Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do cục thuế Quảng Bình quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 145 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực, chính xác và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, các thông tin trích dẫn sử dụng trong luận văn đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Huế, tháng 7 năm 2011

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

Người cam đoan



i

Nguyễn Hữu Quý


LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp với
kinh nghiệm trong quá trình công tác thực tiễn, với sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý thầy, cô
giáo trường Đại học Kinh tế Huế đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt, tôi
xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Bùi Dũng Thể là người trực tiếp

Ế

hướng dẫn khoa học và đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và

U

hoàn thành luận văn.

́H

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo; cán bộ Cục Thuế tỉnh



Quảng Bình đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn cũng như trong quá
trình công tác.


H

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân luôn đứng bên cạnh

IN

tôi động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những

K

khiếm khuyết, tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, cô giáo; đồng

̣C

nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.

Đ
A

̣I H

O

Xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Hữu Quý

ii



TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: NGUYỄN HỮU QUÝ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Người hướng dẫn khoa học:

Niên khóa: 2009 – 2011

PGS.TS BÙI DŨNG THỂ

Tên đề tài: “TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA KIỂM SOÁT THUẾ
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH DO CỤC THUẾ
QUẢNG BÌNH QUẢN LÝ”

Ế

1. Tính cấp thiết của đề tài:

U

Thuế không chỉ là nguồn thu chủ yếu của NSNN mà còn là công cụ quan

́H

trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi



chúng ta phải tiến hành cải cách thể chế cho phù hợp với thông lệ quốc tế. CQT
đang chuyển đổi mô hình quản lý theo đối tượng sang quản lý theo chức năng với


H

cơ chế tự khai - tự nộp. Trong mô hình này, công tác kiểm tra kiểm soát thuế đã

IN

được chú trọng hơn. Tuy nhiên, việc QLT nói chung và kiểm tra kiểm soát thuế đối
với các DN NQD nói riêng vẫn còn nhiều bất cập, và cần có sự điều chỉnh. Xuất

K

phát từ những vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài: “Tăng cường công tác kiểm tra kiểm

̣C

soát thuế đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Cục Thuế Quảng

O

Bình quản lý” làm Luận văn Thạc sĩ.

̣I H

2. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là phương pháp

Đ
A


chung được luận văn sử dụng xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu như là cơ sở
phương pháp luận để giải quyết các vấn đề nghiên cứu trên quan điểm phát triển và
toàn diện. Các phương pháp cụ thể được sử dụng là phương pháp điều tra, tổng hợp,
phân tích, so sánh, phương pháp chuyên gia, chuyên khảo.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn:
Bằng lý luận và thực tiễn, luận văn đã đặt ra và giải quyết tương đối đầy đủ
về vấn đề kiểm tra kiểm soát thuế đối với các doanh nghiệp NQD tại Cục thuế
Quảng Bình, đã đưa ra được một số giải pháp khả thi nhằm tăng cường kiểm tra
kiểm soát thuế đối với các DN NQD tại Cục thuế Quảng Bình đến năm 2015.

iii


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

Cán bộ công chức

CQT

Cơ quan thuế

DN

Doanh nghiệp

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

DNNN


Doanh nghiệp Nhà nước

DN NQD

Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã


MST

Mã số thuế

U

́H



H

IN

K

Người nộp thuế

̣C

NNT

Ngoài quốc doanh

O

NQD

̣I H


NSNN

Ngân sách Nhà nước
Quản lý thuế

SXKD

Sản xuất kinh doanh

Đ
A

QLT

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNCN

Thu nhập cá nhân

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


UBND

Uỷ ban nhân dân

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

iv

Ế

CBCC


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH

Hình 1.1: Sơ đồ kiểm tra kiểm soát thuế .................................................................28
Hình 2.1: Quy trình kiểm tra kiểm soát thuế tại Cục thuế Quảng Bình ..................46
Hình 2.2: Các thủ tục kiểm tra kiểm soát thuế đối với DN NQD tại các bộ phận
chức năng của Cục thuế Quảng Bình ......................................................48

Ế

Hình 3.1: Chuyển từ thanh tra theo diện rộng sang thanh tra theo phân loại mức độ

U

vi phạm của các DN.................................................................................97


́H

Hình 3.2: Chuyển từ thanh tra chủ yếu tại trụ sở NNT sang kiểm tra



tại Cơ quan Thuế......................................................................................98
Hình 3.3: Chuyển từ thanh, kiểm tra toàn diện sang thanh, kiểm tra theo chuyên đề

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H

và nội dung vi phạm. ...............................................................................98

v



DANH MỤC CÁC BẢNG
Kiểm tra kiểm soát ban đầu về kê khai đăng ký thuế..........................30

Bảng 1.2:

Kiểm tra tại trụ sở cơ quan Thuế.........................................................32

Bảng 1.3:

Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế ......................................................33

Bảng 1.4:

Thanh tra thuế......................................................................................34

Bảng 1.5:

Kiểm soát nợ thuế................................................................................35

Bảng 2.1:

Số lượng DN NQD phân theo loại hình doanh nghiệp 2006-2009.....40

Bảng 2.2:

Số lượng DN NQD năm 2010 phân theo loại địa bàn quản lý thuế....41

Bảng 2.3:

Kết quả thực hiện dự toán thu các sắc thuế của


́H

U

Ế

Bảng 1.1:

DN NQD 2007-2009 ...........................................................................45
Kết quả kiểm soát hồ sơ khai thuế DN NQD tại bộ phận tiếp nhận



Bảng 2.4:

qua các năm 2007-2009.......................................................................50
Kết quả kiểm soát hồ sơ khai thuế DN NQD tại bộ phận XLTK

H

Bảng 2.5:

Tình hình DN NQD khai thuế so với đăng ký thuế giai đoạn

K

Bảng 2.6:

IN


qua các năm 2007-2009.......................................................................52

2007-2009............................................................................................53
Kết quả kiểm soát hồ sơ khai thuế DN NQD do bộ phận Kiểm tra

̣C

Bảng 2.7:

Tổng hợp kết quả kiểm tra thuế đối với các DN NQD tại trụ sở cơ

̣I H

Bảng 2.8:

O

thuế thực hiện tại bàn qua các năm 2007-2009...................................55

Đ
A

quan thuế và tại trụ sở DN qua các năm 2007-2009 ...........................56

Bảng 2.9:

Tình hình Thanh tra chấp hành pháp luật thuế giai đoạn 2007-2009 57

Bảng 2.10:


Tình hình nợ thuế của DN giai đoạn 2007-2009................................59

Bảng 2.11:

Cơ cấu tổng thể mẫu điều tra...............................................................61

Bảng 2.12:

Kiểm định độ tin cậy đối với các biến điều tra ...................................64

Bảng 2.13:

Kiểm định trị trung bình của hai nhóm khảo sát chủ DN & CBCC thuế
về công tác thanh tra, kiểm tra thuế ....................................................69

Bảng 2.14

Kiểm định trị trung bình của hai nhóm khảo sát chủ DN & CBCC
thuế về công tác kê khai thuế ..............................................................70

vi


Bảng 2.15:

Kiểm định trị trung bình của hai nhóm khảo sát chủ DN & CBCC
thuế về công tác tuyên truyền hỗ trợ ...................................................72

Bảng 2.16:


Kiểm định trị trung bình của hai nhóm khảo sát chủ DN& CBCC
thuế về công tác kiểm soát thuế GTGT...............................................73

Bảng 2.17:

Kiểm định trị trung bình của hai nhóm khảo sát chủ DN & CBCC thuế
về công tác quản lý nợ thuế.................................................................74

Bảng 2.18:

Kiểm định trị trung bình của hai nhóm khảo sát chủ DN - CBCC thuế

Kết quả phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm

U

Bảng 2.19:

Ế

về công tác kiểm soát thuế TNDN ......................................................75

Bảng 2.20:

́H

tra kiểm soát thuế đối với các DN NQD tại Cục thuế Quảng Bình ....76
Ý kiến đánh giá của CBCC thuế về mức độ trốn thuế của các DN


Bảng 2.21:



NQD theo loại hình DN ......................................................................78
Ý kiến đánh giá của CBCC thuế về mức độ trốn thuế của các DN

Ý kiến đánh giá của CBCC thuế về mức độ ưu tiên trong quá trình

IN

Bảng 2.22:

H

NQD theo từng lĩnh vực hoạt động .....................................................79

Bảng 2.23:

K

kiểm tra kiểm soát theo từng sắc thuế .................................................80
Ý kiến đánh giá của CBCC thuế về các biện pháp phát hiện vi phạm

Ý kiến đánh giá của CBCC thuế về các biện pháp xử lý vi phạm pháp

̣I H

Bảng 2.24:


O

̣C

áp dụng khi tiến hành Kiểm tra kiểm soát thuế các DN NQD ............81

luật thuế áp dụng để nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế đối với các

Đ
A

DN NQD..............................................................................................82

Bảng 2.25:

Ý kiến đánh giá của CBCC thuế về nhóm giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kiểm tra kiểm soát thuế thuế đối với các DN NQD .............83

vii


MỤC LỤC
Lời cam đoan................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ............................................................. iii
Danh mục những từ viết tắt........................................................................................iv
Danh mục các sơ đồ, hình ...........................................................................................v

Ế


Danh mục các bảng ....................................................................................................vi

U

Mục lục.................................................................................................................... viii

́H

PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ CÔNG TÁC KIỂM TRA



KIỂM SOÁT THUẾ ...................................................................................................5
1.1 TỔNG QUAN VỀ THUẾ .....................................................................................5

H

1.1.1. Khái niệm ..........................................................................................................5

IN

1.1.2. Bản chất, chức năng của thuế............................................................................6

K

1.1.2.1. Bản chất của thuế ...........................................................................................6
1.1.2.2. Chức năng của thuế ........................................................................................7

̣C


1.1.3. Hệ thống thuế, phân loại thuế, các yếu tố cấu thành một sắc thuế ...................8

O

1.1.3.1. Hệ thống thuế .................................................................................................8

̣I H

1.1.3.2. Phân loại thuế .................................................................................................9
1.1.3.3. Các yếu tố cơ bản cấu thành một sắc thuế ...................................................10

Đ
A

1.1.4. Miễn giảm thuế ...............................................................................................12
1.1.5. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường..................................................12
1.1.5.1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN ........................................................13
1.1.5.2. Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế ...............................14
1.1.5.3. Thuế góp phần bảo đảm bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân, các tầng lớp
dân cư, điều hoà thu nhập và thực hiện công bằng xã hội ........................................15
1.2. KIỂM TRA KIỂM SOÁT THUẾ ......................................................................16
1.2.1. Kiểm tra kiểm soát trong quản lý....................................................................16
1.2.2. Kiểm tra kiểm soát thuế ..................................................................................17

viii


1.2.3. Vai trò và sự cần thiết của kiểm tra kiểm soát thuế ........................................18
1.2.4. Kinh nghiệm quốc tế về tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát thuế thông

qua việc hiện đại hóa công tác thanh tra thuế ...........................................................20
1.3. KIỂM TRA KIỂM SOÁT THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DN NQD ............................21
1.3.1. Khái niệm và vai trò của các DN NQD ..........................................................21
1.3.1.1. Khái niệm .....................................................................................................21
1.3.1.2 Vai trò của các DN NQD trong nền kinh tế ..................................................22

Ế

1.3.2. Nội dung cơ bản một số loại thuế liên quan đến lĩnh vực DN NQD ..............23

U

1.3.2.1. Thuế Giá trị gia tăng (GTGT) ......................................................................23

́H

1.3.2.2 Thuế thu nhập doanh nghiệp(TNDN) ...........................................................23
1.3.2.3. Thuế tài nguyên............................................................................................25



1.3.2.4. Thuế tiêu thụ đặc biệt(TTĐB)......................................................................26
1.3.2.5. Thuế môn bài................................................................................................26

H

1.3.3. Mục tiêu cơ bản của kiểm tra kiểm soát thuế các DN NQD...........................27

IN


1.3.4. Quy trình kiểm tra kiểm soát thuế các DN NQD ............................................27

K

1.3.5. Nội dung kiểm tra kiểm soát thuế các DN NQD ............................................29
1.3.5.1. Kiểm tra kiểm soát ở khâu đăng ký, kê khai thuế........................................29

̣C

1.3.5.2. Kiểm tra kiểm soát thông qua hoạt động thanh, kiểm tra thuế ....................31

O

1.3.5.3. Kiểm tra kiểm soát nợ thuế ..........................................................................35

̣I H

1.3.5.4. Xử lý vi phạm về thuế ..................................................................................35
Chương 2. THỰC TRẠNG KIỂM TRA KIỂM SOÁT THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DN

Đ
A

NQD DO CỤC THUẾ QUẢNG BÌNH QUẢN LÝ .................................................37
2.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH QUẢNG BÌNH .................37
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ...................................................................37
2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực tỉnh Quảng Bình .........................37
2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình....................................38
2.2. DOANH NGHIỆP NQD TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH ..................39
2.3. CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG BÌNH ...................................................................42

2.4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA KIỂM SOÁT THUẾ ĐỐI VỚI CÁC
DN NQD DO CỤC THUẾ QUẢNG BÌNH QUẢN LÝ ..........................................44

ix


2.4.1. Kết quả thực hiện dự toán một số loại thuế chính của các DN NQD .............44
2.4.2. Công tác kiểm tra kiểm soát thuế đối với các DN NQD.................................46
2.4.2.1. Quy trình kiểm soát thuế đối với các DN NQD tại Cục thuế Quảng Bình ....46
2.4.2.2. Kết quả kiểm tra kiểm soát thuế của các bộ phận chức năng ......................49
2.5. ĐÁNH GIÁ CỦA CBCC THUẾ VÀ CỦA DN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA
KIỂM SOÁT THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DN NQD TẠI CỤC THUẾ QUẢNG BÌNH 61
2.5.1. Tổng quan về mẫu điều tra..............................................................................61

Ế

2.5.1.1. Thông tin chung về CBCC thuế được điều tra.............................................61

U

2.5.1.2. Thông tin chung về doanh nghiệp được điều tra..........................................62

́H

2.5.2. Kiểm định độ tin cậy của các biến số phân tích với hệ số Cronbach’s Alpha 63
2.5.3. Phân tích nhân tố.............................................................................................65



2.5.4. Phân tích và so sánh ý kiến đánh giá giữa các đối tượng điều tra ..................68

2.5.4.1. Về công tác thanh tra kiểm tra thuế .............................................................68

H

2.5.4.2. Về công tác kê khai thuế ..............................................................................70

IN

2.5.4.3. Về công tác tuyên truyền hổ trợ ...................................................................71

K

2.5.4.4. Về kiểm soát thuế GTGT .............................................................................72
2.5.4.5. Về công tác quản lý nợ thuế.........................................................................73

̣C

2.5.4.6. Về kiểm soát thuế TNDN.............................................................................74

O

2.5.5. Phân tích hồi qui để xác định cụ thể các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm

̣I H

tra kiểm soát thuế đối với các DN NQD tại Cục thuế Quảng Bình ..........................75
2.5.6. Đánh giá của CBCC thuế về tính tuân thủ và các biện pháp kiểm tra kiểm soát

Đ
A


thuế ............................................................................................................................77
2.5.6.1. Đánh giá mức độ trốn thuế của các DN NQD theo loại hình DN................78
2.5.6.2. Đánh giá mức độ trốn thuế của các DN NQD theo lĩnh vực hoạt động ......79
2.5.6.3. Đánh giá mức độ ưu tiên trong kiểm tra kiểm soát theo từng sắc thuế .......80
2.5.6.4. Sự cần thiết áp dụng các biện pháp phát hiện vi phạm về thuế ...................80
2.5.6.5. Sự cần thiết áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm về thuế ..........................82
2.5.6.6. Đánh giá mức độ cần thiết của các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kiểm tra kiểm soát thuế .............................................................................................83

x


2.6. ĐÁNH GIÁ CHUNG THUẾ VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA KIỂM SOÁT
THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DN NQD DO CỤC THUẾ QUẢNG BÌNH QUẢN LÝ .....84
2.6.1. Những ưu điểm................................................................................................84
2.6.2. Những hạn chế ................................................................................................85
Chương 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA KIỂM SOÁT
THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NQD TẠI CỤC THUẾ
QUẢNG BÌNH..........................................................................................................90

Ế

3.1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU VỀ KIỂM TRA KIỂM SOÁT

U

THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DN NQD TẠI QUẢNG BÌNH ............................................90

́H


3.1.1 Quan điểm ........................................................................................................90
3.1.2. Định hướng về công tác kiểm tra kiểm soát thuế............................................91



3.1.3. Mục tiêu công tác kiểm tra kiểm soát thuế .....................................................92
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM TRA KIỂM SOÁT THUẾ ĐỐI VỚI CÁC

H

DN NQD TẠI CỤC THUẾ QUẢNG BÌNH ............................................................93

IN

3.2.1. Tăng cường quản lý đối tượng nộp thuế, kiểm soát đăng ký kê khai thuế .....94

K

3.2.2. Tổ chức lại bộ máy làm công tác kiểm tra kiểm soát thuế..............................95
3.2.3. Chuyển hẳn sang cơ chế thanh tra, kiểm tra theo mức độ rủi ro về thuế........97

̣C

3.2.4. Nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác kiểm tra kiểm soát thuế................99

O

3.2.5. Tăng cường công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế........................100


̣I H

3.2.6 Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ ngành..................................................101
3.2.7. Tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ các DN thông qua dịch vụ công và

Đ
A

xây dựng trang Website của Cục thuế.....................................................................102
3.2.8. Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu chung về người nộp thuế .......................103
3.2.9.Tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của chính quyền địa phương, tăng cường sự
phối hợp với các ban ngành liên quan.....................................................................103
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................105
A. KẾT LUẬN ........................................................................................................105
B. KIẾN NGHỊ........................................................................................................106
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................111
PHỤ LỤC

xi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mỗi một quốc gia đều nhận thức được tầm quan trọng của thuế, thuế không
chỉ là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước(NSNN) mà còn là công cụ quan
trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Trong những năm qua, do thực hiện đường lối
đổi mới kinh tế, nền kinh tế nước ta đã dần đi vào thế ổn định và phát triển, xu
hướng hội nhập kinh tế quốc tế đã mở ra nhiều cơ hội và cũng lắm thách thức, đặc

Ế


biệt từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế

U

giới (WTO) đòi hỏi chúng ta phải tiến hành cải cách thể chế cho phù hợp với thông

́H

lệ quốc tế. Trong tiến trình hội nhập, hệ thống chính sách thuế cũng đã và đang
được đổi mới, cải cách từng bước nhằm thích ứng với nền kinh tế thị trường.



Quá trình cải cách đó đã làm thay đổi quan hệ giữa Người nộp thuế (NNT)
và Cơ quan thuế (CQT), họ trở thành những người bạn đồng hành cùng góp phần

H

vào việc thực hiện nhiệm vụ thu NSNN. CQT đang chuyển đổi mô hình quản lý

IN

theo đối tượng sang mô hình quản lý theo chức năng với cơ chế tự khai - tự nộp,

K

theo cơ chế này thì NNT hoàn toàn chủ động trong việc kê khai và nộp thuế, CQT
chỉ làm nhiệm vụ tư vấn, hỗ trợ và giám sát, kiểm tra sự tuân thủ pháp luật của


̣C

NNT. Để phát huy hiệu quả của cơ chế quản lý mới, Quốc hội đã ban hành Luật

O

Quản lý thuế (QLT) và đã có hiệu lực từ 01/7/2007, Luật này không những điều

̣I H

chỉnh hành vi của NNT mà còn điều chỉnh cả hành vi của CQT theo mô hình chức
năng và trong mô hình này, công tác kiểm tra kiểm soát thuế đã được chú trọng hơn

Đ
A

và bước đầu thực hiện đã mang lại những kết quả nhất định. [21]
Tuy nhiên, việc QLT nói chung và kiểm tra kiểm soát thuế đối với các doanh

nghiệp ngoài quốc doanh (DN NQD) nói riêng vẫn còn nhiều bất cập cả về qui trình
quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin, bố trí nguồn nhân lực cũng như trình độ cán
bộ, chưa tận dụng được kinh nghiệm QLT của các nước tiên tiến. Công tác kiểm
soát thuế còn chưa theo kịp với tình hình thực tiễn, nhiều ý kiến cho rằng việc kiểm
tra kiểm soát thuế đối với các DN NQD còn chưa chặt chẽ, chưa kiểm soát hết
nguồn thu, quy trình kiểm soát chưa theo kịp yêu cầu của mô hình quản lý do vậy
chưa bảo đảm được tính tuân thủ pháp luật của NNT.

1



Quảng Bình là một tỉnh nằm ở khu vực miền trung với điều kiện tự nhiên ít
thuận lợi, số thu ngân sách còn thấp, hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) chưa
phát triển, các doanh nghiệp (DN) trên địa bàn hầu hết có quy mô nhỏ và trong
những năm gần đây số lượng DN NQD có xu hướng tăng nhanh, tình trạng thất thu
thuế trong lĩnh vực ngoài quốc doanh (NQD) vẫn còn xảy ra không ít. Để thực hiện
mục tiêu tăng thu cho ngân sách đồng thời nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế,
đảm bảo tính công bằng trong nghĩa vụ thuế thì việc tăng cường kiểm tra, kiểm soát thuế

Ế

đối với các DN NQD là một đòi hỏi bức thiết.

U

Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài: “Tăng cường công tác

́H

kiểm tra kiểm soát thuế đối với các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh do Cục



Thuế Quảng Bình quản lý” làm Luận văn Thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu

H

2.1. Mục tiêu tổng quát

IN


Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra kiểm soát thuế các DN NQD
do Cục thuế Quảng Bình quản lý, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tăng cường

2.2. Mục tiêu cụ thể

̣C

K

kiểm tra kiểm soát thuế đối với các DN NQD tại Cục thuế Quảng Bình.

O

- Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận về kiểm tra kiểm soát thuế

̣I H

trong mô hình quản lý thuế theo chức năng.

Đ
A

- Phân tích, đánh giá thực trạng kiểm tra kiểm soát thuế, các nhân tố ảnh
hưởng đến quá trình kiểm soát thuế, những tồn tại và hạn chế của công tác kiểm tra
kiểm soát thuế đối với DN NQD tại Cục Thuế Quảng Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát

thuế đối với các DN NQD tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác kiểm tra kiểm soát thuế đối với
các DN NQD do Cục thuế Quảng Bình quản lý; cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

2


thuế; công tác kiểm tra kiểm soát thuế đối với lĩnh vực này mà trọng tâm là công tác
kiểm tra, kiểm soát thuế GTGT và TNDN vì đây là hai sắc thuế chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng nguồn thu của các DN NQD.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Cục Thuế Quảng Bình.
- Thời gian nghiên cứu: Bao gồm các số liệu phục vụ nghiên cứu, các vấn đề
thuộc về chính sách thuế của Nhà nước, công tác QLT trong phạm vi từ năm 2005

Ế

đến nay mà trọng tâm nghiên cứu là số liệu từ năm 2007- 2009 ở Cục Thuế tỉnh

U

Quảng Bình, đề xuất một số giải pháp định hướng khả thi đến năm 2015.

́H

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử




Đây là phương pháp chung được luận văn sử dụng xuyên suốt trong quá
trình nghiên cứu như là cơ sở phương pháp luận để giải quyết các vấn đề nghiên

H

cứu trên quan điểm phát triển và toàn diện.

IN

4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu và thông tin

K

4.2.1. Số liệu thứ cấp

Được thu thập từ các nguồn tài liệu: Các báo cáo của Cục Thuế tỉnh Quảng

̣C

Bình, Báo cáo tài chính của các DN lưu tại Cục thuế Quảng Bình, Niên giám thống

O

kê tỉnh Quảng Bình, các báo cáo tài liệu của các ban ngành trong tỉnh Quảng Bình;

̣I H

thông tin đã được công bố trên các giáo trình, báo, tạp chí, công trình và đề tài khoa
học trong và ngoài nước.


Đ
A

4.2.2. Số liệu sơ cấp

Được tiến hành thu thập từ 2 nguồn: Các DN NQD đang hoạt động SXKD và

CBCC Cục Thuế tỉnh Quảng Bình, cụ thể:
- Điều tra phỏng vấn theo bảng hỏi 70 CBCC thuế ở các vị trí công tác khác
nhau, tại các địa bàn quản lý khác nhau (bao gồm các cán bộ lãnh đạo, chỉ đạo,
tham mưu, trực tiếp kiểm tra ĐTNT và gián tiếp kiểm tra ĐTNT theo tỷ lệ số người
công tác ở bộ phận đó) trong tổng số 407 CBCC ngành thuế Quảng Bình, trong đó
ưu tiên lựa chọn những người có kinh nghiệm công tác kiểm tra kiểm soát thuế;

3


- Gửi phiếu điều tra 130 DN NQD trong tổng số 375 DN NQD do Cục thuế
Quảng Bình quản lý về các nội dung liên quan đến công tác kiểm tra kiểm soát thuế.
4.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Dùng phương pháp phân tổ thống kê để hệ thống hoá và tổng hợp tài liệu
theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu. Việc xử lý và tính toán các số
liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu được tiến hành trên máy tính theo các phần mềm
Excel, SPSS và phần các mềm ứng dụng trong QLT.

Ế

4.4. Phương pháp phân tích, so sánh đánh giá


U

Trên cơ sở các tài liệu đã được tổng hợp và xử lý, vận dụng các phương pháp

́H

phân tích thống kê, phân tích kinh tế để đánh giá thực trạng công tác kiểm tra kiểm
soát thuế của CQT, phân tích các nhân tố tác động đến công tác kiểm tra kiểm soát



thuế. Để làm sáng tỏ thêm về lý luận cũng như tính thực tiễn của vấn đề, tác giả so
sánh theo từng nhóm đối tượng với các góc độ tiếp cận khác nhau để đưa ra các kết

H

luận một cách xác đáng, có căn cứ khoa học nhằm đề xuất giải pháp có sức thuyết

IN

phục cao, mang tính khả thi phù hợp với thực tiễn địa bàn nghiên cứu.

K

4.5. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
- Tranh thủ ý kiến của các đồng chí lãnh đạo Cục thuế, lãnh đạo các phòng,

O

̣C


các Chi cục thuế huyện, trưởng các ban ngành có liên quan, giám đốc và kế toán

̣I H

một số doanh nghiệp về hoạt động kiểm tra kiểm soát thuế
- Khảo sát tình hình chấp hành pháp luật thuế, tình hình kiểm tra kiểm soát

Đ
A

thuế thông qua kết quả thanh tra, kiểm tra thuế trong những năm gần đây.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương, bao gồm:
- Chương I: Tổng quan lý luận về thuế và công tác kiểm tra kiểm soát thuế.
- Chương II: Thực trạng kiểm tra kiểm soát thuế đối với các doanh nghiệp
NQD do Cục thuế Quảng Bình quản lý.
- Chương III: Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát thuế đối với
các doanh nghiệp NQD tại Cục thuế Quảng Bình.

4


Chương 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ CÔNG TÁC
KIỂM TRA KIỂM SOÁT THUẾ
1.1 TỔNG QUAN VỀ THUẾ
1.1.1. Khái niệm
Thuế là phạm trù có tính lịch sử và là một tất yếu khách quan, xuất phát từ


Ế

nhu cầu đáp ứng chức năng của nhà nước. Thuế phát sinh, tồn tại và phát triển từ sự

U

xuất hiện của sản phẩm thặng dư và sự hình thành nhà nước. Nhà nước sử dụng

́H

thuế làm công cụ để thực hiện các chức năng của mình. Mỗi nhà nước mang bản
chất giai cấp nhất định nên thuế mang bản chất giai cấp của nhà nước sinh ra nó.



Khoản tiền thuế không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế mà một phần tiền thuế
đã nộp được hoàn trả gián tiếp thông qua việc nhà nước cung cấp những hàng hoá

H

công cộng như an ninh, quốc phòng, đầu tư cơ sở hạ tầng, phúc lợi về văn hoá, y tế,

IN

giáo dục… Tuy vậy, xét về góc độ khái niệm, nhìn nhận về thuế chưa có một sự

K

thống nhất tuyệt đối.[16]


Từ trước đến nay, nhiều nhà nghiên cứu lý luận, nhà kinh tế đưa ra nhiều

̣C

định nghĩa về thuế khác nhau do đứng trên các góc độ không giống nhau để xem xét

O

về thuế. Chẳng hạn, theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản:

̣I H

“Để đạt được quyền lực công cộng đó, cần phải có những đóng góp của những
người công dân của nhà nước, đó là thuế”.[2]

Đ
A

C.Mác đã viết “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước”; Ăng ghen cũng

đã viết “Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự đóng góp của công dân cho
nhà nước, đó là thuế ”.[17]
Theo Benjamin Franklin, một trong những tác giả của bản tuyên ngôn độc
lập nổi tiếng của nước Mỹ đã đưa ra một lời tuyên bố bất hủ trong lịch sử thuế khoá
“Trong cuộc sống không có gì tất yếu, ngoài cái chết và thuế”.[2]
Theo E.RA Seligman “Thuế là sự đóng góp cưỡng bức của mỗi người cho
Chính phủ để trang trải các chi phí vì quyền lợi chung, không căn cứ vào quyền lợi
riêng được hưởng”.[9]

5



Sau này khái niệm về thuế ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn, trong
cuốn từ điển của hai tác giả người Anh Chrisopher Pass và Bryan Lowes cho rằng:
“Thuế là một biện pháp của Chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận được
của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu về hàng hoá và
dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản”.[2]
Một định nghĩa về thuế tương đối hoàn chỉnh được nêu lên trong cuốn
“Economics” của hai nhà kinh tế Mỹ K.P.Makkohhell và C.L.Bryu như sau: “Thuế

Ế

là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc là chuyển giao bằng hàng hoá,

U

dịch vụ) của các công ty và các hộ gia đình cho Chính phủ, mà trong sự trao đổi đó

́H

họ không nhận được một cách trực tiếp hàng hoá hoặc dịch vụ nào cả, khoản nộp đó
không phải là tiền phạt mà toà án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật”.[1]



Ngày nay người ta tương đối thống nhất định nghĩa về thuế như sau: “Thuế
là một hình thức đóng góp theo nghĩa vụ do luật định đối với các tổ chức kinh tế và

H


mọi công dân, nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Thuế không mang

IN

tính chất hoàn trả trực tiếp cho người nộp. Nó được Nhà nước sử dụng như một

K

công cụ kinh tế khách quan nhằm huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước,
điều chỉnh kinh tế và điều hòa thu nhập” [9]

O

̣C

Kết hợp những hạt nhân hợp lý của các quan niệm về thuế kể trên, có thể nêu

̣I H

lên khái niệm tổng quát về thuế như sau:
Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc từ các thể nhân và pháp

Đ
A

nhân cho Nhà nước theo mức độ và pháp luật quy định. Khoản chuyển giao thu
nhập dưới hình thức thuế để phục vụ cho mục tiêu công cộng. Nguồn thu về thuế
không được sử dụng cho mục tiêu cá nhân.
1.1.2. Bản chất, chức năng của thuế
1.1.2.1. Bản chất của thuế

Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có của thuế,
những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối qua từng giai đoạn phát triển. Nghiên
cứu về thuế, người ta nhận thấy thuế có những đặc điểm riêng để phân biệt với các
công cụ tài chính khác như sau:

6


Thứ nhất: Thuế là một biện pháp tài chính của Nhà nước mang tính quyền lực,
tính cưỡng chế, tính pháp lý cao. Đặc điểm này đã được thể chế hoá trong hiến pháp
của mọi quốc gia. Việc đóng thuế cho nhà nước được coi là một trong những nghĩa
vụ bắt buộc đối với công dân. Mọi công dân làm nghĩa vụ đóng thuế theo những
luật thuế được cơ quan quyền lực tối cao quy định và nếu không thi hành sẽ bị
cưỡng chế theo những hình thức nhất định.
Thứ hai: Mặc dù thuế mang tính bắt buộc, song sự bắt buộc đó luôn luôn

Ế

được xác lập trên nền tảng của các vấn đề kinh tế và xã hội của người làm nghĩa vụ

U

đóng thuế, do đó thuế bao giờ cũng chứa đựng các yếu tố kinh tế và xã hội. Việc

́H

xác lập một hệ thống thuế với các loại thuế suất khác nhau trước hết bắt nguồn từ
nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, song trong thực tế mức động viên qua thuế bao giờ




cũng chịu sự ràng buộc của các yếu tố kinh tế, xã hội của một quốc gia trong từng
giai đoạn lịch sử.

H

Yếu tố kinh tế ràng buộc đến chính sách thuế trước hết phải kể đến thu nhập

IN

bình quân đầu người của một quốc gia, cơ cấu kinh tế và thực tiễn vận động của cơ cấu

K

kinh tế đó cũng như chính sách, cơ chế quản lý nhà nước. Cùng với yếu tố đó, còn phải
kể đến mức độ chi tiêu của nhà nước nhằm thực hiện các chức năng kinh tế của mình.

̣C

Yếu tố xã hội ràng buộc đến chính sách thuế, hệ thống thuế chính là phong

O

tục tập quán của quốc gia, kết cấu giai cấp, cũng như đời sống thực tế của các thành

̣I H

viên trong từng giai đoạn lịch sử. Ngoài những yếu tố kinh tế - xã hội nội tại của
quốc gia cũng cần phải quan tâm đến yếu tố mở cửa, hội nhập với các quốc gia trên


Đ
A

thế giới khi hoạch định, ban hành chính sách thuế.
Thứ ba: Thuế không mang tính chất hoàn trả trực tiếp. Nghĩa là khoản đóng

góp của công dân bằng hình thức thuế không đòi hỏi phải hoàn trả đúng bằng số
lượng và khoản thu mà nhà nước thu từ công dân đó, như là khoản vay, mượn. Nó
sẽ hoàn trả lại cho người nộp thuế thông qua cơ chế đầu tư của ngân sách nhà nước
cho việc sản xuất và cung cấp hàng hoá công cộng.[1]
1.1.2.2. Chức năng của thuế
Chức năng của một sự vật hay đối tượng nào đó là sự thể hiện công dụng vốn
có của nó. Đối với một phạm trù kinh tế, chức năng phản ánh bản chất sự tác động

7


vốn có của nó, là phương thức đặc biệt biểu hiện những thuộc tính vốn có của phạm
trù. Cũng như bản chất, chức năng cũng có tính ổn định tương đối của nó trong suốt
thời gian tồn tại của sự vật hay đối tượng.
Thuế không những là một phạm trù kinh tế mà còn là phạm trù tài chính, nó
biểu hiện những thuộc tính vốn có của các quan hệ tài chính. Tuy nhiên, thuế cũng
có những đặc trưng, hình thức vận động và các chức năng riêng của mình bắt nguồn
từ tổng thể các mối quan hệ tài chính.

Ế

Mặc dù chưa có sự thống nhất trong việc đưa ra số lượng các chức năng của

U


thuế, nhưng thông qua quá trình ra đời, tồn tại và phát triển của thuế, chúng ta thấy

́H

thuế luôn thực hiện hai chức năng: Chức năng huy động nguồn lực tài chính cho



nhà nước và chức năng điều chỉnh.[27]

1.1.3. Hệ thống thuế, phân loại thuế, các yếu tố cấu thành một sắc thuế

H

1.1.3.1. Hệ thống thuế

IN

Hệ thống thuế là tổng hợp các hình thức thuế khác nhau mà giữa chúng có

K

mối quan hệ mật thiết với nhau và việc xây dựng các loại thuế, phương pháp thu
nộp thuế được thực hiện theo những nguyên tắc nhất định.

̣C

Để xây dựng một hệ thống thuế hoàn chỉnh và hợp lý, điều cần thiết là


O

phải xác định rõ mục tiêu và nhiệm vụ của hệ thống chính sách thuế ở thời kỳ

̣I H

đó. Bởi vì mỗi hệ thống chính sách thuế có vị trí lịch sử trong một thời kỳ nhất
định, nó chỉ có thể đáp ứng mục tiêu - nhiệm vụ kinh tế xã hội và chính trị ở giai

Đ
A

đoạn nào đó, hệ thống thuế có tác dụng tích cực ở thời kỳ này nhưng ở giai đoạn
khác nó trở thành lạc hậu, có nguy cơ gây nên sự trì trệ, cản trở sự phát triển của
nền kinh tế. Bất kỳ ở thời kỳ nào cũng đòi hỏi hệ thống chính sách thuế phải đảm
bảo được sự công bằng và hợp lý; phải tạo được nguồn thu quan trọng cho
NSNN; phải thực sự đi vào đời sống kinh tế - xã hội, kích thích sự tăng trưởng
của nền kinh tế xã hội, ngoài ra còn đòi hỏi hệ thống chính sách thuế không phức
tạp, cồng kềnh, phải làm cho mọi người dễ hiểu, người nộp thuế và người thu
thuế thực hiện và chấp hành thuận lợi nhất.[2]

8


1.1.3.2. Phân loại thuế
Phân loại thuế là việc sắp xếp các loại thuế trong hệ thống pháp luật thuế
thành những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Tuỳ thuộc vào cơ sở,
mục đích phân định để hình thành các cách phân loại khác nhau, thông thường thuế
được phân loại theo các tiêu thức sau:
*/ Phân loại dựa vào phương thức đánh thuế: Theo cách phân loại này thì căn

cứ vào phương pháp đánh thuế trực tiếp hay gián tiếp vào thu nhập mà người ta chia

Ế

hệ thống thuế thành hai loại:

U

- Thuế trực thu: Là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của

́H

NNT. Thuế trực thu có đặc điểm là ĐTNT theo luật quy định đồng nhất với đối



tượng trả thuế. NNT theo luật cũng là người trả thuế cuối cùng trong một chu kỳ
SXKD. Nói một cách khác, thuế trực thu làm cho khả năng và cơ hội chuyển dịch

H

gánh nặng thuế cho người khác trở nên khó khăn hơn. Về nguyên tắc, thuế này

IN

mang tính chất thuế tính luỹ tiến vì nó tính đến khả năng thu nhập của NNT. Loại
thuế trực thu thường bao gồm các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập kiếm

K


được. Ở nước ta, thuế trực thu bao gồm: thuế thu nhập doanh nghiêp (TNDN), thuế

̣C

thu nhập cá nhân (TNCN)...

O

- Thuế gián thu: là loại thuế không trực tiếp đánh vào đầu thu nhập và tài sản

̣I H

của NNT mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá và dịch vụ. Thuế
gián thu là một bộ phận cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ do chủ thể hoạt

Đ
A

động SXKD nộp cho Nhà nước nhưng người tiêu dùng lại là người phải chịu thuế.
Đặc điểm của thuế gián thu là NNT theo luật và người trả thuế không đồng nhất với
nhau. Loại thuế này có sự chuyển dịch gánh nặng thuế trong những trường hợp nhất
định. Ở nước ta thuộc loại thuế này bao gồm: Thuế giá trị gia tăng(GTGT), thuế
xuất nhập khẩu(XNK), thuế tiêu thụ đặc biệt(TTĐB)...[9]
*/ Phân loại dựa vào cơ sở đánh thuế.
Cơ sở đánh thuế chỉ rõ đánh thuế trên cái gì. Nếu căn cứ vào cơ sở đánh thuế,
có thể chia các sắc thuế thành ba loại:

9



-Thuế thu nhập: Bao gồm các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập kiếm
được. Thu nhập kiếm được hình thành từ nhiều nguồn: Thu nhập từ lao động dưới
dạng tiền lương, tiền công; thu nhập từ hoạt động SXKD dưới dạng lợi nhuận, lợi
tức, cổ phần...
-Thuế tiêu dùng: Là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là phần thu nhập được
mang tiêu dùng trong hiện tại. Trong thực tế, loại thuế tiêu dùng được thể hiện dưới
nhiều dạng như thuế doanh thu, thuế TTĐB, thuế GTGT....

Ế

-Thuế tài sản: là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản. Tài sản có

U

nhiều hình thức biểu hiện: tài sản chính gồm có tiền mặt, tiền gửi, chứng khoán,

́H

thương phiếu...; tài sản cố định gồm nhà cửa, đất đai, máy móc, xe cộ...; tài sản vô
hình như thương hiệu, bí quyết, bằng phát minh, sáng chế...[7]



1.1.3.3. Các yếu tố cơ bản cấu thành một sắc thuế

Một hệ thống chính sách thuế bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau, mỗi một

H

sắc thuế có một mục tiêu, tác dụng và chức năng riêng. Vì vậy người ta phải sử


K

quả của toàn bộ hệ thống thuế.

IN

dụng nhiều sắc thuế để bổ sung, hỗ trợ cho nhau đảm bảo phát huy mạnh mẽ hiệu
Một sắc thuế bao giờ cũng được cấu thành bởi các yếu tố cơ bản là: tên thuế,

̣C

đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, thuế suất, chế độ miễn giảm, các quy định

O

về thủ tục nộp thuế và tổ chức thực hiện.

̣I H

*/Tên thuế: Bất kỳ loại thuế nào cũng có tên gọi, tên gọi của thuế xác định
nội dung chính của thuế. Căn cứ vào đối tượng đánh thuế có tên thuế, như vậy đối

Đ
A

tượng đánh thuế là mục tiêu tác động của thuế.[9]
*/ Đối tượng nộp thuế (ĐTNT):
Đây chính là chủ thể chịu sự điều chỉnh của một luật thuế. Chủ thể chịu sự


điều chỉnh của một luật thuế chỉ rõ khoản thuế đó do chủ thể nào phải nộp, Luật
thuế gọi chủ thể đó là ĐTNT. ĐTNT theo luật định là thể nhân hoặc pháp nhân có
trách nhiệm phải nộp thuế cho Nhà nước theo luật pháp quy định. ĐTNT không
nhất thiết là đối tượng chịu thuế. Trong nhiều trường hợp ĐTNT cũng chính là đối
tượng chịu thuế khi trong sắc thuế đó NNT không có khả năng chuyển giao gánh
nặng thuế cho người khác.

10


*/ Đối tượng chịu thuế (Khách thể chịu sự điều chỉnh của luật thuế):
Khách thể trong luật thuế chỉ rõ đối tượng được đưa ra làm cơ sở tính thuế hay
đối tượng chịu thuế. Trong luật thuế, người ta gọi khách thể là đối tượng chịu thuế.
Do cơ sở thuế là thu nhập, hàng hoá hay tài sản, do đó đối tượng chịu thuế
cũng có thể là thu nhập, giá trị hàng hoá hoặc giá trị của tài sản. Mỗi một luật thuế
có một đối tượng chịu thuế riêng. Đối tượng chịu thuế có thể được tính trên một đơn
vị, trên một đơn vị vật lý hoặc một đơn vị giá trị.

Ế

*/ Thuế suất: Đây chính là mức thuế phải nộp trên một đơn vị đối tượng chịu

U

thuế. Mức thuế thể hiện mức độ động viên của Nhà nước trên một đơn vị của đối

́H

tượng chịu thuế. Trong ngôn ngữ luật thuế người ta gọi mức thuế phải nộp là thuế




suất hay định suất.

Trong một luật thuế, thuế suất hay định suất là linh hồn của sắc thuế, mang

H

trong mình nó gánh nặng của thuế, thể hiện nhu cầu cần tập trung nguồn tài chính

IN

và biểu hiện chính sách điều chỉnh kinh tế - xã hội của Nhà nước, đồng thời cũng là
mối quan tâm hàng đầu của NNT. Vì vậy, việc xác định thuế suất trong một luật

K

thuế phải quán triệt quan điểm vừa coi trọng lợi ích chung của quốc gia vừa phải

̣C

chú ý thích đáng đến lợi ích của NNT, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tập trung và

O

tích tụ trong việc sử dụng công cụ thuế.

̣I H

Thuế suất (t) được xác định dựa trên hai yếu tố: tổng số thuế cần huy động


Đ
A

cho Nhà nước (T) và cơ sở thuế (C):
t = T/C

Tổng số thuế cần huy động phụ thuộc vào nhu cầu chi tiêu của Nhà nước trong

từng thời kỳ, mức thu nhập và mức tích luỹ đạt được trong nền kinh tế quốc dân.
Cơ sở thuế là một bộ phận của đối tượng tính thuế được xác định làm căn cứ
tính thuế. Cơ sở thuế thường thấp hơn đối tượng tính thuế, bởi vì tồn tại mức tối
thiểu không phải nộp thuế, miễn giảm thuế. Một cơ sở thuế sau khi tính và nộp một
loại thuế tương ứng có thể trở thành cơ sở của một loại thuế khác.[17]

11


1.1.4. Miễn giảm thuế
Miễn, giảm thuế là yếu tố ngoại lệ được quy định trong một số sắc thuế.
Thực chất đó là số tiền thuế mà người nộp thuế phải nộp, song vì những lý do kinh
tế - xã hội mà Nhà nước cho phép không phải nộp toàn bộ (miễn thuế) hoặc chỉ nộp
một phần (giảm thuế) trong số tiền thuế đó. Đặt ra chế độ miễn giảm thuế cho thấy
tính linh hoạt của Nhà nước khi đánh thuế, không hề làm giảm tính cưỡng chế của
thuế. Việc quy định miễn, giảm thuế là nhằm mục đích:

Ế

- Tạo điều kiện giúp đỡ người nộp thuế khắc phục hoàn cảnh khó khăn do


U

nguyên nhân khách quan làm giảm thu nhập hoặc ảnh hưởng đến các hoạt động

́H

kinh tế của mình.

- Thực hiện một số chủ trương, chính sách kinh tế - xã hội trong khuyến



khích hoạt động của NNT, kích thích phân bố hợp lý các nguồn tài nguyên xã hội,
khuyến khích sản xuất và tái đầu tư.

H

Tuy nhiên, việc miễn giảm thuế cũng có tính hai mặt, nó chứa đựng những

IN

yếu tố tích cực như tạo điều kiện thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà

K

nước, nhưng cũng chứa đựng những yếu tố tiêu cực bởi vì nó có thể làm méo mó
những ý tưởng ban đầu khi thiết lập các sắc thuế và không thể thực hiện được

̣C


những tiêu chuẩn của một hệ thống thuế hiện đại. Vì vậy, theo ý kiến của các

O

chuyên gia kinh tế, để khuyến khích các hệ thống tuân thủ các tiêu thức đã đề ra,

̣I H

các quốc gia nên hạn chế việc quy định các trường hợp miễn giảm tràn lan.
1.1.5. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường

Đ
A

Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước với vai trò người chủ quản lý xã hội,

quản lý điều hành thông qua hệ thống pháp luật, thiết lập hành lang pháp lý cho sự
phát triển kinh tế - xã hội, trong quá trình đó Nhà nước thường xuyên sử dụng các
công cụ pháp luật để quản lý điều hành vĩ mô nền kinh tế. Thuế được coi là một
trong những công cụ hết sức quan trọng để Nhà nước quản lý và điều tiết vĩ mô nền
kinh tế, là nguồn thu chủ yếu của NSNN, có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh
tế - xã hội, thông qua chức năng điều tiết thu nhập của thuế đã góp phần đảm bảo
công bằng xã hội .

12


Ngày nay ở tất cả các Quốc gia đều thực hiện hành vi đánh thuế. Việc đánh
thuế của Nhà nước nhằm hai mục tiêu chính:
- Động viên một phần nguồn tài chính của quốc gia để nuôi sống bộ máy của mình.

- Dùng thuế để thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của mình đối với đất nước.
Thực hiện hai mục tiêu đó cũng chính là thể hiện vai trò của thuế trong nền
kinh tế thị trường.[27]
1.1.5.1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN

Ế

NSNN được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: Từ thuế, Phí - lệ phí, viện

U

trợ nước ngoài, tín dụng nhưng trong đó thuế đóng một vai trò hết sức quan trọng và

́H

là nguồn thu chủ yếu, là bộ phận cơ bản của Tài chính quốc gia. Ở các nước phát
triển, thuế chiếm trên dưới 90% tổng thu ngân sách, ở Việt Nam vai trò của thuế



trong tổng thu ngân sách chiếm tỷ trọng lớn và ngày càng tăng. Quy mô thu NSNN
năm 2010 tăng gấp 2,5 lần so với năm 2005. Tỷ lệ động viên từ thuế và phí vào

H

NSNN bình quân giai đoạn 2006-2010 đạt khoảng 22%/GDP so với mục tiêu Nghị

IN

quyết Đại hội X đặt ra là 20-21%, tốc độ tăng thu từ thuế và phí vào NSNN bình quân


K

hàng năm đạt 18,3%. Cơ cấu thu NSNN cũng được cải thiện theo chiều hướng tích
cực đảm bảo tính ổn định, bền vững. Nguồn thu từ SXKD trong nước (không kể thu

̣C

từ dầu thô và thuế xuất nhập khẩu) tăng dần qua các năm và ngày càng chiếm tỷ trọng

O

cao trong tổng thu ngân sách (năm 2005: 52,5%, năm 2010 đạt 62,5%). Tính riêng

̣I H

thu thuế từ khu vực công thương nghiệp và dịch vụ NQD trong tổng thu NSNN đã
tăng gấp 2 lần (từ mức 7,4% năm 2005 lên 13,6% năm 2010). Năm 2010, tỷ trọng các

Đ
A

khoản thu từ thuế, phí và lệ phí trong tổng thu NSNN tăng lên mức xấp xỉ 94%. Số
thu từ các sắc thuế quan trọng, có tính ổn định như thuế TNDN, thuế GTGT và thuế
TNCN có mức tăng nhanh và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong tổng thu
NSNN.[3]
Tuy nhiên, cũng cần nhận thức rằng để đảm bảo thuế trở thành nguồn thu
chủ yếu của NSNN không có nghĩa là huy động thuế vào NSNN với bất cứ giá nào.
Trong một quốc gia mức động viên về thuế luôn bị ràng buộc rất nhiều yếu tố kinh
tế - xã hội, trước hết là yếu tố tăng trưởng kinh tế mà chỉ tiêu biểu hiện rõ nhất đó

là thu nhập bình quân đầu người.

13


1.1.5.2. Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, thuế được xem như là một công cụ quản lý sắc
bén và hữu hiệu trong tay nhà nước, thông qua chính sách thuế, nhà nước có thể
thực hiện việc kiểm kê, kiểm soát, quản lý đối với tất cả các thành phần kinh tế, các
hoạt động SXKD và mọi hoạt động về đời sống xã hội khác.
Với việc xây dựng hợp lý cơ cấu và mối quan hệ giữa các loại thuế, xử lý
đồng bộ các chính sách thuế, Nhà nước có thể điều chỉnh toàn bộ nền kinh tế theo

Ế

hướng khuyến khích những hoạt động SXKD cần thiết, có hiệu quả. Đồng thời hạn

U

chế, thu hẹp những ngành nghề, những mặt hàng cần hạn chế sản xuất, hạn chế tiêu

́H

dùng, tạo điều kiện khuyến khích đầu tư, định hướng cạnh tranh lành mạnh, mở
rộng giao lưu hàng hoá, bảo vệ tài nguyên và môi trường.



Trong giai đoạn 2001-2010, chính sách thuế của nước ta đã có nhiều sửa đổi,
bổ sung và ngày càng hoàn thiện, điều này đã góp phần thúc đẩy SXKD phát triển,


H

khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích đầu tư, khuyến khích đổi mới công nghệ...

IN

góp phần đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng khá, góp phần ổn định và nâng cao

K

đời sống nhân dân, cụ thể: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng trưởng bình quân
giai đoạn 2006-2010 là 7%, đây là mức tăng trưởng bình quân ở mức cao so với khu

O

̣C

vực và trên thế giới. Cơ cấu kinh tế trong những năm gần đây đã chuyển dịch theo

̣I H

hướng tích cực. Tổng số doanh nghiệp thành lập đến năm 2010 khoảng 550.000
doanh nghiệp, gấp 5 lần so với năm 2005; số vốn các doanh nghiệp đăng ký thành

Đ
A

lập mới giai đoạn 2006-2010 cao gấp 6 lần so với 5 năm trước. Thu nhập và đời
sống dân cư được cải thiện rõ rệt: GDP bình quân đầu người năm 2010 ước đạt

1.200 USD, tỷ lệ hộ nghèo năm 2005 là 22% đã giảm xuống 10% năm 2010.[3]
Tăng trưởng và phát triển bền vững nền kinh tế luôn là điều mong đợi của
mọi quốc gia, là cố gắng nổ lực của mọi Chính phủ. Để thực hiện điều đó, các nước
đều sử dụng đến quyền lực về tài chính và tiền tệ của mình. Một hệ thống chính
sách thuế có cơ cấu đúng đắn, phù hợp với mức động viên vừa phải có thể kích
thích các yếu tố tăng trưởng kinh tế. Khi nền kinh tế đang trong cơn suy thoái, Nhà
nước có thể cắt giảm thuế để kích thích đầu tư, tạo thêm nhiều công ăn, việc làm và

14


×