Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Việc làm và thu nhập của người nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa ở thị xã hương thủy, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (742.83 KB, 119 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ Kinh tế Chính trị “ Việc làm và thu nhập
của người nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa ở thị xã
Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu
khoa học độc lập, nghiêm túc.

Ế

Các số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,

́H

nghiên cứu đã được công bố và một số website…

U

được trích dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình



Kết quả nghiên cứu được rút ra từ việc phân tích, đánh giá thực trạng việc
làm và thu nhập của người nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp ở thị xã Hương

H

Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006 – 2010.

IN

Các giải pháp nêu trong luận văn được đúc kết từ cơ sở lý luận và quá trình


K

nghiên cứu thực tiễn.

Huế, ngày 18 tháng 04 năm 2011

̣I H

O

̣C

Tác giả

Đ
A

PHẠM THÁI ANH THƯ

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ Kinh tế Chính trị của mình, trước hết tôi xin
chân thành gửi lời cảm ơn đến Quý thầy cô giáo của trường Đại học Kinh tế - Đại
học Huế đã trang bị cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian qua.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn PGS.TS.Nguyễn Xuân Khoát, người
hướng dẫn khoa học của luận văn, đã giúp tôi tiếp cận thực tiễn, phát hiện đề tài và

U


Ế

tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.

Xin cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh chị làm việc tại UBND thị xã Hương

́H

Thủy, Phòng Thống Kê, Phòng Nông nghiệp, Phòng Tài nguyên – môi trường thị xã



Hương Thủy đã hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
làm việc, học tập và thu thập số liệu để tôi có thể hoàn thành được luận văn.

H

Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn những người bạn, những đồng nghiệp

IN

và người thân đã tận tình hỗ trợ, góp ý và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập,

K

nghiên cứu.

̣C


Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến mọi người.

Đ
A

̣I H

O

Tác giả

PHẠM THÁI ANH THƯ

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên:Phạm Thái Anh Thư
Chuyên ngành:KTCT

Niên khóa: 2009 – 2011

Người hướng dẫn khoa hoc:PGS.TS.Nguyễn Xuân Khoát
Tên đề tài: Việc làm và thu nhập của người nông dân sau thu hồi đất nông
nghiệp trong quá trình đô thị hóa ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế
1. Tính cấp thiết của đề tài

Ế

Trong những năm gần đây, tốc độ phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị,


U

xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở thị xã diễn ra nhanh chóng. Đi liền với

́H

xu thế này là việc thu hồi đất, trong đó đáng lưu tâm là diện tích đất nông nghiệp bị



thu hồi tăng lên nhanh chóng. Người nông dân đối mặt với khó khăn khi mất đi tư
liệu sản xuất chủ yếu là đất đai. Việc làm và thu nhập chịu sự tác động mạnh mẽ

H

nhất đối với họ sau khi thu hồi đất.

IN

2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Phương pháp thống kê kinh tế

K

- Phương pháp phân tích kinh tế và dự báo kinh tế

̣C

- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu


O

- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo...

̣I H

Tất cả các phương pháp trên được dựa trên phương pháp luận duy vật biện
chứng làm nền tảng.

Đ
A

3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
- Hệ thống hóa lý luận – thực tiễn của vấn đề việc làm và thu nhập của người

nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa đất nước.
- Phân tích và đánh giá thực trạng việc làm và thu nhập của người nông dân
sau thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế
từ năm 2006 đến nay.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm giải quyết việc làm và thu nhập
của người nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn thị xã Hương Thủy,
tỉnh Thừa Thiên Huế.

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất của thị xã Hương Thủy giai đoạn 2008 – 2010.39
Bảng 2.2: Cân đối lao động xã hội của thị xã Hương Thủy

giai đoạn 2008 - 2010 ............................................................................43
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu so sánh mức sống của người dân
thị xã Hương Thủy với toàn Tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2010..............45
Bảng 2.4: Số trường, phòng học, giáo viên và học sinh phổ thông

U

Bảng 2.5: Cơ sở vật chất và cán bộ y tế thị xã Hương Thủy

Ế

của thị xã Hương Thủy giai đoạn 2008 - 2010 ......................................49

́H

giai đoạn 2008 - 2010 ............................................................................50



Bảng 2.6: Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn

thị xã Hương Thủy giai đoạn 2007 - 2010............................................52

H

Bảng 2.7: Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo ngành, lĩnh vực

IN

trên địa bàn thị xã Hương Thủy giai đoạn 2007 - 2010........................54

Bảng 2.8: Biến động đất đai của các hộ điều tra trước và sau thu hồi đất .............58

K

Bảng 2.9: Mục đích sử dụng đất nông nghiệp thu hồi ...........................................59

̣C

Bảng 2.10: Tình hình vốn đầu tư sản xuất kinh doanh của các hộ ..........................60

O

Bảng 2.11: Tình hình lao động của các nông hộ điều tra năm 2011........................62

̣I H

Bảng 2.12: Tư liệu sản xuất của các hộ nông dân....................................................63
Bảng 2.13: Trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật của người lao động trước

Đ
A

thu hồi đất ..............................................................................................65

Bảng 2.14: Trình độ văn hóa, CM – KT của người lao động sau thu hồi đất..........66
Bảng 2.15: Cơ cấu việc làm theo ngành nghề của lao động
trước và sau thu hồi đất..........................................................................67
Bảng 2.16: Phân tổ thời gian làm việc của lao động ở các hộ điều tra ....................70
Bảng 2.17: Lý do không tìm được việc làm của người lao động
sau thu hồi đất ........................................................................................72

Bảng 2.18: Phân tổ quy mô thu nhập của các hộ điều tra ........................................76
Bảng 2.19: Cơ cấu thu nhập của lao động sau khi thu hồi đất .................................77

iv


MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ............................................................. iii
Danh mục bảng biểu.................................................................................................. iv
Mục lục........................................................................................................................v
PHẦN I: MỞ ĐẦU .....................................................................................................1

Ế

1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1

U

2. Tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................................................2

́H

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ..........................................................3



4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ..........................................................4
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài .............................................4


H

6. Những đóng góp mới về khoa học của đề tài..........................................................5

IN

7. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................5
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..........................................................................6

K

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP

̣C

CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN SAU THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP ..............................6

O

TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA ..........................................................................6

̣I H

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................................................6
1.1.1. Khái quát chung về lao động nông nghiệp, việc làm và thu nhập của người

Đ
A


lao động ......................................................................................................................6
1.1.1.1. Khái niệm lao động nông nghiệp ...................................................................6
1.1.1.2. Khái niệm việc làm ........................................................................................7
1.1.1.3. Khái niệm thu nhập ......................................................................................10
1.1.2. Đô thị hóa và sự cần thiết việc thu hồi đất của nông dân ...............................11
1.1.2.1. Đô thị............................................................................................................11
1.1.2.2. Đô thị hóa .....................................................................................................14
1.1.2.3. Sự cần thiết của việc thu hồi đất phục vụ cho quá trình đô thị hóa .............17
1.1.3. Tác động của đô thị hóa đến việc làm và thu nhập của người nông dân ........18

v


1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN..........................................................................................21
1.2.1. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới về giải quyết việc làm, nâng cao thu
nhập cho người nông dân sau thu hồi đất..................................................................21
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc......................................................................21
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản ..........................................................................26
1.2.2. Kinh nghiệm của địa phương trong nước về giải quyết việc làm, nâng cao thu
nhập cho người nông dân sau thu hồi đất..................................................................28

Ế

1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................29

U

1.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu .........................................................................29

́H


1.3.2. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA NGƯỜI NÔNG



DÂN SAU THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ
THỊ HÓAỞ THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .......................35

H

2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THỊ XÃ HƯƠNG THỦY...35

IN

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................35

K

2.1.1.1. Vị trí địa lý và địa hình ................................................................................35
2.1.1.2. Về khí hậu, thời tiết, thủy văn......................................................................36

O

̣C

2.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên và khoáng sản.........................................................38

̣I H


2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................42
2.1.2.1. Dân số, lao động, việc làm và mức sống của dân cư ...................................42

Đ
A

2.1.2.2. Đặc điểm cơ sở hạ tầng và trang bị kỹ thuật ...............................................46
2.1.2.3. Tình hình đầu tư phát triển của thị xã Hương Thủy.....................................51
2.1.3. Nhận xét chung về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Hương Thủy....55
2.1.3.1. Thuận lợi ......................................................................................................55
2.1.3.2. Khó khăn ......................................................................................................55
2.2. TÌNH HÌNH VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN SAU
THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở THỊ XÃ HƯƠNG THỦY...............................56
2.2.1. Năng lực sản xuất của các hộ điều tra.............................................................56
2.2.1.1. Đất đai ..........................................................................................................56

vi


2.2.1.2. Vốn sản xuất.................................................................................................60
2.2.1.3. Lực lượng lao động ......................................................................................61
2.2.1.4. Tình hình đầu tư sản xuất của các hộ nông dân ...........................................62
2.2.2. Tình hình việc làm của người nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp ............64
2.2.2.1. Trình độ văn hóa, chuyên môn của người lao động.....................................64
2.2.2.2. Việc làm của người nông dân ......................................................................67
2.2.2.3. Sự chuyển đổi ngành nghề của người nông dân sau thu hồi đất..................73

Ế

2.2.2.4. Nhận xét chung về việc làm của người nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp.....75


U

2.2.3. Tình hình thu nhập của người nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp ............75

́H

2.2.3.1. Quy mô thu nhập của các hộ điều tra sau thu hồi đất ..................................75
2.2.3.2. Cơ cấu thu nhập của các hộ điều tra sau thu hồi đất ....................................77



2.2.3.3. Nhận xét chung về thu nhập của người nông dân sau khi thu hồi đất .........78
2.3. NHỮNG KẾT QUẢ TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC

H

LÀM, NÂNG CAO THU NHẬP CHO NGƯỜI NÔNG DÂN SAU THU HỒI ĐẤT

IN

Ở THỊ XÃ HƯƠNG THỦY......................................................................................79

K

2.3.1. Những kết quả tích cực ...................................................................................79
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................................80

O


̣C

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM,........82

̣I H

NÂNG CAO THU NHẬP CHO NGƯỜI NÔNG DÂN SAU THU HỒI ĐẤT NÔNG
NGHIỆP Ở THỊ XÃ HƯƠNG THỦY ........................................................................82

Đ
A

3.1. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM,
NÂNG CAO THU NHậP CHO NGƯỜI NÔNG DÂN SAU THU HỒI ĐẤT NÔNG
NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Ở THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ .................................................................................................82
3.1.1. Phương hướng .................................................................................................82
3.1.2. Mục tiêu ..........................................................................................................86
3.1.3. Quan điểm .......................................................................................................86

vii


3.2. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM, NÂNG CAO THU NHẬP
CHO NGƯỜI NÔNG DÂN SAU THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ
TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Ở THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ..87
3.2.1. Thực hiện chính sách đào tạo, dạy nghề cho người lao động cho phù hợp với
yêu cầu mới của xã hội..............................................................................................87
3.3.2. Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất
nông nghiệp ...............................................................................................................90


Ế

3.3.3. Đẩy mạnh phân công lại lao động, phát triển ngành nghề mới nhằm thu hút

U

lao động, tạo nhiều việc làm mới cho lao động nông nghiệp ...................................93

́H

3.3.4. Đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động ..........................................................95
3.3.5. Thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng; xây dựng khu tái định cư, hỗ trợ



phát triển sản xuất, ổn định đời sống cho người dân có đất thu hồi .........................96
3.3.6. Nâng cao hiệu quả tác động của nhà nước góp phần tạo nhiều việc làm, nâng

H

cao thu nhập cho người lao động ..............................................................................97

IN

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................99

K

1. KẾT LUẬN ...........................................................................................................99

2. KIẾN NGHỊ ........................................................................................................100

Đ
A

̣I H

O

̣C

PHỤ LỤC................................................................................................................105

viii


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, tốc độ phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị,
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nước ta diễn ra nhanh chóng. Đây là một
xu thế tất yếu, có tính quy luật trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và đô thị hóa đất nước. Đi liền với xu thế này là việc thu hồi đất, bao gồm cả

Ế

đất ở và đất nông nghiệp của một bộ phận dân cư, chủ yếu là ở các vùng ven đô thị,

U

vùng có tiềm năng và điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó


́H

đáng lưu tâm là diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi tăng lên nhanh chóng. Điều này
ảnh hưởng không nhỏ đến dân cư nông thôn quen sống và gắn bó với nghề nông.



Mất việc làm khi đất đai bị thu hồi buộc họ phải tìm kiếm việc làm mới để duy trì
và ổn định cuộc sống. Nhận được điều đó Đảng, Nhà nước ta từ trung ương đến các

H

địa phương đã có nhiều cố gắng trong việc giải quyết vấn đề việc làm, ổn định và

IN

từng bước nâng cao đời sống cho người dân sau thu hồi đất. Điều đó đòi hỏi cần có

K

một hệ thống chính sách đồng bộ để vừa thúc đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế xã hội của đất nước, vừa bảo đảm được lợi ích của người dân sau thu hồi đất.

̣C

Tuy nhiên, những kết quả đạt được chưa cao, nhiều vấn đề kinh tế - xã hội

O

bức xúc tiếp tục nảy sinh. Tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm, không chuyển đổi


̣I H

được nghề nghiệp, đời sống khó khăn của bộ phận dân cư bị thu hồi đất vẫn diễn

Đ
A

biến phức tạp. Điều đó đòi hỏi Đảng, Nhà nước ta phải nhìn thẳng vào sự thật, đề ra
một hệ thống chính sách và giải pháp đồng bộ nhằm vừa đẩy nhanh tốc độ phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, vừa bảo đảm lợi ích của người dân sau thu hồi đất.
Thị xã Hương Thủy cách trung tâm thành phố Huế 12km về phía Đông Nam,
có khu công nghiệp Phú Bài, cảng hảng không quốc tế Phú Bài...và nhiều công trình
khác lần lượt được quy hoạch và xây dựng. Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa
đã dẫn đến một lượng lớn diện tích đất nông nghiệp của thị xã bị thu hồi. Người
nông dân đối mặt với khó khăn khi mất đi tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai. Việc
làm và thu nhập chịu sự tác động mạnh mẽ nhất đối với họ sau khi thu hồi đất.

1


Để đánh giá đúng thực trạng việc làm, thu nhập và đời sống của người nông
dân sau thu hồi đất nông nghiệp làm cơ sở cho việc tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính
sách trong quá trình đô thị hóa, tôi chọn đề tài: “Việc làm và thu nhập của người
nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa ở thị xã Hương
Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế” để làm luận văn Thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành Kinh
tế Chính trị.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Ế


Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đề cập đến vấn đề

U

việc làm và thu nhập của người nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng

đó đáng chú ý là một số công trình sau đây:

́H

các khu công nghiệp, khu đô thị và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trong



- Đời sống và việc làm của người nông dân những vùng bị thu hồi đất, của
hai tác giả Trung Chính và Trần Khâm, báo Nhân Dân các ngày 10, 11, 12 tháng

H

5/2005.

K

báo Giáo dục Thời đại số 51.

IN

- Lao động nông thôn trước nguy cơ thất nghiệp, của tác giả Duy Cảnh trên


O

4/5/2005.

̣C

- Đất mất, việc khó tìm, của Phan Dương, Thời báo Kinh tế Việt Nam

̣I H

- Thực trạng thu nhập, đời sống và việc làm của người dân có đất bị thu hồi,
của TS.Nguyễn Hữu Dũng, Chuyên đề nghiên cứu.

Đ
A

- Nóng bỏng đất đai, của tác giả Thu Hương, báo Đầu tư ngày 24/8/2005.
- Chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp, của Dũng Hiếu, Thời báo

Kinh tế Việt Nam 20/4/2005.
- Nhiều địa phương giải quyết khiếu nại về đất đai chưa tốt, của Phan Lê,
báo Sài Gòn giải phóng ngày 21/8/2005.
- Việc làm cho người nông dân hết đất sản xuất, quy hoạch lại nguồn lao
động, của Nguyễn Văn Nam, Thời báo Kinh tế Việt Nam 19/8/2005.
- Chất lượng lao động nông thôn thaaso, của Huyền Ngân, Thời báo Kinh tế
Việt Nam 23/3/2005.

2



- Đất đai, những vấn đề thể chế báo thủ trong tư duy, thiếu minh bạch trong
quản lý, của Vũ Quốc Tuấn, Thời báo Kinh tế Việt Nam 1/9/2005.
- Đẩy người dân đi đâu? của Đinh Toàn, báo Tuổi trẻ 22/8/2005.
- Việc làm cho người nông dân khi thu hồi đất, của Nguyễn Thị Hải Vân,
Thời báo Kinh tế Việt Nam 13/7/2005.
Nhìn chung, các công trình và bài viết trên đã có những cách tiếp cận khác
nhau hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp vấn đề giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập

Ế

cho người nông dân sau thu hồi đất trong những năm gần đây. Tuy nhiên cho đến

U

nay, chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề việc làm và thu nhập của người nông

́H

dân sau thu hổi đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa ở thị xã Hương Thủy,



tỉnh Thừa Thiên Huế dưới góc độ Kinh tế Chính trị. Đề tài tác giả lựa chọn để
nghiên cứu có sự kế thừa những kết quả của các tác giả đi trước, nhưng không trùng

H

lặp với các công trinh và bài viết đã công bố.

IN


3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

K

- Mục tiêu:

Làm rõ thực trạng việc làm và thu nhập của người nông dân sau thu hồi đất

̣C

nông nghiệp để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị và xây dựng kết cấu hạ

O

tầng kinh tế - xã hội ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế, đề xuất phương

̣I H

hướng và giải pháp nhằm giải quyết có hiệu quả tình trạng này để vừa đẩy nhanh
tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, vừa bảo đảm được lọi ích của người

Đ
A

nông dân sau thu hồi đất.
- Nhiệm vụ:
+ Khảo sát và đánh giá thực trạng việc làm và thu nhập của người nông dân
sau thu hồi nông nghiệp để thực hiện quá trình đô thị hóa ở thị xã Hương Thủy, tỉnh
Thừa Thiên Huế, chỉ ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của vấn đề này.

+ Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm giải quyết có hiệu quả hơn vấn
đề này ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.

3


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng về thu nhập, đời sống và
việc làm của những người nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện quá
trình đô thị hóa ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Tuy nhiên, đây là vấn đề lớn, phức tạp và mới, trong khi thời gian có hạn nên
tác giả chỉ mới chỉ tập trung nghiên cứu một số vùng đang có tốc độ đô thị hóa

Ế

nhanh và phát triển nhiều khu cụm công nghiệp tập trung, theo đó là sự phát triển

U

của hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa

́H

Thiên Huế. Việc lựa chọn này mang tính đại diện chứ chưa thể tổng hợp một cách



đầy đủ toàn diện vấn đề này trên toàn địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phạm vi nghiên cứu:


H

+ Về không gian:

IN

Đề tài tập trung nghiên cứu việc giải quyết mối quan hệ giữa việc làm và thu
nhập của người nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp do kế hoạch phát triển đô thị

̣C

+ Về thời gian:

K

đem lại tại thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.

O

Thời gian nghiên cứu của đề tài từ năm 2007 đến năm 2010, là thời kỳ đô thị

̣I H

hóa diễn ra khá nhanh ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.
+ Về đối tượng:

Đ
A


Các hộ nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp để phát triển đô thị ở thị xã
Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Cơ sở lý luận:
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở những nguyên lý của chủ nghĩa Mác –
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm, đường lối và chính sách đổi mới
của Đảng và Nhà nước về vấn đề giải quyết việc làm và thu nhập của người nông
dân sau thu hồi đất nông nghiệp nhằm phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và đô thị hóa đất nước.

4


- Phương pháp nghiên cứu:
Để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
- Phương pháp thống kê kinh tế
- Phương pháp phân tích kinh tế và dự báo kinh tế
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo...

Ế

Tất cả các phương pháp trên được dựa trên phương pháp luận duy vật biện

U

chứng làm nền tảng.

́H


6. Những đóng góp mới về khoa học của đề tài

- Hệ thống hóa lý luận – thực tiễn của vấn đề việc làm và thu nhập của người



nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa đất nước.
- Phân tích và đánh giá thực trạng việc làm và thu nhập của người nông dân

H

sau thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế

IN

từ năm 2006 đến nay.

K

- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm giải quyết việc làm và thu nhập
của người nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn thị xã Hương Thủy,

O

̣C

tỉnh Thừa Thiên Huế.

̣I H


7. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội

Đ
A

dung đề tài kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và thu nhập của người

nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa
Chương 2: Thực trạng việc làm và thu nhập của người nông dân sau thu hồi đất
nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế
Chương 3: Phương hướng và giải pháp giải quyết việc làm, nâng cao thu
nhập cho người nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa ở
thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới

5


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP
CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN SAU THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA

Ế

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN


U

1.1.1. Khái quát chung về lao động nông nghiệp, việc làm và thu nhập của

́H

người lao động



1.1.1.1. Khái niệm lao động nông nghiệp

Tùy góc độ nghiên cứu mà các nhà khoa học đã đưa ra các quan niệm về lao

H

động tương ứng. Tuy nhiên, các quan niệm đều tập trung chủ yếu vào hai khía cạnh:

IN

Thứ nhất, coi lao động là hoạt động, là phương thức tồn tại của con người. Thứ hai,
coi lao động chính là bản thân con người, là sự nỗ lực vật chất và tinh thần của con

K

người dưới dạng hoạt động tạo ra những sản phẩm vật chất và tinh thần để thỏa mãn

̣C


nhu cầu của con người. Dựa vào quan niệm lao động là hành động xã hội, người ta

O

phân biệt năm yếu tố cơ bản tạo nên cấu trúc của lao động: đối tượng lao động, mục

̣I H

đích lao động, công cụ lao động, điều kiện lao động và chủ thể lao động. Trong đó
chủ thể lao động là con người với tất cả đặc điểm tâm sinh lý, xã hội được hình

Đ
A

thành và phát triển trong quá trình xã hội hóa cá nhân. Đối với mỗi dạng hoạt động
lao động đòi hỏi ở mỗi cá nhân một tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nhất định. Trên cơ sở
đó, có thể khẳng định rằng lao động chính là bản thân con người với tất cả sự nỗ lực
vật chất, tinh thần của nó, thông qua hoạt động lao động của mình, sử dụng các
công cụ lao động, tác động đến đối tượng lao động để đạt được mục đích nhất định
[16, tr15]. Lao động nông nghiệp là lao động hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh nông nghiệp.
Để hiểu bản chất khái niệm lao động, cần tìm hiểu các khái niệm: nguồn
nhân lực, nguồn lao động.

6


Nguồn nhân lực theo nghĩa rộng là nguồn lực con người của một quốc gia,
một vùng lãnh thổ, là một bộ phận nguồn lực có thể huy động được để tham gia vào
quá trình phát triển đất nước.

Nguồn nhân lực Theo nghĩa hẹp, là bộ phận của dân số trong độ tuổi lao động
theo quy định của pháp luật có khả năng tham gia lao động. Nguồn nhân lực được biểu
hiện trên hai mặt: về số lượng, là tổng thể những người trong độ tuổi lao động và thời
gian làm việc có thể huy động được của họ; về chất lượng, thể hiện ở sức khỏe, trình độ

Ế

chuyên môn, ý thức, tác phong, thái độ làm việc của người lao động.

U

Nguồn lao động (hay lực lượng lao động) là một bộ phận dân số trong độ

́H

tuổi lao động quy định, thực tế có tham gia lao động và những người không có việc
làm nhưng đang tích cực tìm kiếm việc làm. Nguồn lao động cũng được biểu hiện



trên hai mặt: số lượng và chất lượng. Về độ tuổi, mỗi quốc gia có quy định giới hạn
tối đa và giới hạn tối thiểu khác nhau. Phần lớn các quốc gia quy định giới hạn độ

H

tuổi tối thiểu là 14 hoặc 15 tuổi; giới hạn độ tuổi tối đa ở các nước Bắc Âu (Đan

IN

Mạch, Thụy Sĩ, Na Uy, Phần Lan) là 74 tuổi; ở các nước đang phát triển là 65 tuổi.


K

Ở Việt Nam độ tuổi này được quy định: tối thiểu là 15 tuổi, tối đa là 60 tuổi đối với
nam và 55 tuổi đối với nữ [18, tr5]

O

̣C

Trong điều kiện ngày nay (nền kinh tế thị trường, hội nhập với nền kinh tế

̣I H

khu vực và thế giới, nền kinh tế tri thức,...) việc không ngừng nâng cao chất lượng
nguồn lao động có ý nghĩa quan trọng đặc biệt.

Đ
A

Điểm đáng lưu ý của lao động nông nghiệp là mọi hoạt động lao động, sản xuất
kinh doanh luôn gắn liền với đối tượng cây trồng, vật nuôi – là những cơ thể sống với
những đặc điểm riêng biệt, không thể xóa bỏ. Điều đó làm cho lao động nông nghiệp
mang sắc thái riêng, không giống với lao động trong các ngành kinh tế khác. Đặc biệt
là tính chất thời vụ của nông nghiệp, làm cho lao động nông nghiệp lúc thì căng thẳng,
lúc lại nhàn rỗi; tình trạng thiếu việc làm tạm thời là khá phổ biến.
1.1.1.2. Khái niệm việc làm
Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO): Việc làm là những hoạt động lao động
được trả công bằng tiền hoặc bằng hiện vật.


7


Theo Bộ luật Lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại
Điều 13, chương 2 (việc làm) nêu rõ : “Mọi hoạt động lao động tạo ta nguồn thu
nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Khái niệm này được
vận dụng trong các cuộc điều tra thực trạng lao động và việc làm hàng năm của Việt
Nam và được cụ thể hóa thành ba dạng hoạt động sau:
- Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương dưới dạng bằng tiền hoặc
bằng hiện vật.

Ế

- Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân. Bao gồm sản xuất nông

U

nghiệp trên đất do chính thành viên được quyền sử dụng; hoặc hoạt động kinh tế phi

́H

nông nghiệp do chính thành viên đó làm chủ toàn bộ hoặc một phần.
- Làm công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao dưới



hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Bao gồm sản xuất nông nghiệp
trên đất do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ có quyền sử dụng; hoạt động kinh

H


tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ làm chủ hoặc quản lý.

IN

Theo khái niệm trên, hoạt động được coi là việc làm cần thỏa mãn hai điều kiện:

K

+ Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động và
cho các thành viên trong gia đình.

O

̣C

+ Hai là, hoạt động đó phải đúng luật; không bị pháp luật cấm

̣I H

Hai tiêu thức này có quan hệ chặt chẽ với nhau, và là điều kiện cần và đủ của
một hoạt động được thừa nhận là việc làm. Nếu một hoạt động chỉ tạo ra thu nhập

Đ
A

nhưng vi phạm luật pháp như: trộm cắp, buôn bán hêrôin, mại dâm... không thể
được công nhận là việc làm. Mặt khác, một hoạt động dù là hợp pháp, có ích nhưng
không tạo ra thu nhập cũng không được thừa nhận là việc làm – chẳng hạn như
công việc nội trợ hàng ngày của phụ nữ cho chính gia đình mình: đi chợ, nấu cơm,

giặt giũ quần áo... Nhưng nếu người phụ nữ đó cũng thực hiện các công việc nội trợ
tương tự cho gia đình người khác thì hoạt động của họ lại được thừa nhận là việc
làm vì được trả công.
Điểm đáng lưu ý là tùy theo phong tục, tập quán của mỗi dân tộc và pháp
luật của các quốc gia mà người ta có một số quy định khác nhau về việc làm. Ví dụ:

8


mại dâm của phụ nữ được coi làm việc làm của phụ nữ ở Thái Lan, Philippin vì
được pháp luật bảo hộ và quản lý; nhưng ở Việt Nam hoạt động đó được coi là hoạt
động phi pháp, vi phạm pháp luật và không được thừa nhận là việc làm.
Với khái niệm trên còn có điểm bất hợp lý ở chỗ: những hoạt động có ích
cho gia đình, cho xã hội, không vi phạm pháp luật, nhưng không tạo ra thu nhập
“trực tiếp” cho người tham gia hoạt động – như công việc nội trợ của phụ nữ,... lại
không được coi là việc làm. Thực tế cho thấy, nhờ phụ nữ làm công việc nội trợ, đã

Ế

góp phần làm giảm chi tiêu của gia đình; tạo điều kiện cho chồng, con yên tâm hoạt

U

động sản xuất, kinh doanh đồng thời góp phần tăng thêm lượng vốn đầu tư vào sản

́H

xuất, phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho cả gia đình. Vì vậy, thực chất công việc
nội trợ của phụ nữ cũng góp phần làm tăng thu nhập cho gia đình.




Với ý nghĩa đó, có thể thống nhất với quan điểm sau: việc làm là một dạng
hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, có thu nhập hoặc tạo điều kiện tăng

H

thêm thu nhập cho người thân, gia đình hoặc cộng đồng [27, tr32].

IN

Trong nền kinh tế thị trường, ở đâu có lợi nhuận, các doanh nghiệp sẽ tăng

K

cường sử dụng lao động, tăng sản lượng, khối lượng việc làm sẽ tăng lên. Mặt khác,
khi nhu cầu thị trường suy giảm, các doanh nghiệp sẽ phải cắt giảm sản lượng, khối

O

̣C

lượng việc làm sẽ giảm.

̣I H

Trong xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế, khoa học công nghệ
phát triển mạnh mẽ, đòi hỏi khối lượng công việc có yêu cầu về mặt kỹ thuật cao

Đ

A

tăng nhanh chóng. Mặt khác, năng suất lao động tăng đã làm ảnh hưởng rất lớn tới
“cầu” lao động và “cơ cấu” lao động. Nếu người lao động không tự nâng cao tay
nghề, nâng cao trình độ của mình theo kịp với yêu cầu của sản xuất kinh doanh,
phân công lao động xã hội không phát triển, không tạo ra được nhiều chỗ làm mới
cho người lao động thì tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm là điều khó tránh khỏi.
Trong nông nghiệp, lao động mang tính thời vụ, do vậy vào thời kỳ căng
thẳng, khối lượng công việc nhiều, tăng đột biến. Tuy nhiên, lúc nhàn rỗi, khối
lượng công việc giảm đột ngột, thậm chí có lúc người nông dân không có việc làm.
Đặc biệt trong điều kiện hiện nay dân số ở nông thôn vẫn tăng nhanh, đất canh tác

9


có xu hướng giảm xuống, mặt khác với khả năng ứng dụng máy móc, tiến bộ khoa
học công nghệ,... đã giải phóng một lượng lao động lớn ra khỏi ngành nông nghiệp.
Nếu không tạo đủ công ăn, việc làm cho người nông dân, đặc biệt trong lúc nông
nhàn với thu nhập được người nông dân chấp nhận, sẽ dẫn đến hiện tượng nông dân
đổ xô ra các thành phố và các khu công nghiệp tìm kiếm việc làm sẽ nảy sinh nhiều
vấn đề phức tạp trong việc quản lý lao động và quản lý xã hội.
1.1.1.3. Khái niệm thu nhập

Ế

Xác định thu nhập của người lao động có ý nghĩa rất quan trọng. Thông qua

U

thu nhập của một người hoặc một gia đình, có thể đánh giá được mức sống của họ


́H

trong từng giai đoạn cụ thể, từ đó đưa ra các giải pháp đúng đắn nhằm nâng cao thu
nhập cho người lao động. Trong tiến trình phát triển khái niệm thu nhập được tiếp



cận và nhận thức ngày càng đầy đủ. Vậy, thu nhập là gì?

Thu nhập là số tiền người lao động nhận được từ các nguồn thu và họ được

H

toàn quyền sử dụng trong tiêu dùng cho bản thân và gia đình.

IN

Thu nhập là phần còn lại của giá trị tổng thu từ các ngành nghề sản xuất kinh

K

doanh như trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất các ngành nghề… sau khi đã trừ đi các khoản
chi phí vật chất, khấu hao tài sản cố định, lãi vay thuê công lao động ngoài.

O

̣C

Thu nhập là nguồn thu của một bộ phận lao động có thu nhập từ tiền lương,


̣I H

trợ cấp, thương bệnh binh, chế độ chính sách khác.
Theo đại từ điển kinh tế thị trường: “thu nhập cá nhân là tổng số thu nhập đạt

Đ
A

được từ các nguồn khác nhau của cá nhân trong thời gian nhất định. Thu nhập cá
nhân từ nhiều nguồn khác nhau đều là từ thu nhập quốc dân. Thu nhập là sự phân
phối và tái phân phối thu nhập quốc dân đến từng người, bất kể người lao động có
làm trong cơ quan và đơn vị để làm ra sản phẩm vật chất hay dịch vụ hay không”
Theo Robert J.Gorden, trong cuốn kinh tế vĩ mô: “thu nhập cá nhân là thu
nhập mà các hộ gia đình nhận được từ mọi nguồn bao gồm các khoản làm ra và các
khoản chuyển nhượng. Thu nhập cá nhân khả dụng là thu nhập cá nhân trừ đi các
khoản thuế thu nhập cá nhân”.

10


Ở nước ta hiện nay, trong nông thôn hộ gia đình được coi là một đơn vị kinh
tế. Thu nhập của hộ gia đình được tạo nên bởi thu nhập của các thành viên trong gia
đình, vì vậy để biết được thu nhập của từng thành viên trong gia đình trước hết phải
biết được thu nhập của hộ.
Thu nhập của hộ (gia đình) là toàn bộ các khoản thu bằng tiền và giá trị
hiện vật mà người lao động cũng như gia đình họ nhận được trong một phạm vi
thời gian nhất định.

Ế


Mỗi người lao động đều mong ước có được thu nhập cao, để đáp ứng cho

U

các khoản chi phí trong cuộc sống, đáp ứng cho nhu cầu của cá nhân và gia đình.

́H

Tuy nhiên con người chỉ có thể đạt được thu nhập cá nhân sau khi lao động trong
một giới hạn, do đó con người luôn tìm cách nâng cao năng suất lao động từ đó



nâng cao thu nhập.

1.1.2. Đô thị hóa và sự cần thiết việc thu hồi đất của nông dân

IN

H

1.1.2.1. Đô thị

Do sự phát triển của phân công lao động xã hội và do sự chuyển dịch cơ cấu

K

lao động từ lao động nông nghiệp sang lao động phi nông nghiệp, đã từng bước


̣C

hình thành các điểm dân cư đô thị.

O

Vậy đô thị là các điểm dân cư tập trung với mật độ cao, chủ yếu là lao động

̣I H

phi nông nghiệp, họ sống và làm việc theo phong cách lối sống thị dân, lối sống
công nghiệp.

Đ
A

Đô thị là khái niệm đã được xuất hiện từ khá lâu trong lịch sử và được quan
tâm nghiên cứu trong vài chục năm trở lại đây.
Thuật ngữ “đô thị” bắt nguồn từ tiếng la tinh: Urbanus – thuộc về đô thị,

Urban – thành thị, đô thị, châu thị...
Theo GS.Harold Chestnut trường Đại học kỹ thuật Presden (Hoa Kỳ): “Đô
thị là các điểm dân cư ở đó biểu hiện một quá trình kinh tế - xã hội – kỹ thuật gắn
bó mật thiết với nhau. Các hoạt động của đô thị được phản ánh thông qua các hoạt
động sản xuất kinh doanh, sinh sống, đi lại, vui chơi giải trí... của dân cư, chúng tồn
tại và phát triển theo các quy luật của xã hội”.

11



Theo GS.Đàm Trung Phường: “Đô thị là một đơn vị kinh tế - xã hội phản
ánh sự vận động của bản thân lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, từ đó làm cho
cấu trúc của đô thị thường xuyên có sự chuyển hóa; sự chuyển hóa này vừa mang
tính sinh học vừa mang tính cơ học. Đô thị là một cơ thể sống luôn vận động, phát
triển trên cơ sở đan kết tổng hòa cân bằng động của nhiều ngành trong một đơn vị
lãnh thổ và sự tác động tương hỗ của các hệ thống nội lực, ngoại lực theo nhiều
chiều khác nhau” [20]

Ế

Ở Việt Nam, trong Quyết định số 132 HĐBT ngày 5-5-1990 của Hội đồng

U

Bộ trưởng nêu rõ: Đô thị là các điểm dân cư có các yếu tố cơ bản sau đây:

́H

1) Là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành có vai trò thúc đẩy sự
phát triển kinh tế xã hội của vùng lãnh thổ nhất định.



2) Có quy mô dân số nhỏ nhất là 4.000 người, quy mô dân số tối thiểu trong
nội thị không nhỏ hơn 2.000 người/km2 (vùng núi có thể thấp hơn).

H

3) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 60% trở lên trong tổng số lao động; là


IN

nơi sản xuất và dịch vụ thương mại hàng hóa phát triển.

K

4) Có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các công trình công cộng phục vụ dân cư
đô thị.

̣I H

từng vùng.

O

̣C

5) Mật độ dân cư được xác định theo từng loại đô thị phù hợp với đặc điểm

“Điểm dân cư” được hiểu: là điểm tập trung dân cư với mật độ cao, chủ yếu là

Đ
A

lao động phi nông nghiệp, có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung
tâm chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của cả
nước, của một miền lãnh thổ, của một huyện hoặc một vùng trong tỉnh, trong huyện.
Lãnh thổ đô thị gồm: nội thành, hoặc nội thị và ngoại ô. Các đơn vị hành
chính của nội thị gồm: quận và phường, còn các đơn vị hành chính của ngoại ô gồm
huyện và xã [3].

Như vậy, đô thị là các thành phố, thị xã, thị trấn được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định thành lập [4].
Đô thị được chia thành 5 loại:

12


1) Đô thị loại 1: Là đô thị rất lớn, trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa – xã
hội, khoa học kỹ thuật, du lịch – dịch vụ giao thông công nghiệp, giao dịch quốc tế,
có vai trò thúc đẩy sự phát triển của cả nước – dân số từ 1 triệu trở lên, có tỷ suất
hàng hóa cao, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 90% trở lên trong tổng số lao động.
Có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và mạng lưới công trình công cộng được xây dựng đồng
bộ. Mật độ dân cư bình quân 15.000 người/km2 trở lên.
2) Đô thị loại 2: Là đô thị lớn, trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội, sản xuất

Ế

công nghiệp, du lịch – dịch vụ, giao thông, giao dịch quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự

U

phát triển của một vùng lãnh thổ. Dân số từ 35 vạn đến dưới 1 triệu. Sản xuất hàng

́H

hóa phát triển, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 90% trở lên trong tổng số lao động,
cơ sở hạ tầng kỹ thuật và mạng lưới công cộng được xây dựng nhiều mặt tiến tới




đồng bộ. Mật độ dân cư bình quân 12.000 người/km2 trở lên.

3) Đô thị loại 3: Là đô thị trung bình lớn, trung tâm chính trị, kinh tế, văn

H

hóa - xã hội, là nới sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tập trung, du lịch –

IN

dịch vụ, có vai trò tổ thúc đẩy phát triển của một tỉnh, hoặc từng lĩnh vực đối với

K

vùng lãnh thổ. Dân số từ 10 vạn đến dưới 35 vạn (vùng núi có thể thấp hơn – nhưng
không quá 70% theo quy định), sản xuất hàng hóa tương đối phát triển, tỷ lệ lao

O

̣C

động phi nông nghiệp từ 80% trở lên trong tổng số lao động. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
và mạng lưới công trình công cộng được xây dựng từng mặt. Mật độ dân cư bình

̣I H

quân 10.000 người/km2 (vùng núi có thể thấp hơn).

Đ
A


4) Đô thị loại 4: Là đô thị trung bình nhỏ, trung tâm tổng hợp chính trị, kinh
tế, văn hóa – xã hội hoặc trung tâm chuyên ngành sản xuất công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, thương nghiệp có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một tỉnh hay một
vùng trong tỉnh. Dân cư từ 3 vạn đến dưới 10 vạn (vùng núi có thể thấp hơn). Là nơi
có sản xuất hàng hóa, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 70% trở lên trong tổng số
lao động. Đã và đang đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các công trình công
cộng từng phần. Mật độ dân cư 8.000 người/km2 trở lên (vùng núi có thể thấp hơn).
5) Đô thị loại 5: Là đô thị nhỏ, trung tâm tổng hợp kinh tế - xã hội, hoặc
trung tâm chuyên ngành sản xuất tiểu thủ công nghiệp,... có vai trò thúc đẩy sự phát

13


triển của một huyện hay một vùng trong tỉnh hoặc một vùng trong huyện. Dân số từ
4.000 đến 3 vạn người (vùng núi có thể thấp hơn). Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
từ 60% trở lên trong tổng số lao động. Bước đầu xây dựng một số công trình công
cộng và hạ tầng kỹ thuật. Mật độ dân cư bình quân 6.000 người/km2 (vùng núi có
thể thấp hơn). Đối với các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ tập trung
nằm trong quy hoạch, khi cần thiết sẽ xếp vào khu vực đô thị để quản lý.
Điểm đáng lưu ý là: với các đô thị ở miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo,

Ế

các tiêu chuẩn quy định cho từng đô thị có thể thấp hơn, nhưng phải đảm bảo mức

U

tối thiểu không dưới 70% so với chỉ tiêu chung. Với các đô thị có chức năng nghỉ


́H

mát, du lịch, điều dưỡng, nghiên cứu khoa học, đào tạo thì tiêu chuẩn quy mô dân
số thường trú có thể thấp hơn, nhưng phải đạt tối thiểu 70% so với quy định chung



[20, tr15].

Đô thị loại 1, 2 chủ yếu do Trung ương quản lý, loại 3, 4 do tỉnh quản lý, loại

H

5 do huyện quản lý.

IN

1.1.2.2. Đô thị hóa

K

Theo E.B.Alaev (Liên Xô cũ): Đô thị hóa là một quá trình kinh tế - xã hội
được gia tăng mạnh mẽ trong thời đại cách mạng khoa học kỹ thuật, biểu hiện của

O

̣C

nó là sự tăng nhanh về số lượng và quy mô của các điểm dân cư đô thị, sự tập trung


̣I H

hóa về dân cư trong các thành phố và đặc biệt là trong các thành phố lớn, sự phổ
biến lối sống đô thị trong toàn bộ mạng lưới dân cư. Đô thị hóa là sự phản ánh

Đ
A

những chuyển biến sâu sắc trong cấu trúc kinh tế và trong các hoạt động của đời
sống xã hội.

Theo các chuyên gia thuộc trung tâm định cư của Liên hợp quốc (Habitat):

Đô thị hóa là quá trình mà nhờ nó, dân số của các quốc gia, chuyển dịch từ các nghề
nghiệp nông thôn sang các nghề nghiệp đô thị, và vì thế mà diễn ra sự chuyển dịch
từ các điểm dân cư nông thôn sang các điểm dân cư đô thị ở các quy mô khác nhau.
Đô thị hóa không đơn thuần là vấn đề dân số học, nó là vấn đề bao trùm về sự phân
bố; đô thị hóa có thể được hiểu như là sự biểu hiện của các mô hình phát triển các
điểm dân cư.

14


Theo GS Đàm Trung Phường: Đô thị hóa là quá trình chuyển dịch lao động từ
hoạt động sơ khai nhằm khai thác tài nguyên thiên nhiên sẵn có như các hoạt động của
ngành nông, lâm, ngư nghiệp, khai thác phân tán trên các địa bàn rộng sang những hoạt
động tập trung hơn như các hoạt động sản xuất công nghiệp và thương mại dịch vụ,...
cũng có thể nói là chuyển từ hoạt động nông nghiệp phân tán, sang các hoạt động phi
nông nghiệp tập trung trên một địa bàn thích hợp được gọi là đô thị.
Như vậy, đô thị hóa với các khái niệm đa dạng tùy theo góc độ nghiên cứu


Ế

của các tổ chức và các nhà khoa học, tuy nhiên, đều có những nét chung cơ bản

U

phản ánh đặc trưng của đô thị hóa là: quá trình tập trung dân số vào các đô thị, là sự

́H

hình thành nhanh chóng các điểm dân cư đô thị trên cơ sở phát triển sản xuất và đời
sống. Quá trình đô thị hóa là quá trình công nghiệp hóa đất nước, đồng thời cũng là



quá trình biến đổi sâu sắc về cơ cấu sản xuất, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu tổ chức
sinh hoạt xã hội, cơ cấu tổ chức không gian kiến trúc... biến nông thôn thành thành

H

thị, hay nói cách khác đô thị hóa là quá trình biến các làng quê với hoạt động nông

IN

nghiệp là chủ yếu thành các đô thị (thành phố, thị xã, thị trấn) với các hoạt động phi

K

nông nghiệp là chủ yếu (từ 60% - 90% tùy theo các cấp độ đô thị) xóa bỏ dần thói

quen của những người nông dân, xây dựng phong cách, thói quen và tư duy, lối

O

̣C

sống của người dân trong các đô thị.

̣I H

Quá trình đô thị hóa được diễn ra theo các hướng:
1) Xây dựng mới ngay từ đầu: khu công nghiệp, khu chế xuất, khu du lịch

Đ
A

vui chơi giải trí...

2) Mở rộng, nâng cấp và cải tạo các thành phố, tụ điểm dân cư thành các đô

thị mới: sát nhập một số đơn vị hành chính lân cận để mở rộng quy mô của thành
phố, thị xã, thị trấn.
3) Đô thị hỗn hợp: nghĩa là đô thị mới được xây dựng bên cạnh đô thị cũ.
4) Liên kết các đô thị lại với nhau tạo nên một trung tâm mới – vùng đô thị
với quy mô lớn: hình thành tổ hợp khu công nghiệp, hình thành các thành phố trung
tâm và các thành phố vệ tinh. Để đánh giá tình hình đô thị ở một nước người ta
dùng hai chỉ tiêu:

15



- Mức độ đô thị hóa, được tính bằng tỷ lệ phần trăm dân số đô thị so với tổng
số toàn quốc hay vùng:
Số dân đô thị
Mức độ đô thị hóa

=

x 100%
Tổng số dân

* Tốc độ đô thị hóa
Số dân đô thị cuối kỳ - Số dân đô thị đầu kỳ
Tốc độ đô thị hóa =

x 100%/năm

Ế

Số dân đô thị đầu kỳ x N

́H

Lịch sử đã chứng minh:

U

Trong đó: N là số năm giữa hai kỳ thống kê




- Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường tất yếu dẫn đến việc hình
thành các trung tâm kinh tế, thương mại giao dịch lớn, tập trung.

H

- Sự phát triển mạnh mẽ của phân công lao động xã hội sẽ dẫn tới hình thành

IN

các ngành mới, đặc biệt là các ngành dịch vụ. Các ngành này đã góp phần to lớn vào
phát triển kinh tế đất nước – được coi như ngành công nghiệp không có ống khói.

K

- Trong thời đại khoa học công nghệ, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội

̣C

nhập với nền kinh tế thế giới, tất yếu sẽ hình thành các thành phố, các trung tâm

O

kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học kỹ thuật, du lịch vui chơi giải trí,...

̣I H

- Phát triển các đô thị đem lại nhiều ưu việt: đô thị hóa là hiện thân của
nền sản xuất lớn, văn minh hiện đại là nơi tập trung mọi yếu tố vật chất và tinh


Đ
A

thần cho sản xuất của xã hội. Đô thị (đặc biệt là các đô thị lớn) tạo nhiều khả
năng cho người lao động lựa chọn ngành nghề, trường học, nơi làm việc,... đồng
thời là nơi sản xuất đạt được năng suất, chất lượng và hiệu quả cao, là nơi phát
triển nhu cầu mới và tạo điều kiện tốt nhất để thỏa mãn những nhu cầu ấy, tạo
điều kiện nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho mọi thành viên. Có thể nói:
phát triển đô thị là tạo động lực cho nền kinh tế nói chung và với nông nghiệp
nói riêng phát triển. Mặc dù phát triển đô thị cũng có những mặt trái: ô nhiễm
môi trường, tiếng ồn, tai nạn ô tô, bệnh tật,... nhưng những ưu việt của phát triển
đô thị là rất lớn không thể phủ nhận.[26, tr26-33]

16


Thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
chính là từng bước đô thị hóa nông nghiệp, nông thôn xây dựng nền văn minh công
nghiệp trong nông nghiệp, nông thôn.
V.I.Lênin đã luôn nhấn mạnh vai trò chủ đạo của thành phố đối với nông thôn,
vai trò tiến bộ của các thành phố lớn đối với sự phát triển của xã hội,... thành phố tất
yếu dẫn dắt nông thôn. Nông thôn tất yếu đi theo thành phố [31,tr5]. Lênin cho rằng:
“dân cư nông thôn chuyển vào thành phố” là một hiện tượng tiến bộ [29, tr576]...

Ế

thành phố là trung tâm sinh hoạt kinh tế, chính trị của sự tiến bộ [30, tr341].

U


Thực tiễn đã và đang tiếp tục chỉ rõ, phát triển đô thị đang là xu thế của thời

́H

đại và do đó không có ngoại lệ đối với Việt Nam.

1.1.2.3. Sự cần thiết của việc thu hồi đất phục vụ cho quá trình đô thị hóa



Đô thị hóa là xu thế đã, đang và sẽ diễn ra ở các vùng trên khắp cả nước. Đây
là hướng đi cần thiết nhằm thay đổi bộ mặt đất nước, giúp nước ta thoát khỏi tình

H

trạng nghèo nàn và lạc hậu. Lẽ dĩ nhiên quá trình đô thị hóa tất yếu dẫn đến sự phân

IN

bố lại các nguồn lực trong đó có nguồn lực về đất đai. Một bộ phận đất đai, trước

K

hết là đất nông nghiệp được chuyển sang phục vụ cho việc xây dựng các khu công
nghiệp, khu chế xuất mở rộng các khu đô thị cũ và xây dựng các khu đô thị mới.

O

̣C


Xây dựng, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng và các công trình công cộng phục vụ lợi

̣I H

ích quốc gia. Hiện nay, đô thị hóa ở nước ta đang diễn ra đồng thời cả hai quá trình: đô
thị hóa theo chiều rộng và đô thị hóa theo chiều sâu. Từ nay cho đến năm 2020, khi nền

Đ
A

kinh tế nước ta cơ bản trở thành một nền kinh tế công nghiệp – đô thị hóa đã và dang
tiếp tục diễn ra với quy mô lớn theo chiều rộng. Đó là quá trình hình thành các trung
tâm công nghiệp, dịch vụ, các khu đô thị mới. Do vậy việc thu hồi đất để xây dựng các
khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội là một tất yếu có vai trò
quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa. Tác động này
thể hiện rõ ở những điểm sau:
-Thứ nhất, nhờ có đất thu hồi mới có thể xây dựng các khu công nghiệp, khu
chế xuất thu hút hàng trăm dự án đầu tư ở trong và ngoài nước.

17


×