Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

Đánh giá công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại cục thuế tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 152 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa bao giờ sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam
đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thanh Hóa, ngày 10 tháng 02 năm 2015

U

Ế

Người cam đoan

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H



Lê Thị Đồng

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và có được luận văn này, ngoài sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo ở trường Đại học
Kinh tế Huế và các thầy cô giáo khác đã từng giảng dạy, đã nhiệt tình giúp đỡ cho tôi.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo, Phó Giáo Sư -Tiến sĩ
Phan Thị Minh Lý là người trực tiếp hướng dẫn đã dày công chỉ bảo giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Ế

Tôi cũng xin chân thành cám ơn đến các đồng chí lãnh đạo, các cán bộ công chức

U

Cục thuế tỉnh Thanh Hóa; các đồng chí giám đốc và kế toán các doanh nghiệp; các cá

́H

nhân liên quan đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Xin cám ơn gia đình, bạn bè, người thân đã luôn động viên tôi trong suốt quá



trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.


Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng chắc chắn rằng luận văn sẽ không

H

tránh khỏi những khiếm khuyết. Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của các

IN

thầy cô giáo, đồng chí và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.

K

Tôi xin chân thành cám ơn!

̣I H

O

̣C

Tác giả luận văn

Đ
A

Lê Thị Đồng

ii



TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Học và tên học viên: LÊ THỊ ĐỒNG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh. Niên khóa 2013-2015
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHAN THỊ MINH LÝ
Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN HỖ TRỢ NGƯỜI
NỘP THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH THANH HÓA.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, thuế có một vai trò ảnh hưởng vô cùng

Ế

quan trọng. Cơ quan thuế thực hiện mô hình quản lý Thuế theo chức năng mà Tuyên

U

truyền - Hỗ trợ NNT là chức năng quan trọng hàng đầu trong 4 chức năng cơ bản của

́H

cơ quan thuế (Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT; Kê khai - Kế toán thuế; Thanh tra, kiểm tra;



Thu nợ và cưỡng chế thuế). Công tác Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT còn là một trong
những nội dung quan trọng trong Chiến lược cải cách và hiện đại hoá ngành Thuế. Vai

H

trò của công tác Tuyên truyền – Hỗ trợ NNT là nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật

cho tổ chức và cá nhân trong xã. Tình trạng vi phạm pháp luật thuế do thiếu hiểu biết

IN

pháp luật thuế còn khá phổ biến. Công tác tuyên truyền còn dàn trải, chưa được phân

K

loại theo mức độ tuân thủ để có nội dung và hình thức tác động phù hợp... Bởi vậy,
việc đánh giá chất lượng công tác tuyên truyền - hỗ trợ NNT đã và đang là một vấn đề

̣C

được quan tâm rất lớn trong công tác quản lý thuế. Từ tình hình thực tế đó, tôi lựa chọn

̣I H

Thanh Hóa”.

O

đề tài về “Đánh giá công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại Cục thuế tỉnh
2. Phương pháp nghiên cứu

Đ
A

Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; phương pháp

điều tra thu thập số liệu; phương pháp thu thập và xử lý số liệu dựa vào các phần

mềm trên máy tính Excel, SPSS: 20.0 phương pháp phân tích.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn.
Luận văn đi sâu phân tích cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu; đánh giá
thực trạng công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT của Cục thuế tỉnh Thanh Hóa. Qua đó,
luận văn đề xuất một số giải pháp cụ thể mang tính địa phương căn cứ theo quy
trình quản lý thuế và kiến nghị một số giải pháp mang tính vĩ mô nhằm tăng cường
công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT của Cục thuế tỉnh Thanh Hóa.

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Người nộp thuế

HTNNT

Hỗ trợ NNT

TTHT

Tuyên truyền và Hỗ trợ

VBPL

Văn bản pháp luật

TKTN

Tự khai - Tự nộp


CQT

Cơ quan thuế

CSDL

Cơ sở dữ liệu

NSNN

Ngân sách Nhà nước

MST

Mã số Thuế

TTHC

Thủ tục hành chính

SXKD

Sản xuất kinh doanh

U

́H




H

Sổ sách kế toán

IN

SSKT

Thu nhập cá nhân

K

TNCN

O

̣I H

TT

̣C

TNDN
GTGT

Ế

NNT

Thu nhập doanh nghiệp

Giá trị gia tăng
Thông tư
Nghị định

SD

Sử dụng

PT-TH

Phát thanh - Truyền hình

TP

Thành phố

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Uỷ ban nhân dân

DN

Doanh nghiệp

ĐK


Đăng ký

Đ
A



iv


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Chỉ tiêu phát triển kinh tế tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2009 - 2013 ........... 36
Bảng 2.2: Kết quả thu NSNN giai đoạn 2007-2013 ....................................................... 38
Bảng 2.3: Tài sản và cơ sở vật chất giai đoạn 2010- 2013 ............................................ 46
Bảng 2.4: Tình hình tuyên truyền hỗ trợ NNT giai đoạn 2009- 2013 ..................... 53
Bảng 2.5: Th ông tin chung của các đối tượng được phỏng vấn ............................. 61
Bảng 2.6: Kết quả phân tích độ tin cậy cronbach’s alpha........................................ 63

Ế

Bảng 2.7: Ph ân t ích nh ân t ố kh ám ph á EFA ...................................................... 67

U

Bảng 2.8: Tóm tắt mô hình hồi quy ......................................................................... 70

́H

Bảng 2.9: Kết quả phân tích hồi quy các nhân tố tác động đến công tác ................ 70
Bảng 2.10: Đánh giá của NNT về lực lượng làm công tác TTHT về thuế .............. 72




Bảng 2.11: Đánh giá của NNT về cách thức TTHT trong cơ quan thuế ................. 75
Bảng 2.12: Đánh giá của NNT về các văn bản, chính sách về thuế ........................ 77

H

Bảng 2.13: Đánh giá của NNT về phong cách phục vụ của CB thuế đối với NNT 78

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

Bảng 2.14: Đánh giá của NNT về điều kiện vật chất phục vụ cho TTHT............... 80

v


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Hình 1.1: Sơ đồ mô hình tổ chức của bộ phận TTHT người nộp thuế .................... 12

Hình 1.2: Phân chia trách nhiệm theo cơ chế TKTN............................................... 18
Hình 1.3: Khung phân tích công tác TTHT tại Cục Thuế tỉnh Thanh Hoá ............. 32
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức Cục Thuế tỉnh Thanh Hoá ............................................ 41
Sơ đồ 2.2: Quy trình hỗ trợ NNT theo cơ chế một cửa............................................ 58

Ế

Phụ lục 1: Tình hình sử dụng lao động ở cục thuế giai đoạn 2010- 2013……...118

U

Phụ lục 2: Phiếu khảo sát đánh giá công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại

́H

cục thuế tỉnh Thanh Hoá…………………………………………………………..120

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN


H



Phụ lục 3: Thống kê các mẫu điều tra……………………………………………..123

vi


MỤC LỤC
Trang

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H


U

Ế

Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Tóm lược luận văn
iii
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu
iv
Danh mục các bảng, biểu
v
Danh mục các sơ đồ, đồ thị, hình vẽ
vi
mục lục
ix
phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài........................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung.................................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể.................................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................................2
3.1. Đối tượng ............................................................................................................................ 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................2
4.1. Phương pháp thu thập số liệu............................................................................................ 2
4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu............................................................................ 3

5. Kết cấu của luận văn……………………………………………………………...4
Chương 1. Những vấn đề lý luận chung về công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT……………..4
Chương 2. Thực trạng công tác tuyên truyền hỗ trợ tại Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa giai đoạn
2007 – 2014………………………………………………………………………………4
Chương 3. Giải pháp tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT tại Cục Thuế
tỉnh Thanh Hóa............................................................................................................4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC TUYÊN
TRUYỀN HỖ TRỢ CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT THUẾ………………………….....5
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ...................................................................................5
1.1.1. Nguồn gốc và bản chất thuế............................................................................................ 5
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của thuế......................................................................................... 6
1.1.3. Chức năng, vai trò của thuế ............................................................................................ 8
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN HỖ
TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ ................................................................................................10
1.2.1. Giới thiệu về công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT......................................................... 10
1.2.2. Một số nội dung của công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT ............................................ 12
1.2.3. Các hình thức thuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế.................................................... 13
1.2.4. Vị trí, vai trò của công tác tuyên truyền chính sách thuế ............................................ 15
1.2.5. Sự cần thiết của công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật thuế ............................ 18
1.2.6. Nguyên tắc của công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT.................................................... 20
1.2.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT ................. 21
1.3. KINH NGHIỆM TUYÊN TRUYỀN, HỖ TRỢ NNT CỦA CÁC NƯỚC TRÊN
THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM...............................................................................................23
vii


Đ
A

̣I H


O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

1.3.1. Kinh nghiệm tuyên truyền, hỗ trợ NNT của một số nước trên thế giới..................... 23
1.4. KINH NGHIỆM TUYÊN TRUYỀN HỖ TRỢ NNT CỦA VIỆT NAM ..............26
1.4.1. Kinh nghiệm tuyên truyền của các cục thuế khác ở Việt Nam.................................. 26
1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác tuyên truyền, hỗ trợ qua nghiên cứu mô
hình các nước và các địa phương khác................................................................................... 27
1.5. KHUNG PHÂN TÍCH CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN HỖ TRỢ NNT TẠI
CỤC THUẾ TỈNH THANH HOÁ ...................................................................................31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN HỖTRỢ NGƯỜI
NỘP THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2010- 2014……..33
2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TỈNH THANH HOÁ .......................................... ..…33
2.1.1. Khái quát vị trí địa lý, đặc điểm địa bàn Thanh Hóa................................................... 33

2.1.2. Tình phát triển kinh tế - Xã hội của Tỉnh Thanh Hóa giai đoạn (2009 – 2013)........ 34
2.1.3. Khái quát về Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa ...................................................................... 40
2.1.3.1.Đặc điểm và cơ cấu tổ chức bộ máy của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa….41
2.1.3.2.Nguồn nhân lực tại Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa………………………43
2.1.3.3.Cơ sở vật chất kỹ thuật……………………………………………….45
2.2. THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG TUYÊN TRUYỀN HỖ TRỢ NNT TẠI
CỤC THUẾ TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2007-2014.........................................46
2.2.1. Khái quát tình hình các hoạt động về tuyên truyền hỗ trợ NNT tại Cục Thuế tỉnh
Thanh Hóa................................................................................................................................ 46
2.2.2.Tình hình thực hiện các hoạt động về tuyên truyền hỗ trợ NNT tại Cục
Thuế tỉnh Thanh Hóa………………………………………………………………47
2.2.2.1. Về công tác tuyên truyền chính sách thuế…………………………..47
2.2.2.2. Về công tác hỗ trợ NNT……………………………………………….55
2.3. ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT VỀ CÔNG TÁC TUYÊN
TRUYỀN HỖ TRỢ NNT TẠI CỤC THUẾ TỈNH THANH HÓA...............................60
2.3.1. Thiết kế bảng hỏi ........................................................................................................... 60
2.3.2. Thông tin tổng hợp về mẫu khảo sát............................................................................ 61
2.3.3. Phân tích nhân tố khám phá.......................................................................................... 63
2.3.4. Đánh giá chung về công tác TTHT NNT tại Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa ..................81
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN HỖ TRỢ
NNT TẠI CỤC THUẾ TỈNH THANH HÓA…………………………………………90
3.1. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN HỖ TRỢ NNT
TẠI CỤC THUẾ TỈNH THANH HÓA ...........................................................................90
3.1.1. Các nhóm giải pháp tổng quát để tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT .. 90
3.1.2. Các nhóm giải pháp cụ thể –"Tuyên truyền hỗ trợ thiết thực"................................... 98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………………………………...105
1. KẾT LUẬN ..................................................................................................................105
2. KIẾN NGHỊ..................................................................................................................106
2.1. Kiến nghị hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách, thể chế................................... 106
2.2. Tạo điều kiện phát triển các dịch vụ kế toán, kiểm toán và tư vấn thuế, tiến tới phát

triển mạnh các đại lý thuế và khuyến khích NNT tiếp cận với các hình thức tư vấn này: 108
2.3. Kiến nghị với các cơ quan liên quan cấp trên:………………….…………….109

viii


Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

2.4. Kiến nghị về phương thức thực hiện đối với Cục Thuế:……………………….......112

2.5 Các kiến nghị khác:……………………………………………………………….114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………...…...…115
BIÊN BẢN CHẤM LUẬN VĂN……………………………………………… 116
PHẢN BIỆN 1…………………………………………………………………..117
PHẢN BIỆN 2…………………………………………………………………..118

ix


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khi Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế
thì số lượng người nộp thuế (NNT) tăng lên nhanh chóng; đồng thời cả về qui mô,
hình thức, cách thức hoạt động của NNT cũng trở nên đa dạng và phức tạp hơn; đòi
hỏi cơ quan quản lý Thuế phải chuyển sang cơ chế quản lý mới, tiên tiến hơn: cơ chế
NNT tự khai, tự nộp thuế; cơ chế này đã được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới.

U

Ế

Ở nước ta, Luật Quản lý thuế (được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ

́H

nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006) là
cơ sở pháp lý quan trọng nhất để NNT thực hiện cơ chế tự khai tự nộp thuế.




Theo cơ chế tự khai, tự nộp, cơ quan thuế là cơ quan hành chính nhà nước
vừa thực hiện mô hình quản lý Thuế theo chức năng vừa cung cấp dịch vụ công cho

H

người nộp thuế, mà Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT là chức năng quan trọng hàng đầu

IN

trong 4 chức năng cơ bản của cơ quan thuế (Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT; Kê khai -

K

Kế toán thuế; Thanh tra, kiểm tra; Thu nợ và cưỡng chế thuế). Công tác Tuyên
truyền - Hỗ trợ NNT còn là một trong những nội dung quan trọng trong Chiến lược

̣C

cải cách và hiện đại hoá ngành Thuế. Vai trò của công tác Tuyên truyền – Hỗ trợ

O

NNT là nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho tổ chức và cá nhân trong xã hội,

̣I H

tác động vào ý thức chấp hành pháp luật, là kênh thông tin quan trọng đánh giá tính
phù hợp của pháp luật thuế trong đời sống, phục vụ cho việc xây dựng và hoàn

Đ

A

thiện hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng.
Trong những năm qua, công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại Cục

Thuế tỉnh Thanh Hóa đã thu được những kết quả khả quan và đóng vai trò quan
trọng trong cơ chế quản lý thuế hiện hành. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công
đó vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại, hạn chế như: Tình trạng vi phạm pháp luật thuế do
thiếu hiểu biết pháp luật thuế còn khá phổ biến; chấp hành tốt pháp luật thuế vẫn
chưa được coi là chuẩn mực đạo đức của doanh nhân; công tác tuyên truyền còn dàn
trải, chưa được phân loại theo mức độ tuân thủ để có nội dung và hình thức tác động

1


phù hợp... Thực trạng này đặt ra yêu cầu cần phải nghiên cứu lý luận và thực tiễn,
để có biện pháp khắc phục, hoàn thiện chất lượng công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT
trong điều kiện hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài “Đánh giá công tác tuyên truyền hỗ trợ
người nộp thuế tại Cục thuế tỉnh Thanh Hóa” được chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ
của tôi.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Ế

2.1. Mục tiêu chung

U

Trên cơ sở lý luận và thực trạng công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT, đề ra các


́H

giải pháp tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT do Cục thuế tỉnh Thanh
Hóa quản lý.



2.2. Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận về công tác tuyên truyền hỗ trợ

H

NNT.

IN

- Phân tích, đánh giá công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT tại Cục Thuế tỉnh

K

Thanh Hóa

- Xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT tại

O

̣C


Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

̣I H

3.1. Đối tượng

Các doanh nghiệp nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa.

Đ
A

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Tuyên truyền hỗ trợ về thuế được cung cấp bởi phòng

tuyên truyền hỗ trợ NNT tại Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa.
- Phạm vi thời gian: Phân tích, đánh giá thực tế công tác tuyên truyền hỗ trợ
NNT do Cục thuế tỉnh Thanh Hóa quản lý giai đoạn 2010- 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Luận văn vận dụng cách tiếp cận theo phương pháp duy vật biện chứng, duy

2


vật lịch sử; vận dụng quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước trong quá trình
đổi mới kinh tế để phân tích thực trạng công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT ở địa
phương nghiên cứu. Từ đó rút ra một số nhận xét và kiến nghị đề xuất các giải pháp
để nâng cao công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT tại Cục thuế tỉnh Thanh Hóa.

Phương pháp tiếp cận: xem xét, nghiên cứu dưới góc độ các quy trình nghiệp
vụ, các văn bản hướng dẫn thực hiện của Nhà nước, trong đó tập trung vào các quy
trình quản lý thuế hiện hành như quy trình tuyên truyền hỗ trợ, quy trình kê khai

Ế

thuế, quy chế một cửa, quy trình thanh tra, kiểm tra...để phân tích, đánh giá nhằm

U

tìm ra những những mặt còn tồn tại nhằm đề xuất một số biện pháp có tính khả thi

́H

trong thời gian tới.

4.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu



4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

- Số liệu thứ cấp cần thiết cho đề tài được thu thập từ các nguồn: Cục thống

H

kê, số liệu thuế của Cục thuế tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010-2013, Phòng Kê khai

IN


và kế toán thuế, Phòng Tổng hợp dự toán, các phòng thanh tra, kiểm tra thuế, Phòng

K

Tổ chức cán bộ, Phòng Hành chính-Quản trị -Tài vụ -Ấn chỉ, Phòng Tuyên truyền
và hỗ trợ người nộp thuế, niên giám thống kê của thành phố, các tài liệu kinh tế - xã

O

̣C

hội, Internet…Ngoài ra luận văn còn sử dụng các số liệu từ báo cáo khoa học, luận

̣I H

văn và các công trình nghiên cứu khoa học của nhiều tác giả về lĩnh vực mà đề tài
quan tâm.

Đ
A

- Số liệu sơ cấp: Được thu thập bằng cách khảo sát phỏng vấn NNT mà Cục
thuế tỉnh Thanh Hóa đang quản lý và số lượng cán bộ công chức (CBCC) thuế
thuộc Cục thuế tỉnh Thanh Hóa. Cụ thể chọn ngẫu nhiên 200 NNT trong tổng số
600 NNT do Cục thuế tỉnh Thanh Hóa quản lý và để tiến hành điều tra.
Phương pháp điều tra bằng cách phát phiếu khảo sát đã được thiết kế sẵn,
nhằm đánh giá công tác hướng dẫn, tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.
Mục đích của việc điều tra là để nắm bắt được những khó khăn, vướng mắc,
những kiến nghị đề xuất của NNT cũng như cán bộ công chức thuế trong việc thực
hiện hướng dẫn chính sách thuế.


3


Số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp được thu thập và xử lý trên các phần mềm
thông dụng như Micrsoft Excel, SPSS, 20.0
4.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
Trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng hệ thống các phương pháp thống
kê để thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu:
+ Phương pháp thống kê mô tả: trên cơ sở số liệu thứ cấp và sơ cấp, phương
pháp này sử dụng để mô tả các số liệu theo các tiêu thức cụ thể qua thời gian;

Ế

+ Phương pháp so sánh: so sánh các chỉ tiêu theo thời gian, không gian

U

+ Tổng hợp số liệu: Từ các số liệu thu thập được, kết hợp phiếu khảo sát điều

́H

tra, tiến hành trên cơ sở phương pháp phân tổ thống kê theo các tiêu thức khác nhau,
tùy theo nội dung của chỉ tiêu nghiên cứu, xây dựng hệ thống biểu bảng để phân



tích, đánh giá tình hình công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT.

+ Phương pháp phân tích nhân tố: Dữ liệu khảo sát thu được thực hiện kiểm


H

định thang đo bằng phương pháp phân tích hệ số tin cậy Cronbach Alpha và phân tích

IN

nhân tố khám phá, cuối cùng kiểm định mối quan hệ ảnh hưởng đến công tác TTHT.

K

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận, kiến nghị, luận văn được chia làm 03 chương

O

̣C

như sau:

̣I H

Chương 1. Những vấn đề lý luận chung về công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT
Chương 2. Thực trạng công tác tuyên truyền hỗ trợ tại Cục Thuế tỉnh Thanh

Đ
A

Hóa giai đoạn 2010 – 2014

Chương 3. Giải pháp tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT tại Cục

Thuế tỉnh Thanh Hóa

4


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN HỖ
TRỢ CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT THUẾ
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ
1.1.1. Nguồn gốc và bản chất thuế
1.1.1.1. Nguồn gốc của thuế
Nhà nước muốn tồn tại cần có nguồn tài chính để chi tiêu. Để có nguồn tài

Ế

chính đáp ứng chi tiêu, nhà nước dùng quyền lực buộc dân phải đóng góp một phần

U

thu nhập của mình cho ngân sách nhà nước. Hình thức nhà nước dùng quyền lực

́H

buộc dân đóng góp để đáp ứng chi tiêu của mình chính là thuế. Mác đã viết: “ Thuế
là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu tiền hay




sản vật mà người dân phải đóng góp để dùng vào mọi việc chi tiêu của nhà nước
[23]”. Ăng Ghen cũng đã viết: “Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự

H

đóng góp của công dân cho nhà nước, đó là thuế [23]”.

IN

Thuế luôn gắn chặt với sự hình thành và tồn tại của hệ thống nhà nước, đồng

K

thời thuế cũng phát triển cùng với sự phát triển của hệ thống nhà nước. Thuế xuất
hiện khá lâu, từ lúc nhà nước bắt đầu xuất hiện, tuy nhiên khoa học về thuế chỉ ra

O

̣C

đời vào cuối thời kỳ phong kiến, đầu thời kỳ chủ nghĩa tư bản. Các lý thuyết về thuế
được xây dựng trên các học thuyết kinh tế dựa trên cơ sở một nền kinh tế thị trường.

̣I H

1.1.1.2. Bản chất của thuế

Đ
A


Bản chất của nhà nước quy định bản chất của thuế. Về mặt lý luận, bản chất
của nhà nước vốn mang tính giai cấp. Không có một nhà nước phi giai cấp mà chỉ
có nhà nước của giai cấp nào mà thôi. Vì vậy, suy cho cùng bản chất thuế cũng
mang tính giai cấp. Hồ Chí Minh đã từng nói: “… Trước kia phải nộp thuế, nay dân
chủ cũng phải nộp thuế. Trước ta nộp thuế là nộp cho Tây, chúng lấy mồ hôi nước
mắt của nhân dân ta mà làm giàu cho chúng nó, để xây dựng bộ máy áp bức bóc lột
đồng bào ta, Nhưng nay ta đóng thuế là để làm lợi cho ta...Tóm lại, muốn xây dựng
nước nhà, Chính phủ phải có tiền, tiền đó do đồng bào góp lại. Trước hết là đồng
bào nông dân đông nhất, rồi đến công thương. Nếu không có tiền thì Chính phủ

5


không xây dựng được. Vì vậy, đồng bào phải giúp Chính phủ, nghĩa là đồng bào
phải nộp thuế [23]”.
Có thể nói bản chất của một nhà nước không thể hiện ra trong các tôn chỉ nhà
nước đó đưa ra, mà nó thể hiện rất cụ thể qua việc sử dụng tiền thuế của nhà nước
đó trong việc điều hành đất nước. Việc đánh giá một nhà nước có thật sự do dân, vì
dân hay không, chỉ có thể đoán chắc trong việc nhận định và đánh giá mục đích và
hiệu quả của việc sử dụng tiền thuế mà người dân đóng góp.

Ế

1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của thuế

U

1.1.2.1. Khái niệm về thuế

́H


Hiện nay vẫn chưa có quan điểm thống nhất về khái niệm thuế, theo các nhà
kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản: “ Để duy trì quyền lực công cộng,



cần phải có những sự đóng góp của những người công dân của Nhà nước đó là
thuế khóa…[23]”

H

Đứng trên giác độ đối tượng chịu thuế, trong cuốn từ điển kinh tế của hai tác

IN

giả người Anh Chrisopher và Bryan Lowes thì cho rằng: “ Thuế là một biện pháp

K

của chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận được của các cá nhân hay
doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ (thuế gián

O

̣C

thu) và trên tài sản [23]”.

̣I H


Trên giác độ người nộp thuế, người ta định nghĩa: “ Thuế được coi là khoản
đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà

Đ
A

nước theo luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ nhà nước [23]”.
Ở nước ta, đến nay cũng chưa có một khái niệm thống nhất về thuế. Theo từ

điển tiếng Việt - Trung tâm từ điển học (1998) thì thuế khóa là khoản tiền hay hiện
vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập, nghề
nghiệp v.v... buộc phải nộp cho nhà nước theo quy định.
Trải qua nhiều giai đoạn và được nhận định trên nhiều giác độ khác nhau,
hiện nay một định nghĩa về thuế theo xu hướng cổ điển vẫn còn đang áp dụng phổ
biến, đặc biệt trong cơ chế thị trường, điển hình là khái niệm về thuế của Gaston

6


Jeze đưa ra trong Giáo trình tài chính công. Trên cơ sở khái niệm này, có thể đưa ra
một khái niệm tổng quát về thuế phù hợp với giai đoạn hiện nay như sau:
“ Thuế là khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ bắt
buộc phải thực hiện theo luật đối với nhà nước; không mang tính chất đổi khoản,
không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải cho các nhu cầu
chi tiêu công cộng [23]”.
1.1.2.2. Đặc điểm của thuế

Ế


- Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền

U

Phương thức đánh thuế trong nền kinh tế tế thị trường, về nguyên tắc, thuế là

́H

một khoản trích nộp dưới hình thức tiền tệ, trong trường hợp không có tiền thì phải
đổi những tài sản hiện vật của mình ra để thanh toán nợ thuế bằng tiền, khi đó mới



được xem là hoàn thành trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với nhà nước.
- Luôn gắn với quyền lực nhà nước

H

Đặc điểm này thể hiện tính pháp lý tối cao của thuế. Thuế là nghĩa vụ cơ bản

IN

của công dân đã quy định trong Hiến Pháp - Đạo luật gốc của một quốc gia. Việc ban

K

hành, sửa đổi, bổ sung, hay bãi bỏ bất kỳ một loại thuế nào cũng chỉ có một cơ quan
duy nhất có thẩm quyền, đó là Quốc Hội - cơ quan quyền lực nhà nước tối cao.

O


̣C

- Luôn gắn liền với thu nhập

̣I H

Đặc điểm này thể hiện rõ nội dung kinh tế của thuế. Thuế, cho dù dưới bất kỳ
hình thức nào đều buộc người trả thuế phải lấy một khoản thu nhập của mình ra

Đ
A

thanh toán cho nhà nước mà không cần biết mình đã chuẩn bị được khoản thu nhập
đó hay chưa.

- Không hoàn trả trực tiếp và sử dụng để đáp ứng chi tiêu công cộng.

Đặc điểm không hoàn trả trực tiếp được thể hiện trên các khía cạnh:
Thứ nhất, người nộp thuế không thể đòi hỏi số tiền thuế do họ nộp phải phân
bổ cho dịch vụ công này hay hoạt động khác, họ chỉ biết nghĩa vụ đóng thuế cho
nhà nước.
Thứ hai, các khoản thuế đã nộp cho nhà nước sẽ không được dùng phục vụ trực
tiếp cho người nộp thuế. Người nộp thuế không có quyền đòi hỏi nhà nước cung cấp

7


hàng hóa, dịch vụ công cộng trực tiếp cho mình mới nộp thuế cho nhà nước.
1.1.3. Chức năng, vai trò của thuế

1.1.3.1. Chức năng của thuế
a. Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính hay chức năng phân phối thu nhập.
Ngay từ khi ra đời thuế luôn luôn có công dụng là phương tiện huy động
nguồn lực tài chính cho nhà nước. Người ta gọi công dụng này là chức năng huy
động tập trung nguồn lực tài chính của thuế. Thông qua chức năng huy động tập

Ế

trung nguồn lực tài chính của thuế mà các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước được

U

hình thành để đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của nhà nước.

́H

Chính chức năng này đã tạo ra những tiền đề để nhà nước tiến hành tham gia phân
phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Do đó chức năng



này còn được gọi là chức năng phân phối của thuế.
b. Chức năng điều tiết

H

- Điều tiết kinh tế: Nhà nước cũng sử dụng nhiều công cụ để quản lý điều tiết

IN


vĩ mô nền kinh tế như các công cụ tài chính, tiền tệ, tín dụng. Trong đó, thuế là một

K

công cụ thuộc lĩnh vực tài chính và là một trong những công cụ sắc bén nhất được
nhà nước sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

O

̣C

- Điều chỉnh chu kỳ kinh tế: Để điều tiết chu kỳ kinh tế có hiệu quả, thông

̣I H

thường các nhà nước dựa vào việc áp dụng các loại thuế có mức ổn định tự động cao,
điển hình là thuế đánh trên thu nhập theo biểu thuế lũy tiến. Tuy nhiên, cũng có nhà

Đ
A

nước dùng biện pháp điều chỉnh chính sách cho từng thời kỳ bằng cách hạ hay tăng
thuế suất đánh vào những hoạt động chủ yếu để tác động đến toàn bộ nền kinh tế.
- Thuế góp phần hình thành cơ cấu ngành hợp lý: Bằng việc ban hành hệ

thống chính sách thuế, nhà nước sẽ quy định đánh thuế hoặc không đánh thuế, đánh
thuế với thuế suất cao hoặc thấp vào các ngành nghề, các mặt hàng cụ thể. Thông
qua đó nhà nước có thể thúc đẩy sự phát triển của những ngành kinh tế quan trọng
hoặc san bằng tốc độ tăng trưởng giữa chúng, đảm bảo sự cân đối giữa các ngành
nghề trong nền kinh tế.

- Điều chỉnh tích lũy vốn: Việc thay đổi các chính sách thuế của nhà nước có

8


thể ảnh hưởng đến quy mô và tốc độ tích lũy vốn và do đó tác động đến quá trình
đầu tư phát triển kinh tế.
- Bảo hộ sản xuất trong nước: Nhà nước về mặt nào đó cũng phải có trách
nhiệm hơn với các nhà đầu tư là các công dân của mình để giúp họ có thể kinh
doanh có hiệu quả ngay trên đất của họ. Vì vậy xu thế bảo hộ cho các nhà đầu tư
trong nước, cũng như khuynh hướng bảo hộ những ngành nghề sản xuất truyền
thống của dân tộc là một tất yếu buộc mọi nhà nước phải quan tâm bằng nhiều biện

Ế

pháp và về lâu dài tránh phụ thuộc vào nước ngoài về hàng hóa.

U

- Điều tiết tiêu dùng: Việc áp dụng các mức thuế gián thu phân tầng như thuế

́H

nhập khẩu, thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt…sẽ làm giảm cầu với những hàng
hóa, dịch vụ mà nhà nước cho là cần hạn chế hoặc nên ưu đãi.



- Điều tiết xã hội: Nền kinh tế hàng hóa phát triển kéo theo đó là sự phân hóa
giàu nghèo trong xã hội ngày càng tăng. Trong bối cảnh đó, thuế, đặc biệt là các


H

loại thuế thu nhập, giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng và làm

IN

giảm khoảng cách phân hóa giàu nghèo.

K

1.1.3.2. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
a. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước

O

̣C

Ngân sách nhà nước được tập hợp từ nhiều nguồn thu khác nhau, nhưng

̣I H

thông thường số thu về thuế chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số thu ngân sách
nhà nước. Ở Việt Nam, chỉ tính riêng năm 2012 tổng thu thuế, phí và lệ phí thu

Đ
A

được là 735.365 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 96% so với tổng thu NSNN [25].
b. Thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội

Để tạo ra sự công bằng trong xã hội, nhà nước cần phải can thiệp vào quá

trình phân phối thu nhập, của cải xã hội. Thuế là công cụ quan trọng mà nhà nước
sử dụng để tác động trực tiếp vào quá trình này.
c. Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh
doanh
Qua công tác quản lý thu thuế mà có thể kết hợp kiểm tra, kiểm soát toàn diện
các mặt hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt quản lý nhà nước về

9


mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
d. Thuế góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển
Nhà nước có thể dùng thuế để tác động, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh ở một số ngành, vùng để khuyến khích sản xuất, kinh
doanh phát triển nhằm tạo ra một cơ cấu hợp lý hơn [23].
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN
HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ

Ế

1.2.1. Giới thiệu về công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT

U

Thuế là khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ bắt

́H


buộc phải thực hiện theo luật đối với nhà nước; không mang tính chất đối khoản,
không hoàn trả trực tiếp cho NNT và dùng để trang trải cho các nhu cầu chi tiêu



công cộng. Nhà nước ban hành hệ thống chính sách thuế để sử dụng các chức năng
của thuế nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược chung của đất nước. Do đó, không chỉ

H

mỗi cán bộ thuế phải nắm rõ pháp luật về thuế để quản lý, giám sát, kiểm tra, xử lý

IN

đúng quy định mà chính người dân nói chung và NNT nói riêng cũng phải am hiểu

K

về thuế để thực thi đúng nghĩa vụ thuế của mình. Vì thế, nhiệm vụ phổ biến chính
sách thuế đến dân chúng và hỗ trợ họ khi gặp vướng mắc về thuế được đặt ra cho cơ

O

̣C

quan thuế, và ngày càng được chú trọng nhất là khi chuyển đổi từ cơ chế chuyên

̣I H

quản sang cơ chế tự khai – tự nộp thuế.

Tuyên truyền là “phổ biến, giải thích rộng rãi để thuyết phục mọi người tán

Đ
A

thành, ủng hộ, làm theo”1.
Tuyên truyền là hành động truyền bá thông tin với mục đích đưa đẩy thái độ,

suy nghĩ, tâm lý và ý kiến của quần chúng theo chiều hướng có lợi cho một chủ
trương, phong trào lồng sau mục tiêu chính trị.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên truyền là đem một việc gì nói cho dân hiểu,
dân nhớ, dân theo, dân làm. Nếu không đạt được mục đích đó, là tuyên truyền thất bại.
Tuyên truyền chính sách thuế được hiểu là phổ biến, chuyển tải thông tin,
giải thích rộng rãi các qui định của Nhà nước về thuế đến các tầng lớp nhân dân
1

Từ điển Tiếng Việt, 2009, Nxb Đà Nẵng

10


nói chung, đến các đối tượng có quyền và nghĩa vụ liên quan để cho họ hiểu, họ
nhớ, họ chấp hành thực hiện theo các qui định đó của Nhà nước.
Hỗ trợ về thuế là hoạt động tư vấn, hướng dẫn, trợ giúp quá trình thực thi
chính sách, pháp luật về thuế.
Mối quan hệ giữa Tuyên truyền và hỗ trợ NNT
- Tuyên truyền và hỗ trợ nằm trong một thể thống nhất, cùng một mục đích
chuyển tải đến đối tượng được tuyên truyền, hỗ trợ

Ế


- Tuyên truyền luôn đi trước một bước trong hai hoạt động: Tuyên truyền và hỗ trợ.

U

- Hỗ trợ là hoạt động kế tiếp: Cung cấp/ chuyển tải/ giải đáp vướng mắc,

́H

giúp đỡ, xử lý... các vướng mắc này sinh trong quá trình thực hiện.
- Tuyên truyền: Chuyển tải về mặt hình thức chế độ, chính sách, pháp luật



thuế đến NNT.

- Trong khi hỗ trợ: Chuyển tải, giái đáp các vướng mắc về mặt nội dung của

H

các vấn đề này. Hỗ trợ là đi vào bản chất bên trong của vấn đề, nắm được mấu chốt,

IN

cốt lõi của vướng mắc để tháo gỡ, hoặc tìm ra mâu thuẫn của chủ thể cần hỗ trợ để

K

giúp đỡ, xử lý nó trở nên minh bạch rõ ràng.
- Trong khi tuyên truyền đòi hỏi tính lan tỏa, trên bề nổi thì hỗ trợ lại đòi hỏi


O

̣C

tính chuyên sâu, đi vào thực chất của vấn đề.

̣I H

- Công tác tuyên truyền về một nội dung có thể do một số cơ quan nhà nước
khác nhau cùng đảm nhiệm, thì công tác hỗ trợ NNT thường được thực hiện bởi chỉ

Đ
A

CQT có chuyên ngành về lĩnh vực thuế. Do đó, hỗ trợ thường do cơ quan chuyên
môn tiến hành.

11


Lập kế hoạch TTHT cho toàn ngành
Thực hiện các chương trình lớn,

Tổng cục
Thuế

Vụ TTHH NNT

phạm vi áp dụng toàn ngành

Hướng dẫn và giám sát thực hiện

Lập kế hoạch TTHT cho
địa bàn quản lý

Phòng TTHT NNT

Ế

Cục Thuế

Lập kế hoạch và tổ chức
thực hiện trong địa bàn
quản lý

U

Chi Cục
Thuế



́H

Đội TT và HT NNT

H

Hình 1.1: Sơ đồ mô hình tổ chức của bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ NNT


IN

1.2.2. Một số nội dung của công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT
 Tập trung phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ NNT về các chính sách

K

và thủ tục hành chính thuế, nhất là các qui định mới được ban hành hoặc sửa đổi bổ

̣C

sung ( Thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN, phát hành, sử dụng hóa đơn...)

O

 Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền và cải cách thủ tục hành chính thuế, mục

̣I H

đích, ý nghĩa, tác động, hiệu quả của việc cải tiến thủ tục, đổi mới phương thức kê
khai, nộp thuế đối với cơ quan thuế và NNT. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến để

Đ
A

NNT biết những lợi ích thiết thực của việc kê khai, nộp thuế điện tử từ đó tích cực
tham gia thực hiện, phấn đấu đạt mục tiêu 95% doanh nghiệp thực hiện khai thuế
điện tử vào cuối năm 2014 và 63/63 Cục Thuế, thành phố triển khai nộp thuế điện
tử vào năm 2015.
 Thường xuyên đưa tin về hoạt động của ngành thuế, phản ánh những hoạt

động của ngành thuế hướng tới NNT, đồng hành cùng NNT, tháo gỡ khó khăn, tạo
thuận lợi cho NNT; đồng thời phản ánh những nỗ lực của ngành thuế trong công tác
quản lý thuế, thực hiện tốt nhiệm vụ thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào NSNN; xây
dựng hình ảnh, nâng cao uy tín của ngành Thuế trong cộng đồng xã hội.

12


 Tuyên truyền, tôn vinh, tuyên dương kịp thời các tổ chức, cá nhân sản xuất
kinh doanh giỏi thực hiện tốt nghĩa vụ thuế với NSNN; phê phán, lên án mạnh mẽ
các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, chây ỳ không nộp thuế.
1.2.3. Các hình thức thuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
Để tuyên truyền chính sách thuế đến NNT, cũng như hỗ trợ giải quyết những
vướng mắc về thuế trong quá trình thực hiện của NNT, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa
sử dụng nhiều hình thức khác nhau.

Ế

- Hình thức tuyên truyền, tập huấn tập trung được sử dụng khi cần phổ biến

U

các chính sách, quy định mới về thuế đến tất cả NNT và thường áp dụng với đối

́H

tượng là doanh nghiệp hoặc các đơn vị hành chính sự nghiệp, các ban ngành, đoàn
thể.




- Hình thức đối thoại theo từng chuyên đề hoặc theo ngành nghề kinh doanh
của doanh nghiệp, hoặc tập huấn chính sách mới kết hợp với đối thoại cũng tạo hiệu

H

quả cao. Tại các buổi tập huấn, đối thoại, những tài liệu tóm lược những điểm chính

IN

về chính sách thuế mới mà NNT nhận được sẽ giúp họ nắm bắt nhanh chóng và dễ

K

nhớ.

- Niêm yết thông tin tại trụ sở cơ quan thuế: Những điểm mới trong quy định

O

̣C

về thuế hay thông báo của Cục thuế đều được niêm yết công khai tại trụ sở Cục

̣I H

Thuế để người dân có thể tìm hiểu khi đến liên hệ với cơ quan thuế.
- Tuyên dương NNT điển hình: Với những tổ chức, cá nhân kinh doanh điển

Đ

A

hình trong năm thực hiện tốt nghĩa vụ thuế với số nộp lớn hěnh thức biểu dương
trong các Hội nghị tuyên dương của cơ quan thuế chính là sự ghi nhận và trân trọng
những đóng góp của họ cho ngân sách nhà nước; qua đó, góp phần nâng cao ý thức
tuân thủ pháp luật thuế của NNT.
- Hình thức hướng dẫn, giải đáp trực tiếp tại trụ sở cơ quan thuế, qua điện
thoại và bằng văn bản là hình thức hỗ trợ NNT được Cục thuế thường sử dụng nhất.
Khi gặp các vướng mắc về chính sách, pháp luật thuế, NNT thường liên hệ trực tiếp
với bộ phận tuyên truyền hỗ trợ để được giải đáp. Qua trao đổi, tiếp xúc trực tiếp
kèm theo hồ sơ cụ thể từng trường hợp, cán bộ thuế nhận định đúng được tình

13


huống và đưa ra hướng xử lý cụ thể, chính xác hơn, nhất là trong trường hợp điều
chỉnh, bổ sung hồ sơ khai thuế. Đối với những thắc mắc về chính sách thuế hay thủ
tục hành chính thuế hoặc những vướng mắc đơn giản không đòi hỏi phải có hồ sơ
cụ thể, hình thức hỗ trợ qua điện thoại tỏ ra rất hiệu quả vì NNT được giải đáp kịp
thời và nhanh chóng. Nếu những vướng mắc phát sinh chưa được quy định trong
văn bản pháp luật về thuế hoặc quy định chưa rõ thì NNT thường chọn hình thức
gửi văn bản. Bởi với tâm lý “sợ sai” của mình, thực hiện theo văn bản hướng dẫn

Ế

của cơ quan thuế là an toàn nhất vì nó là “cơ sở pháp lý” đảm bảo nhất.

U

- Tờ rơi (hay truyền đơn):


́H

Trong mỗi đợt tuyên truyền chính sách thuế mới, cơ quan thuế có thể in
những tờ nhỏ, gọn, nêu một số vấn đề, thông tin cụ thể cần tuyên truyền, tạo thuận



lợi cho công tác tuyên truyền. Tờ rơi được chuyển hoá nội dung một cách thật ngắn

- Bích trương, pa nô, áp phích:

H

gọn, dễ nhớ.

IN

Một trong những hình thức quảng bá bắt mắt hiện nay là các tấm áp phích trên

K

đường phố, ở những nơi nhiều người qua lại. Áp phích thường gắn với một khẩu

O

sách Nhà nước”.

̣C


hiệu (slogan). Ví dụ: Ngành thuế có khẩu hiệu “Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân

̣I H

- Phương tiện thông tin đại chúng (báo in, phát thanh, truyền hình, mạng điện tử):
Các loại hình báo in truyền thống đã được sử dụng phổ biến trong tuyên

Đ
A

truyền, phổ biến chính sách thuế, cập nhật hoạt động của ngành Thuế. Chẳng hạn:
Tạp chí Thuế Nhà nước (mỗi tháng phát hành 4 kỳ), thời báo Tài chính Việt Nam,
tạp chí Tài chính (tháng 1 kỳ)....
- Phát thanh, truyền hình phục vụ tuyên truyền về thuế cũng được sử dụng như
một kênh thông tin thông dụng. Các chương trình phát thanh, truyền hình phát định
kỳ hoặc theo từng đợt như: "Chính sách thuế với cuộc sống", "pháp luật thuế với
cuộc sống"... được cơ quan thuế phối hợp với các Đài Phát thanh, truyền hình thực
hiện tỏ ra rất hiệu quả và có tầm ảnh hưởng sâu rộng.
Ngoài ra, còn có Website điện tử ngành Thuế, các trang thông tin điện tử có liên

14


quan như Trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính, của Tổng cục Hải Quan, Kho
bạc Nhà nước...Các phương tiện thông tin điện tử có ưu thế hơn hẳn các phương
tiện truyền thống như báo in là tính nhanh, nhạy và hạn chế được các thủ tục trao
đổi, biên tập thủ công, rườm rà...
Văn học, nghệ thuật:
Đây là hình thức tuyên truyền có tính khái quát thông qua hình tượng, không
đặt nặng vấn đề là thông tin phải cứng nhắc chính xác như các hình thức khác.


Ế

Chẳng hạn: ngành Thuế đã tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về thuế, có ca khúc riêng

U

của Ngành...Tuy nhiên, cũng cần khuyến khích các loại hình văn học, nghệ thuật

Tuyên truyền, khuyến khích



Các hình thức tuyên truyền khuyến khích:

́H

khác, như văn xuôi, thơ ca, kịch, thậm chí phim truyền hình về thuế.

- Tổ chức khen thưởng bằng những hình thức khuyến khích NNT.

IN

viên thuế về sự hợp tác của NNT.

H

- Hình thức cám ơn như thư cám ơn của cơ quan thuế và của bản thân nhân

K


- Liên hệ với NNT để biết nhu cầu của họ và xem họ có cần sự hỗ trợ nào
khác không. Đó được xem là phần thưởng cho việc cải thiện sự tuân thủ.

O

̣C

- Phát triển các chương trình tuyên truyền phổ biến qua các phương tiện

̣I H

thông tin đại chúng để giúp NNT hiểu các nghĩa vụ và quyền lợi của họ. Thúc đẩy
sự công bằng trong đối xử là sự tác động tích cực đối với cộng đồng các NNT.

Đ
A

- Thu thập các thông tin phản hồi trực tiếp kịp thời từ NNT, là cơ sở cho các
hoạt động tác nghiệp. Ví dụ, liên hệ thông tin với NNT để nắm bắt và đánh giá các
hoạt động nghề nghiệp của nhân viên thuế và ấn tượng mà họ để lại cho đối tượng.
Ngoài ra, còn có các hình thức tuyên truyền khác như: tuyên truyền chính sách
thuế thông qua hoạt động, sinh hoạt của các hội nghề nghiệp, của trường học v.v..
1.2.4. Vị trí, vai trò của công tác tuyên truyền chính sách thuế
Tuyên truyền chính sách thuế là một trong những hoạt động quan trọng của
ngành Thuế, nhằm chuyển tải, phổ biến thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách
về thuế của Nhà nước tới cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân, tạo nên sự

15



thống nhất, đồng thuận trong toàn xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu kinh
tế – xã hội mà Đảng và Nhà nước đã đề ra, hoàn thành mục tiêu chung của đất nước.
Công tác tuyên truyền pháp luật thuế nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết các
chính sách thuế của các tầng lớp nhân dân, qua đó để nghiêm túc chấp hành nghĩa
vụ công dân, giảm bớt các hành vi vi phạm của NNT, giảm nợ đọng thuế.... Để
NNT tuân thủ Pháp luật thuế, trước hết chính bản thân họ phải hiểu được tại sao
phải nộp thuế, với ngành nghề kinh doanh hiện tại, thu nhập hiện có thì phải nộp

Ế

những khoản thuế gì và thủ tục cần thực hiện ra sao; với các dịch vụ tư vấn cho

U

NNT, cơ quan thuế đã kịp thời giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc của

định hướng, chiến lược kinh doanh cho phù hợp.

́H

NNT, giúp họ hiểu các quy định về thuế đối với trường hợp của mình, từ đó có các



Về phía ngành thuế, có thể nhận thấy: Thứ nhất, công tác TTHT trong cơ
quan thuế góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý thuế của toàn Ngành.

H


Để có thể thực hiện tốt công tác TTHT đáp ứng yêu cầu của NNT, đòi hỏi tất cả các

IN

khâu, các bộ phận trong cơ quan thuế phải thống nhất, đồng bộ mà TTHT là một

K

khâu. Thứ hai, thực hiện tốt công tác TTHT góp phần cải thiện hình ảnh của cơ
quan thuế. Cơ quan thuế không chỉ tập trung vào số thu, vào chức năng quản lý,

O

̣C

cưỡng chế thu nợ, thanh tra, kiểm tra để tận thu tiền thuế mà việc chủ động cung

̣I H

cấp các dịch vụ hỗ trợ cho NNT, cơ quan thuế sẽ đóng vai trò là người bạn đồng
hành, người trợ giúp cho NNT hiểu về bản chất của thuế, hiểu về chính sách thuế và

Đ
A

biết làm thế nào để thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Qua đó, nâng cao vai trò, vị
thế và cải thiện hình ảnh của cơ quan thuế trong nhận thức NNT và cả cộng đồng.
Thứ ba, công tác TTHT NNT là một trong những phương pháp, công cụ quan trọng
nhất để đạt tới mục đích là sự tuân thủ tự nguyện cao nhất của NNT. Một trong các
biện pháp quản lý thuế hiện đại là căn cứ theo mức độ tuân thủ về thuế, chấp hành

pháp luật thuế của NNT để đánh giá, phân loại NNT từ đó có các biện pháp quản lý
thuế theo pháp luật được hiệu quả. Công tác tuyên truyền của Ngành thuế không
những tập trung tuyên truyền các chính sách thuế hiện hành, mà còn tuyên truyền

16


×