CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Cà Mau, ngày tháng
năm 2014
BÁO CÁO
SÁNG KIẾN NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHIỆP
HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
Th.s Đoàn Phú Hưng
P.Trưởng Khoa Xây Dựng Đảng
I. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN
ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
1. Đặc điểm của Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là quá trình
xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp và nông thôn theo định hướng sản xuất hàng hóa lớn, hiện đại, gắn
nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ, cho phép phát huy có hiệu quả
cao mọi nguồn lực và lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới, mở rộng giao
lưu trong nước và quốc tế nhằm nâng cao năng suất lao động xã hội trong
nông nghiệp và nông thôn, xây dựng nông thôn mới giàu có, công bằng,
1
dân chủ, văn minh và xã hội chủ nghĩa. Thực chất của công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn là quá trình phát triển nông thôn
theo hướng tiến bộ kinh tế - xã hội của một nước công nghiệp. Điều đó có
nghĩa là không chỉ phát triển công nghiệp nông thôn mà bao gồm cả việc
phát triển toàn bộ các hoạt động, các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ và đời
sống văn hóa, tinh thần ở nông thôn phù hợp với nền sản xuất công
nghiệp ở nông thôn và cả nước nói chung.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam
có nhiều nét đặc thù cả về nội dung, hình thức, quy mô, cách thức tiến
hành và mục tiêu chiến lược. Những nét đặc thù này được thể hiện khái
quát ở một số điểm sau đây:
- Thứ nhất, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn là một quá trình rộng lớn, phức tạp và toàn diện. Có nghĩa là nó diễn ra
trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, có sự kết hợp giữa
các bước đi tuần tự và các bước đi nhảy vọt, kết hợp giữa phát triển theo chiều
rộng và phát triển theo chiều sâu, kết hợp giữa biến đổi về lượng và biến đổi về
chất,... của các tác nhân tham gia quá trình. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn sẽ tạo tiền đề và cơ sở vững chắc thúc đẩy toàn diện
quá trình công nghiệp, hiện đại hóa nền kinh tế đất nước. Ở các nước chậm
phát triển, sự đóng góp của nông nghiệp vào GDP là rất lớn. Ở Việt Nam, lao
động nông nghiệp chiếm 70% lực lượng lao động xã hội. Nếu như nền kinh tế
2
không có vốn nước ngoài, chiến lược phát triển nông nghiệp ở các nước này
trong giai đoạn đầu tất nhiên phải dựa vào tích lũy nông nghiệp. Hơn nữa, nông
nghiệp phát triển, đời sống nông dân tăng cao mới thấy được vai trò quan trọng
của nông nghiệp trong việc tích lũy cho giai đoạn đầu của quá trình phát triển
kinh tế. Do vậy, đối với Việt Nam và các nước chậm phát triển, để thúc đẩy
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế đất nước thì Đảng và Nhà
nước phải đặc biệt coi trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn. Mặt khác, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là mũi
đột phá quan trọng nhằm giải phóng sức lao động của nông dân, tạo điều kiện
khai thác tốt nhất tiềm năng dồi dào về lao động.
Nguồn lao động dồi dào là một lợi thế tương đối quan trọng để tiến hành
công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Ngược lại, khi quá trình
đó diễn ra, nó lại giải phóng sức lao động ở nông thôn tạo thêm nhiều việc làm
cho người lao động. Hơn nữa, nông nghiệp, nông thôn có nguồn tài nguyên đất
đai vô cùng phong phú. Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn có
thể khai thác tốt nhất tiềm năng đất đai để phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước.
- Thứ hai, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Việt
Nam đóng vai trò quan trọng trong phát triển đất nước.
Nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm cả lâm nghiệp, ngư nghiệp.
Đó là ngành sản xuất ra của cải vật chất mà con người phải dựa vào quy
luật của giống cây trồng và vật nuôi để tạo ra sản phẩm như lương thực,
3
thực phẩm để thỏa mãn các nhu cầu của mình. Như vậy sản xuất nông
nghiệp là nền sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên, là ngành sản
xuất mà việc ứng dụng khoa học, công nghệ còn gặp nhiều khó khăn.
Nông nghiệp có vai trò chủ yếu trong việc cung cấp lương thực, thực
phẩm cho xã hội, cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp nhẹ,
cung cấp một phần vốn để công nghiệp hóa. Để công nghiệp hóa thành công
đất nước phải giải quyết rất nhiều vấn đề và phải có vốn đầu tư cho nông nghiệp
thông qua quá trình xuất khẩu nông sản phẩm, có thể góp phần giải quyết tốt nhu
cầu về vốn cho nền kinh tế.
- Thứ ba, trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cách mạng khoa học,
công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ, việc nâng cao chất lượng sản phẩm đủ sức
cạnh tranh với hàng hóa các nước là rất cần thiết. Nhà nước có chính sách hỗ
trợ nông dân bằng các hình thức phù hợp với quy định của Tổ chức Thương
mại thế giới (WTO) như: xây dựng kết cấu hạ tầng và đề án phát triển đa
dạng ngành nghề, dịch vụ ở nông thôn; đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, tạo việc làm phi nông nghiệp, tăng thời gian lao động và cơ cấu lại
nguồn lao động ở nông thôn; phát huy vai trò của các tổ chức nghề nghiệp
trong bảo vệ quyền lợi của nông dân.
- Thứ tư, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn đòi hỏi phải đi tắt, đón đầu và có thể được rút ngắn. Đây là
điều kiện khách quan của nhiệm vụ thoát khỏi tình trạng tụt hậu. Bối
4
cảnh mới trong nước cũng như trên thế giới cho phép nước ta có khả
năng rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Về cơ bản, cách
để nước ta có thể thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa bao gồm: đạt
và duy trì mô hình tăng trưởng liên tục cao hơn so với các nước đi trước;
lựa chọn và áp dụng một phương thức công nghiệp hóa, hiện đại hóa cho
phép bỏ qua một số bước đi vốn bắt buộc theo kiểu phải tuần tự, để đạt
tới một nền kinh tế có trình độ phát triển cao hơn.
- Thứ năm, ở nước ta quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa có quan
hệ chặt chẽ với việc từng bước phát triển kinh tế tri thức trong thời gian qua.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải nắm bắt các tri thức công nghệ
mới nhất của thời đại để hiện đại hóa nông nghiệp.
2. Quan điểm, chủ trương về công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội, là chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà
nước ta. Từ một nước nông nghiệp với 80% dân cư sống ở nông thôn, lao
động nông nghiệp chiếm trên 70% lao động xã hội, công nghiệp hóa, hiện
đại hóa là chủ trương tất yếu đưa nước ta thoát khỏi tình trạng nghèo đói,
lạc hậu. Trong quá trình xây dựng đất nước, Đảng ta ngày càng hoàn thiện
các quan điểm xây dựng Chủ nghĩa xã hội cho phù hợp với điều kiện thực
tế và xu thế vận động của thời đại. Trên cơ sở quan điểm phát triển chung,
5
các ngành, các cấp vận dụng cho phù hợp với yêu cầu phát triển của
ngành mình. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn cần quán triệt các quan điểm sau:
- Coi trọng thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong nông
nghiệp, nông thôn, đưa nông nghiệp và kinh tế nông thôn lên sản xuất lớn.
Đây là nhiệm vụ quan trọng cả trước mắt và lâu dài, là cơ sở để ổn định
tình hình kinh tế, chính trị xã hội, củng cố liên minh công nông với đội
ngũ trí thức, giúp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn phải tạo
ra một nền nông nghiệp hàng hóa đa dạng trên cơ sở phát huy các lợi thế
so sánh, đáp ứng nhu cầu trong nước và hướng mạnh về xuất khẩu.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn phải ưu
tiên phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn nhằm khai thác
nguyên vật liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động và yêu cầu ít vốn, chú trọng
phát triển các cơ sở có quy mô vừa và nhỏ kể cả quy mô hộ gia đình.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn phải
đảm bảo cho công nghiệp nông thôn có trình độ công nghệ tiên tiến kết
hợp với công nghệ truyền thống để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao đủ
khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Phát huy lợi
thế của từng vùng và cả nước, áp dụng nhanh các tiến bộ khoa học và
6
công nghệ để phát triển hàng hóa đa dạng, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu
nông sản thực phẩm với nhiều thành phần kinh tế.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn phải gắn
bó chặt chẽ với sự phát triển kinh tế đô thị và các khu công nghiệp, trong
đó cần khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp nhẹ, sử dụng nhiều
lao động hiện đang tập trung ở đô thị vào phát triển ở nông thôn.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn phải dựa
trên cơ sở sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên đất, nước, rừng; đảm bảo
những yêu cầu về cải tạo môi trường sinh thái ở nông thôn.
II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP CÔNG NGHIỆP
HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
1. Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn
Mục tiêu tổng quát của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
và nông thôn là xây dựng một nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn có cơ
sở vật chất kĩ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến
bộ và phù hợp để tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm. Mạng lưới
giao thông nông thôn được mở rộng và nâng cấp; hệ thống đê điều được
xung yếu và củng cố vững chắc, hệ thống thủy nông phát triển, xóa đói
giảm nghèo, nhanh chóng nâng cao thu nhập và đời sống của dân cư nông
thôn, đưa nông thôn nước ta tiến lên văn minh, hiện đại.
7
2. Nội dung và giải pháp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn
2.1. Nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn
Sự thành công của công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển nông
thôn ở nước ta phụ thuộc rất lớn vào xác định đúng đắn nội dung và hướng
đi cho nông nghiệp trong giai đoạn trước mắt. Cần thực hiện tốt những nội
dung sau:
- Phát triển nền nông nghiệp hàng hóa đa dạng, xây dựng các vùng
chuyên canh sản xuất trên quy mô lớn và từng bước hiện đại hóa, đáp ứng
yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu.
Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn như: công
nghiệp chế biến nông, lâm thủy sản; công nghiệp dệt may, giày dép, thủy
tinh, sành sứ, cơ khí sửa chữa; các ngành nghề truyền thống tại các địa
phương.
Phát triển các loại hình dịch vụ sản xuất và đời sống ở nông thôn
như: dịch vụ thủy nông, dịch vụ thú y, dịch vụ bảo vệ thực vật, dịch vụ
cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm.
- Thúc đẩy quá trình hiện đại hóa nông nghiệp và kinh tế nông thôn
bao gồm thủy lợi hóa, cơ khí hóa, tự động hóa, tin học hóa, hóa học hóa
trong các ngành nghề nông, lâm, thủy sản.
8
Coi trọng việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ sinh hóa vào
nông nghiệp. Khoa học công nghệ là một khâu quan trọng trong quá trình cải
tiến và nâng cao các giá trị sản phẩm nông nghiệp.
- Tiến hành đồng thời với từng bước thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, phải từng bước chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp. Trong những
năm trước mắt, ở nước ta phải dựa vào thế mạnh từng vùng để từng bước
xây dựng cơ cấu kinh tế vừa đáp ứng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vừa
khai thác tốt tiềm năng để tăng trưởng kinh tế nhanh.
- Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt là hệ thống giao
thông, thông tin liên lạc. Đây là tiền đề quan trọng để phát triển nông
nghiệp và kinh tế nông thôn hiện nay. Cơ sở hạ tầng được phát triển sẽ
tạo điều kiện để mở rộng giao lưu kinh tế, xã hội giữa nông thôn và
thành thị, giữa các vùng kinh tế với nhau; kích thích kinh tế hàng hóa
phát triển đồng đều; mở rộng thị trường trong nước.
- Xây dựng nông thôn mới sạch về môi trường, giàu có, công bằng,
dân chủ, văn minh.
- Ưu tiên đầu tư vốn cho sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế
nông thôn, miền núi. Để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn thì một trong những vấn đề cơ bản là phải có vốn. Điều
này thúc đẩy nước ta phải tạo vốn và đầu tư mạnh từ nhiều phía: nhà
nước, các khoản viện trợ và từ chính người nông dân để có thu hút tối đa
9
những nguồn vốn hiện có và tiềm ẩn trong nền kinh tế quốc dân đưa vào
phát triển nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn.
- Nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật nông nghiệp và trình độ dân trí
trong dân cư nông thôn, đặc biệt là lực lượng lao động nông nghiệp. Phát triển
hệ thống truyền thanh, truyền hình, thư viện, nhà văn hóa nông thôn... Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn đòi hỏi đội ngũ lao động
nông nghiệp và nông dân phải có trình độ dân trí, kiến thức khoa học, kỹ thuật
cao mới có thể tiếp nhận được những kỹ thuật mới về sản xuất nông nghiệp.
2.2. Giải pháp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn
2.2.1. Hiện đại hóa nền nông nghiệp
- Gia tăng nhanh quá trình hiện đại hóa nền nông nghiệp phù hợp với
điều kiện tự nhiên, sinh thái của từng vùng và từng loại sản phẩm. Như vậy
mới rút được lao động ra khỏi khu vực nông nghiệp mà vẫn bảo đảm nông
nghiệp đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ngày càng
gia tăng.
- Xây dựng hợp lý cơ cấu sản xuất nông nghiệp.
+ Điều chỉnh quy hoạch phù hợp và ổn định các vùng sản xuất
lương thực phù hợp với nhu cầu và khả năng tiêu thụ, tăng năng suất lao
động đi đôi với nâng cao chất lượng. Xây dựng các vùng sản xuất tập
trung lúa hàng hóa; tận dụng điều kiện thích hợp trên các địa bàn khác để
10
sản xuất lương thực có hiệu quả. Có chính sách bảo đảm lợi ích của người
sản xuất lương thực.
+ Phát triển theo quy hoạch và chú trọng đầu tư thâm canh các cây
công nghiệp như cà phê, chè, dừa, bông, mía, lạc...hình thành các vùng
rau quả có giá trị cao gắn với phát triển các cơ sở bảo quản, chế biến.
+ Phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả chăn nuôi gia súc, gia
cầm, áp dụng rộng rãi phương pháp chăn nuôi gắn với chế biến sản phẩm,
tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi trong nông nghiệp.
+ Phát huy lợi thế của các ngành thủy sản, tạo thành một ngành
kinh tế mũi nhọn. Phát triển mạnh nuôi trồng thủy, hải sản theo phương
thức tiến bộ và bền vững môi trường; nâng cao năng lực và hiệu quả đánh bắt
hải sản xa bờ.
+ Bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, nâng độ che phủ của rừng
lên 43%. Hoàn thành việc giao đất, giao rừng ổn định và lâu dài, kết hợp
lâm nghiệp với nông nghiệp để định canh, định cư ổn định và cải thiện đời
sống người dân miền núi. Đẩy mạnh trồng rừng kinh tế và ngăn chặn nạn
đốt phá rừng, tạo nguồn gỗ, nguyên liệu cho công nghiệp bột giấy, chế
biến đồ gỗ gia dụng và mỹ nghệ xuất khẩu.
2.2.2. Phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn
- Phát triển các làng nghề truyền thống để khai thác các tiềm năng
kinh tế của các địa phương và phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu
11
kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thu hút đầu
tư của mọi thành phần kinh tế vào phát triển công nghiệp và dịch vụ ở
nông thôn với những chính sách ưu đãi như: đất đai, thuế, tín dụng...
- Chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang các ngành nghề
khác; từng bước tăng quỹ đất canh tác cho mỗi lao động nông nghiệp; mở
rộng quy mô sản xuất, tăng việc làm và thu nhập cho dân cư nông thôn.
- Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế nông thôn phải đặt trong điều
kiện của kinh tế thị trường, tránh chủ quan duy ý chí; chú ý tới các yếu tố
khách quan như khả năng về vốn, tổ chức quản lý, công nghệ và điều kiện
thị trường.
2.2.3. Giảm bớt tỷ trọng lao động làm nông nghiệp
Đây là một tiêu chí quan trọng nhất để thực hiện và đánh giá kết
qủa quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Hiện
nay, cơ cấu lao động nông nghiệp và nông thôn đang chuyển dịch theo
hướng tích cực. Theo số liệu đưa ra tại Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, cơ cấu lao động trong nông nghiệp từ 57,1% (năm 2005) giảm
xuống còn 48,2% ( năm 2010). Như vậy, sự chuyển dịch cơ cấu lao động
trong những năm qua đã có một bước tiến đáng kể. Với thực tiễn này,
chương trình Chiến lược phát triển nông thôn bền vững ở Việt Nam đã đề
ra mục tiêu đến năm 2015 tỷ trọng lao động nông nghiệp chiếm 40-41%
lao động xã hội, đến năm 2020 còn khoảng 25-30% lao động xã hội. Để
12
đạt được những mục tiêu đó, phải có thêm nhiều việc làm phi nông nghiệp
được tạo ra ngay tại khu vực nông thôn và những đô thị vừa và nhỏ nằm
rải rác trên khắp các vùng ngay sát với các làng xóm nông thôn.
2.2.4. Phát triển nông nghiệp và nông thôn nhìn theo giác độ vùng
- Đối với các vùng đồng bằng:
Địa hình đồng bằng có đặc điểm là đất ít, người đông, bình quân đầu
người chỉ được 434m 2 đất nông nghiệp; nông sản chủ yếu hiện nay vẫn là
lúa, chăn nuôi và trồng cây ăn quả. Phương hướng phát triển chung và dài
hạn ở các vùng nông thôn đồng bằng ngoài việc tiếp tục gia tăng lúa gạo
còn phải chú trọng đến việc nâng cao chất lượng để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu, phải đẩy mạnh việc chuyển đổi cơ cấu sang
sản xuất các cây thực phẩm như: rau, đậu, khoai tây, cà chua, hoa tươi,...
chăn nuôi lợn nhiều thịt nạc và gia cầm, thủy sản nước ngọt. Phát triển
nhiều loại làng thủ công nghiệp và nhiều điểm công nghiệp chế biến nông
sản. Lao động nông nghiệp phải chuyển sang phi nông nghiệp (khoảng
20%). Các vấn đề về tổ chức sản xuất theo kinh tế hộ tiến dần lên có sự
tích tụ và tập trung ruộng đất cho từng hộ lớn hơn và sự liên kết các hộ
thành kiểu tổ chức hợp tác thích hợp sẽ tạo điều kiện cho sản xuất hàng hóa
quy mô lớn và kỹ thuật hiện đại.
Mặt khác, các vùng đồng bằng có địa hình nhiều châu thổ sông ngòi
và có mùa ngập lũ cho nên việc phát triển kết cấu hạ tầng phải thích nghi
13
để xử lý hợp lý, khai thác thuận lợi về giao thông đường thủy, khắc phục
khó khăn hạn chế về phát triển đường bộ và các điểm dân cư, đô thị, mạng
điện, cấp thoát nước, nước sạch cho dân cư...
2.2.5. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ trong nông nghiệp
và nông thôn
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi phải trang bị kỹ
thuật cho các ngành của nền kinh tế theo hướng hiện đại. Do đó phát triển
kinh tế nông thôn trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa cần phải
đẩy mạnh ứng dụng của tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất nông
nghiệp. Ngoài những việc về thủy lợi hóa, sử dụng giống mới đã có
phương thức, quy hoạch thực hiện tốt, trên nhiều lĩnh vực còn có chưa có
phương thức, cách làm có hiệu quả như cơ giới hóa, sinh học hóa, đưa
tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất... rất cần có những mô hình
được xây dựng từ thực tiễn, thích hợp với từng địa bàn sinh thái và tính
chất của từng hoạt động sản xuất. Đưa nhanh công nghệ mới vào sản xuất,
thu hoạch, bảo quản, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp; ứng dụng công nghệ sạch trong nuôi trồng và chế biến thực phẩm,
hạn chế việc sử dụng hóa chất độc hại trong nông nghiệp, tăng cường đội
ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật viên bám sát đồng ruộng, huấn luyện về kỹ
năng cho người nông dân.
2.2.6. Xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp
14
Kinh tế hộ nông dân là hình thức kinh tế phổ biến ở nông thôn trong
các làng nghề, trong hoạt động dịch vụ và sản xuất nông nghiệp. Nhà
nước cần khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế hộ trang trại
phát triển sản xuất hàng hóa với quy mô ngày càng lớn. Bên cạnh đó, phát
triển kinh tế tập thể với nhiều hình thức hợp tác đa dạng mà nòng cốt là
hợp tác xã dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể. Đối với
kinh tế tư nhân cần có chính sách hỗ trợ hướng dẫn tạo điều kiện cho
thành phần kinh tế này phát triển vì đây là lực lượng quan trọng và năng
động trong cơ chế thị trường, có khả năng về vốn, tổ chức quản lý và kinh
nghiệm sản xuất.
2.2.7. Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp và nông thôn
Nguồn nhân lực ở nông thôn có đặc điểm là trình độ học vấn thấp
và phần lớn không qua đào tạo. Đây là một cản trở lớn trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn. Do vậy, việc
đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn phải có chính sách
giáo dục đào tạo phù hợp, không chỉ tính đến trình độ đầu vào, ưu đãi về
tài chính cho khu vực nông nghiệp mà còn phải tính đến nhu cầu về số
lượng, chất lượng, cơ cấu lao động được đào tạo trong hiện tại và tương
lai.
2.2.8. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn
15
Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn bao gồm: hệ thống
đường xá, thông tin, thủy lợi, trạm biến thế, trạm giống, trường học, nhà
văn hóa rất cần thiết cho sự phát triển nông nghiệp và nông thôn. Cần quy
hoạch hợp lý và nâng cao hiệu quả sử dụng đất, nguồn nước, vốn, rừng,
gắn với bảo vệ môi trường. Quy hoạch các khu dân cư phát triển các thị
trấn, thị tứ, các điểm văn hóa ở làng, xã; nâng cao đời sống vật chất văn
hóa tinh thần, xây dựng cuộc sống dân chủ, công bằng, văn minh ở nông
thôn.
3. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở xã
Quan điểm chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp, nông thôn được thể hiện trước hết tại các Nghị quyết của cấp
ủy Đảng ở xã nhằm cụ thể hoá các nội dung tiến hành công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp, nông thôn với các nội dung sau:
- Đẩy mạnh phát triển nền sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hoá, tạo bước chuyển biến mạnh hơn trong cơ cấu sản xuất nông
nghiệp và kinh tế nông thôn.
- Quan tâm tới đào tạo nghề cho nông dân, bảo đảm việc làm cho
nông dân nhằm tạo ra nguồn lao động có chất lượng cao trong nông nghiệp;
đẩy mạnh chương trình xuất khẩu lao động ở nông thôn.
- Tiếp tục quy hoạch và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ:
điện, đường, trường, trạm, phù hợp với sản xuất nông nghiệp, ưu tiên đầu tư
16
nâng cấp các công trình đầu mối, nạo vét kênh mương, bảo vệ môi trường,
bảo đảm phát triển bền vững.
- Đẩy mạnh việc hình thành các vùng chuyên canh có hiệu quả kinh tế
cao; Đẩy mạnh phát triển các cụm công nghiệp tại các vùng nông thôn, đẩy
mạnh quá trình đô thị hoá nông thôn, xây dựng đời sống nông thôn theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở xã là quá
trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch
vụ và quản lý kinh tế, xã hội trong nông nghiệp và nông thôn ở xã, từ lao
động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng
với công nghệ, phương tiện sản xuất và phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa
trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra
năng suất lao động trong nông nghiệp ngày càng cao, làm thay đổi diện mạo
của xã, nâng cao đời sống của người dân. Quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn tác động mạnh mẽ và làm thay đổi nhiều
mặt đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân ở xã:
Thứ nhất, là làm thay đổi, biến dạng và chia nhỏ các đơn vị sản xuất
nông nghiệp, các ngành công nghiệp khởi động và nhanh chóng chiếm chỗ
các dư địa của sản xuất nông nghiệp, tỷ trọng của ngành nông nghiệp sẽ
giảm sút, ngày càng nhỏ đi một cách tương đối.
17
Thứ hai, sự phi nông hóa của người làm nông nghiệp, số lượng lao
động trong các ngành phi nông nghiệp ngày càng tăng lên. Trong tiến trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sự phát triển của ngành công nghiệp và dịch
vụ đã thu hút một lượng khá lớn lao động nông thôn.
Thứ ba, quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh làm cho bộ mặt
nông thôn chuyển biến nhanh chóng. Đời sống người dân ở xã đã có nhiều
thay đổi. Với việc đầu tư cụ thể về điện, đường, trường, trạm y tế, chợ nông
thôn, hệ thống thủy lợi…kết cấu hạ tầng nông thôn được củng cố và tăng
cường.
CÂU HỎI THẢO LUẬN
Câu 1: Anh, chị có sáng kiến gì để khắc phục nguy cơ ô nhiễm môi
trường nông thôn do quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn mang lại?
Câu 2: Vì sao phải thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn? Anh, chị cần làm gì để thực hiện tốt công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở địa phương mình?
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI
18
- Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 5 khóa IX về đẩy nhanh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn thời kỳ 20012010. - Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành
Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
- Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
04/6/2010 về phê duyệt chương trình, mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020.
- Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn hướng dẫn thi hành Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới.
- Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ tài liệu về tập huấn
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010- 2020, 2008.
19