ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------
HOÀNG ĐÌNH HIẾU
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA
MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI VỤ XUÂN 2015 TẠI THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Trồng trọt
Khoa
: Nông học
Khoá học
: 2011 – 2015
Thái Nguyên, năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------
HOÀNG ĐÌNH HIẾU
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA
MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI VỤ XUÂN 2015 TẠI THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Trồng trọt
Lớp
: K43 – TT- N01
Khoa
: Nông học
Khoá học
: 2011 – 2015
Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Phan Thị Vân
Thái Nguyên, năm 2015
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận
đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các tổ chức cá nhân, các thầy cô giáo, bạn bè
đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp này tôi xin trân thành bày tỏ sự biết ơn sâu
sắc tới:
Cô giáo hƣớng dẫn: TS. Phan Thị Vân - Khoa Nông học, Trƣờng Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, đã tận tình giúp tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của Ban Giám hiệu Trƣờng Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên; Các Thầy Cô Giáo, Khoa nông học - Trƣờng
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập.
Luận văn này đƣợc hoàn thành còn có sự giúp đỡ tận tình của nhiều
bạn bè và đồng nghiệp, cùng với sự động viên khuyến khích của gia đình
trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05năm 2015
Tác giả khóa luận
Hoàng Đình Hiếu
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 2005-2013 .............. 5
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất ngô ở một số châu lục năm 2013 ....................... 6
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất ngô của một số nƣớc năm 2013 ......................... 7
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất ngô của Việt Nam giai đoạn 1961-2013 .......... 10
Bảng 1.5. Tình hình nhập khẩu ngô ở Việt Nam năm 2012-2013 .................. 12
Bảng 1.6. Tình hình sản xuất ngô ở một số vùng năm 2013 ............................ 13
Bảng 1.7. Tình hình sản xuất ngô ở Thái Nguyên (2006-2013) ..................... 17
Bảng 2.1. Các giống ngô tham gia thí nghiệm và đối chứng .......................... 23
Bảng 3.1:Diễn biến thời tiết khí hậu vụ Xuân năm 2015 tại Thái Nguyên .... 33
tham gia thí nghiệm vụ Xuân 2015 tại Thái Nguyên ...................................... 34
Bảng 3.3. Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các Tổ hợp lai vụ Thu
Đông 2014 tại Thái Nguyên ............................................................................ 36
Bảng 3.4. Số lá trên cây và chỉ số diện tích lá của các Tổ hợp lai vụ Đông
Xuân 2015 tại Thái Nguyên ............................................................................ 39
Bảng 3.5. Tốc độ tăng trƣởng chiều cao cây của các Tổ hợp lai vụ Xuân 2015
tại Thái Nguyên ............................................................................................... 41
Bảng 3.6. Tốc độ ra lá của các Tổ hợp lai vụ Đông Xuân 2015 tại Thái
Nguyên ............................................................................................................ 43
Bảng 3.7. Đƣờng kính gốc và số rễ chân kiềng của các THL ........................ 45
Bảng 3.8. Tỉ lệ nhiễm sâu ệnh của các Tổ hợp lai .......................................... 46
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài ......................................................................... 2
2.2. Yêu cầu....................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ......................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất.......................................................................... 3
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................. 4
1.1Cơ sở khoa học của đề tài. ........................................................................... 4
1.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ và nghiên cứu ngô trên thế giới .................... 5
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới. ...................................................... 5
1.2.2. Tình hình tiêu thụ ngô trên thế giới ........................................................ 8
1.3. Tình hình sản xuất ngô và tiêu thụ ngô ở Việt Nam .................................. 9
1.3.1. Tình hình sản xuất ngô của Việt Nam .................................................... 9
1.3.2. Tình hình tiêu thụ ngô ở Việt Nam ....................................................... 11
1.4. Tình hình sản xuất ngô ở một số vùng trên cả nƣớc ................................. 13
1.5. Điều kiện tự nhiên, xã hội và tình hình sản xuất ngô của tỉnh Thái Nguyên ... 15
1.5.1. Điều kiện tự nhiên, xã hội của tỉnh Thái Nguyên ................................. 15
1.5.2. Tình hình sản xuất ngô của tỉnh Thái Nguyên ...................................... 17
1.5.3. Một số giống ngô lai mới đã thử nghiệm tại tỉnh Thái Nguyên ........... 18
1.6 Các loại giống ngô .................................................................................... 20
1.6.1. Giống ngô thụ phấn tự do (TPTD - open pollinated variety) ............... 20
1.6.2. Giống ngô lai (Maize Hybrid) ............................................................... 21
PHẦN III: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 23
2.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 23
Bảng 2.1. Các giống ngô tham gia thí nghiệm và đối chứng .......................... 23
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 23
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 23
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 23
2.3. Quy trình trồng trọt áp dụng trong thí nghiệm......................................... 24
2.4.Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 25
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 25
2.5.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 25
2.5.2. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi ................................................... 25
2.6. Xử lý số liệu ............................................................................................. 32
PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 32
3.1. Diễn biến thời tiết, khí hậu vụ Xuân năm 2015 tại Thái Nguyên ............ 32
3.2. Các giai đoạn sinh trƣởng, phát triển của các tổ hợp lai .......................... 34
tham gia thí nghiệm vụ Xuân 2015 tại Thái Nguyên ...................................... 34
3.2.1 Giai đoạn từ gieo đến trỗ cờ ................................................................... 34
3.2.2 Giai đoạn tung phấn ............................................................................... 35
3.2.3 Giai đoạn phun râu ................................................................................. 36
3.3. Đặc điểm hình thái, sinh lý của các giống thí nghiệm ............................. 36
3.3.1. Chiều cao cây (cm)................................................................................ 36
3.3.2. Chiều cao đóng ắp ................................................................................. 37
3.3.3. Số lá trên cây ......................................................................................... 38
3.3.4. Chỉ số diện tích lá (LAI) ....................................................................... 39
3.4. Động thái tăng trƣởng chiều cao cây ....................................................... 40
3.5. Tốc độ ra lá của các tổ hợp lai thí nghiệm ............................................... 42
3.7 Khả năng chống đổ của các giống ngô tham gia thí nghiệm .................... 44
3.8 Chỉ số chống chịu ...................................................................................... 46
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................ 49
1. KẾT LUẬN ................................................................................................. 49
2. Đề nghị ........................................................................................................ 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 50
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây ngô (Zea mays L.) đƣợc biết đến với những giá trị rất thiết thực trong
cuộc sống. Ngô đƣợc dùng làm lƣơng thực, dùng làm thức ăn chăn nuôi. Ngô
đã trở thành cây đảm bảo an ninh lƣơng thực, góp phần chuyển đổi cơ cấu
nông nghiệp theo hƣớng trồng trọt sang chăn nuôi, cung cấp nguyên liệu cho
công nghiệp và sản phẩm hàng hoá cho xuất khẩu ở nhiều nƣớc và trên phạm
vi toàn thế giới. Ngày nay cây ngô còn biết đến một giá trị mà với nƣớc ta vẫn
còn là điều mới mẻ, đó là sử dụng làm thực phẩm cao cấp nhƣ ngô rau, ngô đƣờng.
Khái niệm ngô thực phẩm với ngƣời dân Việt Nam vẫn còn mới mẻ. Ở
nƣớc ta, ngô đƣợc trồng cách đây khoảng 300 năm, cho đến nay ngô đã trở
thành cây lƣơng thực quan trọng đứng thứ hai sau lúa nƣớc. Trong khi đó,
ngô đƣờng mới chỉ đƣợc nhập nội từ khoảng hơn 10 năm qua, chƣa mở rộng
đƣợc diện tích sản xuất, ban đầu phát triển mạnh ở các tỉnh phía Nam, đến
nay đã đƣợc trồng ở một số tỉnh phía Bắc, tập trung ở vùng ngoại thành Hà
Nội và một số tỉnh lân cận nhƣ Hƣng Yên, Hà Tây… Các giống hiện nay
đang đƣợc trồng phổ biến ngoài sản xuất là các giống nhập nội từ Mỹ, Thái
Lan, Trung Quốc, Đài Loan… có giá thành hạt giống rất cao. Đây là một
trong những nguyên nhân làm cho khả năng mở rộng diện tích ngô đƣờng bị
hạn chế.
Mục tiêu của những nhà chọn tạo giống là mở rộng diện tích sản suất,
thay thế các cây trồng nông nghiệp truyền thống bằng cây có giá trị kinh tế
cao mang lại hiệu quả cho ngƣời sản suất, giảm giá thành hạt giống, thay thế
dần các giống ngô ngoại bằng các giống nội địa và chọn tạo ra những giống
ngô đƣờng có chất lƣợng, năng suất cao, thích nghi rộng, chống chịu tốt với
điều kiện bất thuận và sâu bệnh, đáp ứng nhu cầu thị hiếu của ngƣời tiêu dùng
trong nƣớc và từng bƣớc hƣớng ra xuất khẩu.
2
Con đƣờng từ khi chọn lọc, lai tạo ra một tổ hợp lai cho đến khi tổ hợp
lai đó đƣợc công nhận giống chính thức là một con đƣờng dài, nó đòi hỏi việc
nghiên cứu bài bản và công phu, sự lao động gian khổ và nghiêm túc của các
nhà khoa học. Trong đó việc nghiên cứu, khảo nghiệm phản ứng của các
giống với các điều kiện sinh thái, mùa vụ khác nhau là việc mà bất cứ giống
cây trồng nào cũng phải trải qua trƣớc khi đƣợc công nhận giống, áp dụng vào
sản xuất đại trà.
Thái Nguyên là một tỉnh nằm ở khu vực trung du và miền núi phía Bắc
Việt Nam, có điều kiện đất đai, khí hậu tiêu biểu đại diện cho vùng. Thái
Nguyên cũng là nơi có hoạt động sản xuất nông nghiệp phát triển trong đó
ngô đƣợc xem là một trong những cây trồng chính góp phần thúc đẩy sản xuất
phát triển, ổn định và nâng cao đời sống cho ngƣời dân.
Xuất phát từ vấn đề thực tiễn trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
‘‘Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống ngô
lai vụ Xuân 2015 tại Thái Nguyên”.
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
Đánh giá đƣợc khả năng sinh trƣởng, phát triển, khả năng chống chịu của
các tổ hợp tham gia thí nghiệm làm cơ sở để chọn đƣợc giống thích hợp cho vụ
Xuân tại Thái Nguyên cũng nhƣ các tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Bắc.
2.2. Yêu cầu
- Theo dõi các chỉ tiêu sinh trƣởng, phát triển của các tổ hợp ngô lai
mới tại Thái Nguyên tham gia thí nghiệm
- Đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh của các
tổ hợp ngô lai mới tại Thái Nguyên tham gia thí nghiệm.
- Nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ họp
ngô lai mới tại Thái Nguyên tham gia thí nghiệm.
3
- Xác định các tổ hợp ngô lai mới tại Thái Nguyên có triển vọng để giới
thiệu cho ra sản xuất.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Ý nghĩa trong học tập: giúp cho sinh viên củng cố kiến thức, có điều
kiện tiếp cận với phƣơng pháp nghiên cứu khoa học.
- Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học: xác định sự ảnh hƣởng của mật độ
trồng và liều lƣợng đạm cần thiết đến sinh trƣởng , phát triển giống ngô lai
mới tại Thái Nguyên làm cơ sở cho việc chọn tạo giống và phục vụ sản xuất
3.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất
- Nâng cao thu nhập cho ngƣời dân.
- Cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến, đáp ứng
nhu cầu thị trƣờng trong nƣớc cũng nhƣ xuất khẩu.
4
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Cơ sở khoa học của đề tài.
Giống là yếu tố quan trọng quyết định đến năng suất và hiệu quả kinh
trong sản xuất nông nghiệp. Chính vì vậy, để phát triển sản xuất nông nghiệp
phải chú ý đến việc cải tạo giống. Đối với sản xuất ngô, muốn phát triển theo
hƣớng hàng hoá với sản lƣợng cao, quy mô lớn nhằm phục vụ nhu cầu thị
trƣờng, cần phải có các biện pháp hữu hiệu nhƣ thay thế các giống ngô cũ
năng suất thấp bằng các giống ngô mới năng suất cao, chống chịu tốt. Đặc
biệt là ở các tỉnh miền núi sử dụng giống có khả năng chịu hạn, chịu rét tốt,
năng suất cao vừa phát huy hiệu quả kinh tế của giống vừa góp phần xóa đói
giảm nghèo cho đồng bao các dân tộc.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã tạo ra nhiều giống ngô lai
năng suất cao, chất lƣợng tốt phù hợp với các vùng sinh thái. Các giống ngô
lai của Việt Nam có khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh bất thuận
tốt hơn và giá thành rẻ hơn so với các giống đƣợc sản xuất bởi các công ty
nƣớc ngoài. Tuy nhiên, các giống mới trƣớc khi đƣa ra sản xuất, cần đánh giá
đầy đủ, khách quan khả năng thích nghi của giống với vùng sinh thái cũng
nhƣ khả năng sinh trƣởng phát triển, khả năng chống chịu với những điều
kiện bất lợi khác.
Trong quá trình khảo nghiệm, so sánh giống sẽ loại đƣợc các giống có
những yếu điểm về các đặc tính nông sinh học nhƣ: Thời gian sinh trƣởng quá
dài, cây quá cao, chống đổ kém và dễ nhiễm sâu bệnh … Chọn lựa theo kiểu
hình sẽ loại bỏ đƣợc những đặc tính không mong muốn, tuy nhiên để có kết
quả tin cậy phải thực hiện thí nghiệm ở nhiều thời vụ.
Các kết quả nghiên cứ về thời gian sinh trƣởng, đặc điểm hình thái, khả
năng chống chịu, năng suất .... của các giống thí nghiệm là cơ sở khoa học
5
lựa chọn giống phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh
Thái Nguyên.
1.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ và nghiên cứu ngô trên thế giới
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới.
Trong các cây lƣơng thực chính, ngô có tốc độ tăng trƣởng về năng suất
cao nhất. Sản xuất ngô trên thế giới phát triển khá vững chắc từ thế kỷ 20 đến
nay do không ngừng cải tiến các biện pháp kỹ thuật canh tác và đặc biệt ứng
dụng những thành tựu mới trong chọn tạo giống.
Năm 2005, năng suất ngô trung bình thế giới chỉ đạt khoảng 48,37 tạ/ha,
nhƣng đến năm 2013 năng suất đã đạt 55,2 tạ/ha trên diện tích 184,19 triệu ha
với sản lƣợng đạt 1.016,74 triệu tấn (FAO, 2014) [15].
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 2005-2013
Diện tích
Năng suất
Sản lƣợng
(triệu ha)
(tạ/ha)
(triệu tấn)
2005
147,53
48,37
713,62
2006
148,96
48,09
706,84
2007
158,31
49,90
789,93
2008
162,87
50,98
830,26
2009
158,84
51,63
820,15
2010
163,82
51,87
849,79
2011
171,78
51,55
885,29
2012
177,00
49,44
875,10
2013
184,19
55,2
1.016,74
Năm
(Nguồn: FAO, 2014[15])
Trong gần 10 năm qua, diện tích trồng ngô trên thế giới tăng 24,85%,
năng suất tăng 14,12% và sản lƣợng tăng 42,48%. Sự gia tăng sản lƣợng rất
lớn vào năm 2013 là do tăng về diện tích gieo trồng ngô, mặt khác còn do
6
việc ứng dụng những thành tựu chọn tạo giống và kỹ thuật công nghệ cao
trong canh tác nên năng suất ngô đƣợc cải thiện đáng kể.
Đặc biệt với những thành công trong nghiên cứu tạo giống biến đổi gen
nên các giống ngô biến đổi gen đã đƣợc phát triển trong sản xuất. Năm 2013,
sản lƣợng ngô biến đổi gen trên toàn thế giới đã chiếm 32% tổng sản lƣợng
ngô (GMO-COMPASS, 2013) [16].
Vị trí của cây ngô đã đƣợc khẳng định ở nhiều vùng, nhiều quốc gia trên
thế giới. Tuy nhiên do sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, khí hậu và kỹ thuật
canh tác nên sản xuất ngô có sự khác biệt rất lớn giữa các vùng, các châu lục.
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất ngô ở một số châu lục năm 2013
Diện tích
Năng suất
Sản lƣợng
(triệu ha)
(tạ/ha)
(triệu tấn)
Châu Mỹ
70,70
73,9
522,63
Châu Á
59,39
51,2
304,31
Châu Âu
18,97
61,9
117,45
Châu Phi
35,02
20,4
71,61
Châu lục
(Nguồn: FAO, 2014 [15])
Trên thế giới, diện tích trồng ngô tập trung chủ yếu ở Châu Mỹ và Châu
Á, chiếm 70,63% diện tích, 81,33% về sản lƣợng ngô của toàn thế giới. Khu
vực có năng suất và sản lƣợng cao nhất là Châu Mỹ. Năm 2013, năng suất của
Châu Mỹ đạt 70,7 tạ/ha, cao hơn 28,08% so với năng suất trung bình của thế
giới, sản lƣợng đạt 522,63 triệu tấn, chiếm 51,4% sản lƣợng ngô toàn thế giới.
Hai châu lục có năng suất cao nhất là Châu Âu và Châu Mỹ (đạt 61,9-73,9
tạ/ha) vì có trình độ khoa học kỹ thuật cao, có khả năng đầu tƣ thâm canh hơn
các nƣớc đang phát triển.
Khu vực có diện tích ngô lớn thứ 2 trên thế giới là châu Á với 59,39 triệu
ha. Mặc dù diện tích trồng ít hơn châu Mỹ không đáng kể (11,31 triệu ha),
7
nhƣng năng suất ngô ở khu vực này thấp chỉ đạt 51,2 tạ/ha, nên sản lƣợng ngô
của Châu Á chỉ bằng 58,23% sản lƣợng ngô của Châu Mỹ.
Châu Phi có năng suất ngô thấp nhất thế giới, năm 2013 đạt 20,40 tạ/ha,
bằng 37,0% năng suất trung bình của thế giới và bằng 27,6% năng suất trung
bình của Châu Mỹ.
Hiện nay, trên thế giới có khoảng 75 nƣớc trồng ngô, bao gồm cả các
nƣớc phát triển và các nƣớc đang phát triển. Trong số 25 nƣớc sản xuất ngô
hàng đầu thế giới, có 8 nƣớc phát triển, 17 nƣớc đang phát triển (9 nƣớc châu
Phi, 5 nƣớc châu Á và 3 nƣớc châu Mỹ La tinh). Những nƣớc sản xuất ngô
hàng đầu thế giới là Mỹ, Trung Quốc, Brazil, Mexico...
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất ngô của một số nƣớc năm 2013
Diện tích
Năng suất
Sản lƣợng
(triệu ha)
(tạ/ha)
(triệu tấn)
Mỹ
35,48
99,7
353,70
Trung Quốc
35,28
61,7
217,83
Brazil
15,32
52,6
80,54
Mexico
7,10
31,9
22,66
Ấn Độ
9,50
24,5
23,29
Indonesia
3,82
48,4
18,51
Argentina
4,86
66,0
32,12
Pháp
1,85
81,4
15,05
Israel
0,05
225,6
0,11
Nƣớc
(Nguồn: FAO, năm 2014 [15])
Mỹ luôn đƣợc coi là cƣờng quốc số một về sản xuất ngô trên thế giới.
Năm 2013, diện tích trồng ngô của Mỹ là 35,48 triệu ha, năng suất bình quân
đạt 99,7 tạ/ha và tổng sản lƣợng đạt 353,7 triệu tấn chiếm 34,79% sản lƣợng
ngô toàn thế giới. Sản xuất ngô ở Mỹ phát triển rất mạnh là do Mỹ là quốc gia
8
hàng đầu ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học trong chọn tạo và phát triển các
giống ngô ƣu tú. Từ những năm 1950, 100% diện tích ở vùng vành đai ngô
Mỹ đã trồng các giống ngô lai kép và năm 1960 các giống lai kép đã đƣợc
thay thế bằng các giống lai đơn (Jenkins, 1978) [17].
Những năm gần đây, do ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu năng suất ngô ở
hầu hết các nƣớc phát triển tăng không đáng kể, nhƣng năng suất ngô ở Mỹ
vẫn gia tăng. Kết quả đó có đƣợc là nhờ ứng dụng công nghệ sinh học trong
sản xuất. Năm 2013, diện tích canh tác cây trồng CNSH là 70,2 triệu ha, trong
đó có 50.000 ha là ngô chịu hạn [1].
Trung Quốc là nƣớc có diện tích trồng ngô lớn thứ 2 trên thế giới, đứng
đầu châu Á với diện tích là 35,28 triệu ha, sản lƣợng 217,83 triệu tấn, chiếm
21,38% tổng sản lƣợng ngô của thế giới. Mặc dù, diện tích trồng ngô của
Trung Quốc năm 2013 chỉ ít hơn Mỹ 0,2 triệu ha, nhƣng do năng suất ngô của
Trung Quốc thấp, chỉ bằng 61,89% năng suất ngô của Mỹ nên sản lƣợng ngô
của Trung Quốc chỉ bằng 61,59% sản lƣợng ngô của Mỹ.
Isarel là quốc gia có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, diện tích trồng ngô
nhỏ (0,05 triệu ha) nhƣng với trình độ khoa học cao, đầu tƣ lớn nên Isarel có
năng suất ngô cao nhất thế giới đạt 225,6 tạ/ha cao gấp 4,1 lần so với năng
suất trung bình của thế giới (năm 2013).
1.2.2. Tình hình tiêu thụ ngô trên thế giới
Trên thế giới, ngô là cây trồng có vai trò quan trọng đối với tất cả các
quốc gia chính vì vậy nhu cầu sử dụng ngô ngày càng tăng. Theo thống kê
của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), niên vụ 2013-2014, ngô đƣợc tiêu thụ
nhiều nhất ở Mỹ (chiếm 30,7%), Trung quốc (24,25%) và Brazil (21,2%) so
với tổng sản lƣợng ngô toàn thế giới. Ở các quốc gia này ngô chủ yếu đƣợc sử
dụng làm thức ăn cho gia súc và nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Mỹ
và Brazil là hai nƣớc xuất khẩu ngô lớn nhất thế giới. Lƣợng ngô xuất khẩu
9
của Mỹ chiếm 57,67% và các nƣớc khác chiếm 42,33% tổng sản lƣợng
(USDA, 2104)[18].
Hiện nay nhu cầu nhiên liệu sinh học ngày càng gia tăng ở các nƣớc phát
triển, đặc biệt là ở Bắc Mỹ. Theo số liệu mới nhất của Liên minh nhiên liệu tái
tạo toàn cầu (GRFA), sản lƣợng ethanol thế giới năm 2010 tăng 17% và tăng
thêm 15% năm 2011. Cục Bảo vệ môi trƣờng Mỹ (EPA) cho biết doanh số bán
hàng của ethanol tại Mỹ năm 2010 là 13 tỷ gallon, năm 2011 tăng lên đạt 14 tỷ
gallon (tƣơng đƣơng với 54,3 tỷ lít) (Cục xúc tiến thƣơng mại, 2013)[6].
Quốc gia nhập khẩu ngô lớn nhất hiện nay là Nhật Bản (16,1 triệu tấn),
sau đó là Mexico (10,5 triệu tấn), Hàn Quốc (8 triệu tấn).
Nhu cầu về ngô tại Trung Quốc tăng mạnh do gia tăng nhu cầu về thức
ăn chăn nuôi, vì vậy năm 2012, Trung Quốc đã nhập 5 triệu tấn ngô để
làm thức ăn cho gia súc và dự kiến sẽ nhập khẩu ít nhất 8 triệu tấn ngô
năm 2013. Năm 2013, sản lƣợng ngô của Trung Quốc tăng 12,1 triệu tấn so
với năm 2012, nhƣng mức tăng sản lƣợng này vẫn không đủ cung cấp cho
nhu cầu nội địa ở Trung Quốc.
Giá ngô trên thị trƣờng thế giới trong thời gian qua đã có sự biến động
đáng kể, bình quân thời kỳ 1994-1999 là 138-142 USD/tấn; hiện nay là 367300 USD/tấn. Theo ngân hàng Standard Chartered, thị trƣờng ngô đang phải
đối mặt với nhu cầu suy giảm từ Trung Quốc, tuy nhiên, ngân hàng này cũng
cho rằng giá ngô sẽ tiếp tục tăng, bất chấp tăng trƣởng kinh tế toàn cầu sẽ
chậm lại [12].
1.3. Tình hình sản xuất ngô và tiêu thụ ngô ở Việt Nam
1.3.1. Tình hình sản xuất ngô của Việt Nam
Ở Việt Nam ngô là một trong những cây màu đƣợc trồng ở hầu hết các
vùng trong cả nƣớc. Trải qua hàng trăm năm, sự phát triển của cây ngô đã thay
đổi liên tục với nhiều mức độ khác nhau.
10
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất ngô của Việt Nam giai đoạn 1961-2013
Diện tích
Năng suất
Sản lƣợng
(1.000 ha)
(tạ/ha)
(1.000 tấn)
1961
260,20
11,2
292,20
1975
267,0
10,5
280,60
1990
432,0
15,5
671,0
1994
534,6
21,4
1143,9
2000
730,2
25,1
2005,9
2005
1052,6
36,0
3787,1
2006
1033,1
37,0
3819,4
2007
1096,1
39,6
4250,9
2008
1440,2
31,8
4573,0
2009
1089,2
40,1
4371,7
2010
1126,4
40,9
4606,8
2011
1121,3
43,1
4835,7
2012
1118,2
50,0
4803,2
2013
1.170,3
44,4
5190,9
Năm
Nguồn: FAO, 2013 [15]
Trong suốt 20 năm (1961-1980), năng suất ngô của nƣớc ta gần nhƣ
không thay đổi, điều này cho thấy các tiến bộ kỹ thuật ở giai đoạn này còn
hạn chế, chủ yếu sử dụng các giống ngô địa phƣơng với kỹ thuật canh tác
lạc hậu. Năm 1980, năng suất ngô Việt Nam chỉ bằng 34% so với trung
bình thế giới.
Từ năm 1990 đến nay sản xuất ngô ở Việt Nam đã có những bƣớc tiến
vƣợt bậc. Năm 1990, diện tích trồng ngô ở nƣớc ta là 432.000 ha với tỉ lệ
giống lai chƣa đến 1% nhƣng đến năm 2013 diện tích đạt 1118,2 nghìn ha
trong đó diện tích trồng ngô lai đã chiếm khoảng 95%. So với năm 2008, diện
11
tích trồng ngô giảm 269,9 nghìn ha, đây cũng là xu hƣớng chung của các
nƣớc trên thế giới. Dân số tăng, công nghiệp phát triển, những biến đổi bất
thƣờng của điều kiện ngoại cảnh, là những yếu tố hạn chế đến việc mở rộng
diện tích đất canh tác. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu sử dụng ngô ngày càng tăng
của xã hội, giải pháp quan trọng nhất là tăng năng suất.
Việc tăng cƣờng chọn tạo phát triển các giống ngô lai mới và áp dụng
kỹ thuật canh tác phù hợp đã giúp năng suất ngô nƣớc ta tăng liên tục với tốc
độ nhanh hơn so với năng suất trung bình của thế giới. Từ năm 1993 đến nay
các giống ngô thụ phấn tự do năng suất thấp đã đƣợc thay thế bằng các
giống ngô lai năng suất cao. Theo báo cáo của Tổng Cục Thống kê năm
1993 cả nƣớc mới chỉ có 12% diện tích đƣợc sử dụng giống ngô lai thì đến
năm 2013 tỷ lệ này đã đạt trên 95%.
Tháng 8/2014, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chính thức công
bố phê duyệt 4 sản phẩm ngô biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực
phẩm, thức ăn chăn nuôi gồm Bt11 và MIR162 của công ty trách nhiệm hữu
hạn Syngenta Việt Nam và MON 89034 và NK603 của công ty trách nhiệm
hữu hạn Dekalb Việt Nam (Monsanto). Đây là 4 sản phẩm biến đổi gen đầu
tiên đƣợc công nhận đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm và thức ăn chăn
nuôi tại Việt Nam.
1.3.2. Tình hình tiêu thụ ngô ở Việt Nam
Việt Nam là nƣớc nông nghiệp nhƣng hàng năm vẫn phải nhập khẩu một
lƣợng ngô lớn để phát triển chăn nuôi. Năm 2013 kim ngạch nhập khẩu ngô
về Việt Nam từ các thị trƣờng đạt 2.188,98 nghìn tấn, trị giá 674.843,57 nghìn
USD, tăng 35,6% về lƣợng và tăng 34,9% về trị giá so với cùng kỳ năm
trƣớc. Chỉ 6 tháng đầu năm 2014, lƣợng ngô nhập khẩu đã là 2.394.081 tấn,
trị giá 617.971.247 USD.
12
Bảng 1.5. Tình hình nhập khẩu ngô ở Việt Nam năm 2012-2013
Năm 2012
Nƣớc
Năm 2013
Số lƣợng
Giá trị
Số lƣợng
Giá trị
(1000 tấn)
(1000USD)
(1000 tấn)
(1000USD)
Ấn Độ
238,89
75.087,30
1.019,68
304.430,43
Braxin
59,86
16.885,44
779,84
212.764,76
Thái Lan
12,24
25.903,98
123,05
65.520,33
Achentina
238,86
75.087,30
147,53
45.006,61
Campuchia
34,74
11.039,50
72,28
21.835,15
Lào
21,58
5.680,36
23,27
6.194,56
0,50
468,84
0,57
437,29
1614.47
500.343,87
2.188,98
674.843,57
Hoa Kỳ
Tổng
Nguồn : Tổng cục hải quan, năm 2014 [13]
Việt Nam nhập khẩu ngô từ 7 thị trƣờng khác nhau trên thế giới. Năm
2013, lƣợng ngô nhập khẩu tăng 574.506 tấn so với năm 2012.
Ấn Độ là thị trƣờng lớn nhất cung cấp ngô cho Việt Nam với 1.019.681
tấn, trị giá 304.430.430 USD. Brazil là thị trƣờng thứ hai với lƣợng ngô cung
cấp cho Việt Nam, năm 2013 tăng 719.981 tấn, tăng 13,0 lần về lƣợng và 12,6
lần về giá trị so với năm 2012.
Trong tám tháng đầu năm 2014 lƣợng ngô nhập khẩu của Việt Nam đã
đạt tới 2,9 triệu tấn, lớn gấp 2,3 lần so với cùng kỳ năm trƣớc.
Trong bối cảnh nguồn cung ngô nội địa năm nay bị sụt giảm, nhu cầu
xuất khẩu bắp đi Trung Quốc lớn, giá trong nƣớc có chiều hƣớng tăng, còn
giá thế giới vẫn đang giảm, thì rất có thể đây sẽ là động lực để các doanh
nghiệp tăng nhập khẩu. Đặc biệt là trong tình hình hiện nay, hoạt động chăn
nuôi gia súc, gia cầm của Việt Nam đang có nhiều dấu hiệu khởi sắc, nhu cầu
13
tiêu thụ thức ăn chăn nuôi trong thời gian tới sẽ tăng (Nguyễn Hoàng Công,
2014)[4].
Nhiều khả năng sản lƣợng ngô năm nay cũng không đủ đáp ứng nhu cầu
sử dụng ngô trong nƣớc do giá ngô năm 2013 thấp nên nông dân nhiều vùng
bỏ trống đất không trồng ngô.
1.4. Tình hình sản xuất ngô ở một số vùng trên cả nƣớc
Sản xuất ngô ở nƣớc ta đã có sự phát triển nhƣng vẫn còn thấp hơn so
với sự phát triển chung của thế giới. Năng suất ngô nƣớc ta tăng nhanh liên tục
với tốc độ cao hơn trung bình thế giới trong suốt hơn 20 năm qua. Năm 1980,
năng suất ngô Việt nam chỉ bằng 34% so với trung bình thế giới, năm 2013 đã
bằng 80,25 % năng suất trung bình của thế giới. Tuy nhiên diện tích, năng suất
và sản lƣợng ngô phân bố không đều giữa các vùng trong cả nƣớc.
Bảng 1.6. Tình hình sản xuất ngô ở một số vùng năm 2013
Vùng
Diện tích
Năng suất Sản lƣợng
(nghìn ha)
(tạ/ha)
(nghìn tấn)
Đồng bằng sông Hồng
88,3
46,1
406,7
Trung du và miền núi phía Bắc
505,8
37,6
1904,2
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
205,6
43,2
888,9
Tây Nguyên
252,4
51,7
1306,1
Đông Nam Bộ
80,1
57,6
461,5
Đồng bằng sông Cửu Long
40,3
56,1
226,1
Nguồn: Tổng cục thống kê, 2014[14]
Trung du và miền núi phía Bắc là vùng có diện tích trồng ngô lớn nhất
nƣớc với 505,8 nghìn ha, chiếm 43,14% tổng diện tích trồng ngô của cả
nƣớc. Đây cũng là vùng có sản lƣợng đạt cao nhất (1904,2 nghìn tấn) chiếm
36,67% tổng sản lƣợng ngô của cả nƣớc. Tuy nhiên, đây lại là vùng có năng
suất đạt thấp nhất (37,6 tạ/ha) bởi vùng này có điều kiện tự nhiên và địa hình
14
khắc nghiệt nhất, phần lớn ngô đƣợc trồng trên nƣơng rẫy, địa hình dốc, tập
quán canh tác còn theo kiểu trồng “chay”. Ngoài ra còn do một số nguyên
nhân nhƣ:
Phần lớn diện tích trồng ngô của các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc
tập trung chủ yếu trong vụ Xuân, Xuân Hè và Hè Thu không chủ động nƣớc
tƣới, ít thâm canh. Do đó, năng suất cây ngô đạt thấp so với tiềm năng năng
suất của giống và không ổn định, dễ mất mùa khi gặp hạn và mƣa lũ. Hầu hết
diện tích ngô vụ Hè Thu tại các tỉnh Bắc Trung bộ thƣờng bị hạn hán cuối vụ
và diện tích ngô vụ Đông bị mƣa lũ đầu vụ gây mất mùa
Diện tích sản xuất ngô tại các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc và Bắc
Trung Trung bộ có độ dốc cao, hiện tƣợng rửa trôi lớp đất bề mặt là rất lớn, suy
thoái dinh dƣỡng đất ngày càng nhanh qua nhiều năm canh tác ngô.
Thiếu các giống ngô có đặc tính thích nghi với điều kiện bất thuận của
thời tiết: ngập úng vào mùa mƣa, hạn hán vào mùa khô.
Trình độ khoa học kỹ thuật còn thấp và không đồng đều giữa các vùng
trồng ngô, điều kiện kinh tế khó khăn, thiếu vốn đầu tƣ cho sản xuất. Việc đƣa
các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất gặp rất nhiều hạn chế.
Phần lớn địa bàn sản xuất ngô xa, diện tích sản xuất ngô manh mún ở
vùng đồng bằng sông hồng nên hiệu quả sản xuất bị giảm do tăng chi phí vận
chuyển (đầu vào và đầu ra), tăng chi phí lao động (khó thực hiện cơ giới hóa
sản xuất).
Công nghệ sơ chế, bảo quản sau thu hoạch còn thiếu, hàng năm tổn thất
sau thu hoạch đối với ngô là khá lớn (13 - 15%).
Chƣa gắn kết giữa sản xuất và tổ chức tiêu thụ của các doanh nghiệp,
nhất là doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi (Cục Trồng Trọt, 2011) [5].
15
Vùng có năng suất ngô đạt cao nhất là Đông Nam Bộ với 57,6 tạ/ha, cao
hơn 30,02% so với năng suất ngô trung bình của cả nƣớc và cao hơn 4,35% so
với năng suất ngô trung bình của thế giới.
Tỉnh có diện tích trồng ngô lớn nhất nƣớc là Sơn La, với 162,8 nghìn ha,
chiếm 13,88% diện tích trồng ngô của cả nƣớc, tuy nhiên tỉnh có sản lƣợng đạt
cao nhất lại là tỉnh Đắc Lắc (663,2 nghìn tấn) chiếm 12,77% tổng sản lƣợng
của cả nƣớc. Tỉnh có năng suất cao nhất là Đồng Tháp (75,3 tạ/ha) cao hơn
70% so với năng suất ngô trung bình của cả nƣớc và cao hơn 36,41 % so với
năng suất ngô trung bình của thế giới.
1.5. Điều kiện tự nhiên, xã hội và tình hình sản xuất ngô của tỉnh Thái Nguyên
1.5.1. Điều kiện tự nhiên, xã hội của tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên là một trong những trung tâm chính trị, kinh tế, giáo
dục của khu Việt Bắc nói riêng, của vùng Trung du miền núi phía Bắc nói
chung. Thái Nguyên là cửa ngõ giao lƣu kinh tế - xã hội giữa vùng trung du
miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ.
Phần lớn lãnh thổ Thái Nguyên có lịch sử hình thành suốt thời kỳ trung
sinh (bắt đầu cách đây 240 triệu năm và kết thúc cách đây 67 triệu năm). Lãnh
thổ Thái Nguyên ngày nay tồn tại dƣới chế độ lục địa, địa hình Thái Nguyên
ngày nay đƣợc san bằng và trở thành bình nguyên. Đến kiến tạo sơn
Hymalaya cách đây khoảng 25 triệu năm, do vận động nâng lên mãnh liệt,
Thái Nguyên cũng đƣợc nâng cao từ 200 đến 500m, làm cho địa hình trẻ lại.
Những miền đất đƣợc nâng cao có địa hình bị cắt xẻ, các vật liệu trầm tích trẻ,
mềm bị ngoại lực bóc mòn, các núi cổ đƣợc cấu tạo bằng nham thạch cổ hơn,
cứng hơn lại lộ ra, tái lập lại địa hình nhƣ lúc mới hình thành cuối trung sinh.
Địa hình của Thái Nguyên không phức tạp so với các tỉnh trung du, miền
núi khác, đây là một thuận lợi của Thái Nguyên cho canh tác nông lâm nghiệp
16
và phát triển kinh tế - xã hội. Chính vì vậy, Thái Nguyên đƣợc chọn là một
trong những điểm khảo nghiệm trong quá trình chọn tạo giống.
Tỉnh Thái Nguyên có tổng diện tích là 356.282 ha. Đất đồi chiếm 31,4%
diện tích tự nhiên chủ yếu hình thành trên cát kết, bột kết phiến sét và một
phần phù sa cổ kiến tạo. Đây là vùng đất xen giữa nông và lâm nghiệp. Đất
ruộng chiếm 12,4% diện tích đất tự nhiên, trong đó một phần phân bố dọc
theo các con suối, rải rác, không tập trung, chịu sự tác động lớn của chế độ
thủy văn khắc nghiệt (lũ đột ngột, hạn hán...) khó khăn cho việc canh tác [9].
Trong tổng quỹ đất 356.282 ha, đất đã sử dụng là 246.513 ha (chiếm
69,22% diện tích đất tự nhiên) và đất chƣa sử dụng là 109.669 ha (chiếm
30,78% diện tích tự nhiên). Trong đất chƣa sử dụng có 1.714 ha đất có khả
năng sản xuất nông nghiệp và 41.250 ha đất có khả năng sản xuất lâm nghiệp.
Những diện tích này nếu biết vận dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác hợp lý
có thể mở rộng đƣợc diện tích trồng ngô [9].
Khí hậu ở Thái Nguyên có sự biến động giữa các tháng trong năm. Nhiệt
độ trung bình của Thái Nguyên là 25 °C; chênh lệch giữa tháng nóng nhất
(tháng 6: 28,9 °C) với tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,2 °C) là 13,7 °C. Tổng số
giờ nắng trong năm dao động từ 1.300 đến 1.750 giờ và phân phối tƣơng đối
đều cho các tháng trong năm. Khí hậu Thái Nguyên chia làm 2 mùa rõ rệt,
mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5. Lƣợng
mƣa trung bình hàng năm khoảng 2.000 đến 2.500 mm; cao nhất vào tháng 8
và thấp nhất vào tháng 1. Chính vì vậy đầu vụ Xuân và cuối vụ Đông sản xuất
nông nghiệp thƣờng gặp khó khăn vì hạn và rét.
Thái Nguyên là tỉnh có dân số trẻ với nhóm tuổi lao động từ 15 đến 60 là
779.261 ngƣời, chiếm 69,38% tổng dân số. Nhóm tuổi dƣới 15 có 249.001
ngƣời, chiếm 22,17% tổng dân số còn nhóm ngƣời trên 60 tuổi có 94.854
ngƣời, chiếm 8,45% [9]. Trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên có 46 dân tộc anh
17
em cùng chung sống trong đó đa số dân cƣ là ngƣời Kinh (73,1%). Đây cũng
là thuận lợi rất lớn để chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
nông nghiệp trong đó có cây ngô.
1.5.2. Tình hình sản xuất ngô của tỉnh Thái Nguyên
Cây ngô đã đƣợc gieo trồng tại Thái Nguyên từ rất lâu đời, nhƣng từ
năm 1995 trở về trƣớc, sản xuất ngô ở Thái Nguyên chủ yếu dùng các giống
cũ, giống địa phƣơng có thời gian sinh trƣởng dài, năng suất thấp. Sau một
thời gian với sự nỗ lực của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân địa phƣơng, có
sự tham gia tích cực của đội ngũ các nhà khoa học, diện tích trồng ngô lai
ngày càng tăng, thay thế dần các giống ngô địa phƣơng. Đến nay, diện tích
trồng ngô lai tăng mạnh, chiếm trên 90% diện tích, chính vì vậy năng suất ngô
của Thái Nguyên đã đƣợc cải thiện đáng kể.
Bảng 1.7. Tình hình sản xuất ngô ở Thái Nguyên (2006-2013)
Diện tích
Năng suất
Sản lƣợng
(nghìn ha)
(tạ/ha)
(nghìn tấn)
2006
15,3
35,2
53,9
2007
17,8
42,1
74,9
2008
20,6
41,1
84,6
2009
17,4
39,1
68,0
2010
17,9
42,0
75,2
2011
18,6
43,3
80,6
2012
17,9
42,2
75,5
2013
19,0
42,6
81,0
Chỉ tiêu
Năm
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên, năm 2013[14]
Kết quả thống kê ở bảng 1.8 cho thấy từ năm 2006 đến 2013, năng suất
ngô của Thái Nguyên đã tăng 7,4 tạ/ha, sản lƣợng tăng 27,1 nghìn tấn. Có
đƣợc những kết quả trên là nhờ áp dụng các tiến bộ khoa học mới vào sản
18
xuất, đặc biệt là có các cơ chế, chính sách hỗ trợ cho nông dân nhƣ trợ giá
giống, vật tƣ, thủy lợi .....
Thái Nguyên là một tỉnh có lợi thế rất lớn vì là trung tâm chính trị, kinh
tế, giáo dục của vùng nên việc tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật thuận
lợi hơn so với các tỉnh khác ở khu vực miền núi. Sản xuất ngô ở đây cũng đã
đƣợc tiếp cận đƣợc với nhiều giống ngô lai mới.
Ở Thái Nguyên, nhiều giống ngô lai tốt đã đƣợc phát triển ra sản xuất ở
nhƣ: LVN4, LVN99, LVN61, CP999, NK4300, NK66, B06..... Tuy nhiên cây
ngô ở tỉnh Thái Nguyên vẫn chƣa phát huy hết tiềm năng thế mạnh của nó,
năng suất và sản lƣợng còn ở mức rất thấp, vì vậy cần phải có những lộ trình,
giải pháp phù hợp hơn cho sản xuất.
1.5.3. Một số giống ngô lai mới đã thử nghiệm tại tỉnh Thái Nguyên
Để phát triển sản xuất ngô ở Thái Nguyên tƣơng xứng với tiềm năng
kinh tế và xã hội của tỉnh, một trong các giải pháp quan trọng là cải tạo cơ cấu
giống, sử dụng các giống ngô lai mới phù hợp với địa phƣơng.
Vụ Đông 2008-2009, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái
Nguyên đã tiến hành thử nghiệm giống LVN61 do Viện nghiên cứu ngô lai
tạo. Kết quả thử nghiệm cho thấy LVN61 thích ứng rất tốt với điều kiện sinh
thái của Thái Nguyên, năng suất đạt 70 tạ/ha, vì vậy LVN61 đã đƣợc bổ sung
vào cơ cấu giống ngô lai của tỉnh (Báo Thái Nguyên, 2010)[3].
Một trong những lợi thế rất lớn của Thái Nguyên là có Trƣờng Đại học
Nông Lâm đóng trên địa bàn, đây là một trong những điểm khảo nghiệm
giống của Viện Nghiên cứu ngô Việt Nam, vì vậy việc tiếp cận với những
giống ngô mới thuận lợi và nhanh hơn các tỉnh khác trong vùng. Vụ Xuân
2009, giống ngô LVN154 do Viện Nghiên cứu Ngô lai tạo, có năng suất
cao, chất lƣợng tốt đã đƣợc tiến hành khảo nghiệm tác giả, khảo nghiệm
CVU tại Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đối chứng là giống ngô
19
C919, kết quả cho thấy giống ngô LVN154 có thời gian sinh trƣởng là 119
ngày tƣơng đƣơng giống ngô C919, trạng thái bắp, trạng thái cây tƣơng tự
đối chứng, năng suất giống ngô LVN154 đạt 85,56 tạ/ha (Báo Nông nghiệp
Việt Nam, 2011) [2].
Ở Thái Nguyên những huyện miền núi nhƣ Định Hóa, Phú Lƣơng, Võ
Nhai ... điều kiện tự nhiên khí hậu khắc nghiệt hơn các huyện vùng thấp, bên
cạnh đó trình độ dân trí và điều kiện kinh tế của vùng này cũng hạn chế hơn,
vì vậy để phát triển sản xuất ngô ở đây cần có những giống ngô có thời gian
sinh trƣởng ngắn, chống chịu tốt, yêu cầu thâm canh thấp. Chính vì vậy, vụ
Xuân 2013, Trung tâm Giống cây trồng tỉnh đã thử nghiệm giống ngô lai mới
VS36 do Viện nghiên cứu ngô lai tạo và thực hiện chế độ trồng, chăm sóc,
bón phân theo đúng tập quán truyền thống của bà con vẫn đang làm với các
giống ngô khác tại địa phƣơng. Kết quả theo dõi cho thấy: VS36 có nhiều ƣu
điểm nhƣ khả năng sinh trƣởng khỏe, có thể trồng với mật độ dày (hàng cách
hàng 60 cm, cây cách cây 25 cm), bộ lá xanh bền tới khi lá bi bao bắp đã khô,
thân cây cứng, bộ rễ chân kiềng phát triển mạnh, đặc biệt chiều cao đóng bắp
thấp (72,4 cm) nên khả năng chống đổ tốt. Năng suất trung bình của VS36 đạt
trên 80 tạ/ha, cao hơn năng suất ngô bình quân của huyện Võ Nhai vụ Xuân
2013 (Trần Thị Giang Hảo, 2014)[7].
Thái Nguyên là tỉnh có điều kiện khí hậu tƣơng đối khắc nghiệt. Vụ xuân
2014, thời tiế t diễn biế n khác thƣờng so với các năm gầ n đây . Giai đoa ̣n trồ ng
ngô, khí hâ ̣u ấ m và ha ̣n đã ảnh hƣởng đế n tỷ lê ̣ và thời gian nảy mầ m
đoa ̣n cây sinh trƣởng thì mƣa phùn kéo dài
, giai
, cƣờng đô ̣ ánh sáng quá
thấ p. Khi cây trỗ cờ , phun râu la ̣i gă ̣p thời tiế t nắ ng nóng kéo dài trên
350C
làm ảnh hƣở ng đế n quá triǹ h thu ̣ phấ n . Nhiều giống ngô trồng tại Võ Nhai
Thái Nguyên đã bị ảnh hƣởng rất lớn đến năng suất nhƣng hai giống HT 818,
HT119 đã tỏ ra thić h ƣ́ng tố t với thời tiế t , khí hậu vùng cao . Đó là khả năng