Tải bản đầy đủ (.docx) (118 trang)

Thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản công ty cổ phần thủy sản Hùng Vương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (631.16 KB, 118 trang )

THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI THỦY SẢN
CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN HÙNG VƯƠNG

Tác giả

NGUYỄN VĂN THẾ

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng
Kỹ sư ngành Kỹ Thuật Môi Trường

Giáo viên hướng dẫn
TS.NGUYỄN TRI QUANG HƯNG

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 05, năm 2015


Bộ Giáo Dục & Đào Tạo

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM

Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc

KHOA MÔI TRƯỜNG & TÀI NGUYÊN

************

************


NHIỆM VỤ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA: MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN
NGÀNH: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
HỌ VÀ TÊN SV: NGUYỄN VĂN THẾ

MSSV: 11127208

KHÓA HỌC: 2011 – 2015
1. Tên đề tài: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản công ty cổ phần Hùng
Vương, công suất 500m3/ngày đêm.
2. Nội dung khóa luận
-

Tìm hiểu tổng quan về công ty cổ phần Hùng Vương

-

Phân tích quy trình sản xuất, tính chất ô nhiễm của nguồn thải, và ảnh
hưởng của nước thải tới môi trường.

-

Lựa chọn thông số tính toán.

-

Thiết kế hệ thống xử lý nước thải tại xưởng sản xuất công ty Hùng Vương.

-


Lập dự toán kinh tế cho phương án đề xuất.

3. Thời gian thực hiện: Bắt đầu 12/2014 Kết thúc 6/2015.
4. Họ và tên giáo viên hướng dẫn : TS.NGUYỄN TRI QUANG HƯNG
Nội dung và yêu cầu KLTN đã được thông qua Khoa và Bộ môn.
Ngày Tháng

Năm 2015

Ban chủ nhiệm Khoa

PGS.TS. Lê Quốc Tuấn

Ngày Tháng

Năm 2015

Giáo viên hướng dẫn

TS. Nguyễn Tri Quang Hưng


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 4 năm học tại trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM, tôi đã tích lũy được
rất nhiều kiến thức bổ ích làm hành trang bước vào đời. Nhưng hơn cả, tôi đã học
được cách sống và làm việc của Thầy, Cô và bạn bè tại trường – những người đã hết
lòng truyền đạt những kinh nghiệm sống quý báu cho tôi. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc đến:
-


Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM đã tạo môi trường tốt nhất
cho tôi được học và thực hành tại trường.

-

Quý Thầy, Cô Khoa Môi trường và Tài nguyên - trường Đại Học Nông Lâm
TP.HCM đã dạy bảo tôi trong những năm học tại trường.

-

Thầy Nguyễn Tri Quang Hưng đã tận tình định hướng, hướng dẫn và chỉ bảo cũng
như động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

-

Ban lãnh đạo và toàn thể Anh, Chị công nhân viên Công ty cổ phần thủy sản Hùng
Vương đã tận tình hổ trợ tôi trong quá trình thu thập tài liệu và học hỏi kinh
nghiệm.

-

Ban lãnh đạo và Anh,Chị nhân viên công ty TNHH Kỹ Thuật và Công Nghệ Tín
Đạt tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình đi thực tập, thực tế.

-

Ba, Mẹ, Anh, Chị, Em và các Bạn sinh viên lớp DH11MT đã động viên, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc mọi người Sức Khỏe, Hạnh


Phúc và Thành Đạt.

TÓM TẮT KHOÁ LUẬN
Đề tài tập trung vào những mục tiêu chính sau:
- Nghiên cứu quy trình sản xuất và thực trạng môi trường tại khu vực sản xuất của
công ty Hùng Vương.
-

Thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản đạt tiêu chuẩn cột B, QCVN
11:2008/BTNMT.

Để đạt được mục tiêu trên, các nội dung cần thực hiện gồm:
- Tổng quan về nước thải thủy sản và các công nghệ, thiết bị xử lý đang được áp
-

dụng phổ biến hiện nay.
Tổng quan về công ty cổ phần Hùng Vương khu Công nghiệp Mỹ Tho.


-

Thông tin về hoạt động sản xuất, nhu cầu nguyên nhiên liệu và sơ đồ tổ chức hoạt

-

động của công ty Hùng Vương.
Chi tiết các trang thiết bị, nguyên liệu đầu vào, sản phẩm đầu ra, hóa chất sử dụng

-


và công suất hoạt động của dây chuyền sản xuất.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng môi trường của nhà máy sản xuất.
Xây dựng phương án, tính toán và thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản cho

-

công ty.
Thực hiện các bản vẽ bao gồm:
• Bản vẽ quy trình công nghệ.
• Bản vẽ mặt bằng, mặt cắt.
• Bản vẽ chi tiết các thiết bị sử dụng.
Xây dựng các biện pháp quản lý vận hành.

-

Dự toán kinh tế cho phương án đề xuất.

-

Phương án thiết kế:
-

Phương án 1: Song chắn rác  Hố thu  Bể tách dầu  SCR tinh Bể trộn

 Bể DAF  Bể UASB  Bể Anoxic  Aerotank  Bể lắng  Bể khử trùng.
-

Phương án 2: SCT  Hố thu  Bể tách dầu  SCR tinh  Bể trộn  Bể DAF
Bể UASB  Bể MBBR  Bể lắng  Bể khử trùng.


Qua quá trình tính toán, phân tích tính kỹ thuật, kinh tế và vận hành, lựa chọn phương
án 2 để xây dựng vì:
-

Hiệu quả cao.
Tiết kiệm diện tích.
Chi phí rẻ hơn.
Dễ vận hành và chi phí vận hành rẻ hơn.


MỤC LỤC


MỤC LỤC HÌNH ẢNH


MỤC LỤC BẢNG


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
COD

:Nhu cầu oxy hoá học

(Chemical Oxygen Demand)

BOD5

:Nhu cầu oxy sinh hoá 5


(Biochemical Oxygen Demand)

DO

:Oxy hoà tan

(Dissolved Oxygen)

F/M

:Tỷ số thức ăn/ vi sinh vật (Food and microorganism ratio)

MLSS

:Chất rắn lơ lửng trong hỗn dịch (Mixel Liquor Suspended Solids)

MLVSS

:Chất rắn lơ lửng dễ bay hơi (Mixed Liquor Volatile Suspended Solid)

TSS

:Tổng chất rắn lơ lửng

(Total Suspended Solid)

SS

:Cặn lơ lửng


(Suspended Solids)

QCVN

:Quy chuẩn Việt Nam

BTNMT

:Bộ Tài Nguyên Môi Trường

TCXDVN

:Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

KCN

:Khu công nghiệp

HTXLNT

:Hệ thống xử lý nước thải

XLNT

:Xử lý nước thải

MBBR

:Bể bùn hoạt tính có giá thể lơ lửng (Moving Bed Biofilm Reactor)


UASB

:Bể sinh học kỵ khí (Upflow Anaerobic Sludge Blanket)

VSV

:Vi sinh vật

CP

:Cổ phần


Thiết kế HTXLNT thủy sản công ty CP thủy sản Hùng Vương, công suất 500m3/ngày đêm

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN

1.1.

TÍNH CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những thập niên gần đây, ô nhiễm môi trường nói chung và ô nhiễm nước

nói riêng đang trở thành mối lo chung của nhân loại. Vấn đề ô nhiễm môi trường và
bảo vệ sự trong sạch cho các thủy vực hiện nay đang là những vấn đề cấp bách trong
quá trình phát triển kinh tế, xã hội. Để phát triển bền vững chúng ta cần có những biện
pháp kỹ thuật hạn chế, loại bỏ các chất ô nhiễm do hoạt động sống và sản xuất thải ra
môi tường. Một trong những biện pháp tích cực trong công tác bảo vệ môi trường và
chống ô nhiễm nguồn nước là tổ chức thoát nước và và xử lý nước thải trước khi xả
vào nguồn tiếp nhận.

Chế biến thủy sản ở nước ta là ngành công nghiệp có mạng lưới sản xuất rộng
với nhiều mặt hàng, nhiều chủng loại hiện nay có tốc độ tăng trưởng kinh tế rất cao.
Tuy nhiên tăng trưởng kinh tế của ngành mới chỉ là điều kiện cần nhưng chưa đủ cho
sự phát triển, vì sản xuất càng phát triển thì lượng chất thải càng lớn. Các chất thải có
thành phần chủ yếu là các chất hữu cơ bao gồm các hợp chất chứa Cacbon, Nitơ,
Photpho… Trong điều kiện khí hậu Việt Nam chúng nhanh chóng bị phân hủy gây ô
nhiễm môi trường đất, nước, không khí và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người
Trong những năm gần đây có rất nhiều khiếu kiện và ý kiến phản ứng của nhân
dân về ô nhiễm môi trường do ngành chế biến thủy sản gây ra. Điều này cho thấy
ngành chế biến thủy sản đang đứng trước nguy cơ làm suy thoái môi trường, ảnh
hưởng không những đến cuộc sống hiện tại mà cả cho thế hệ tương lai.
Và công ty cổ phần Hùng Vương cũng là một trong những nguồn gây tác động
đến môi trường, chính vì vậy mà đề tài “Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải
thủy sản công ty cổ phần Hùng Vương, công suất 500m 3/ngày đêm.” được thực
hiện nhằm mục đích giải quyết ô nhiễm của nước thải tại công ty giúp công ty phát
triển kinh tế cùng với bảo vệ môi trường bền vững.

SVTH:Nguyễn Văn Thế

9


Thiết kế HTXLNT thủy sản công ty CP thủy sản Hùng Vương, công suất 500m3/ngày đêm

1.2.

MỤC TIÊU ĐỀ TÀI.
Khảo sát quy trình hoạt động sản xuất và thực trạng môi trường tại công ty

Hùng Vương .

Thiết kế công nghệ xử lý nước thải công ty chế biến thủy sản Hùng Vương với
công suất 500 m3/ngày để xử lý nước thải, giảm thiểu tác hại lên môi trường trong điều
kiện phù hợp với thực tế của công ty thuỷ sản Hùng Vương.
1.3.

NỘI DUNG ĐỀ TÀI.



Tổng quan về công ty cổ phần thủy sản Hùng Vương



Tổng quan về các phương pháp xử lý nước thải thủy sản



Lựa chọn công nghệ xử lý nước thải thủy sản công ty Hùng Vương



Tính toán thiết kế các công trình đơn vị



Tính toán kinh tế



Quản lý vận hành




Kết luận và kiến nghị

1.4.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ĐỀ TÀI.
Việc ứng dụng chung công nghệ xử lý cho một ngành sản xuất là là một việc

khó khăn vì mổi nhà máy có mỗi đặc trưng riêng về công nghệ, nguyên liệu, nhiên
liệu, sản phẩm ...khác nhau nên đặc trưng về thành phần và tính chất nước thải cũng
khác nhau.Phạm vi ứng dụng của đề tài này là nước thải của công ty sản xuất thủy sản
Hùng Vương và một số công ty khác nếu có cùng tính chất nước thải.
1.5.

PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN.

1.5.1. Phương pháp nghiên cứu tai liệu
− Dữ liệu được thu thập từ các kết quả nghiên cứu, các tài liệu có liên quan.
1.5.2. Phương pháp khảo sát thực địa
− Tiến hành khảo sát về tính chất, thành phần nước thải.
1.5.3. Phương pháp phân tích
− Lấy mẫu đo dạc và phân tích các chỉ tiêu chất lượng nước.
− Dùng phần mềm Autocad để thể hiện kiến trúc các công trình.

SVTH:Nguyễn Văn Thế

10



Thiết kế HTXLNT thủy sản công ty CP thủy sản Hùng Vương, công suất 500m3/ngày đêm

Chương 2:
TỔNG QUAN

2.1.

TỔNG QUAN VỀ NGHÀNH CHẾ BIẾN THỦY SẢN
Thuỷ sản là một trong những ngành sản xuất kinh doanh, một ngành hoạt động

kinh tế nằm trong tổng thể kinh tế – xã hội của loài người. Thuỷ sản đóng vai trò quan
trọng trong việc cung cấp thực phẩm cho nhân loại, không những thế nó còn là một
ngành kinh tế tạo cơ hội công ăn việc làm cho nhiều cộng đồng nhân dân đặc biệt là ở
vùng nông thôn và vùng ven biển.
Việt Nam hiện được xếp vào nhóm các quốc gia có khả năng và năng lực cạnh
tranh cao trong ngành thủy sản. Điều này được thể hiện khi Việt Nam đang là quốc gia
đứng thứ 5 thế giới về sản xuất và xuất khẩu thủy sản.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng, thương mại của
Việt Nam nói chung và ngành thủy sản nói riêng đã có thêm nhiều cơ hội thuận lợi để
các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước phát triển.
-

Thực trạng và triển vọng ngành công nghiệp Chế biến thủy sản:
Ngành chế biến thủy sản của Việt Nam chiếm tỷ trọng đáng kể trong công
nghiệp chế biến/sản xuất, một lĩnh vực chiếm khoảng 20% GDP. Tại thời điểm năm
2001, ngành chế biến nông, thủy sản và thực phẩm giữ vị trí hàng đầu, chiếm khoảng
23%, năm 2010 chiếm khoảng 20% giá trị sản xuất công nghiệp và vị thế này không
có sự thay đổi lớn trong 10 năm qua. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tại thời
điểm năm 2012 có trên 6.000 doanh nghiệp trong lĩnh vực chế biến nông, thủy sản.

Đây là lĩnh vực quan trọng có số lượng doanh nghiệp nhiều nhất trong công nghiệp
sản xuất.
Hầu hết các sản phẩm chế biến ở dạng sơ chế, tỷ lệ chế biến sâu (tinh chế) còn
rất thấp. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm thủy sản của Việt Nam năm 2012 đạt 18,1 tỷ

SVTH:Nguyễn Văn Thế

11


Thiết kế HTXLNT thủy sản công ty CP thủy sản Hùng Vương, công suất 500m3/ngày đêm

USD, trong 5 năm trở lại đây tăng khoảng 2,2 lần và là một trong những mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của Việt Nam.
Với nguồn tài nguyên phong phú về thủy sản, nếu Việt Nam thực hiện các biện
pháp chính sách đồng bộ sẽ đem lại sự phát triển nhất định cho lĩnh vực này.
Hướng chỉ đạo của Chính phủ Việt Nam là cơ cấu lại sản phẩm chế biến, sản xuất các
sản phẩm có giá trị gia tăng cao, đảm bảo vệ sinh toàn thực phẩm và phát triển bền
vững. Bên cạnh đó, tiến hành thương mại hóa các sản phẩm nhằm đáp ứng với nhu cầu
thị trường nước ngoài trên cơ sở tận dụng nguồn tài nguyên về nông, thủy sản trong
nước, thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm có giá trị gia tăng cao bao gồm cả việc tạo
dựng thương hiệu, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của ngành.
Định hướng đến năm 2020 Việt Nam trở thành quốc gia cung cấp tin cậy các
sản phẩm nông, thủy sản và thực phẩm an toàn, chất lượng cao, phục vụ xuất khẩu và
tiêu dùng trong nước. Xác lập 3-5 mặt hàng thủy sản và thực phẩm chế biến có thể tạo
nên hình ảnh thương hiệu của Việt Nam.
-

Những thách thức của ngành chế biến thuỷ sản Việt nam:
Việt nam có nhiều lao động và nguồn nhân lực còn ít được đào tạo, sẽ thích


hợp cho những lợi thế khởi điểm mang tính tĩnh khi dùng loại lao động này trong lĩnh
vực chế biến thuỷ sản.
Tuy nhiên để phát triển ngành thuỷ sản một cách bền vững và có hiệu quả cao
chúng ta cần phải nhận thức rõ những thách thức đang đặt ra, đó là:
Quá dư thừa lao động ở các vùng ven biển, nguồn nhân lực còn ít được đào tạo,
cuộc sống vật chất thiếu thốn là sức ép rất lớn cả về kinh tế xã hội và môi trường sinh
thái đối với nghề khai thác hải sản.
Cơ sở hạ tầng yếu, chưa đồng bộ với trình độ công nghệ lạc hậu trong khai thác
chế biến dẫn đến năng suất và hiệu quả kinh tế thấp.
Công nghệ sản xuất thuỷ sản của Việt nam nhìn chung còn rất lạc hậu so với
đối thủ cạnh tranh.

SVTH:Nguyễn Văn Thế

12


Thiết kế HTXLNT thủy sản công ty CP thủy sản Hùng Vương, công suất 500m3/ngày đêm

Những đòi hỏi rất cao và ngày càng chặt chẽ về yêu cầu vệ sinh và chất lượng
sản phẩm thuỷ sản của các nước nhập khẩu.
Sự hội nhập quốc tế với sự rỡ bỏ hàng rào thuế quan, sự gia tăng dần vị thế của
thuỷ sản Việt nam trên trường quốc tế sẽ tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt, với nhiều
phương thức khác nhau trên thị trường thế giới và ngay cả trên thị trường Việt Nam .
Môi trường cho phát triển thuỷ sản là môi trường hết sức linh hoạt và nhạy cảm.
Việc phát triển, khai thác và chế biến thủy sản, không chú ý bảo đảm các điều kiện an
toàn sinh thái và an toàn vệ sinh thức phẩm sẽ dẫn đến nhiều hậu quả rất nghiêm trọng
có tính chất lâu dài về môi trường, thị trường và xã hội.
2.2.


TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY

2.2.1. Vị trí địa lý
Công ty cổ phần Hùng Vương nằm trong khu công nghiệp Mỹ Tho.
Địa chỉ: Lô 44, Khu công nghiệp Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang, Việt Nam.
NHÀ MÁY CHẾ BIẾN
Tel: 073. 3854245, 3854246 – Fax: 073. 3854248
Địa chỉ: Lô 44, Khu công nghiệp Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang, Việt Nam
CHI NHÁNH TP.HCM:
144 Châu Văn Liêm – Phường 11 – Quận 5 – TP.Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (84) 38 536052.
Fax: (84) 38 536051 Email:
2.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Hùng Vương được thành lập vào tháng 9/2003 tại khu công
nghiệp Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang trên diện tích 3963.6 m 2 với ngành nghề chính là chế
biến Cá Tra, Cá Ba Sa Filet đông lạnh xuất khẩu.
Ngày 15-1-2007, Công ty chính thức chuyển đổi thành Công Ty Cổ Phần Hùng
Vương với vốn điều lệ là 120 tỷ đồng.
Cổ đông sáng lập của công ty đồng thời cũng là cổ đông sáng lập nhóm các
công ty về chế biến thủy sản xuất khẩu, nuôi trồng thủy sản, kho lạnh, bao gồm: Công
ty TNHH Châu Á, Công ty Hùng Vương - Vĩnh Long, Công ty An Lạc - Tiền Giang,
Công ty Nuôi Trồng Thủy Sản Hùng Vương Miền Tây, Công ty An Lạc - TPHCM.
SVTH:Nguyễn Văn Thế

13


Thiết kế HTXLNT thủy sản công ty CP thủy sản Hùng Vương, công suất 500m3/ngày đêm


2.2.3. Cơ sở hạ tầng
Từ một nhà máy chế biến ban đầu chỉ với công suất 50 tấn/ngày, đến nay, công
ty đã phát triển và có được 7 nhà máy chế biến trực thuộc với toàn bộ trang thiết bị
mới và hiện đại.
Cùng với đầu tư vào sản xuất, chế biến, công ty còn đầu tư nuôi trồng 250 ha cá
Tra tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, đạt công suất 250.000 – 300.000 tấn/năm.
2.2.4. Cơ cấu tổ chức

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức công ty

SVTH:Nguyễn Văn Thế

14


Thiết kế HTXLNT thủy sản công ty CP thủy sản Hùng Vương, công suất 500m3/ngày đêm

2.3.

QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY

2.3.1. Chi tiết quy trình hoạt động, thuyết minh quy trình
 Quy trình chế biến cá tra fille.

Fille

Rửa 1

Lạng da


Rửa 3

Kiểm kí sinh trùng

Rửa 2

Định hình

Xử lý thuốc

Phân loại, cỡ, cân

Rửa 4

Xếp khuôn

Cắt tiết

Tiếp nhận nguyên liệu

Bảo quản

Bao gói

Mạ băng

Chờ đông, cấp đông

Hình 2.2.Quy trình sản xuất của công ty


 Thuyết minh quy trình chế biến cá tra fille.
Tiếp nhận nguyên liệu
Cá nguyên con còn sống, chất lượng tươi tốt.
Cá không bệnh, không khuyết tật. Trọng lượng 500g/ con.
Cá sống được vận chuyển từ khu vực khai thác đến Công ty bằng ghe đục để cho
cá còn sống. Từ bến cá được cho vào thùng nhựa chuyên dùng rồi chuyển nhanh đến
khu tiếp nhận bằng xe tải nhỏ. Tại khu tiếp nhận QC kiểm tra chất lượng cảm quan (cá
còn sống, không có dấu hiệu bị bệnh).
Cắt tiết- ngâm - rửa 1
Cá được giết chết bằng cách cắt hầu. Cá sau khi giết chết cho vào bồn nước rửa
sạch.
Fillet
SVTH:Nguyễn Văn Thế

15


Thiết kế HTXLNT thủy sản công ty CP thủy sản Hùng Vương, công suất 500m3/ngày đêm

Miếng fillet phải nhẳn, phẳng.
Không sót xương, phạm thịt.
Sử dụng dao chuyên dùng để fillet cá: Tách thịt 2 bên thân cá, bỏ đầu, bỏ nội tạng,
dưới vòi nước chảy liên tục, thao tác phải đúng kỹ thuật và tránh vỡ nội tạng, không để
sót thịt trong xương.
Rửa 2
Rửa bằng nước sạch, nhiệt độ thường.
Rửa phải sạch máu.
Nước rửa chỉ sử dụng một lần. Mỗi lần rửa không quá 50 kg.
Miếng fillet được rửa qua 2 bồn nước sạch. Trong quá trình rửa miếng fillet phải
đảo trộn mạnh để loại bỏ máu, nhớt & tạp chất.

Lạng da
Không sót da trên miếng fillet.
Không phạm thịt hoặc rách thịt.
Dùng dao hoặc máy lạng da để lạng bỏ da. Thao tác nhẹ nhàng đúng kỹ thuật để
miếng fillet sau khi lạng da không được phạm vào thịt miếng cá, không làm rách thịt
miếng cá.
Định hình
Không còn thịt đỏ, mỡ, xương.
Nhiệt độ BTP £ 15 0C
Chỉnh hình nhằm loại bỏ thịt đỏ, mỡ trên miếng fillet. Miếng fillet sau khi chỉnh
hình phải sạch phần thịt đỏ, mỡ, không rách thịt, không sót xương, bề mặt miếng fillet
phải láng.
Rửa 3
Nhiệt độ nước rửa ≤ 8 0C.
Tần suất thay nước : 200 kg thay nước một lần.
Sản phẩm được rửa qua 2 bồn nước sạch có nhiệt độ T 0 £ 80C. Khi rửa dùng tay
đảo nhẹ miếng fillet. Rửa không quá 200 kg thay nước một lần.
Phân cỡ, loại
Phân cỡ miếng cá theo gram / miếng, Oz/ miếng hoặc theo yêu cầu khách hàng.
Cho phép sai số ≤ 2%
SVTH:Nguyễn Văn Thế

16


Thiết kế HTXLNT thủy sản công ty CP thủy sản Hùng Vương, công suất 500m3/ngày đêm

Cá được phân thành các size như : 60 -120; 120 -170; 170 - 220; 220 - Up (gram/
miếng) hoặc 3 – 5, 5 – 7, 7 – 9, 4 – 6, 6 – 8, 8 – 10, 10 – 12 (Oz/ miếng), hoặc theo yêu
cầu của khách hàng.

Soi ký sinh trùng
Không có ký sinh trùng trong mỗi miếng fillet.
Kiểm tra theo tần suất 30 phút/ lần.
Kiểm tra ký sinh trùng trên từng miếng fillet bằng mắt trên bàn soi.
Miếng fillet sau khi kiểm tra ký sinh trùng phải đảm bảo không có ký sinh trùng.
Những miếng fillet có ký sinh trùng phải được loại bỏ. QC kiểm tra lại với tần suất 30
phút/ lần.
Rửa 4
Nhiệt độ nước rửa ≤ 80C.
Tần suất thay nước : 100kg thay nước một lần.
Sản phẩm được rửa qua 1 bồn nước sạch có nhiệt độ T 0 £ 80C. Khi rửa dùng tay
đảo nhẹ miếng fillet. Rửa không quá 100kg thay nước một lần.
Xếp khuôn
Xếp khuôn theo từng cỡ, loại riêng biệt hoặc theo yêu cầu của khách hàng
Sản phẩm rửa xong để ráo mới tiến hành xếp khuôn. Từng miếng cá được xếp vào
khuôn sao cho thể hiện tính thẩm mỹ dạng khối sản phẩm.
Cấp đông
Thời gian cấp đông ≤ 3 giờ.
Nhiệt độ trung tâm sản phẩm: ≤ -180C.
Nhiệt độ tủ cấp đông: - 350C , - 400C
Đối với tủ đông tiếp xúc phải chạy khởi động tủ đến khi có một lớp băng mỏng phủ
trên các tấm Plate mới cho hàng vào cấp đông; thời gian cấp đông không quá 3 giờ.
Nhiệt độ trung tâm sản phẩm đạt £ - 180C.
Tách khuôn
Thao tác nhẹ nhàng tránh gãy sản phẩm
Sản phẩm sau khi cấp đông xong được tiến hành tách khuôn bằng cách dùng nước
mạ phía dưới đáy khuôn để tách lấy sản phẩm ra đóng gói.
Bao gói
Bao gói đúng cỡ, loại.
SVTH:Nguyễn Văn Thế


17


Thiết kế HTXLNT thủy sản công ty CP thủy sản Hùng Vương, công suất 500m3/ngày đêm

Đúng quy cách theo từng khách hàng.
Thông tin trên bao bì phải theo quy định hiện hành của Nhà nước Việt Nam hoặc
theo quy định khách hàng.
Thời gian bao gói không quá 30 phút/ tủ đông
Cho hai block cùng cỡ loại cho vào một thùng hoặc tuỳ theo yêu cầu khách hàng.
Đai nẹp 2 ngang 2 dọc. Ký mã hiệu bên ngoài thùng phù hợp với nội dung bên
trong sản phẩm.
Bảo quản
Nhiệt độ kho lạnh :
T0 = -20 0C ± 2 0C
Sau khi bao gói, sản phẩm cuối cùng sẽ được chuyển đến kho lạnh và sắp xếp theo
thứ tự, bảo quản ở nhiệt độ-20 0C ± 2 0C
2.3.2. Nhu cầu nguyên nhiên liệu
Sản lượng nhập: 104 tấn cá một ngày
2.4.

TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI

2.4.1. Các nguồn phát sinh nước thải trong hoạt động sản xuất tại sưởng
Do đặc trưng của quá trình chế biến thủy hải sản nên lượng nước công ty
tập trung chủ yếu là nước thải trong quá trình sản xuất bao gồm nước rửa nguyên liệu,
nước sử dụng cho vệ sinh nhà xưởng, thiết bị, dụng cụ chế biến, ngoài ra còn có nước
thải sinh hoạt cho công nhân.
2.4.2. Các phương pháp xử lý nước thải thủy sản

Do đặc tính nước thải ngành chế biến thủy sản chứa lượng chất hữu cơ lớn, tỉ số
BOD/COD dao động khoảng từ 0,5 đến 0,7 nên biện pháp xử lý thường được áp dụng
là sử dụng các công trình xử lý sinh học.
Trong nước thải còn chứa lượng cặn khá lớn, các mảnh vụn nguyên liệu có đặc
tính cơ học tương đối bền vì thế trước khi đưa vào hệ thống xử lý sinh học, nước thải
cần được xử lý bằng các công trình xử lý cơ học để loại bỏ cặn này.
Do lưu lượng và chất lượng nước thải chế biến thủy sản thay đổi rất lớn theo thời
gian, do đó trong công nghệ thường phải sử dụng bể điều hòa có dung tích đủ lớn để ổ
định dòng nước thải vào công trình xử lý sinh học tiếp theo.
Nước thải sau khi xử lý sinh học vẫn còn một số vi sinh vật gây bệnh, do đó phải
qua giai đoạn khử trùng trước khi xả ra ngoài môi trường.
SVTH:Nguyễn Văn Thế

18


Thiết kế HTXLNT thủy sản công ty CP thủy sản Hùng Vương, công suất 500m3/ngày đêm

2.4.2.1.

Phương pháp cơ học

Xử lý cơ học (hay còn gọi là xử lý bậc I) nhằm mục đích loại bỏ các tạp chất
không tan (rác, cát nhựa, dầu mỡ, cặn lơ lửng, các tạp chất nổi…) ra khỏi nước thải;
điều hòa lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải.
Các công trình xử lý cơ học nước thải thủy sản thông dụng:

1) Song chắn rác
Song chắn rác thường đặt trước hệ thống xử lý nước thải hoặc có thể đặt tại các
miệng xả trong phân xưởng sản xuất nhằm giữ lại các tạp chất có kích thước lớn như:

nhánh cây, gỗ, lá, giấy, nilông, vải vụn và các loại rác khác.
Dựa vào khoảng cách các thanh, song chắn được chia thành hai loại:
Song chắn thô có khoảng cách giữa các thanh từ 60÷100mm.
Song chắn mịn có khoảng cách giữa các thanh từ 10÷25mm.

2) Lưới lọc
Lưới lọc dùng để khử các chất lơ lửng có kích thước nhỏ, thu hồi các thành phần
quý không tan hoặc khi cần phải loại bỏ rác có kích thước nhỏ. Kích thước mắt lưới từ
0,5÷1,0mm.
Lưới lọc thường được bao bọc xung quanh khung rỗng hình trụ quay tròn (hay
còn gọi là trống quay) hoặc đặt trên các khung hình dĩa.

3) Bể lắng cát
Bể lắng cát đặt sau song chắn, lưới chắn và đặt trước bể điều hòa, trước bể lắng
đợt I. Nhiệm vụ của bể lắng cát là loại bỏ cặn thô nặng như cát, sởi, mảnh vỡ thủy
tinh, mảnh kim loại, tro tán, thanh vụn, vỏ trứng… đế bảo vệ các thiết bị cơ khí dễ bị
mài mòn, giảm cặn nặng ở các công đoạn xử lý tiếp theo. Bể lắng cát gồm 3 loại: Bể
lắng cát ngang, bể lắng cát tổi khí, bể lắng cát ly tâm.

4) Bể điều hòa
Do đặc điểm công nghệ sản xuất của một số ngành công nghiệp, lưu lượng và
nồng độ nước thải thường không đều theo các giờ trong ngày, đêm. Sự dao động lớn
về lưu lượng và nồng độ dẫn đến những hậu quả xấu về chế độ công tác của mạng lưới
và các công trình xử lý. Do đó bể điều hòa được dùng để duy trì dòng thải và nồng độ
vào công trình xử lý ổ định, khắc phục những sự cố vận hành do sự dao động về nồng

SVTH:Nguyễn Văn Thế

19



Thiết kế HTXLNT thủy sản công ty CP thủy sản Hùng Vương, công suất 500m3/ngày đêm

độ và lưu lượng của nước thải gây ra và nâng cao hiệu suất của các quá trình xử lý
sinh học.

5) Bể lắng
Dùng để tách các chất không tan ở dạng lơ lửng trong nước thải theo nguyên tắc
dựa vào sự khác nhau giữa trọng lượng các hạt cặn có trong nước thải. Các bể lắng có
thể bố trí nối tiếp nhau. Quá trình lắng tốt có thể loại bỏ đến 90 ÷ 95% lượng cặn có
trong nước thải. Vì vậy đây là quá trình quan trọng trong xử lý nước thải, thường bố trí
xử lý ban đầu hay sau khi xử lý sinh học. Để có thể tăng cường quá trình lắng ta có thể
thêm vào chất đông tụ sinh học.
Bể lắng được chia thành các loại sau: bể lắng ngang, bể lắng đứng, bể lắng ly tâm

6) Bể vớt dầu mỡ
Các loại công trình này thường được ứng dụng khi xử lý nước thải công nghiệp,
nhằm loại bỏ các tạp chất có khối lượng riêng nhỏ hơn nước, chúng gây ảnh hưởng
xấu tới các công trình thoát nước (mạng lưới và các công trình xử lý).
Vì vậy ta phải thu hồi các chất này trước khi đi vào các công trình phía sau. Các
chất này sẽ bịt kín lỗ hổng giữa các hạt vật liệu lọc trong các bể sinh học…và chúng
cũng phá hủy cấu trúc bùn hoạt tính trong bể Aerotank, gây khó khăn trong quá trình
lên men cặn.

7) Bể lọc
Công trình này dùng để tách các phần tử lơ lửng, phân tán có trong nước thải với
kích thước tương đối nhỏ sau bể lắng bằng cách cho nước thải đi qua các vật liệu lọc
như cát, thạch anh, than cốc, than bùn, than gỗ, sỏi nghiền nhỏ… Bể lọc thường làm
việc với hai chế độ lọc và rửa lọc. Đối với nước thải ngành chế biến thủy sản thì bể lọc
ít được sử dụng vì nó làm tăng giá thành xử lý.

2.4.3.2.

Phương pháp hóa-lý

Cơ sở của phương pháp hóa lý là đưa vào nước thải chất phản ứng nào đó, chất
này phản ứng với các tạp chất bẩn trong nước thải và có khả năng loại chúng ra khỏi
nước thải dưới dạng căn lắng hoặc dưới dạng hòa tan không độc hại.
Các phương pháp hóa lý thường được sử dụng để xử lý nước thải chế biến thủy
sản là quá trình keo tụ, hấp phụ, trích ly, tuyển nổi.
1) Keo tụ
SVTH:Nguyễn Văn Thế

20


Thiết kế HTXLNT thủy sản công ty CP thủy sản Hùng Vương, công suất 500m3/ngày đêm

Quá trình lắng chỉ có thể tách được các hạt rắn huyền phù nhưng không hể tách
được các chất gây nhiễm bẩn ở dạng keo và hòa tan vì chúng là những hạt rắn có kích
thước quá nhỏ. Quá trình thủy phân các chất đông tụ và tạo thành các bông keo xảy ra
theo các giai đoạn sau:

Me3+

+

HOH

(


Me(OH)2+ + H+

Me(OH)2+

+

HOH

(

Me(OH)+ + H+

Me(OH)+

+

HOH

(

Me(OH)3 + H+

Me3+
Me(OH)3

+
+

HOH (


3H+

Các chất keo tụ thường dùng là phèn nhôm (Al 2(SO4)3.18H2O, NaAlO2,
Al2(OH)5Cl, KAl(SO4)2.12H2O, NH4Al(SO4)2.12H2O); phèn sắt (Fe2(SO4)3.2H2O;
Fe2(SO4)3.3H2O; FeSO4.7H2O và FeCl3) hoặc chất keo tụ không phân ly, dạng cao
phân tử có nguồn gốc thiên nhiên hoặc tổng hợp. Các chất keo tụ cao phân tử cho phép
nâng cao đáng kể hiệu quả của quá trình keo tụ và lắng bông cặn sau đó.
2) Tuyển nổi
Tuyển nổi được ứng dụng để xử lý các chất lơ lửng trong nước (bùn hoạt tính,
màng vi sinh vật). Nước thải được nén đến áp suất 40-60psi với khối lượng không khí
bão hòa. Khi áp suất của hỗn hợp khí-nước này được giảm đến áp suất khí quyển trong
bể tuyển nổi thì những bọt khí nhỏ bé được giải phóng. Bọt khí có khả năng hấp phụ
các bông bùn và các chất lơ lửng hoặc nhũ tương (dầu, sợi …) làm chúng kết dính lại
với nhau và nổi lên trên bề mặt bể. Hỗn hợp khí - chất rắn nổi lên tạo thành váng trên
bề mặt. Nước đã được loại bỏ các chất rắn lơ lửng được xả ra từ đáy của bể tuyển nổi.
2.4.3.3. Phương pháp sinh học
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học là dựa vào khả năng sống và hoạt
động sống của vi sinh vật có tác dụng phân hóa chất hữu cơ. Do quá trình phân hóa
phức tạp nhưng chất bẩn có được kháng hóa và trở thành nước, chất vô cơ và những
chất khí như : H2S, Sunfit, Amoniac, Nitơ …

SVTH:Nguyễn Văn Thế

21


Thiết kế HTXLNT thủy sản công ty CP thủy sản Hùng Vương, công suất 500m3/ngày đêm

Phương pháp này dựa trên cơ sở sử dụng hoạt động của các vi sinh vật để phân
hủy chất hữu cơ có trong nước thải. Các vi sinh vật sử dụng chất hữu cơ và một số

muối khoáng làm nguồn dinh dưỡng và tạo năng lượng. Trong quá trình dinh dưỡng
chúng nhận các chất dinh dưỡng để xây dựng tế bào, sinh trưởng và sinh sản nên sinh
khối của chúng tăng lên. Quá trình phân hủy chất hữu cơ nhờ sinh vật gọi là quá trình
oxy hóa sinh hóa. Như vậy nước thải có thể xử lý bằng phương pháp sinh học sẽ đặc
trưng bằng các chỉ tiêu BOD, COD. Để xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học
hiệu quả thì tỷ số BOD/COD ≥ 0.5.
Các phương pháp xử lý sinh học có thể phân loại trên cơ sở khác nhau, dựa vào
quá trình hô hấp của sinh vật có thể chia ra làm 2 loại : quá trình hiếu khí và kỵ khí.
Các công trình áp dụng phương pháp này như :
1) Bể Aerotank:
Khi nước thải vào bể thổi khí (bể Aerotank), các bông bùn hoạt tính được hình
thành mà các hạt nhân của nó là các phân tử cặn lơ lửng. Các loại vi khuẩn hiếu khí
đến cư trú, phát triển dần, cùng với các động vật nguyên sinh, nấm, xạ khuẩn,… tạo
nên các bông bùn màu nâu sẫm, có khả năng hấp thụ chất hữu cơ hòa tan, keo và
không hòa tan phân tán nhỏ. Vi khuẩn và sinh vật sống dùng chất nền (BOD) và chất
dinh dưỡng (N, P) làm thức ăn để chuyển hoá chúng thành các chất trơ không hoà tan
và thành tế bào mới. Trong Aerotank lượng bùn hoạt tính tăng dần lên, sau đó được
tách ra tại bể lắng đợt hai. Một phần bùn được quay lại về đầu bể Aerotank để tham gia
quá trình xử lý nước thải theo chu trình mới.
2) Bể bùn hoạt tính với vi sinh vật sinh trưởng lơ lửng
Trong bể bùn hoạt tính hiếu khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng lơ lửng, quá trình
phân hủy xảy ra khi nước thải tiếp xúc với bùn trong điều kiện sục khí liên tục. Việc
sục khí nhằm đảm bảo các yêu cầu cung cấp đủ lượng oxy một cách liên tục và duy trì
bùn hoạt tính ở trạng thái lơ lửng. Nồng độ oxy hòa tan trong nước ra khỏi bể lắng đợt
2 không nhỏ hơn 2 mg/l. Tốc độ sử dụng oxy hòa tan trong bùn hoạt tính phụ thuộc
vào:
− Tỷ lệ F/M
− Nhiệt độ
SVTH:Nguyễn Văn Thế


22


Thiết kế HTXLNT thủy sản công ty CP thủy sản Hùng Vương, công suất 500m3/ngày đêm






Tốc độ sinh trưởng và hoạt động sinh lý của vi sinh vật
Nồng độ sản phẩm độc tích tụ trong quá trình trao đổi chất
Lượng các chất cấu tạo tế bào
Hàm lượng oxy hòa tan

Để thiết kế và vận hành hệ thống bùn hoạt tính hiếu khí có hiệu quả cần phải hiệu rõ
vai trò quan trọng của quần thể vi sinh vật. Các vi sinh vật này sẽ phân hủy các chất
hữu cơ trong nước thải và thu năng lượng để chuyển hóa thành tế bào mới, chỉ một
phần chất hữu cơ bị phân hủy thành CO 2, H2O, NO3-, SO42-,…Một cách tổng quát, vi
sinh vật tỏng hệ thống bùn hoạt tính gồm: Pseudomonas, zoogloea, Achromobacter,
flacobacterium, Nocardia, Bdellovibrio, Mycobacterium, và 2 loại vi khuẩn nitrate hóa
Nitrosomonas và Nitrobacter. Thêm vào đó, nhiều loại vi khuẩn dạng sợi như:
Sphaerotilus, Beggiatoa, Thiothrix, Lecicothrix, và Geotrichum cũng tồn tại.
Yêu cầu khi vận hành hệ thống bùn hoạt tính hiếu khí là nước thải đưa vào hệ thống
cần có hàm lượng SS không vượt quá 150 mg/l, hàm lượng snr phẩm dầu mỏ không
quá 25 mg/l. pH = 6,5 – 8,5, nhiệt độ 60C < t0C < 370C.
3) Bể UASB (Upflow Anaerobic Sludge Blanket)
Cả 3 quá trình phân hủy, lắng bùn, tách khí được lắp đặt trong cùng một công trình.
Tạo thành các loại bùn hạt có mật độ vi sinh vật rất cao và tốc độ lắng vượt xa so với
bùn hoạt tính hiếu khí dạng lơ lửng.

Nguyên tắc hoạt động:
Nước thải được nạp liệu từ phía đáy bể, đi qua lớp bùn hạt, quá trình xử lý xảy
ra khi các hợp chất hữu cơ trong nước thải tiếp xúc với bùn hạt. Khí sinh ra trong điều
kiện kỵ khí sẽ tạo nên dòng tuần hoàn cục bộ giúp cho quá trình hình thành và duy trì
bùn sinh học dạng hạt. Khí sinh ra từ lớp bùn sẽ dính bám và các hạt bùn và cùng với
khí tự do nổi lên bề mặt bể. Tại đây, quá trình tách pha khí- lỏng- rắn xảy ra nhờ bộ
phận tách pha. Khí theo ống dẫn qua bồn hấp thu chứa dung dịch NaOH 5% – 10%.
Bùn sau khi tách bọt khí lại lắng xuống.
Nước thải theo máng răng cưa dẫn đến công trình xử lý tiếp theo.
4) Bể lọc sinh học nhỏ giọt
SVTH:Nguyễn Văn Thế

23


Thiết kế HTXLNT thủy sản công ty CP thủy sản Hùng Vương, công suất 500m3/ngày đêm

Bể lọc sinh học nhỏ giọt là thiết bị phản ứng sinh học trong đó các vi sinh vật sinh
trưởng cố định trên lớp vật liệu lọc. Bể lọc hiện đại gồm một lớp vật liệu dễ thấm nước
với vi sinh vật dính kết trên đó. Nước thải đi qua lớp vật liệu này sẽ thấm hoặc nhỏ
giọt trên đó. Vật liệu lọc thường là đá dăm hoặc các khối vật liệu dẻo có hình thù khác
nhau. Nước thải phân phối trên lớp vật liệu lọc nhờ bộ phận phân phối.
Chất hữu cơ sẽ bị phân hủy bởi quần thể vi sinh vật dính kết trên lớp vật liệu lọc. Các
chất hữu cơ trong nước thải sẽ bị hấp phụ vào màng vi sinh vật dày 0,1 -0,2 mm và bị
phân hủy bởi vi sinh vật hiếu khí. Khi vi sinh vật sinh trưởng và phát triển, bề dày lớp
màng tăng lên, do đó, oxy đã bị tiêu thụ trước khi khuếch tán hết chiều dày màng sinh
vật. Như vậy môi trường kỵ khí được hình thành ngay sát bề mặt vật liệu lọc.
Khi chiều dày lớp màng tăng lên, quá trình đồng hóa chất hữu cơ xảy ra trước khi
chúng tiếp xúc với vi sinh vật gần bề mặt vật liệu lọc. Kết quả là vi sinh vật bị phân
hủy nội bào, không còn khả năng dính bám trên bề mặt vật liệu lọc và bị rửa trôi.


SVTH:Nguyễn Văn Thế

24


Thiết kế HTXLNT thủy sản công ty CP thủy sản Hùng Vương, công suất 500m3/ngày đêm

Chương 3:
ĐỀ SUẤT CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI VÀ TIÊU
CHUẨN XẢ THẢI

3.1.

CÁC SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ ĐANG ĐƯỢC SỬ DỤNG HIỆN NAY

3.1.1. Hệ thống xử lý nước thải xí nghiệp Việt Thắng – NhaTrang

Nước thải

Song chắn rác

Bể kị khí

Bể lắng 1

Bể UASB

Máy thổi khí


Bể sục khí

Bểlắng 2
Bể thu bùn
Bể thu gom
Nguồn tiếp nhận
SVTH:Nguyễn Văn Thế

25


×