ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------
ĐỖ MINH TUẤN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC CỦA MỘT SỐ LOẠI THUỐC HÓA HỌC ĐỐI
VỚI BỆNH THỐI RỄ CAO LƢƠNG NGỌT CAO SẢN NHẬP NỘI TỪ
NHẬT BẢN TRỒNG TẠI THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
: Chính quy
: Khoa học cây trồng
: Nông học
: 2011 – 2015
Thái Nguyên, năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------
ĐỖ MINH TUẤN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC CỦA MỘT SỐ LOẠI THUỐC HÓA HỌC ĐỐI
VỚI BỆNH THỐI RỄ CAO LƢƠNG NGỌT CAO SẢN NHẬP NỘI TỪ
NHẬT BẢN TRỒNG TẠI THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn
: Chính quy
: Khoa học cây trồng
: Nông học
: 2011 – 2015
: Ths. Nguyễn Thị Phƣơng Oanh
Thái Nguyên, năm 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Đối với mỗi sinh viên, trong quá trình học tập đã có một lƣợng kiến thức cơ
bản, thực tập tốt nghiệp là điều kiện để củng cố và hệ thống lại toàn bộ lƣợng kiến
thức đó. Bên cạnh đó, thực tập tốt nghiệp còn giúp sinh viên làm quen với điều kiện
sản xuất thực tế ngoài đồng ruộng, vững vàng hơn về chuyên môn và biết cách vận
dụng kiến thức đã học vào sản xuất.
Đƣợc sự nhất trí của Ban Giám hiệu Trƣờng Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên và ban chủ nhiệm khoa Nông Học, em đã tiến hành thực hiện đề tài: “
Đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc hóa học đối với bệnh thối rễ cao lƣơng ngọt
cao sản nhập nội từ Nhật Bản trồng tại Thái Nguyên ”.
Hoàn thành đề tài này, trƣớc hết em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu
nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm khoa cùng các thầy giáo, cô giáo trong trƣờng đã truyền
đạt lại cho em những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại
nhà trƣờng.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới Ths. Nguyễn Thị
Phương Oanh ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn chỉ bảo em trong suốt quá trình thực
hiện đề tài này. Cảm ơn các anh chị trong nhóm thực hiện đề tài cao lƣơng đã
trực tiếp chỉ bảo em và cảm ơn gia đình, bạn bè của em đã luôn cổ vũ, động viên
và đồng hành cùng em trong suốt thời gian thực tập, hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Do còn hạn chế về thời gian, về trình độ và kinh nghiệm thực tế của bản thân
nên không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong đƣợc sự tham gia đóng góp ý kiến của các
thầy cô và các bạn để chuyên đề của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Đỗ Minh Tuấn
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thành phần bệnh hại cao lƣơng.................................................................. 6
Bảng 2.2. Thành phần bệnh hại cao lƣơng tại Việt Nam ..........................................17
Bảng 4.1. Thành phần bệnh hại cao lƣơng ngọt tại vụ xuân năm 2015 tại Thái
Nguyên ......................................................................................................................33
Bảng 4.2. Ảnh hƣởng của xử lý đất bằng chế phẩm sinh học SH_BV1 đến bệnh
thối rễ hại cao lƣơng ngọt……………………………………………………36
Bảng 4.3Diễn biến bệnh thối rễ cao lƣơng ngọt vụ Xuân năm 2015 tại Thái Nguyên
...................................................................................................................................37
Bảng 4.4. Hiệu lực của một số loại thuốc hóa học đối với bệnh thối rễ hại cao lƣơng
ngọt tại Thái Nguyên (Thái Nguyên, 2015) ..............................................................40
iii
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Triệu chứng của một số loại bệnh phổ biến phát hiện đƣợc trên cao lƣơng
ngọt ............................................................................................................................35
Hình 4.2. Đồ thị diễn biến bệnh thối rễ cao lƣơng ngọt vụ Xuân năm 2015 tại
Thái Nguyên ..............................................................................................................38
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DT
: Diện tích
NS
: Năng suất
SL
: Sản lƣợng
BVTV
: Bảo vệ thực vật
NLTT
: Năng lƣợng tái tạo
NLSH
: Năng lƣợng sinh học
CSB
: Chỉ số bệnh
TLB
: Tỉ lệ bệnh
HL
: Hiệu lực
v
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ............................................................................3
1.2.1. Mục đích ............................................................................................................3
1.2.2. Yêu cầu ..............................................................................................................3
1.3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI......................................................................................3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập ........................................................................................3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................................3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................4
2.2.Tình hình nghiên cứu bệnh hại cao lƣơng trên thế giới ..........................................4
2.2.1. Bệnh vi khuẩn hại cao lƣơng.............................................................................9
2.2.2. Bệnh Thán thƣ (Anthracnose - Colletotrichum graminicola (Cesati)
Wilson) .......................................................................................................................9
2.3.Tình hình nghiên cứu và sản xuất cao lƣơng trong nƣớc ....................................16
2.4. Những nghiên cứu bệnh thối rễ trên thế giới và tại Việt Nam. ............................18
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......25
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu......................................................................................25
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................25
3.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................................25
3.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................26
3.3. Phƣơng pháp theo dõi ........................................................................................26
3.3.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm ........................................................................26
3.3.2. Quy trình kỹ thuật ...........................................................................................27
3.4. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi ................................................................28
3.4.1. Phƣơng pháp điều tra diễn biến .............................................................................28
3.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu ..................................................................................30
vi
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.....................................31
4.1. THÔNG TIN THỜI TIẾT TỪ THÁNG 1 – THÁNG 5 ....................................45
4.2.THÀNH PHẦN BỆNH HẠI CAO LƢƠNG NGỌT TẠI THÁI NGUYÊN ......31
4.3. DIỄN BIẾN BỆNH THỐI RỄ HẠI CAO LƢƠNG NGỌT ..............................35
4.3.1. Kết quả xử lí đất trƣớc khi gieo bằng chế phẩm sinh học SH_BV1 ...............35
4.3.2. Diễn biến bệnh thối rễ cao lƣơng ngọt vụ Xuân năm 2015 tại Thái Nguyên .37
4.4. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC CỦA 1 SỐ LOẠI THUỐC BẢO VỆ
THỰC VẬT...............................................................................................................39
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................41
5.1. Kết luận ..............................................................................................................41
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đáp ứng nhu cầu năng lƣợng và giảm ô nhiễm môi trƣờng là hai thách thức
chính hiện nay. Năng lƣợng không chỉ cần thiết mà nhu cầu sử dụng năng lƣợng
cũng không ngừng gia tăng, do sự phát triển của công nghệ tiên tiến và gia tăng dân
số. Cuộc khủng hoảng nhiên liệu đang xảy ra trên thế giới do sự suy giảm nhanh
chóng nhiên liệu hóa thạch dự trữ chẳng hạn nhƣ xăng, diesel, dầu hỏa, than .
(Ramanathan, 2000) [35]. Sự phát triển của các quốc gia phụ thuộc rất lớn vào
nguồn nhiên liệu hóa thạch nhƣ Việt Nam không chỉ làm tăng gánh nặng tài chính
mà còn gây tác động nghiêm trọng tới môi trƣờng do việc thải ra các chất ô nhiễm
nhƣ chì, benzen, lƣu huỳnh dioxit, oxit nitơ và carbon monoxide. Các chất khí thải
này đóng góp đến 64 % không khí ô nhiễm ở các thành phố lớn và các vùng ngoại ô
lân cận, do đó ảnh hƣởng đến sức khỏe gây ra nhiều căn bệnh nguy hiểm nhƣ: bệnh
ung thƣ, nhiễm trùng phế quản, viêm phổi. (Das và cs, 2001) [9]. Việc đảm bảo
nguồn năng lƣợng sạch dài hạn thay thế năng lƣợng hoá thạch ngày càng trở nên
cấp thiết, nhất là khi dầu mỏ đang cạn dần và giá cả trở nên đắt đỏ.
Việt Nam có điều kiện khí hậu thổ nhƣỡng rất phù hợp cho sản xuất nhiên
liệu sinh học từ nguồn năng lƣợng sinh khối. Nhiên liệu cồn sinh học có thể đƣợc
sản xuất từ lúa, ngô, sắn, khoai lang và mía đƣờng, dầu sinh học đƣợc chế biến từ
những loại cây lấy dầu nhƣ lạc, đậu tƣơng, vừng, cây hƣớng dƣơng, dừa và bông.
Ƣớc tính Việt Nam có thể sản xuất 5 triệu lít cồn sinh học mỗi năm nếu nhƣ có sự
điều chỉnh về sản lƣợng và diện tích cây trồng. Vào năm 2050, dự đoán khoảng
50% lƣợng tiêu thụ dầu mỏ sẽ đƣợc thay thế bằng nguyên liệu sinh khối. Trong giai
đoạn hiện nay Việt Nam đang thực hiện nhiều chƣơng trình nghiên cứu, dự án hợp
tác giữa các tổ chức, công ty trong và ngoài nƣớc nhằm đƣa ra cây trồng thích hợp
nhất cho việc sản xuất nguồn nguyên liệu tái sinh phục vụ sản xuất ethanol sinh học.
Một số đề án phát triển nhiên liệu sinh học đã đƣợc thực hiện, trong đó nghiên cứu
2
và trồng thử nghiệm gồm 3 loại cây: cây sắn, cây mía và cây cọc rào (hay còn gọi la
là cây jatropha).
Theo đánh giá của Ngân hàng Phát triển Đông Á, cao lƣơng ngọt sẽ là cây
trồng năng lƣợng phù hợp nhất ở Việt Nam nếu nhƣ có những cải tạo phù hợp về
giống. Cao lƣơng ngọt là một trong những cây trồng sử dụng nƣớc và dinh dƣỡng
hiệu quả nhất. So với ngô và mía đƣờng (nguyên liệu sản xuất ethanol hiện nay),
cao lƣơng ngọt chỉ cần 1/2 lƣợng nƣớc và 1/2 lƣợng phân bón do vậy có thể đƣợc
trồng hiệu quả trên những vùng đất khô cằn, thậm chí gần hoang hóa, nơi không thể
trồng lúa gạo. Cây cao lƣơng (Sorghum bicolor L. Moench) hay còn gọi là cây lúa
miến hiện đang đƣợc phát triển để sản xuất ngũ cốc và lấy thân. Cây cao lƣơng có
thể trồng trên mọi loại đất: đất đồi, đất ruộng có thể chịu hạn tốt. Ngoài ra cây cao
lƣơng có thể trồng 3-4 vụ trong năm, năng suất cao, thân cây đƣợc sử dụng làm
thức ăn gia súc, thức ăn ủ và đƣợc sản xuất làm siro. Hạt cao lƣơng ngọt có thành
phần hoá học nhƣ: sucrose, fructose và glucose có thể lên men trực tiếp thành
ethanol bằng nấm men. Khả năng tổng hợp chất hữu cơ cao hơn ngô 23%, nhu cầu
nitơ và nƣớc thấp hơn ngô là 37% và 17%. Cứ 16 tấn cây cao lƣơng ngọt có thể sản
xuất đƣợc 1 tấn ethanol, phần bã còn lại có thể chiết xuất đƣợc 500kg dầu diesel
sinh học.
Cao lƣơng ngọt là cây trồng mới ở Việt Nam, những nghiên cứu về cao
lƣơng ngọt nói chung và về sâu bệnh hại nói riêng còn rất hạn chế. Bệnh thối rễ ảnh
hƣởng lớn đến năng suất và chất lƣợng cao lƣơng. Bệnh thối rễ thƣờng phát sinh
gây hại ngay từ giai đoạn cây con làm cây chết hàng loạt làm giảm mật độ cây,
những cây bị nhẹ thƣờng sinh trƣởng và phát triển kém, và tỷ lệ đổ cao do bộ rễ bị
tổn thƣơng, ảnh hƣởng nghiêm trọng đến năng suất và sản lƣợng. Bệnh thối rễ xuất
hiện trên tất cả các giống nhập nội và ở tất cả các thời vụ trồng, có những ruộng
năng suất đã bị giảm tới 40%. Để có thể đƣa cao lƣơng ngọt vào sản xuất đại trà tại
Việt Nam, cần phải có những nghiên cứu về nguyên nhân quy luật phát sinh gây hại
của bệnh thối rễ, làm cơ sở xây dựng biện pháp quản lý hiệu quả bệnh thối rễ, nâng
cao năng suất và chất lƣợng của cao lƣơng ngọt.
3
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá hiê ̣u lực của một số
loại thuốc hóa học đối với bệnh thối rễ cao lương ngọt cao sản nhập nội từ Nhật Bản
trồ ng tại Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Xác định đƣợc 1 – 2 loại thuốc hóa học có hiệu lực cao đối với bệnh thối
rễ cao lƣơng ngọt.
1.2.2. Yêu cầu
Nhận dạng đƣợc các loài bệnh hại trên cây cao lƣơng.
Điều tra thành phần và mức độ phổ biến của các loài bệnh hại.
Xác định diễn biến bệnh thối rễ qua các kì điều tra.
Đánh giá đƣợc hiệu lực một số loại thuốc hóa học đối với bệnh thối rễ
cao lƣơng ngọt.
1.3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập
Giúp sinh viên biết triển khai một đề tài nghiên cứu và viết báo cáo khoa học.
Giúp sinh viên tiếp cận và học tập các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học
đối với một cây trồng mới.
Sinh viên có thể áp dụng kiến thức đã học vào thực tế sản xuất.
Giúp sinh viên củng cố kiến thức đã học, học hỏi kinh nghiệm từ thực tế
sản xuất để hoàn thiện kiến thức đã học từ nhà trƣờng và có đƣợc kĩ năng nghiên
cứu khoa học.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xác định đƣợc nguyên nhân gây bệnh thối rễ để có các biện pháp phòng
trừ hiệu quả trong thực tiễn sản xuất.
Kết quả nghiên cứu là cơ sở để lựa chọn loại thuốc có tác dụng phòng trừ
bệnh thối rễ thích hợp vào sản xuất đại trà.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Cây trồng nói chung và cây cao lƣơng nói riêng sâu bệnh có thể phá hại tới
tất cả các bộ phận của cây trong suốt quá trình sinh trƣởng và phát triển. Chính vì
thế nó có thể làm giảm năng suất, phẩm chất, thậm chí không cho thu hoạch. Đặc
biệt Việt Nam là nƣớc nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa ẩm với kiểu khí hậu
đặc trƣng là nóng ẩm mƣa nhiều tạo điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh hại phát sinh
phát triển do đó công tác nghiên cứu sâu bênh hại càng phải đƣợc chú trọng. Sâu
bệnh làm giảm đáng kể năng suất cũng nhƣ chất lƣợng của cây trồng. Sâu bệnh là
một trong những yếu tố gây tổn thất nghiêm trọng đến năng suất cây trồng. Theo tài
liệu của tổ chức lƣơng thực và nông nghiệp liên hợp quốc (FAO) cho biết: Tổng
thiệt hại do sâu gây ra mỗi năm là 20-30 tỉ USD( tƣơng đƣơng với 13-14% sản
lƣợng), do bệnh gây ra là 24-25 tỉ USD(tƣơng đƣơng với 11-12% sản lƣợng) [46].
Do đó nghiên cứu về sâu bệnh hại trên cây trồng nói chung trên cây cao lƣơng nói
riêng là vấn đề đang đƣợc rất nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu và tìm hiểu.
2.2.Tình hình nghiên cứu bệnh hại cao lƣơng trên thế giới
Theo nghiên cứu của Hiệp hội Bệnh thực vật Hoa Kỳ, có 45 loại bệnh trên
cây cao lƣơng trong đó có 3 loại bệnh do vi khuẩn, 26 loại bệnh do nấm, 12 loại
bệnh do tuyến trùng, 3 loại bệnh do virus và một loại bệnh do phytoplasma gây ra
(Bảng 2.1). Sau đây là kết quả nghiên cứu về một số loại bệnh nguy hiểm trên cao
lƣơng trong thời gian vừa qua trên thế giới.
5
5
Bảng 2.1: Thành phần bệnh hại cao lƣơng
stt
Tên bệnh
Tiếng Việt
Tiếng Anh
Khoa học
Bệnh vi khuẩn
1
2
3
Đốm lá vi
Bacterial leaf
khuẩn
spot
Đốm vạch vi
Bacterial leaf
khuẩn
stripe
Đốm sọc vi
Bacterial leaf
Xanthomonas campestris pv. holcicola (Elliott)
khuẩn
streak
Dye
Pseudomonas syringae pv. syringae. van Hall
Pseudomonas andropogonis (Smith) Stapp
Bệnh nấm
4
5
6
7
8
Héo
Acremonium wilt
Cremonium
Acremonium strictum W. Gams
=Cephalosporium acremonium Auct. non Corda
Thán thƣ (lá,
Anthracnose
Colletotrichum graminicola (Ces.) G.W. Wils.
bông, thối rễ
(foliar, head, root
(teleomorph: Glomerella graminicola Politis)
và thân)
and stalk rot)
Thối thân
Charcoal rot
Sƣơng mai
Crazy top downy
mildew
Chết ẻo và
Damping-off and
thối hạt
seed rot
Macrophomina phaseolina (Tassi) Goidanich
Sclerophthora macrospora (Sacc.)
Thirumalachar et al.
=Sclerospora macrospora Sacc.
Aspergillus spp., Exserohilium sp., Fusarium
spp., Penicillium spp., Pythiumspp., Rhizoctonia
spp., and other species.
Sphacelia sorghi McRae
9
Cửa gà
Ergot
(teleomorph: Claviceps sorghi P. Kulkarni et
al.)
Cháy bông,
10
thối hạt và
thân Fusarium
Fusarium head
blight, root and
stalk rot
Fusarium moniliforme J. Sheld.
(teleomorph: Gibberella fujikuroi (Sawada) Ito
in Ito & K. Kimura); Fusarium spp.
6
Mốc hạt trong
Grain storage
Aspergillus spp., Penicillium spp. and other
kho
mold
species.
12
Đốm xám lá
Gray leaf spot
Cercospora sorghi Ellis & Everh.
13
Đốm muộn
Latter leaf spot
Cercospora fusimaculans Atk.
11
Setosphaeria turcica (Luttrell) K.J. Leonard &
E.G. Suggs
14
Cháy lá
Leaf blight
(anamorph: Exserohilum turcicum (Pass.) K.J.
Leonard& E.G. Suggs
=Helminthosporium turcicum Pass.)
15
16
Milo (thối
Periconia)
Đốm oval lá
Milo disease
(Periconia root
Periconia circinata (M. Mangin) Sacc.
rot)
Oval leaf spot
Ramulispora sorghicola E. Harris
Gibberella fujikuroe var subglutinans Edwards
17
Pokkah Boeng
(xoắn đỉnh lá)
Pokkah Boeng
(twisted top)
(anamorph: Fusarium moniliforme var.
subglutinans
Wollenweb. & Reink.)
18
19
20
Thối rễ
Pythium
Đốm lá ghồ
ghề
Rỉ sắt
Pythium root rot
Pythium spp.
P. graminicola Subramanian
Rough leaf spot
Ascochytasorghi Sacc.
Rust
Puccinia purpurea Cooke
7
Colletotrichum graminicola (Ces.) G.W. Wils.
21
Thối cây con
Seedling blight
và hạt
and seed rot
Exserohilum turcicum (Pass.) K.J. Leonard and
E.G. Suggs Fusarium moniforme J. Sheld.
Pythium spp.
P. aphanidermatum (Edson) Fitzp.
22
23
25
26
Muội đen phủ
Smut, covered
Sporisorium sorghi Link in Willd.
hạt
kernel
=Sphacelotheca sorghi (Link) G.P. Clinton
Muội đen
Smut, head
Sphacelotheca reiliana (Kühn) G.P. Clinton
bông
Đốm vạch
Sooty stripe
muội đen
Sorghum downy
lƣơng
mildew
Đốm đen
28
Đốm lá
Ramulispora sorghi (Ellis & Everh.) Olive &
Lefebvre in Olive et al.
Sƣơng mai cao
27
29
=Sporisorium holci-sorghi (Rivolta) K. Vanky
Tar spot
Target leaf spot
Peronosclerospora sorghi (W. Weston &
Uppal) C.G. Shaw
=Sclerospora sorghi W. Weston & Uppal
Phyllachora sacchari P. Henn.
Bipolaris cookei (Sacc.) Shoemaker
=Helminthosporium cookei Sacc.
Đốm khoang
Zonate leaf spot
Gloeocercospora sorghi Bain & Edgerton ex
lá và cháy bẹ
and sheath blight
Deighton
Awl
Dolichodorus spp.
Tuyến trùng ký
sinh
30
Giùi
31
Chữ thập
32
Tổn thƣơng
Dagger,
American
Lesion
Xiphinema americanum Cobb
Pratylenchus spp.
8
33
Kim
34
Ghim
35
Needle
Pin
Reniform
Ring
Longidorus africanus Merny và một số loài
khác
Paratylenchus spp.
Rotylenchus spp.
36
Nhẫn
37
Sƣng rễ
Root-knot
Meloidogyne spp.
38
Xoắn ốc
Spiral
Helicotylenchus spp.
39
Châm
Sting
Belonolaimus longicaudatus Rau
40
Mập rễ
Stubby-root
41
Lùn
Stunt
Criconemella spp.
Paratrichodorus spp.; P. minor (Colbran)
Siddiqi
Tylenchorhynchus spp.; Merlinius breviden
(Allen) Siddiqi
Virus,
phytoplasma
42
Lùn vàng ngô
43
Khảm lùn ngô
44
Khảm mía
45
Maize chlorotic
dwarf
Maize dwarf
mosaic
Sugarcane
mosaic
Vàng lùn cao
Yellow sorghum
lƣơng
stunt
Maize chlorotic dwarf virus
Maize dwarf mosaic virus
Sugarcane mosaic virus
Yellow sorghum stunt phytoplasma
*( />
9
2.2.1. Bệnh vi khuẩn hại cao lương
Nhóm bệnh vi khuẩn gây bệnh trên cao lƣơng đã đƣợc ghi nhận trên nhiều khu
vực trồng cao lƣơng trên thế giới. Trong đó, bệnh đốm lá vi khuẩn (Pseudomonas
syringae pv. syringae (van Hall)), bệnh đốm vạch vi khuẩn (Burkholderia
andropogonis(Smith) Stapp), và bệnh đốm sọc vi khuẩn Xanthomonas campestris
pv. holcicola (Elliott) Dye là những bệnh vi khuẩn nguy hiểm nhất trên cây cao
lƣơng (Qhobela et al., 1991). [34]
Bệnh đốm lá vi khuẩn (Bacterial spot - Pseudomonas syringae pv.
syringae (van Hall)). Triệu chứng là những vết bệnh có kích thƣớc nhỏ, hình dạng
không định hình, màu nâu, và viền vết bệnh có màu tối.
Bệnh đốm vạch vi khuẩn (Bacterial stripe - Burkholderia andropogonis
(Smith) Stapp). Triệu chứng là những sọc dài, hẹp, màu đỏ, và ban đầu xuất hiện ở
những lá già. Chiều dài vết bệnh thay đổi từ 1 đến 23cm và chạy dọc theo gân lá.
Bệnh đốm sọc vi khuẩn (Bacterial streak - Xanthomonas campestris pv.
holcicola (Elliott) Dye). Triệu chứng là những vết đốm sọc có kích thƣớc từ 0,25
đến 14cm, có những vết màu đỏ nâu xuất hiện trên vết bệnh, sau đó mở rộng tạo
thành hình oval, có màu nâu ở trung tâm, và có viền màu đỏ. Vết bệnh có thể xuất
hiện trên cây vào bất kỳ giai đoạn nào từ giai đoạn cây con đến khi gần trƣởng
thành, nhƣng thƣờng xuất hiện đầu tiên trên nhƣng lá ở phía dƣới và lan dần lên
phía trên.
Cả ba loài vi khuẩn này tồn tại từ vụ này sang vụ khác trên hạt và tàn dƣ cây
bệnh, có thể lan truyền nhờ gió, mƣa, và côn trùng. Bệnh phát triển mạnh trong điều
kiện nhiệt độ cao từ 23 đến 26oC, và ẩm độ cao.
2.2.2. Bệnh Thán thư (Anthracnose - Colletotrichum graminicola (Cesati)
Wilson)
Bệnh thán thƣ do nấm Colletotrichum graminicola (Cesati) Wilson gây ra là
một trong những bệnh quan trọng nhất của cây cao lƣơng, đặc biệt là ở những nơi
có điều kiện ấm áp và ẩm độ cao. Nấm gây bệnh trên lá, hạt và thân cây cao lƣơng,
gây thiệt hại năng suất lên đến trên 50%(Tarr, 1962). Bệnh thán thƣ rất phổ biến đặc
10
biệt vào giai đoạn phát triển cuối của cây cao lƣơng và đƣợc ghi nhận hầu hết trên
tất cả các vùng trồng cao lƣơng trên thế giới (Pastor-Corrales and Frederiksen,
1980). Để phòng trừ bệnh, một số biện pháp sau đƣợc áp dụng nhƣ: tiêu hủy hoặc
làm giảm nguồn bệnh và loại bỏ những cây ký chủ phụ cùng chi cao lƣơng nhƣ cỏ
Johnson trên đồng ruộng, áp dụng biện pháp luân canh với cây trồng khác họ, và sử
dụng giống kháng để làm giảm thiệt hại do bệnh gây ra (Frederiksen, 1983; Wrather
and Sweets, 2009). [44]
2.2.3. Bệnh thối than (Charcoal rot - Macrophomina phaseolina (Tassi) Goidanich)
Bệnh thối than, do nấm Macrophomina phaseolina (Tassi) Goidanich gây ra, là
tác nhân gây bệnh có phổ ký chủ rộng bao gồm cao lƣơng, đậu tƣơng. Nấm gây
bệnh có thể qua đông trên tàn dƣ cây bệnh và một số loài cỏ dại cùng chi cao lƣơng.
Triệu chứng ban đầu của bệnh thối than có thể giống với bệnh thối thân do nấm
Fusarium, Diplodia, và Gibberella gây ra. Đặc điểm đặc trƣng của bệnh thối than là
khi bị nhiễm bệnh, bên trong vỏ cây chuyển thành màu xám hoặc đen do sự có mặt
của nhiều hạch nấm nhỏ màu đen hoặc xám (có thể nhìn thấy bằng kính lúp cầm
tay). Cây cao lƣơng có thể bị chết và đổ rạp nếu bị nhiễm bệnh nặng.
Bệnh có thể xuất hiện sau khi cao lƣơng giao phấn, và điều kiện thích hợp nhất
cho bệnh phát triển là nhiệt độ cao >29oC và độ ẩm đất thấp. Để quản lý bệnh, cần
sử dụng giống kháng bệnh hoặc giống có độ cứng thân tốt, giảm thiểu sự lão hóa
của tế bào cây và giảm áp lực về ẩm độ; chƣa có giống nào kháng đƣợc với bệnh
này. Nên trồng cao lƣơng trên đất có độ màu mỡ cao, tránh trồng cây với mật độ
cao nếu không có hệ thống tƣới nƣớc, cần giảm thiểu tránh điều kiện khô hạn trong
suốt cả mùa vụ và đặc biệt là trong giai đoạn trổ hoa và vào hạt, luân canh với cây
bông ít nhất 2 năm trƣớc khi trồng cao lƣơng, điều này không thể hoàn toàn tránh
đƣợc sự nhiễm bệnh nhƣng cũng có thể giảm tỷ lệ bệnh
(University of Illinois, College of Agricultural,
ConsumerandEnvironmentalSciences;
11
2.2.4. Bệnh sương mai (Sorghum downy mildew - Peronosclerospora sorghi (W.
Weston & Uppal) C.G. Shaw =Sclerospora sorghi W. Weston & Uppal)
Bệnh sƣơng mai (Peronosclerospora sorghi(W. Weston & Uppal) C.G.
Shaw=Sclerospora sorghi W. Weston & Uppal) là một trong những bệnh nấm nguy
hiểm nhất đối với cao lƣơng và cây ngô. Bệnh xuất hiện và gây hại cho cao lƣơng ở
hầu hết các nƣớc nhiệt đới và ôn đới, gây thất thoát từ 30% năng suất và có thể cao
hơn. Cây con nếu nhiễm bệnh thƣờng bị chùn, biến vàng và có thể bị chết rất nhanh.
Trên những lá già, xuất hiện những sọc màu xanh và màu xanh-vàng đến màu trắng.
Dƣới điều kiện thời tiết mát mẻ, ẩm ƣớt, xuất hiện lớp nấm màu trắng mọc ở mặt
dƣới của lá. Cây bị nhiễm nặng sẽ cho bông ít hạt hoặc không có hạt. Bệnh có thể
lan truyền bằng bào tử bay trong không khí, và truyền qua hạt; do đó, có thể lan
truyền với khoảng cách xa hơn thông qua hoạt động vận chuyển hạt đã bị nhiễm
bệnh của con ngƣời. Bệnh đã có mặt tại nhiều nƣớc trên thế giới thuộc Châu Á,
Châu Phi, Miền Bắc-, Trung- và Nam Mỹ. Để quản lý bệnh này, cần mua hạt giống
có nguồn gốc rõ ràng và có chứng chỉ giống sạch bệnh vì đây là bệnh đƣợc tryền
qua hạt. Tiến hành điều tra đồng ruộng thƣờng xuyên, phát hiện triệu chứng mới
xuất hiện và có biện pháp xử lý kịp thời. Biện pháp phòng trừ hiệu quả nhất là sử
dụng giống kháng, luân canh với bông, và lúa mì.
2.2.5. Bệnh điên ngọn cao lương (Crazy top - Sclerophthora macrospora)
Bệnh điên ngọn cao lƣơng, do nấm Sclerophthora macrospora gây ra, có thể
qua đông trên cỏ ở trên ruộng, quanh hào rãnh; đến mùa xuân, nấm có thể phát tán
trong nƣớc ở mƣơng và di chuyển lên ruộng cao lƣơng trong quá trình tƣới nƣớc.
Nấm có thể tấn công và gây bệnh cho những cây cao lƣơng tiếp xúc với bào tử nấm.
Cây bị bệnh có lá dày, nhiều nếp nhăn, và có thể đẻ nhiều chồi. Lá mới ra có thể bị
cuốn và xoắn lại tƣơng tự nhƣ triệu chứng do thuốc trừ cỏ acetanilide gây ra. Cây bị
nhiễm bệnh tuy không bị chết nhƣng sẽ không có khả năng tạo hạt. Biện pháp quản
lý bệnh hiệu quả nhất là cải thiện độ thoát nƣớc để hạn chế nguồn bệnh xâm nhập từ
mƣơng rãnh lên ruộng cao lƣơng; biện pháp luân canh không có hiệu quả vì nấm có
12
thể gây bệnh trên nhiều loại cây trồng nhƣ ngô, lúa mì, lúa, và một số loài cỏ dại
khác; chƣa có giống kháng với bệnh này (Wrather and Sweets, 2009).
2.2.6. Bệnh đốm lá lớn (Exserohilum turcicum (Syn: Helminthosporium turcicum
(Pass) Leonard&Suggs, Bipolaris turcica (Pass) Shoemaker, Drechslera turcica
(Pass.) Subram and Jain.)
Bệnh đốm lá lớn, (Exserohilum turcicum (Syn: Helminthosporium turcicum
(Pass) Leonard&Suggs, Bipolaris turcica (Pass) Shoemaker, Drechslera turcica
(Pass.) Subram and Jain.), là một trong những bệnh quan trọng ảnh hƣởng lớn đến
năng suất của cao lƣơng và ngô ở những nƣớc có điều kiện ấm và ẩm (Adipala et
al., 1993; Ceballos et al., 1991) [3]. Bệnh cũng thƣờng xuất hiện ở những nơi trồng
cả cao lƣơng và ngô (Adipala et al., 1993; Ebiyau, 1995; Nkonya et al., 1998;
Tilahun et al., 2001) [1], và một số loài cỏ dại khác (Esele, 1995) [16]. Bệnh tấn
công trên lá làm giảm 2/3 diện tích quang hợp của tán lá và gây thất thoát lớn về
năng suất (Levy and Pataky, 1992) [30]. Bệnh có thể làm rụng lá trong giai đoạn
vào hạt, làm thất thoát lên đến trên 50% năng suất (Raymundo and Hooker, 1981)
[36]. Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn muộn hơn từ 6 đến 8 tuần sau khi trổ hoa, thì ít
ảnh hƣởng đến năng suất, và dễ dàng bị nhiễm những bệnh thối thân khác (Cardwell
et al., 1997; Gowda et al., 1992) [7]. Triệu chứng điển hình của bệnh đốm là lớn là
những vết bệnh có kích thƣớc lớn hình elip, màu nâu chạy dọc theo chiều dài của lá.
Bệnh xuất hiện đầu tiên ở những lá phía dƣới và phát triển dần lên phía trên, và có
thể làm cháy hoàn toàn lá ( Richards and Kucharek, 2006). [37]
2.2.7. Bệnh than đen (Smut - Sporisorium sp.)
Bệnh than đen cao lƣơng do một số loài nấm khác nhau gây nên với triệu
chứng hơi khác nhau bao gồm: Bệnh muội đen phủ hạt (Smut, covered kernel Sporisorium sorghi Link in Willd. =Sphacelotheca sorghi (Link) G.P. Clinton),
bệnh muội đen bông (Smut, head - Sphacelotheca reiliana (Kühn) G.P. Clinton
=Sporisorium holci-sorghi (Rivolta) K. Vanky), và bệnh muội đen (Smut, loose
kernel - Sporisorium cruentum (Kühn) K. Vanky =Sphacelotheca cruenta (Kühn)
A.A. Potter).
13
Đây là những bệnh nguy hiểm đối với cao lƣơng, có thể gây thất thoát từ 58
đến 70% năng suất hạt (Frowd, 1980; Thakur and Chahal, 1987) [23]; bên cạnh đó,
nấm bệnh có thể sản sinh ra nhiều độc tố có hại cho sức khỏe của con ngƣời và vật
nuôi (Halt, 1994) [24]. Những hạt bị nhiễm bệnh sẽ bị biến màu, chất lƣợng hạt
kém, giảm kích thƣớc, trọng lƣợng, giá trị thƣơng phẩm và dinh dƣỡng và khả năng
chấp nhận của thị trƣờng (Bandyopadhyay, 1986; Castor and Frederikser, 1980;
Gopinath, 1984; Gopinath and Shetty, 1987) [4]. Có thể xử lý hạt bằng một số loại
thuốc hóa học trƣớc khi gieo trồng là biện pháp hiệu quả nhất để quản lý bệnh than
(Shenge, 2007; Wrather and Sweets, 2009). [40]
2.2.8. Bệnh mốc bông (Head molds)
Bệnh mốc bông là bệnh phổ biến và đặc biệt gây hại nặng sau khi mƣa. Một
số loài nấm nhƣ Alternaria, Curvularia, và Helminthosporium có thể phát triển và
gây hại trên bông và bề mặt hạt làm cho bông và hạt xuất hiện một lớp mốc. Bệnh
tuy không ảnh hƣởng nghiêm trọng đến năng suất của cao lƣơng nhƣng có thể gây
mốc hạt, làm giảm chất lƣợng hạt trong quá trình bảo quản sau thu hoạch. Một số
loài nấm khác nhƣ Fusarium moniliforme và Colletotrichum graminicola cũng có
thể tấn công vào hạt và gây thiệt hại lớn về năng suất nhất là trong điều kiện thời
tiết bất lợi. Thời tiết mƣa, ẩm ƣớt kéo dài làm trì hoãn việc thu hoạch là yếu tố làm
cho bệnh phát triển và có thể gây thất thoát lớn về năng suất và chất lƣợng hạt.
Bệnh mốc bông/hạt có thể xuất hiện trên những vết thƣơng cơ giới do một số loài
chim ăn hạt gây ra. Để quản lý bệnh, cần thu hoạch kịp thời, chỉ trồng hạt đã đƣợc
xử lý thuốc trừ nấm, không trồng những giống có mật độ hạt quá dày đặc trên bông
(Wrather and Sweets, 2009).[24]
2.2.9.Bệnh khảm lùn (Maize dwarf mosaic virus - MDMV)
Bệnh khảm lùn, do Maize Dwarf Mosaic Virus (MDMV) gây ra, là bệnh
nguy hiêm, gây thiệt hại đáng kể về năng suất, và thƣờng gây hại nặng ở những nơi
có cỏ johnson (Sorghum halepense) mọc. MDMV có thể qua đông ở phần rễ dƣới
mặt đất của cỏ Johnson; vào mùa xuân, chồi mọc ra từ những phần rễ của cỏ đã bị
nhiễm bệnh cũng sẽ bị nhiễm bệnh. MDMV có thể đƣợc lan truyền bằng loài rệp
14
ngô và rệp xanh từ ngọn cỏ mang mầm bệnh sang cao lƣơng và ngô. Khi bị nhiễm
bệnh, lá bị khảm, bị bệnh có màu vàng và xen kẽ những vùng có màu hơi xanh.
Triệu chứng ở những lá non rõ hơn so với lá già, và thƣờng khó quan sát hơn khi
cây ở giai đoạn trổ bông. Vết đốm lấm tấm là triệu chứng thƣờng gặp, tuy nhiên
cũng có thể có một số dạng triệu chứng khác.
Khi nhiệt độ xuống dƣới 13oC, lá bị nhiễm bệnh có thể chuyển thành màu
đỏ; dần dần, xuất hiện những vệt sọc màu nâu dài với viền vết bệnh màu đỏ trên lá.
Cây bị nhiễm bệnh nặng có thể bị chết; trong khi đó, những cây sống sót đƣợc thì bị
lùn và không có khả năng ra bông bình thƣờng. Để quản lý bệnh hiệu quả, cần sử
dụng giống khángchống chịu bệnh, tiêu hủy cỏ Johnson trên đồng ruộng. Việc phun
thuốc hóa học phòng trừ môi giới truyền bệnh sẽ không làm giảm bệnh; do đó,
không khuyến cáo sử dụng thuốc hóa học phòng trừ môi giới trong quản lý bệnh
khảm lùn ngô (Wrather and Sweets, 2009).[44]
2.210.Một số bệnh do tuyến trùng gây ra
Một số loài tuyến trùng (đặc biệt là loài gây lùn, sƣng rễ, và tổn thƣơng cây)
có khả năng gây bệnh và làm tổn thƣơng bộ rễ cao lƣơng. Triệu chứng do tuyến
trùng gây ra có thể dễ bị nhầm lẫn với những triệu chứng do thiếu dinh dƣỡng, hạn
hán hoặc thối rễ gây ra. Cây bị nhiễm tuyến trùng có thể bị lùn, biến màu (xanhvàng), và có thể bị héo trong khoảng thời gian giữa ngày hè nắng nóng. Cây bị
nhiễm nặng sẽ không cho năng suất nhƣ cây bình thƣờng. Một số loài tuyến trùng
ký sinh gây thiệt hại về năng suất của cao lƣơng nhƣ Meloidogyne,
Tylenchorhynchus, Belonolaimus, Pratylenchus, Xiphinema, và Trichodorus. Cây bị
nhiễm nặng sẽ nhỏ hơn cây bình thƣờng, bị úa vàng, và có xu hƣớng bị héo do bộ rễ
bị tổn thƣơng. Triệu chứng dƣới mặt đất có thể thay đổi, phụ thuộc vào từng loài
tuyến trùng cụ thể tấn công vào rễ, và rất dễ nhầm lẫn với các triệu chứng khác bao
gồm tổn thƣơng do thuốc trừ cỏ, đất bị nén chặt, tổn thƣơng do côn trùng, hoặc
bệnh khác (Claflin, 1983) [8]. Nhìn chung, tế bào rễ bị phá hủy ảnh hƣởng đến khả
năng hút nƣớc và dinh dƣỡng của cây cao lƣơng. Một số loài tuyến trùng tiết ra dịch
có khả năng phân hủy mô thực vật, và một phần lớn mô cây bị tổn thƣơng (Claflin,
15
1983) [8]. Hiện nay, chƣa có giống cao lƣơng nào có thể kháng đƣợc bệnh do tuyến
trùng gây ra; do đó, để quản lý hiệu quả, cần luân canh cây cao lƣơng với những
loại cây trồng khác không phải là ký chủ của tuyến trùng (Wrather and Sweets,
2009). [44]
2.2.11.Bệnh thối thân Fusarium
Bệnh thối thân Fusarium, do nấm Fusarium thapsinum gây ra, có thể gây
bệnh trên cao lƣơng và nhiều loài cỏ bao thuộc chi cao lƣơng. Bệnh thƣờng đƣợc
tìm thấy ở những nơi có sự xuất hiện của bệnh thối than. Bệnh thƣờng xuất hiện sau
khi bộ rễ cây cao lƣơng bị tổn thƣơng. Trong điều kiện tƣới nƣớc và bón quá nhiều
lƣợng phân đạm, thì sự tổn thƣơng rễ có thể sẽ không gây ra những biến đổi của các
bộ phận ở trên mặt đất trƣớc khi cây chết. Bệnh có thể làm giảm sự hình thành hạt,
gây thất thoát khoảng 60% trọng lƣợng hạt (Edmunds and Zummo, 1975) [11].
Bệnh thối thân Fusarium là bệnh thông thƣờng trong những năm gần đây và đƣợc
biết đến với tên bệnh thối rễ thân Fusarium trên cao lƣơng ở nhiều nơi ở Tây Châu
Phi (Saccas, 1954; Tarr, 1962; Zummo, 1980) [38]. Ở Hoa Kỳ, bệnh thối thân
Fusarium thƣờng đƣợc tìm thấy ở những nơi mà bệnh thối than xuất hiện, đặc biệt
là ở vùng High Plains của Texas đến Kansas (Edmunds and Zummo, 1975) [12].
Giống nhƣ bệnh thối than, bệnh thối thân Fusarium cần một số điều kiện để phát
triển và gây hại trong quá trình phát triển của cây trồng, và đặc biệt gây hại nặng
nhất cho những cây bị hạn. Nhƣng không giống nhƣ bệnh thối than, vì bệnh thối
than gây hại nghiêm trọng trong giai đoạn áp lực ẩm độ cao, bệnh thối thân
Fusarium thƣờng gây hại nặng trong điều kiện thời tiết mát mẻ, ƣớt kéo theo điều
kiện thời tiết nóng và khô. Bệnh thối thân Fusarium có thể đƣợc phân biệt với bệnh
thán thƣ thối đỏ do nấm Colletotrichum graminicola (Ces.) G.W.Wils gây ra. Vì sự
mất màu do bệnh thối thân Fusarium không đồng đều, trong khi triệu chứng mất
màu do bệnh thán thƣ gây ra là rải rác kèm với những vùng màu trắng rời riêng biệt.
Để phòng trừ bệnh thối thân Fusarium, cần trồng cao lƣơng trên nền đất giàu dinh
dƣỡng, sử dụng giống có độ cứng cây tốt, tránh trồng quá dày nếu nhƣ không có
16
khả năng tƣới nƣớc, tránh điều kiện khô hạn bằng cách cày đất hoặc tƣới nƣớc
(Wrather and Sweets, 2009) [44].
2.2.12. Một số triệu chứng bất thường khác trên lá
Yếu tố môi trƣờng có thể gây ra những triệu chứng xuất hiện trên lá, có thể
dễ nhầm lẫn với triệu chứng do nấm và vi khuẩn gây ra. Các yếu tố môi trƣờng và
dinh dƣỡng có thể gây ra những triệu chứng bất thƣờng trên lá nhƣ: Quá nhiều hoặc
thiếu hụt dinh dƣỡng hoặc nƣớc; pH đất quá cao; nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp; ô
nhiễm không khí, tổn thƣơng do thuốc bảo vệ thực vật; hoặc cơ giới (Wrather and
Sweets, 2009) [24].
2.3.Tình hình nghiên cứu và sản xuất cao lương trong nước
2.3.1.Tình hình nghiên cứu cao lương ở Việt Nam
Ở Việt Nam trƣớc đây, hầu nhƣ chƣa có nghiên cứu về cây cao lƣơng ngọt
nói chung và về sâu bệnh hại cao lƣơng ngọt nói riêng. Vài năm trở lại đây, một số
đơn vị đã bắt đầu nghiên cứu về cao lƣơng ngọt làm nhiên liệu sinh học.Các thí
nghiệm so sánh và khảo sát về các giống triển vọng ở các vùng sinh thái khác nhau
là gồm có các giống thời gian sinh trƣởng ngắn, năng suất cao, chống chịu sâu bệnh.
Các nghiên cứu tiến hành ở Hà Nội, Bắc Thái, Hải Dƣơng, Thừa Thiên Huế, Cần
Thơ, Minh Hải đã thu đƣợc kết quả chung là giống có thời gian sinh trƣởng trung
bình là 115 - 125 ngày, thì khả năng chống bệnh đốm lá, mốc hồng nhạt, chống độc
tố và năng suất cao nhƣ các giống: ICSV (5,8 tấn/ha), ICSR - 9075 (4,8 tấn/ha). Các
giống đƣợc trồng tại Hà Nội, Hải Dƣơng và Cần Thơ là cho kết quả đáng chú ý hơn,
có thể mở rộng diện tích trồng các loại cây này phổ biến trong các nông hộ.
Trong những năm gần đây, trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tiến
hành thu thập và đánh giá một số giống cao lƣơng ở các địa phƣơng nhƣ: Thái Nguyên,
Vĩnh Phúc, Tuyên Quang... Một số giống cao lƣơng cũng đã đƣợc nhập nội từ Nhật
Bản: EN 4, EN 6, EN 8, EN 16, EN 19… Bƣớc đầu cũng đã đánh giá năng suất và đặc
tính sinh lý liên quan đến khả năng chịu hạn của cao lƣơng.
Ngoài ra, Công ty Secoin Việt Nam cũng đang tiến hành thử nghiệm một số
giống nhập nội từ ICRRISAT và Trung Quốc trong điều kiện khí hậu tại Quảng Ninh,
17
và Hà Tĩnh. Tuy nhiên khó khăn lớn hiện nay vẫn là nghiên cứu chọn lọc hoặc lai
đƣợc giống cao lƣơng ngọt có sản lƣợng cao, sản lƣợng hạt hợp lý phù hợp với điều
kiện thổ nhƣỡng, khí hậu của từng vùng sinh thái của Việt Nam. Phạm Văn Cƣờng
và cộng sự đã nghiên cứu ảnh hƣởng cảu liều lƣợng phân đạm và mật độ trồng đến
năng suất chất xanh, năng suất hạt và chất lƣợng dinh dƣỡng của cây cao lƣơng làm
thức ăn gia súc tại Hà Nội.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu bệnh hại cao lương trong nước
Đối với cây cao lƣơng (Sorghum vulgare Pers.), Viện Bảo vệ thực vật đã
phát hiện đƣợc 52 loài sâu hại, và 12 loại bệnh hại tại Việt Nam trong các cuộc điều
tra năm 1967-1968 và 1977-1978. Trong kết quả điều tra này, chƣa ghi nhận đƣợc
sự xuất hiện và gây hại của bệnh thối rễ cao lƣơng (Bảng 2.2).
Bảng 2.2. Thành phần bệnh hại cao lƣơng tại Việt Nam*
Thành phần bệnh hại
1
Đốm lá
Leptosphaeria septovariata Saccas
2
Đốm vân
Leptosphaeria grisea Paserini
3
Sẹo đen
Phyllachora sorghi Hoehn.
4
Gỉ sắt
Puccinia purpurea Cooke
5
Đốm nâu tím
Curvularia lunata (Wakker) Boedijn
6
Cháy sọc đỏ
Curvularia sp.
7
Đốm đen
Alternaria tennuis Nees
8
Đốm tím
Cercospora sorghi Ellis et Everhart
9
Thán thƣ
Colletotrichum graminicolum (Ces.) Wils.
10
Đốm trắng viền đỏ tím
Pestalozzia andropogonis Rostr.
11
Đốm trắng
Phyllosticta sorghi Sacc.
12
Đốm khô
Septoria sorghi Padiwck
*Theo kết quả điều tra của Viện Bảo vệ thực vật năm 1967-1968 đối với
bệnh hại và năm 1977-1978 đối với sâu hại