ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
tế
H
uế
----------
in
h
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ẢNH HƯỞNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT LÀNG NGHỀ
cK
NƯỚC MẮM ĐẾN MÔI TRƯỜNG SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN
XÃ PHÚ HẢI, HUYỆN PHÚ VANG,
ng
Đ
ại
họ
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ườ
Sinh viên thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn
Tr
Phạm Thị Duyên
PGS.TS. Trần Văn Hòa
Lớp: K45 Kinh tế TNMT
Khóa: 2011 - 2015
Huế, tháng 5 năm 2015
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa
Lời cảm ơn
Lời đầu tiên tôi xin tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô
uế
giáo trong trường Đại Học Kinh Tế Huế, đặc biệt là các thầy cô giáo
tế
H
Khoa Kinh tế và Phát triển trong suốt 4 năm của khóa học đã dạy dỗ,
truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích, thú vị.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS.Trần Văn
in
thực tập và nghiên cứu đề tài.
h
Hòa, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các cô, chú, anh
cK
chị ở UBND xã Phú Hải, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế đã
tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá
họ
trình thực tập để tôi hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể gia
Đ
ại
đình, bạn bè tôi, những người luôn ở bên tôi, động viên và tạo điều
kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài tốt
nghiệp.
ng
Do còn hạn chế về mặt kiến thức và kinh nghiệm cũng như
thời gian, nên quá trình nghiên cứu đề tài không tránh khỏi những
ườ
thiếu sót. Kính mong nhận được ý kiến đóng góp của Quý thầy, cố
Tr
giáo và bạn bè để khóa luận ngày càng hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Phạm Thị Duyên
SVTH: Phạm Thị Duyên – K45 Kinh Tế TNMT
i
GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa
Tr
ườ
ng
Đ
ại
họ
cK
in
h
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phạm Thị Duyên – K45 Kinh Tế TNMT
ii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
uế
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3
tế
H
5. Bố cục khóa luận: ........................................................................................................4
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................5
1.1. Cơ sở lý luận.............................................................................................................5
h
1.1.1. Các khái niệm liên quan ........................................................................................5
in
1.1.1.1. Khái niệm môi trường ........................................................................................5
1.1.1.2. Khái niệm ô nhiễm môi trường ..........................................................................6
cK
1.1.1.3. Các chức năng cơ bản của môi trường ...............................................................7
1.1.1.4. Các dạng ô nhiễm môi trường ............................................................................8
1.1.2. Khái quát về làng nghề và ô nhiễm môi trường làng nghề ...................................9
họ
1.1.2.1. Khái niệm và vai trò làng nghề...........................................................................9
1.1.2.2. Đặc điểm chung và những tồn tại của làng nghề .............................................13
Đ
ại
1.1.2.3. Ảnh hường của ô nhiễm làng nghề đến môi trường, sức khỏe cộng đồng, kinh
tế - xã hội ......................................................................................................................15
1.2. Cơ sở thực tiễn........................................................................................................18
1.2.1. Tổng quan ô nhiễm môi trường làng nghề Việt Nam .........................................19
ng
1.2.2. Thực trạng môi trường các làng nghề sản xuất nước mắm ở Việt Nam .............20
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT LÀNG NGHỀ
ườ
NƯỚC MẮM ĐẾN MÔI TRƯỜNG SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN XÃ PHÚ HẢI ............ 24
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .................................................................................24
Tr
2.1.1. Vị trí địa lý...........................................................................................................24
2.1.2. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................25
2.1.2.1. Địa hình, thổ nhưỡng .......................................................................................25
2.1.2.2. Khí hậu, thủy văn .............................................................................................25
2.1.2.3. Tài nguyên thiên nhiên .....................................................................................26
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................................27
SVTH: Phạm Thị Duyên – K45 Kinh Tế TNMT
iii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa
2.1.3.1. Tình hình dân số và lao động xã Phú Hải, mức sống của người dân ...............27
2.1.3.2. Tình hình phát triển kinh tế của xã Phú Hải.....................................................27
2.1.3.3. Về xã hội...........................................................................................................29
2.1.3.4. Cơ sở hạ tầng ....................................................................................................30
uế
2.2. Lịch sử phát triển làng nghề sản xuất nước mắm Làng Trài, xã Phú Hải ..............31
2.3. Hiện trạng môi trường ở làng nghề nước mắm ......................................................34
tế
H
2.3.1. Quy trình sản xuất nước mắm ở làng nghề Phú Hải ...........................................34
2.3.2. Hình thức tổ chức sản xuất và phương thức xả thải của cơ sở nghiên cứu ................35
2.3.3. Hiện trạng môi trường của địa bàn nghiên cứu ...................................................36
2.4. Đánh giá của người dân về tác động của hoạt động sản xuất nước mắm đến môi
h
trường sống người dân xã Phú Hải ................................................................................39
in
2.4.1. Thông tin chung về các hộ dân được điều tra......................................................39
2.4.2. Đánh giá của người dân đối với tác động của hoạt động sản xuất làng nghề nước
cK
mắm đến môi trường, kinh tế và sức khỏe cộng đồng ..................................................40
2.4.2.1. Ảnh hưởng đến môi trường ..............................................................................40
2.4.2.2. Ảnh hưởng đến kinh tế .....................................................................................44
họ
2.4.2.3. Ảnh hưởng đến sức khỏe người dân sống trong khu vực làng nghề................46
2.4.3. Ý thức bảo vệ môi trường của người dân làng nghề ...........................................47
Đ
ại
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
MÔI TRƯỜNG XÃ PHÚ HẢI ...................................................................................52
3.1. Định hướng bảo vệ môi trường của xã Phú Hải.....................................................52
3.2. Một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm làng nghề ....................................................53
ng
3.2.1. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và phối hợp tham gia về bảo vệ môi trường..53
3.2.2. Áp dụng công cụ pháp lý trong quản lý chất lượng môi trường .........................53
ườ
3.2.3. Thực hiện quy hoạch làng nghề...........................................................................54
3.2.4. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước ..................................................................54
Tr
3.2.5. Hoàn thiện cơ chế chính sách ..............................................................................54
3.2.6. Ứng dụng khoa học công nghệ và đào tạo .........................................................55
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................59
SVTH: Phạm Thị Duyên – K45 Kinh Tế TNMT
iv
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
: Bảo vệ môi trường
CNH-HĐH
: Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
GTNT
: Giao thông nông thôn
LMLM
: Lở mồm long móng
NTTS
: Nuôi trồng thủy sản
TCVN
: Tiêu chuẩn Việt Nam
UBND
: Ủy ban nhân dân
VSMT
: Vệ sinh môi trường
VSMT- ATTP
: Vệ sinh môi trường- an toàn thực phẩm
Tr
ườ
ng
Đ
ại
họ
cK
in
h
tế
H
uế
BVMT
SVTH: Phạm Thị Duyên – K45 Kinh Tế TNMT
v
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Các yếu tố đặc trưng ảnh hưởng đến sức khỏe của ô nhiễm làng nghề...........18
Bảng 2: Kết quả phân tích mẫu nước thải tại làng chế biến nước mắm........................23
uế
Bảng 3: Kết quả phân tích mẫu không khí ...................................................................23
Bảng 4: Phương thức xử lý chất thải của các cơ sở làm nước mắm .............................36
tế
H
Bảng 5: Thông tin chung về mẫu điều tra .....................................................................39
Bảng 6: Ý kiến người dân về chất lượng nước..............................................................41
Bảng 7: Ý kiến của người dân về việc ngửi thấy mùi khó chịu ....................................42
h
Bảng 8: Ý kiến của người dân về mùi hôi nước thải sản xuất nước mắm ....................43
in
Bảng 9: Ý kiến người dân về sự thay đổi năng suất lúa, hoa màu, sản lượng NTTS ...45
Bảng 10: Tác động của ô nhiễm làng nghề nước mắm đến sức khỏe ...........................46
cK
Bảng 11: Ý kiến của người dân về vấn đề xả chất thải làm nước mắm ra công cộng ..48
Tr
ườ
ng
Đ
ại
họ
Bảng 12: Ý kiến của người dân về mâu thuẫn làng nghề..............................................50
SVTH: Phạm Thị Duyên – K45 Kinh Tế TNMT
vi
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Những năm gần đây, khi mà nền kinh tế ngày càng phát triển kéo theo sự phát
triển của khu vực nông thôn, nó cũng đã góp phần quan trọng trong sự phát triển nước
uế
nhà. Sự phát triển của các ngành nghề phi nông nghiệp, đặc biệt là sự khôi phục và
tế
H
phát triển các làng nghề. Bên cạnh, lợi ích trực tiếp về hiệu quả kinh tế, giải quyết việc
làm, tăng thu nhập cho người dân, phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc ta ngàn đời
nay thì hoạt động sản xuất của các làng nghề có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, ảnh
hưởng đến sức khỏe người dân.
h
Làng nghề nước mắm, xã Phú Hải, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế cũng
in
không nằm ngoài quy luật này, nước thải của quá trình sản xuất đã và đang gây tác
động xấu đến môi trường, hoạt động sản xuất kinh tế cũng như sức khỏe của người dân
cK
trong xã. Từ thực tế trên, tôi đã chọn đề tài: “Ảnh hưởng hoạt động sản xuất làng
nghề nước mắm đến môi trường sống của người dân xã Phú Hải, huyện Phú Vang,
họ
tỉnh Thừa Thiên Huế” để làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
Các phương pháp được sử dụng:
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu.
Đ
ại
- Phương pháp tham khảo chuyên gia.
- Phương pháp thống kê và xử lý số liệu bằng SPSS.
- Phương pháp quan sát, mô tả.
ng
Từ mục đích và các thông tin thu thập được, đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá
ảnh hưởng của hoạt động sản xuất làng nghề nước mắm "Làng Trài" đến môi trường
ườ
sống của các đối tượng điều tra. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu, cải
thiện mức độ ô nhiễm môi trường của làng nghề nước mắm "Làng Trài", tạo cơ sở cho
Tr
việc phát triển làng nghề có hiệu quả và bền vững.
SVTH: Phạm Thị Duyên – K45 Kinh Tế TNMT
vii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Môi trường sống đã và đang trở thành một trong những vấn đề được quan tâm
uế
nhất và cũng trong những thách thức lớn nhất. Cũng bởi lẽ, môi trường sống gắn bó
tế
H
hữu cơ với cuộc sống con người cũng như sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người. Phát triển một cách toàn diện không chỉ cần những yếu tố tri thức, có điều kiện
sống tốt mà còn phải quan tâm nhiều hơn nữa tới vấn đề môi trường. Vì đó cũng là
nhân tố và đồng thời là điều kiện thiết yếu quyết định sự sống của nhân loại.
h
Hiện nay, nước ta đang tiến dần vào quá trình hội nhập hóa toàn cầu, kéo theo sự
in
phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa thì sự phát triển của khu
vực nông thôn cũng góp phần quan trọng trong sự phát triển nước nhà. Sự phát triển
cK
của các ngành nghề phi nông nghiệp, đặc biệt là sự khôi phục và phát triển các làng
nghề, các ngành nghề nông thôn đã góp phần quan trọng trong giải quyết việc làm,
họ
tăng thu nhập cho người dân, đồng thời phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc ta ngàn
đời nay.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu mà các làng nghề mang lại, nó vẫn còn tồn
Đ
ại
tại những bất cập. Hoạt động sản xuất của các làng nghề có nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường, ảnh hưởng đến sức khỏe người dân. Cùng với sự phát triển của các làng nghề
truyền thống và các cơ sở ngành nghề nông thôn đã ngày càng làm tăng thêm mức độ
ng
ô nhiễm môi trường. Tình trạng này xảy ra cũng xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác
nhau, nhưng nguyên nhân quan trọng nhất là bởi ý thức bảo vệ môi trường của người
ườ
dân vẫn còn thấp. Vấn đề xả thải chưa qua xử lý ra môi trường đã và đang diễn ra ngày
Tr
càng nghiêm trọng ở các làng nghề truyền thống ở Việt Nam.
Ở Việt Nam nước mắm phổ biến trong ẩm thực Việt, nước mắm cũng có thể coi
là loại gia vị, loại nước chấm không thể thiếu trong các món ăn...nên sẽ mãi tồn tại với
trường tồn của dân tộc, và sẽ được cải tiến, hoàn thiện theo thời gian. Do đó, các thế
hệ của dân tộc trong đó có chúng ta nên hiểu biết tìm hiểu về chúng và giữ gìn truyền
thống lâu đời của quê hương, đất nước.
SVTH: Phạm Thị Duyên – K45 Kinh Tế TNMT
1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa
Với quá trình lịch sử hình thành và phát triển lâu đời, làng nghề nước mắm “ Làng
Trài” đã góp một phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của xã Phú Hải, đời
sống của người dân nơi đây cũng ngày càng được cải thiện. Mặc dù vậy nhưng một vấn
đề đầy lo ngại là trong quá trình sản xuất nước mắm của Làng Trài đã có những ảnh
uế
hưởng tới môi trường, tới cuộc sống của người dân nơi đây. Xuất phát từ vấn đề này, tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Ảnh hưởng hoạt động sản xuất làng nghề nước mắm
tế
H
đến môi trường sống của người dân xã Phú Hải, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên
Huế” nhằm nghiên cứu và đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng môi
trường cho làng nghề nước mắm ở Phú Hải hướng đến sự phát triển bền vững.
2. Mục tiêu nghiên cứu
h
2.1. Mục tiêu chung
in
Tìm hiểu, đánh giá mức độ ảnh hưởng bởi ô nhiễm môi trường cũng như hiện
cK
trạng môi trường do hoạt động sản xuất nước mắm ở Phú Hải. Từ đó, đưa ra các giải
pháp nâng cao chất lượng môi trường, giảm thiểu mức độ ô nhiễm tại làng nghề nước
mắm ở xã Phú Hải, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
họ
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về môi trường, tình hình ô nhiễm bởi
hoạt động sản xuất nước mắm của các làng nghề Việt Nam.
Đ
ại
- Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường làng nghề nước mắm Làng Trài, xã
Phú Hải, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Nghiên cứu những ảnh hưởng, mức độ ô nhiễm môi trường tại làng nghề nước
ng
mắm đến từng đối tượng điều tra.
- Đề xuất các giải pháp về quản lý, cách thức xử lý… nhằm nâng cao chất lượng
ườ
môi trường của làng nghề nước mắm Làng Trài để đi đến sự phát triển bền vững.
Tr
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các cơ sở/ hộ sản xuất nước mắm và không sản xuất nước mắm ở xã Phú Hải,
huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: đề tài nghiên cứu dựa trên thông tin, dữ liệu điều tra từ 50
hộ dân ở 4 thôn của xã Phú Hải, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
SVTH: Phạm Thị Duyên – K45 Kinh Tế TNMT
2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa
- Phạm vi thời gian: các dữ liệu, thông tin sử dụng được thu thập chủ yếu trong 3
năm 2012- 2015.
- Phạm vi nội dung: đánh giá mức độ ô nhiễm bởi quá trình sản xuất nước mắm
của xã đến môi trường và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng môi
uế
trường thời gian tới cho xã Phú Hải.
4. Phương pháp nghiên cứu
tế
H
Phương pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu
- Số liệu thứ cấp: căn cứ vào số liệu được cung cấp bởi các phòng chức năng của
UBND xã Phú Hải, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Số liệu sơ cấp: nghiên cứu tiến hành điều tra, tìm hiểu ý kiến của các hộ dân ở
in
Cự Lại Trung, Cự Lại Đông, Cự Lại Nam.
h
xã Phú Hải, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong đó có 4 thôn: Cự Lại Bắc,
- Chọn mẫu điều tra: tổng số mẫu điều tra là 50 mẫu, các mẫu được chọn theo
cK
phương pháp ngẫu nhiên không lặp.
- Nội dung điều tra: được phản ánh qua phiếu điều tra được xây dựng sẵn.
- Tìm hiểu qua sách báo, mạng internet, các khóa luận tốt nghiệp, các báo cáo
họ
khoa học...
Phương pháp tham khảo chuyên gia
Đ
ại
- Tham khảo ý kiến của những người có kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa học
nói chung và cán bộ ở xã Phú Hải về những nội dung của đề tài.
Phương pháp thống kê và xử lý số liệu
- Các số liệu thu thập được ở kết quả phỏng vấn, tiến hành thống kê và xử lý số
ng
liệu bằng phần mềm SPSS, với các bảng được thể hiện trong khóa luận là kết quả của
phương pháp này.
ườ
Phương pháp quan sát, mô tả
- Quan sát và ghi lại những thói quen xả thải hàng ngày của người dân cũng như
Tr
ý thức của họ trong công tác bảo vệ môi trường sống. Đồng thời, đánh giá ưu điểm và
hạn chế của mô hình xử lý môi trường làng nghề nước mắm.
- Đây là phương pháp rất sinh động và thực tế vì qua phương pháp này tất cả các
giác quan của người phỏng vấn đều được sử dụng: mắt nhìn, tai nghe... qua đó các
thông tin được ghi lại trong trí nhớ, qua ghi chép, chụp lại một cách cụ thể, thực tế,
phong phú và khách quan.
SVTH: Phạm Thị Duyên – K45 Kinh Tế TNMT
3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa
5. Bố cục khóa luận:
Ngoài hai phần đặt vấn đề và kết luận, nội dung bài gồm 3 chương:
- Chương I: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
- Chương II: Đánh giá ảnh hưởng hoạt động sản xuất làng nghề nước mắm đến
uế
môi trường sống của người dân xã Phú Hải.
Tr
ườ
ng
Đ
ại
họ
cK
in
h
tế
H
- Chương III: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng môi trường xã Phú Hải.
SVTH: Phạm Thị Duyên – K45 Kinh Tế TNMT
4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
uế
1.1.1. Các khái niệm liên quan
tế
H
1.1.1.1. Khái niệm môi trường
Theo khoản 1, điều 3, Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam năm 2005 nêu rõ:
“Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người,
có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật”.
h
Như vậy, môi trường là tập hợp các điều kiện và hiện tượng bên ngoài có ảnh
in
hưởng tới một vật thể hoặc một sự kiện nào đó. Bất cứ một sự vật, hiện tượng nào
cK
cũng tồn tại và diễn biến trong môi trường của nó. Hay nói rõ ràng hơn thì môi trường
là tập hợp tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh con người, ảnh hưởng tới con
người và tác động đến các hoạt động sống của con người như: không khí, nước, đất, độ
họ
ẩm, sinh vật, xã hội loài người và các thể chế. Trong nguyên lý sinh thái học ứng dụng,
các hiện tượng địa chất như khí quyển, thủy quyển, thạch quyển tồn tại trước sự sống
Đ
ại
trải qua các giai đoạn tiến hóa, các loại thực vật, động vật và con người đã xuất hiện.
Khi đó có sự tương tác giữa cơ thể sống với các nhân tố đó thì chúng mới trở thành
môi trường. Có nghĩa là khi có các cơ thể sống mới có môi trường. Môi trường không
chỉ bao gồm các điều kiện vật lý mà còn bao gồm cả sinh vật sống. Đối với các cơ thể
ng
sống thì môi trường là tổng hợp các điều kiện bên ngoài có ảnh hưởng tới đời sống và
ườ
sự phát triển cơ thể.
Môi trường sống của con người là tổng hợp các điều kiện vật lý, hóa học, sinh
học, xã hội bao quanh con người và có ảnh hưởng đến sự sống, sự phát triển của từng
Tr
cá nhân và toàn bộ cộng đồng người. Nó bao gồm môi trường tự nhiên, môi trường xã
hội và môi trường nhân tạo. Môi trường sống của con người được hiểu theo nghĩa rộng
hoặc nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng thì môi trường bao gồm tất cả các nhân tố tự nhiên và
xã hội cần thiết cho sự sống, sản xuất của con người như tài nguyên thiên nhiên, không
khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội…Theo nghĩa hẹp thì môi trường
SVTH: Phạm Thị Duyên – K45 Kinh Tế TNMT
5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa
sống của con người chỉ bao gồm các nhân tố tự nhiên và nhân tố xã hội trực tiếp liên
quan đến chất lượng cuộc sống của con người (Theo PGS.TS. Lê Văn Thăng, giáo
trình khoa học môi trường đại cương).
Theo Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam năm (2005): “ sự cố môi trường là các
thất thường của thiên nhiên gây ra suy thoái môi trường nghiêm trọng”.
uế
tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc do biến đổi
tế
H
Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng, số lượng thành phần vật lý (
như suy thoái đất, nước, không khí, hồ, biển...) và đa dạng sinh học của môi trường.
Quá trình suy giảm chất lượng môi trường đó đã gây hại cho đời sống sinh vật, con
1.1.1.2. Khái niệm ô nhiễm môi trường
h
người và thiên nhiên.
in
Theo tổ chức Y tế thế giới: “ Ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các
chất thải hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khỏe
cK
con người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường”.
Theo khoản 6, điều 3, Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam năm 2005: “ Ô nhiễm
họ
môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu
chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật”.
Trên thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải hoặc
Đ
ại
năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khỏe con người, đến
sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Các tác nhân ô nhiễm
bao gồm các chất thải dạng khí như khí thải, dạng lỏng như nước thải, dạng rắn như
ng
chất thải rắn chứa hóa chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng lượng như
nhiệt độ, bức xạ.
ườ
Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường có thể là do các hoạt động của quá trình tự
nhiên như thiên tai, bão lũ, núi lửa…Hoặc do hoạt động của con người thực hiện trong
công nghiệp, nông nghiệp, sản xuất làng nghề, giao thông, chiến tranh, trong sinh hoạt,
Tr
mức độ gia tăng dân số...Trong khi con người chưa có biện pháp xử lý hữu hiệu, nồng
độ chất thải ngày càng vượt quá mức tự đồng hóa của môi trường. Ngày nay, ô nhiễm
môi trường trở thành hiểm họa đối với đời sống của sinh giới và cả con người ở bất kỳ
phạm vi nào, từ quốc gia, khu vực đến toàn cầu. Đây chính là sản phẩm của quá trình
công nghiệp hóa và đô thị hóa diễn ra trên thế giới. Ô nhiễm hiện nay đã lan tràn nhiều
nơi, từ đất, nước đến khí quyển, từ bề mặt đất đến lòng đất hay đại dương.
SVTH: Phạm Thị Duyên – K45 Kinh Tế TNMT
6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa
Tuy nhiên, môi trường chỉ được coi là ô nhiễm nếu trong đó hàm lượng, nồng độ
hoặc cường độ các tác nhân trên đạt đến mức có khả năng tác động xấu đến con người,
sinh vật và vật liệu.
Tùy theo phạm vi lãnh thổ mà có ô nhiễm môi trường toàn cầu, khu vực hay địa
uế
phương mà có tác động lớn đến nền kinh tế- xã hội- sinh thái của con người. Đây là
vấn nạn toàn cầu không chỉ riêng quốc gia nào mà là của toàn nhân loại. Hiện nay,
tế
H
chúng ta đang phải nỗ lực không ngừng nghỉ ngăn chặn ô nhiễm môi trường bằng cách
khắc phục và ngăn chặn hậu quả của nó từ nâng cao ý thức, năng lực quản lý hay áp
dụng công nghệ tiên tiến làm sạch chất thải trong quá trình sản xuất trước khi đưa ra
môi trường.
in
h
1.1.1.3. Các chức năng cơ bản của môi trường
Đối với sinh vật nói chung và con người nói riêng thì môi trường sống có các
cK
chức năng cơ bản sau:
- Môi trường là không gian sinh sống cho con người và thế giới sinh vật: Trong
cuộc sống hàng ngày, mỗi một người đều cần 1 không gian nhất định để phục vụ cho
họ
hoạt động sống như: Nhà ở, nơi nghỉ, nơi để sản xuất…Như vậy chức năng này đòi hỏi
môi trường phải có một phạm vi không gian thích hợp cho mỗi con người. Không gian
Đ
ại
này lại đòi hỏi phải đạt đủ những tiêu chuẩn nhất định về các yếu tố vật lý, hóa học,
sinh học, cảnh quan và xã hội.
- Môi trường là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và
ng
sản xuất của con người: nhu cầu của con người về các nguồn tài nguyên không
ngừng tăng lên cả về số lượng và chất lượng, mức độ phức tạp theo trình độ phát
ườ
triển của xã hội.
- Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong quá
Tr
trình sống: Trong quá trình sống, con người luôn đào thải ra các chất thải vào môi
trường. Tại đây các chất thải dưới tác động của sinh vật và các yếu tố môi trường khác
sẽ bị phân hủy, biến đổi từ phức tạp thành đơn giản và tham gia vào hàng loạt các quá
trình sinh địa hóa phức tạp. Khối lượng chất thải lớn hơn khả năng đệm, hoặc thành
phần chất thải có nhiều chất độc, vi sinh vật gặp nhiều khó khăn trong quá trình phân
hủy thì chất lượng môi trường sẽ giảm và môi trường có thể bị ô nhiễm.
SVTH: Phạm Thị Duyên – K45 Kinh Tế TNMT
7
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa
- Chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người: môi trường Trái Đất
được xem là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người. Bởi vì chính môi trường
Trái Đất là nơi:
+ Cung cấp sự ghi chép và lưu trữ lịch sử Trái Đất, lịch sử tiến hóa của vật chất
uế
và sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hóa của loài người.
+ Cung cấp các chỉ thị không gian và tạm thời mang tính chất tín hiệu và báo
tế
H
động sớm các hiểm họa đối với con người và sinh vật sống trên Trái Đất như phản ứng
sinh lý của cơ thể sống trước khi xảy ra các tai biến tự nhiên và các hiện tượng tai biến
tự nhiên, đặc biệt như bão, động đất, núi lửa,…
+ Cung cấp và lưu giữ cho con người các nguồn gen, các loài động thực vật, các
in
h
hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo, các vẻ đẹp, cảnh quan có giá trị thẩm mỹ để thưởng
ngoạn, tôn giáo và văn hóa khác.
cK
- Bảo vệ con người và sinh vật khỏi những tác động bên ngoài: Các thành phần
trong môi trường còn có vai trò trong việc bảo vệ cho đời sống của con người và sinh
vật tránh khỏi những tác động từ bên ngoài như: Tầng Ozon trong khí quyển có nhiệm
họ
vụ hấp thụ và phản xạ trở lại các tia cực tím từ năng lượng mặt trời.
1.1.1.4. Các dạng ô nhiễm môi trường
phóng xạ…
Đ
ại
Ô nhiễm môi trường tồn tại dưới dạng ô nhiễm nước, không khí, đất, tiếng ồn,
- Ô nhiễm nước là sự thay đổi thành phần và tính chất của nước, có hại cho hoạt
ng
động sống bình thường của sinh vật và con người, bởi sự có mặt của một hay nhiều
chất lạ vượt qua ngưỡng chịu đựng của sinh vật, tác động tiêu cực đến sản xuất nông
ườ
nghiệp, công nghiệp, ngư nghiệp và các hoạt động thương mại, nghỉ ngơi, giải trí…
tùy vào những tiêu chí khác nhau mà ô nhiễm nước được phân loại khác nhau:
Tr
Theo nguồn gốc có ô nhiễm tự nhiên: mưa, bão, gió, lũ lụt…với tính chất không
xác định nguồn gốc và ô nhiễm nhân tạo, chủ yếu do xả thải từ các vùng dân cư, khu
công nghiệp, hoạt động giao thông vận tải, thuốc trừ sâu, diệt cỏ trong nông nghiệp.
Theo bản chất tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân ra: Ô nhiễm hữu cơ, vô cơ,
hóa chất, sinh học, ô nhiễm bởi các tác nhân vật lý.
Theo vị trí: Ô nhiễm sông, hồ, biển, mặt nước, nước ngầm.
SVTH: Phạm Thị Duyên – K45 Kinh Tế TNMT
8
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa
- Ô nhiễm không khí: là sự có mặt của các chất lạ, độc hại trong khí quyển, làm
biến đổi thành phần và chất lượng của không khí theo chiều hướng xấu đối với sự
sống. Ô nhiễm không khí cũng có 2 nguồn: nguồn gốc tự nhiên (do núi lửa, cháy
rừng, gió bụi, quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong tự nhiên…) và nguồn gốc
uế
nhân tạo do các hoạt động sản xuất và tiêu dùng của con người gây nên như hoạt
động công nghiệp tại các nhà máy, làng nghề hay đốt cháy nhiên liệu hóa thạch, hoạt
tế
H
động giao thông…
- Ô nhiễm đất: là sự biến đổi thành phần chất lượng của lớp đất ngoài cùng của
thạch quyển, dưới tác động tổng hợp nước, không khí đã bị ô nhiễm, rác thải độc hại…
theo chiều hướng tiêu cực đối với sự sống của sinh vật và con người. Do các tác nhân
in
h
sinh học như phân hữu cơ trong nông nghiệp chưa qua xử lý, ký sinh trùng…, tác nhân
hóa học như chất thải công nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật…, tác nhân vật lý như nhiệt,
cK
phóng xạ. Sa mạc hóa là hiện tượng nguy hiểm nhất của suy thoái và ô nhiễm đất.
+ Ô nhiễm đất bởi tác nhân sinh học: Do dùng phân hữu cơ trong nông nghiệp
chưa qua xử lý các mầm bệnh, ký sinh trùng, vi khuẩn,… đã gây ra các bệnh truyền từ
họ
đất cho cây sau đó sang người và động vật.
+ Ô nhiễm bởi tác nhân hóa học: Chất thải từ các nguồn thải công nghiệp bao
Đ
ại
gồm các chất thải cặn bã, các sản phẩm phụ do hiệu suất của các nhà máy không cao
và do nguồn dư lượng bảo vệ thực vật như phân bón, thuốc trừ sâu, diệt cỏ,…
+ Ô nhiễm do tác nhân vật lý: Chủ yếu là từ các quá trình sản xuất công nghiệp
ng
và thường mang tính cục bộ.
1.1.2. Khái quát về làng nghề và ô nhiễm môi trường làng nghề
ườ
1.1.2.1. Khái niệm và vai trò làng nghề
a) Khái niệm làng nghề
Tr
Cùng với sự phát triển của nền văn minh nông nghiệp từ hàng ngàn năm trước
đây, nhiều nghề thủ công cũng đã ra đời tại các vùng nông thôn Việt Nam, việc hình
thành các làng nghề bắt đầu từ những nghề ban đầu được cư dân tranh thủ làm lúc
nông nhàn, những lúc không phải là mùa vụ chính.
Theo thời gian, nhiều nghề phụ ban đầu đã thể hiện vai trò to lớn của nó, mang
lại lợi ích thiết thân cho cư dân. Như việc làm ra các đồ dùng bằng mây tre... phục vụ
SVTH: Phạm Thị Duyên – K45 Kinh Tế TNMT
9
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa
sinh hoạt hay đồ sắt, đồ đồng phục vụ cho sản xuất. Nghề phụ từ chỗ phục vụ nhu cầu
riêng đã trở thành hàng hóa để trao đổi, đã mang lại lợi ích kinh tế to lớn cho người
dân vốn trước đây chỉ trông chờ vào các vụ lúa. Và cũng chính nhờ những lợi ích khác
nhau do các nghề thủ công đem lại mà trong mỗi làng bắt đầu có sự phân hóa. Nghề
uế
đem lại lợi ích nhiều thì phát triển mạnh dần, ngược lại những nghề mà hiệu quả thấp
hay không phù hợp với làng thì dần dần mai một. Từ đó bắt đầu hình thành nên những
tế
H
làng nghề chuyên sâu vào một nghề duy nhất nào đó, như làng gốm, làng làm chiếu,
làng làm lụa…
Có rất nhiều ý kiến khác nhau xung quanh khái niệm làng nghề. Trong đề tài này,
khái niệm làng nghề được hiểu là “ làng nghề là một cộng đồng dân cư sống tập trung
in
h
trên cùng một địa bàn ở nông thôn. Trong làng đó có một bộ phận dân cư tách ra cùng
nhau sinh sống bằng việc sản xuất một hoặc một số loại hàng hóa, dịch vụ có ít nhất
cK
một loại hàng hóa dịch vụ đặc trưng thu hút đông đảo lao động hoặc hộ gia đình trong
làng tham gia, đem lại nguồn thu nhập chính và chiếm tỷ trọng lớn so với thu nhập dân
cư được tạo ra trên địa bàn làng hoặc cộng đồng dân cư đó”. (Trà Mỹ Hạnh, giải pháp
Bàn- Quảng Nam, 2011).
họ
bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống đúc đồng Phước Kiều tại huyện Điện
Đ
ại
Làng nghề truyền thống là làng có nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời.
Làng nghề truyền thống phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất một nghề truyền
thống. Tuy nhiên đối với những làng chưa đạt tiêu chí của làng nghề nhưng có ít nhất
ng
một nghề truyền thống được công nhận thì vẫn được coi là làng nghề truyền thống.
Làng được công nhận là làng nghề khi hội tụ đủ 3 yếu tố:
ườ
- Có tối thiểu 30% tổng số hộ (hay lao động) trên địa bàn tham gia các hoạt động
ngành nghề nông thôn.
Tr
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của làng ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời
điểm đề nghị công nhận.
- Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của nhà nước.đối với các nghề mà pháp
luật không khuyến khích, phải đảm bảo môi trường theo quy định của luật bảo vệ
môi trường.
SVTH: Phạm Thị Duyên – K45 Kinh Tế TNMT
10
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa
Ngoài các tiêu chí trên thì hoạt động sản xuất của làng phải ổn định trong thời
gian liên tục nhất định, ít nhất là 5 năm.Đối với những ngành nghề cụ thể thì có những
tiêu chí riêng cho từng ngành (Thông tư số 119/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của bộ
NN&PTN).
uế
Như vậy, để xác định làng nghề, người ta căn cứ vào những quy chuẩn, tiêu chí
phát triển nhất định, không phải làng nào có hoạt động sản xuất kinh doanh ngành
tế
H
nghề nông thôn cũng được gọi là làng nghề.
b) Vai trò làng nghề
Trong nhiều năm qua, sự phát triển vượt trội của làng nghề trên cả nước đã làm
nền kinh tế chuyển mình, góp phần xóa đói giảm nghèo, thúc đẩy phát triển kinh tế tại
h
địa phương, đóng góp chung vào sự phát triển chung của đất nước. Vì vậy, làng nghề
in
có ý nghĩa hết sức to lớn với nền kinh tế- xã hội, được thể hiện:
- Giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống lâu đời, độc đáo của từng địa phương
cK
Giá trị văn hóa của làng nghề truyền thống thể hiện qua sản phẩm, cơ cấu của
làng, lối sống phong tục tập quán của cộng đồng. Những sản phẩm thủ công truyền
thống hầu hết là những sản phẩm hàng hóa mang tính nghệ thuật, nó là những sản
họ
phẩm văn hóa vật thể vừa chứa đựng những giá trị văn hóa phi vật thể. Những sản
phẩm thủ công thể hiện sự ứng xử của con người trước nguyên liệu, trước thiên nhiên.
Đ
ại
Từ nguyên liệu thô sơ, qua bàn tay tài hoa, tâm huyết của người thợ đã trở thành
những sản phẩm xinh xắn, duyên dáng vì sản phẩm là nơi gửi gắm tâm hồn, tài năng,
thể hiện khiếu thẩm mỹ lao động, sự thông minh sự sáng tạo, tinh thần lao động của
người thợ- nghệ nhân. Mỗi làng nghề thực sự là một địa chỉ văn hóa, phản ánh nét văn
ng
hóa độc đáo của từng địa phương, từng vùng. Làng nghề truyền thống từ lâu đã trở
thành một bộ phận hữu cơ không thể thiếu của văn hóa dân gian. Những văn hóa giá
ườ
trị chứa đựng trong các làng nghề truyền thống đã tạo nên những nét riêng độc đáo đa
dạng nhưng cũng mang bản sắc chung của văn hóa dân tộc Việt Nam. Làng nghề là cả
Tr
một môi trường kinh tế, văn hóa. Xã hội làng nghề là nơi cộng đồng dân cư có lối sống
văn hóa: sống yêu lao động, sống cần cù, giản dị, tiết kiệm, sống đùm bọc, giúp nhau
cùng rèn luyện tay nghề. Làng nghề là nơi không có đất để văn hóa phẩm độc hại, các
tệ nạn: ma túy, cờ bạc, rượu chè, đua xe…nẩy nở. Phải chăng chính vì lẽ đó mà nảy
sinh nhận thức: làng nghề thủ công truyền thống chắc chắn sẽ đóng góp tích cực, thiết
thực vào việc xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở.
SVTH: Phạm Thị Duyên – K45 Kinh Tế TNMT
11
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa
- Góp phần giải quyết việc làm
Bất chấp sự thừa nhận muộn màng chính thống đối với vai trò, vị trí của nó trong
nền kinh tế hàng hóa, làng nghề thủ công truyền thống đã góp phần giải quyết việc làm
cho hàng chục ngàn, trăm ngàn dân cư, đặc biệt là thanh niên. Tại các làng nghề, thanh
uế
niên- đa số là nữ thanh niên- có tay nghề, dù tay nghề cao hay thấp thì những người
lao động này cũng thoát khỏi chạy tìm việc lao động phổ thông. Để làm nghề thủ công
tế
H
truyền thống, người thợ không cần có nhiều vốn, chỉ cần một ít công cụ thủ công cùng
đôi bàn tay khéo léo và đặc biệt là sự siêng năng cần mẫn. Với điều kiện như thế, khi
sản phẩm nghề có chỗ đứng trong nền kinh tế hàng hóa, thì làng nghề thu hút được
nhiều lao động.
in
h
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa
Mục tiêu cơ bản của CNH- HĐH nông nghiệp nông thôn là tạo ra một cơ cấu
cK
kinh tế mới phù hợp và hiện đại nông thôn. Trong quá trình vận động và phát triển các
làng nghề đã có vai trò tích cực trong việc tăng trưởng tỷ trọng của công nghiệp và du
lịch dịch vụ, thu hẹp tỷ trọng của nông nghiệp.
vốn trong làng nghề
họ
- Thu hút nguồn vốn trong cộng đồng làng, xã, góp phần sử dụng hiệu quả nguồn
Đ
ại
Hầu hết các ngành nghề sản xuất đều sử dụng diện tích 1 phần nhà ở, như nghề
làm bún, nghề mộc, nghề dệt,... tiết kiệm được lượng vốn phải đầu tư cho nhà xưởng.
Đồng thời, các làng nghề cũng hình thành nên những trung tâm giao lưu buôn bán,
ng
cụm dân cư với lối sống đô thị tại nông thôn.
- Các làng nghề tạo ra khối lượng hàng hóa phong phú, đa dạng phục vụ cho nhu
ườ
cầu sản xuất, tiêu dùng trong nước và xuất khẩu
Số lượng ngành nghề phong phú, các cơ sở, hộ sản xuất đông đã tạo ra sự đa
Tr
dạng về mẫu mã, chủng loại, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu, không những
phục vụ tại địa phương mà còn các quốc gia khác trên thế giới như hàng thủ công mỹ
nghệ, thêu ren, gốm sứ của Việt Nam hiện đã có mặt trên 160 quốc gia và vùng lãnh
thổ, đồng thời trở thành nguồn thu ngoại tệ quan trọng với mức độ tăng trưởng bình
quân trên 20%/năm. Nhiều sản phẩm truyền thống có tính nghệ thuật cao thể hiện
những sắc thái riêng của mỗi làng nghề.
SVTH: Phạm Thị Duyên – K45 Kinh Tế TNMT
12
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa
1.1.2.2. Đặc điểm chung và những tồn tại của làng nghề
a) Đặc điểm chung của làng nghề
Theo thống kê của hiệp hội làng nghề Việt Nam, tính đến năm 2012, nước ta có
3.597 làng nghề, phân bố chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng (chiếm khoảng 60%), miền
uế
Trung (30%) và miền Nam (khoảng 10%). Sự phát triển làng nghề đang góp phần
đáng kể trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại địa phương. Tại nhiều làng nghề, tỷ trọng
tế
H
ngành công nghiệp và dịch vụ đạt từ 60% - 80% và ngành nông nghiệp đạt 20 – 40%.
(Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2008). Tuy ở mỗi làng nghề có sự khác nhau
về quy mô sản xuất, quy trình công nghệ, tính chất sản phẩm nhưng đều có chung
h
những đặc điểm như:
in
- Sự phát triển của làng nghề gắn liền với sự phát triển của xã hội nông thôn. Có
tác động qua lại lẫn nhau, làng nghề có mối quan hệ chặt chẽ với nông nghiệp nông
cK
thôn về lao động, thị trường, nguyên liệu, đất đai… Các ngành nghề thủ công và các
ngành nghề nông thôn khác dần tách khỏi nông nghiệp sang các ngành phi nông
họ
nghiệp nhưng không tách khỏi nông thôn mà nó quay trở lại phục vụ cho nông thôn.
Từ đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế nông thôn phát triển hơn. Đồng thời, làng nghề
Đ
ại
còn chứa đựng những giá trị tinh thần đậm nét được phản ánh qua tập tục, tín ngưỡng,
lễ hội và nhiều quy định khác. Những quy định này hình thành nên hương ước, lệ làng,
tạo ra một khuôn mẫu trong làng nghề và những nét văn hóa đặc thù.
- Về hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh của làng nghề: chủ yếu sử dụng
ng
nguồn nhân lực từ các thành viên trong gia đình và cơ sở hạ tầng tự có. Hình thức này
ườ
đảm bảo gắn bó quyền lợi và trách nhiệm, tận dụng được lao động và thời gian. Một số
làng nghề đã phát triển thành hợp tác xã và xí nghiệp tư nhân. Tùy theo yêu cầu sản
Tr
xuất, khả năng của các hộ mà có thể thuê lao động bên ngoài gia đình.
- Về sản phẩm, nguyên liệu và thị trường: Dựa trên các yếu tố tương đồng về
ngành sản xuất, sản phẩm, thị trường nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm, có thể chia
hoạt động của làng nghề nước ta ra thành 6 nhóm ngành chính gồm: thủ công mỹ
nghệ; chế biến lương thực, thực phẩm; chăn nuôi, giết mổ; dệt nhuộm, ươm tơ, thuộc
da; vật liệu xây dựng, khai thác đá; tái chế phế liệu và các ngành nghề khác.
SVTH: Phạm Thị Duyên – K45 Kinh Tế TNMT
13
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa
- Sản phẩm của các làng nghề thường là các vật dụng phục vụ cho đời sống sản
xuất và sinh hoạt hàng ngày như các loại sản phẩm chế biến nông sản như bún, bánh
…, các sản phẩm tiêu dùng như nón, chiếu, may mặc… không chỉ đáp ứng nhu cầu
cho con người mà còn mang tính thẩm mỹ của người làm. Với nguyên liệu chủ yếu
uế
khai thác và tận dụng sự tự có của địa phương, hoặc nguyên liệu trong nước như
giang, tre, đất sét…Hàng hóa chủ yếu được tiêu dùng tại địa phương hay trong nước.
tế
H
Mặt hàng xuất khẩu chính là thủ công mỹ nghệ do tính thủ công tinh xảo và nét văn
hóa truyền thống đặc trưng của sản phẩm này.
- Về kỹ thuật, công nghệ làng nghề: lạc hậu, chủ yếu còn sử dụng các thiết bị thủ
công, bán cơ khí hoặc đã được cải tiến một phần, đa số mua lại từ các cơ sở công
h
nghiệp quốc doanh, các thiết bị này đã cũ, không đồng bộ, không đảm bảo tiêu chuẩn
in
kỹ thuật và điều kiện làm việc của người lao động. Công nghệ sản xuất đơn giản, thậm
cK
chí là lạc hậu, chủ yếu làm thủ công nên năng suất lao động thấp, cần nhiều thời gian.
Trừ một số cơ sở mới xây dựng có công nghệ tiên tiến, đa số còn lại nhất là ở khu vực
hộ gia đình có trình độ công nghệ lạc hậu, thiết bị phần lớn là đơn giản, không đảm
họ
bảo yêu cầu kỹ thuật, an toàn và vệ sinh môi trường.
- Tính chuyên môn hóa và sự phụ thuộc lẫn nhau trong các làng nghề rất rõ rệt.
Một số trường hợp, sự phân chia lao động trong làng nghề phụ thuộc vào từng khâu
Đ
ại
trong quy trình sản xuất. Nghề càng phức tạp, càng có nhiều công đoạn sản xuất thì
tính chuyên môn hóa càng cao. Sự phân chia này không chỉ trong một làng mà còn có
thể mở rộng trong nhiều làng.
ng
b) Những tồn tại của làng nghề
Bên cạnh những vai trò to lớn, sự phát triển làng nghề đã và đang tồn tại những
ườ
nguy cơ, gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, môi trường và sức khỏe con người.
- Việc phát triển làng nghề là phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế cá thể, kinh tế
Tr
tư nhân, bị giới hạn bởi diện tích đất đai, vốn đầu tư. Quy mô sản xuất tại các làng
nghề là quy mô nhỏ, mặt bằng sản xuất xen kẽ với khu vực sinh hoạt, khu dân cư nên
điều kiện môi trường lao động rất hạn chế. Từ đó làm giảm khả năng áp dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ mới vào sản xuất, năng suất lao động chưa cao. Đây là tình trạng
chung, phổ biến của các hộ, cơ sở sản xuất nghề ở nông thôn mà tại đó người dân sử
dụng ngay diện tích ở làm nơi sản xuất.
SVTH: Phạm Thị Duyên – K45 Kinh Tế TNMT
14
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa
- Các làng nghề thu hút chủ yếu lao động tại địa phương. Tuy nhiên, chất lượng
nguồn nhân lực tại làng nghề còn rất yếu và thiếu. Lao động làng nghề nói chung
hiện nay chia làm 2 nhóm rõ rệt: nhóm lao động không thường xuyên, thiếu kỹ năng
thì làm những công việc đơn giản, không hoặc ít có đào tạo bài bản và nhóm thứ 2 là
uế
lao động thường xuyên, kỹ năng cao, thường làm việc ở những cơ sở hoặc doanh
nghiệp làm hàng mỹ nghệ cao cấp. Số lao động đã qua đào tạo bình quân tại các làng
tế
H
nghề chỉ là 12,3% (Theo báo điện tử nhân dân), nhiều làng nghề hiện nay thiếu vắng
đội ngũ thợ lành nghề, lực lượng lao động có trình độ văn hóa, thẩm mỹ chưa cao.
Hầu hết chủ hộ sản xuất chưa được đào tạo về quản trị kinh doanh và thiếu kiến thức
về kinh tế thị trường.
in
h
- Phát triển làng nghề tác động xấu đến môi trường sinh thái, cảnh quan. Hầu hết
các làng nghề ở nước ta đều ô nhiễm môi trường.
cK
- Trong làng nghề, người lao động thường làm việc từ 10 – 12 tiếng trong ngày,
trong điều kiện diện tích chật hẹp, điều kiện phòng chống cháy nổ, an toàn của người lao
động thấp, trong khi thiếu hiểu biết về nghề nghiệp, làm nảy sinh tai nạn nghề nghiệp.
họ
- Công nghệ sản xuất và thiết bị phần lớn ở trình độ lạc hậu chắp vá dẫn tới quá
trình sản xuất tiêu tốn nhiều nhiên, nguyên liệu làm tăng phát thải ra môi trường đất,
Đ
ại
nước, không khí ảnh hưởng tới giá thành và chất lượng sản phẩm. Kỹ thuật lao động
chủ yếu là thủ công, bán cơ khí.
- Do tính chất phân tán theo mô hình hộ gia đình nên việc chỉ đạo, giám sát, quản
ng
lý của cơ quan quản lý Nhà Nước gặp nhiều khó khăn, dẫn đến việc quản lý làng nghề
chưa triệt để.
ườ
1.1.2.3. Ảnh hường của ô nhiễm làng nghề đến môi trường, sức khỏe cộng đồng,
kinh tế - xã hội
Tr
Bên cạnh những tích cực thì hệ lụy của phát triển làng nghề đã để lại những hậu
quả mà vấn nạn ô nhiễm ngày càng trầm trọng không chỉ đến hoạt động sản xuất, môi
trường mà còn gây tổn hại đến sức khỏe người dân. Hiện nay, các chất thải phát sinh
ra từ các làng nghề hầu hết chưa qua xử lý mà thải trực tiếp ra môi trường, các kết quả
quan trắc gần đây cho thấy nồng độ các chất thải có xu hướng gia tăng, nhất là ô
nhiễm bụi tại các làng nghề gốm, sứ, vật liệu xây dựng, các làng nghề tái chế. Tại các
SVTH: Phạm Thị Duyên – K45 Kinh Tế TNMT
15
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa
làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi và giết mổ, nước thải có độ ô
nhiễm hữu cơ cao. Trong khi đó, công tác thu gom và xử lý chất thải rắn ở các làng
nghề vẫn còn nhiều hạn chế, nhận thức của người dân còn hạn chế gây ảnh hưởng đến
môi trường sống xung quanh và những người trực tiếp tham gia sản xuất.
uế
- Ảnh hưởng của ô nhiễm làng nghề đến môi trường:
Hiện nay ở các làng nghề nước ta hình thành và phát triển mang tính tự phát,
tế
H
trang thiết bị lạc hậu, hiệu quả sử dụng nguyên, nhiên liệu thấp, việc đầu tư cho xây
dựng hệ thống xử lý nước, khí thải hầu như không được quan tâm. Ý thức bảo vệ môi
trường sinh thái của người lao động còn hạn chế. Tùy vào từng loại hình sản xuất mà
các hoạt động làng nghề có tác động đến môi trường khác nhau, cụ thể:
in
h
+ Tại các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi và giết mổ: đa
dạng nhưng chủ yếu, đặc trưng nhất là chất hữu cơ dễ bị phân hủy, có mùi hôi khó
cK
chịu do sự phân hủy yếm khí các chất hữu cơ dạng rắn làm giảm chất lượng môi
trường không khí, giảm hiệu suất lao động. Các khí ô nhiễm gồm: CH4, NH3, H2S, và
các khí gây mùi tanh hôi khó chịu. Mặt khác, quá trình chế biến thực phẩm có sử dụng
họ
than và củi làm chất đốt thải vào không khí bụi, xỉ than.
Khối lượng nước thải sản xuất lớn với tải lượng các chất hữu cơ cao, có nơi lên
Đ
ại
đến 7000 m3/ngày. Tùy theo quy trình chế biến, nước thải loại này có BOD5 lên đến
2500 – 5000mg/l, COD 13300 – 20000mg/l đối với nước tách bột đen trong sản xuất
tinh bột sắn. Nước thải cống chung của các làng nghề này đều vượt quy chuẩn cho
ng
phép từ 5 – 32 lần (nguồn: đề tài KC 08 – 09).
Nước mặt ô nhiễm hữu cơ nghiêm trọng, ở nhiều nơi có BOD5, COD, NH4+,
ườ
Coliform vượt TCVN hàng chục đến hàng trăm lần như làng chế biến tinh bột Cát
Quế, Dương Liễu…Môi trường đất và chất thải rắn đa dạng như bã nguyên liệu, chai
Tr
lọ, bao bì… thải ra cống rãnh, đường đi gây tắc nghẽn, khi phân hủy có mùi hôi thối
gây ô nhiễm môi trường đất, không khí, nước ngầm.
+ Tại các làng nghề tái chế phế liệu (nhựa, giấy, kim loại…): Ô nhiễm ảnh
hưởng đến môi trường nghiêm trọng. Việc đốt nhiên liệu, rửa sạch chất thải mang
nhiều hóa chất độc hại ra môi trường như Zn, Fe, Cr… trong làng tái chế kim loại:
SVTH: Phạm Thị Duyên – K45 Kinh Tế TNMT
16
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa
xút, phèn, nhựa thông… trong làng tái chế giấy. Chất thải rắn khó phân hủy như
phôi, rỉ sắt, bao bì, cao su… Ngoài ra, làng nghề phải thường xuyên chịu nhiệt độ
cao, tiếng ồn lớn, bụi và khí độc nhiều gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường
và sức khỏe con người.
uế
+ Làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác đá: ô nhiễm không khí diễn
tế
H
ra phổ biến, phát sinh từ quá trình khai thác, gia công, vận chuyển,… khói độc và sức
nóng tỏa ra từ lò nung, tiếng ồn do hoạt động giao thông làm cho môi trường không
khí bị ô nhiễm nặng, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe người dân. Một số làng nghề sản
xuất gạch ngói thiếu quy hoạch gây hủy hoại thảm thực vật, tạo ra các vùng trũng ảnh
in
h
hưởng lớn đến quá trình tưới tiêu và làm giảm diện tích canh tác.
+ Tại các làng nghề ươm tơ, dệt vải và thuộc da: ô nhiễm không khí cục bộ, chủ
cK
yếu là ô nhiễm nước bởi thuốc nhuộm, tẩy, tơ sợi, chất thải rắn thuộc da… chứa nhiều
hóa chất độc hại.
họ
+ Tại các làng nghề thủ công mỹ nghệ: ô nhiễm không khí bởi bụi đá, tiếng ồn
thường xảy ra tại một số làng nghề chế tác đá và sản xuất mây tre đan. Đặc biệt chế tác
Đ
ại
đá phát sinh bụi chứa SiO2 rất có hại cho sức khỏe. Môi trường nước ít bị ảnh hưởng
bởi lượng thải không lớn, chỉ khoảng 2 -3 m3/ ngày/ cơ sở nhưng hàm lượng chất độc
hại cao như dung môi, dầu bóng, polymer hữu cơ…
ng
- Ảnh hưởng của ô nhiễm làng nghề đến sức khỏe người dân:
ườ
Ô nhiễm môi trường làng nghề làm gia tăng tỷ lệ người mắc bệnh đang lao động
cũng như những hộ dân xung quanh. Trong những năm gần đây, tỷ lệ này có xu hướng
Tr
không ngừng gia tăng, thể hiện ở số người chết do ung thư, thần kinh, tuổi thọ giảm.
Được thể hiện qua bảng sau:
SVTH: Phạm Thị Duyên – K45 Kinh Tế TNMT
17