanh, tụ cầu và phế cầu. Các vi khuẩn này cư trú ở đường hô hấp, thay đổi một số
đặc tính để thích nghi với môi trường đường hô hấp dưới như trực khuẩn mủ xanh có
thể chế ra một chất polysaccharide tạo nên biofim giúp chúng chống lại các cơ chế bảo
vệ của cơ thể người. Một số trường hợp có nhiễm vi khuẩn lao hoặc các mycobacterie
không điển hình.
4. Triệu chứng
4.1. Lâm sàng
Tiền sử: ho, khạc đờm, ho ra máu.

Ho dai dẳng thường có từ lâu.
Khạc đờm mủ hàng ngày, số lượng thay đổi, có thể nhiều tới ≥ 300 ml/ngày với đờm
có 3 lớp: Lớp trên là bọt. Lớp giữa là nhầy. Lớp dưới là mủ


Ho ra máu (từ ít đến nhiều). Trẻ em: ít gặp ho ra máu.
Đau ngực: có thể là dấu hiệu sớm của nhiễm khuẩn phế quản ở vùng giãn phế quản.
Viêm phổi tái diễn ở vùng giãn phế quản
Có thể đờm mủ nhiều, hơi thở thối
Ngón tay dùi trống (gặp ở trường hợp có nung mủ phế quản mạn tính).
Có thể tím, khó thở, sút cân, thiếu máu, mệt mỏi nếu giãn phế quản lan rộng nặng cả 2
bên.
80% có triệu chứng đường hô hấp trên kèm theo (như viêm mũi, xoang chảy mủ).
Nghe phổi: thường thấy có ran khu trú ở vùng có giãn phế quản, thường là 2 đáy phổi.
Nếu có tắc nghẽn phế quản kèm theo thì nghe có ran ngáy lan toả cả hai phổi hoặc có
tiếng thở rít (wheezing). Khi có ran ẩm hoặc ran nổ khu trú thường xuyên ở đáy phổi
trong khi X quang phổi lại bình thường, thì phải nghĩ đến giãn phế quản.
Giãn phế quản hậu nhiễm khuẩn thường ở thuỳ trên (lao phổi, áp xe phổi).
50% giãn phế quản ở cả 2 bên phổi, 10% ở thuỳ giữa và thùy lưỡi.
Biến chứng: viêm phổi, áp xe phổi, tâm phế mạn; ngày nay ít gặp biến chứng áp xe
não, thoái hoá amilo.
Triệu chứng ít gặp: viêm mạch có ban xuất huyết ở ngoài da.
Giãn phế quản có thể kèm theo một vài bệnh sau: viêm xoang, viêm khớp dạng thấp,
viêm đại tràng mạn tính, vô sinh (vô sinh là một triệu chứng của bệnh xơ hoá kén, hội
chứng rối loạn vận động rung mao tiên phát) thiếu hụt 1- anti trypsin, hội chứng
móng tay vàng, bệnh tổ chức liên kết (luput ban đỏ hệ thống), viêm mạch với các xuất
huyết ở da và tăng các phức hợp miễn dịch lưu hành. Trong bệnh Aspergillus phổi phế
quản dị ứng: vị trí giãn phế quản có thể di chuyển theo thời gian.
4.2. Cận lâm sàng
4.2.1. Xét nghiệm đờm

Tìm tế bào, vi khuẩn thông thường và trực khuẩn lao trong đờm; Làm kháng sinh đồ
nếu cấy có mọc vi khuẩn để lựa chọn kháng sinh chống bội nhiễm phế quản.
4.2.2. Chụp Xquang phổi chuẩn thẳng và nghiêng
Có khoảng 7% bệnh nhân giãn phế quản có Xquang phổi bình thường.
Các hình ảnh Xquang thường gặp là:


É Thành phế quản tạo thành các đường song song (đường ray).
É Thể tích của thuỳ phổi có giãn phế quản nhỏ lại, thuỳ phổi lành giãn ra (giãn phổi
bù). Xẹp phổi thuỳ dưới trái: bóng mờ tam giác bị bóng tim che lấp.
É ở vùng phổi bị giãn phế quản, có thể thấy hình ảnh viêm phổi tái diễn nhiều lần,
hàng năm về mùa lạnh.
É Hội chứng hang ít gặp nhưng độ đặc hiệu cao và chỉ thấy ở giãn phế quản hình túi,
có thể là hang tròn đơn độc với mực nước ngang ít hoặc các ổ sáng nhỏ ở 1 đáy
phổi, giống hình ảnh tổ ong, ổ sáng có mực nước ngang kích thước thường không
quá 2cm.
É Các đám mờ hình ống biểu hiện của các phế quản bị lấp đầy chất nhầy với hình
ảnh giống ngón tay đi găng.
É Hình ảnh các đường mờ mạch máu phổi co tập trung lại do xẹp phổi gây nên với
tắc các phế quản nhỏ do dịch nhầy.
É Giảm tưới máu phổi, có ở các trường hợp nặng.


Giãn phế quản dạng túi với mức khí dịch
4.2.3. Thăm dò chức năng hô hấp
Hầu hết đều có rối loạn chức năng hô hấp kiểu tắc nghẽn ở các mức độ khác nhau.
Số ít trường hợp có thể có rối loạn chức năng hô hấp kiểu hạn chế nhẹ.
Khả năng khuếch tán của khí CO2 cũng có thể bị giảm nhẹ.
Làm khí máu ở những bệnh nhân giãn phế quản nặng thấy có biểu hiện giảm oxy máu,
CO2 máu có thể rối loạn ở các mức độ khác nhau.

4.2.4. Chụp phế quản
Thực hiện bằng ống soi phế quản sợi mềm hoặc bằng ống xông Mêtras hoặc tiêm cản
ngang qua sụn giáp nhẫn, thường dùng thuốc cản quang tan trong nước. Chụp phế
quản chẩn đoán được type giãn và độ lan rộng của giãn phế quản nhưng độ nhạy chỉ
đạt được 82%.


Từ khi có chụp cắt lớn vi tính độ phân giải cao (HRCT Scan) chụp phế quản chỉ đôi
khi thực hiện khi có chỉ định phẫu thuật cắt bỏ ổ giãn phế quản.
4.2.5. Chụp cắt lớp vi tính phổi
Chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao, mỗi lớp cắt dày 1,0mm, có thể phát hiện được
giãn phế quản từ trung bình đến nặng. Đối với giãn thể kén và thể dạng giãn tĩnh mạch
thì độ nhạy cao hơn so với giãn phế quản hình trụ.
KT chụp cắt lớp vi tính xoắn ốc lớp mỏng 1 mm, các lớp cách nhau 5- 10mm có độ
nhạy cao hơn KT thông thường.
Các dấu hiệu:
É Đường kính trong của phế quản lớn hơn động mạch đi kèm
É Các phế quản không nhỏ dần được quy định là khi 1 phế quản trên một đoạn dài
2cm có đường kính tương tự phế quản đã phân chia ra phế quản đó.
É Thấy phế quản ở cách màng phổi thành ngực dưới 1cm
É Thấy phế quản đi sát vào trung thất.
É Thành phế quản dầy.

4.2.6. Soi phế quản ống mềm


Tìm nguyên nhân chít hẹp phế quản do u hoặc do dị vật
Lấy bệnh phẩm như đờm, dịch tiết phế quản để tìm vi khuẩn gây bội nhiễm phế quản
Chẩn đoán vị trí hoặc điều trị ho ra máu.
4.2.7. Chụp phế quản cản quang

Thực hiện bằng ống soi phế quản sợi mềm hoặc bằng ống xông Mêtras hoặc tiêm cản
ngang qua sụn giáp nhẫn → chẩn đoán được độ giãn và độ lan rộng của tổn thương
nhưng độ nhạy chỉ đạt được 82%.
Thường dùng thuốc cản quang tan trong nước, mỗi lần chỉ chụp một bên, sau 2 tuần
mới chụp tiếp bên còn lại.
Các hình ảnh thường gặp khi chụp phế quản cản quang bao gồm:
Giãn phế quản hình trụ: thành phế quản 2 bên đều đặn, đường kính các phế quản xa
không tăng lên nhiều, chúng thường kết thúc đột ngột.
Giãn phế quản hình túi: phế quản phía dưới to hơn phế quản phía trên, giãn rộng tạo
thành các túi; có khi hình một chùm nho, hình tổ ong.
Giãn phế quản hình tràng hạt: chỗ giãn chỗ thắt lại xen kẽ trông như tràng hạt. Có thể
giãn phế quản ở một bên thùy, một thùy, một bên phổi hoặc hai bên phổi.
4.2.8. Chụp phim xoang
Chụp phim xoang hoặc chụp CLVT xoang chỉ định khi có dấu hiệu nghi hội chứng
xoang phế quản để phát hiện viêm đa xoang và xem xét chỉ định can thiệp xoang.
5. Chẩn đoán
5.1. Chẩn đoán xác định
Dựa vào lâm sàng và X quang phổi chuẩn, chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao hoặc
chụp phế quản cản quang.
Về lâm sàng: ho ra máu, đau ngực khu trú khạc đờm mủ, móng tay khum, khám phổi
thấy ran ẩm, ran nổ ở vùng phế quản giãn.
Về Xquang phổi chuẩn: bình thường hoặc có hình ảnh mạng lưới mạch máu dầy lên sít
lại nhau, thể tích vùng giãn phế quản nhỏ lại, hình ảnh viêm phổi chung quanh ổ giãn,
tái diễn nhiều lần, các ổ sáng tròn có mực nước ngang, hình ảnh ngón tay đi găng, xẹp
phổi và giãn phổi bù, hội chứng phế quản. Bệnh nhân có 1 hoặc nhiều hình ảnh nói
trên.


Chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao với các dấu hiệu đặc trưng.
5.2. Chẩn đoán phân biệt

Cần phân biệt giãn phế quản với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, lao phổi, áp xe phổi
dựa vào các đặc điểm lâm sàng và các thăm dò cận lâm sàng
5.3. Một số thể bệnh
Thể khô ra máu
Thể cục bộ
Thể lan toả cả 2 bên phổi
Thể xẹp phổi (xẹp phổi thùy dưới trái)
Ngoài thể điển hình (57,7%) và thể xẹp phổi (33,8%) còn có thể gặp thể áp xe hoá
(18,3%) thể giả lao phổi (11,3%), thể viêm phổi mãn tính 7% và thể giả u phổi (5,6%).
6. Điều trị
6.1. Nguyên tắc
Nền tảng của điều trị là KS, làm sạch đường thở và hỗ trợ dinh dưỡng
Dự phòng
É

Điều trị tích cực nhiễm khuẩn phế quản cho trẻ nhỏ và điều trị triệt để viêm mũi,
xoang, lao sơ nhiễm

É

Loại trừ mọi kích thích phế quản: thuốc lá, thuốc lào, khói bụi công nghiệp, vệ
sinh môi trường sống. Không nuôi chó, mèo, gia cầm...

É

Tiêm vaccin phòng cúm, chống phế cầu.

É

Đề phòng và lấy sớm dị vật phế quản.


É

Rèn luyện thân thể, giữ ấm cổ ngực, đề phòng các đợt bội nhiễm khi đã bị giãn phế
quản

6.2. Điều trị nội khoa
Loại bỏ và giải quyết các nguyên nhân xác định được: soi phế quản tìm dị vật, chít hẹp
phế quản, truyền immunoglobulin cho các BN giảm gammaglobulin máu, điều trị
thuốc chống lao cho các BN lao phổi, corticoid cho các trường hợp bệnh Aspergillus
phổi phế quản dị ứng.
Loại trừ mọi kích thích phế quản: thuốc lá
Tìm và điều trị các ổ nhiễm trùng răng lợi, tai mũi họng


Tiêm vaccin phòng cúm, vaccin chống phế cầu
Phục hồi chức năng hô hấp: rất quan trọng, cần làm thường xuyên với tập thở, ho có
điều khiển, vỗ rung lồng ngực cho đờm dễ dàng dẫn lưu ra ngoài, dẫn lưu theo tư thế:
nằm đầu thấp với các tư thế khác nhau tuỳ theo vùng phế quản giãn nhiều lần trong
ngày để dẫn lưu chất tiết phế quản, đờm mủ. Cần thực hiện thường xuyên cả khi không
bị nhiễm khuẩn phế quản.
Điều trị rối loạn thông khí tắc nghẽn: Phun hít, khí dung thuốc giãn phế quản kích
thích beta 2 (Salbutamol, Terbutaline...) khi có ran ngáy ran rít.
6.2.1. Điều trị đợt nhiễm khuẩn phế quản cấp
Khi bệnh nhân sốt, khạc nhiều đờm, đờm mủ, hoặc có tình trạng nặng hơn của các
triệu chứng trước đó: ho, khạc đờm tăng lên, khó thở tăng dần, có biến chứng nhiễm
khuẩn nhu mô, màng phổi.
Các VK thường gặp: H. influenzae, P. aeruginosa, S.pneumoniae.
Các KS thường dùng: Betalactam kết hợp thuốc nhóm Aminoglycoside hoặc quinolon
đường TM.

É Betalactam:
· Cephalosporin 3: Cefotaxime 4-6 g/ngày, ceftazidime 2-4 g/ngày, cefoperazone 24g/ngày, cefepime 2-4g/ngày,
· Penicillin: Penicillin G 10- 20- 30 triệu đơn vị /ngày, pha truyền TM.
· Nếu nghi vi khuẩn tiết beta lactamase thì thay bằng Amoxicillin + acid clavunalic
(augmentin) hoặc ampicillin + sulbactam, liều dùng 3- 6 g/ngày.
·
É

Nếu không đỡ: KS thế hệ sau: piperacillin, ticarcillin hoặc carbapenem
Kết hợp với aminoglycoside: Gentamycin 3-5mg/kg/ngày hoặc Amikacin
15mg/kg/ngày TB 1 lần

É

Hoặc kết hợp với quinolone: ciprofloxacin, trovafloxacin, levofloxacin, ofloxacin,
grepafloxacin

Nếu đờm mủ thối thì kết hợp với metronidazole 1000-1500mg/ngày, truyền tĩnh mạch.
Thay đổi kháng sinh dựa theo đáp ứng lâm sàng và kết quả kháng sinh đồ.
Khí dung gentamycin hoặc tobramycin giúp cải thiện tiết đờm và chống viêm niêm
mạc đường thở.
6.2.2. Phục hồi chức năng hô hấp và vệ sinh đường thở


Tập thở, ho có điều khiển, thiết bị thở có áp lực (+) thì thở ra, vỗ rung lồng ngực cho
đờm dễ dàng dẫn lưu ra ngoài, nằm đầu thấp với các tư thế khác nhau tuỳ theo vùng
phế quản giãn.
Cần làm nhiều lần trong ngày, mỗi lần kéo dài 10 - 15 phút hoặc lâu hơn tuỳ bệnh
nhân.
Khi bệnh nhân có khó thở, nghe phổi có ran rít, ran ngáy, cần thiết cho thêm các thuốc

giãn phế quản:
É Thuốc chống co thắt PQ:
· Thuốc cường beta 2 adrenergic: salbutamol, terbutaline
· Thuốc kháng cholinergic: ipratropium bromide (atrovent), oxitropium bromide
· Thuốc kháng cholinergic kết hợp thuốc cường beta 2 adrenergic: Berodual,
combivent
· Thuốc giãn phế quản tác dụng kéo dài: bambuterol (bambec)
· Nhóm xanthine: theophylin, diaphyline
É Thuốc chống viêm: corticoid đường khí dung
Khi suy hô hấp:
É Thở oxy trong giai đoạn cấp
É TH nặng thở máy không xâm nhập, nặng hơn nữa có thể đặt NKQ, thở máy
É Khi có tâm phế mạn : thở oxy liều thấp kéo dài : chỉ định khi PaO2 < 55mmHg
hoặc từ 55 – 59mmHg và có đa hồng cầu, bằng chứng tâm phế mạn trên ECG, ST
phải
Làm sạch đờm :
É Thuốc long đờm : N-acetyl cystine (mucomyst)
É Khí dung nước muối ưu trương 6% x 2 lần/ ngày
É Đảm bảo đủ nước toàn thân
Đảm bảo dinh dưỡng vì BN thường suy dinh dưỡng
6.2.3. Điều trị nội soi
Bơm rửa phế quản, lấy dịch rửa phế quản cấy, tìm vi khuẩn gây bệnh và làm kháng
sinh đồ.
Xác định vị trí chảy máu, tạo điều kiện thuận lợi khi gây tắc động mạch phế quản hoặc
phẫu thuật cắt phân thuỳ phổi.


Bơm thuốc co mạch giúp cầm máu tạm thời: adrenalin pha loãng 0,1%.
Giải phóng máu đọng trong đường thở.
6.2.4. Điều trị ho ra máu

Nhẹ: lượng máu ho khạc < 50ml/ ngày: nằm nghỉ, ăn lỏng, dùng thuốc giảm ho, an
thần thuốc ngủ.
Ho máu mức độ trung bình: lượng máu ho khạc 50- 200ml/ ngày
É

Chăm sóc chung: như trên

É Transamin 250mg x 4 ống/ngày tiêm tĩnh mạch.
É

Morphin 0,01 g tiêm dưới da hoặc tĩnh mạch (thận trọng khi có suy hô hấp mạn).

É

Dùng kháng sinh cho tất cả các trường hợp ho máu từ mức độ trung bình trở lên để
phòng nhiễm khuẩn.

É

Các thuốc co mạch như nội tiết tố thùy sau tuyến yên: hypantin hoặc
Somatostatine pha truyền tĩnh mạch 0.004 mg/kg/ giờ.

Ho ra máu nặng: lượng máu ho khạc > 200ml/ ngày
É

Chăm sóc chung, morphine, các thuốc co mạch: như trên

É Lưu ý : nằm nghiêng sang bên tổn thương để dẫn lưu tư thế tránh máu sang bên
phổi lành
É


Truyền dịch, truyền máu bồi phụ khối lượng tuần hoàn.

Ho máu tắc nghẽn:
É

Các biện pháp điều trị như ho máu mức độ nặng.

É Đặt nội khí quản 2 nòng bảo vệ phổi lành
É

Hút đờm máu, đặt nội khí quản, hoặc mở khí quản để hút loại bỏ các cục máu
đông gây bít tắc phế quản.

É X quang can thiệp: xác định vị trí chảy máu và nút mạch
É Đôi khi cần thiết phải phẫu thuật cắt thuỳ phổi
6.3. Điều trị ngoại khoa
Chỉ định phẫu thuật: Giãn phế quản cục bộ 1 bên phổi, khi nung mủ nhiều hoặc ho
máu nặng, điều trị nội khoa thất bại. Chức năng hô hấp còn cho phép phẫu thuật cắt bỏ
vùng phổi có phế quản giãn.
Trước phẫu thuật: soi phế quản ống mềm kiểm tra, chụp phế quản toàn bộ hệ thống
phế quản lần lượt hai phổi.


Trên thế giới, hiện nay người ta bắt đầu áp dụng phẫu thuật ghép phổi để điều trị giãn
phế quản.
7. Dự phòng
Điều trị tích cực triệt để nhiễm khuẩn đường hô hấp trên như viêm mũi, xoang, nhiễm
khuẩn đường hô hấp dưới như viêm phế quản, phổi, áp xe phổi cho mọi trường hợp
đặc biệt là trẻ nhỏ.

Giáo dục sức khoẻ cộng đồng để người dân thay đổi hành vi, tránh tiếp xúc với các
yếu tố độc hại tới đường hô hấp như hút thuốc lá thuốc lào, tiếp xúc khói bụi… Phát
hiện và xử lý kịp thời các dị vật đường thở như hóc xương… để phòng giãn phế quản.
Trường hợp bệnh nhân có hội chứng xoang phế quản (viêm đa xoang + viêm toàn bộ
tiểu phế quản lan toả ở giai đoạn sớm hoặc giãn phế quản ở giai đoạn muộn) dùng
erythromycin 0,25 mg x 2viên /ngày x 6 tháng – 1 năm.
8. Tiên lượng
Khi có biến chứng tâm phế mạn, thoái hoá amilô, khi bệnh nhân bị nhiễm vi khuẩn
kháng thuốc, khi toàn bộ hai bên phổi bị phá huỷ (do giãn phế quản nặng, rộng) thì
tiên lượng nặng.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×