i
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước CHDCND Lào có 4000 km biên giới chung với các nước, trong
đó 2067 km đường biên giới với Việt Nam. Giữa Lào và Việt Nam có điều
kiện tự nhiên, văn hóa, xã hội tương đối giống nhau, tài nguyên rừng đa dạng,
truyền thống văn hóa có nhiều nét tương đồng. Lào và Việt Nam còn có mối
quan hệ đặc biệt và luôn đoàn kết trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Quan hệ thương mại của Lào và Việt Nam không ngừng phát triển.
Năm 1995 kim ngạch xuất nhập khẩu của Lào – Việt Nam 81.39 triệu USD,
năm 2005 là 198 triệu USD tăng gấp đôi so với năm 1995 và ước tính năm
2015 thương mại biên giới Lào – Việt đạt 2 tỷ USD trong đó tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu quốc tế đã chiếm hơn 90% của từng năm.
Việt Nam là một trong những bạn hàng thương mại lớn của Lào.
Đạt được kết quả có một phần quan trọng của việc phát triển thương
mại tại các cửa khẩu quốc tế trên biên giới giữa Lào và Việt Nam.
Tuy nhiên, kết quả đạt được vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và thế
mạnh của hai nước, nhiều hạn chế nảy sinh như cơ sở hạ tầng còn yếu, thủ tục
hành chính chưa được đơn giản hóa, chưa kiểm soát được hoạt động thương
mại từ nước thứ ba, hệ thống chợ biên giới hai bên đặc biệt là chợ biên giới
phía Lào chưa được quy hoạch cụ thể, giờ làm việc của cửa khẩu hai nước
còn chưa thống nhất, tình trạng buôn lậu có dấu hiệu gia tăng…Những hạn
chế trên cản trở sự phát triển thương mại tại các cửa khẩu quốc tế trên biên
giới Lào – Việt. Vì vậy, việc nghiên cứu tìm giải pháp khắc phục những hạn
chế trên trong phát triển thương mại hàng hoá tại các cửa khẩu quốc tế trên
biên giới Lào – Việt trong điều kiện Lào là thành viên WTO và các thách thức
mới xuất hiện trong hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế ngày càng cần thiết.
Chính vì vậy, đề tài “Phát triển thương mại tại các cửa khẩu quốc tế
trên biên giới Lào - Việt” được chọn để nghiên cứu.
ii
2.Tổng quan nghiên cứu.
Quan hệ thương mại giữa Lào – Việt Nam là đối tượng của nhiều nghiên
cứu trong và ngoài nước. Có nhiều công trình, luận án, luận văn được công bố.
Có thể kể ra một số công trình nghiên cứu gần nhất có liên quan như:
+ Luận văn thạc sĩ (2005) “Giải pháp phát triển thương mại hàng hóa
Lào – Việt Nam đến năm 2010” của Phongsamuth Keosombath nghiên cứu
quan hệ thương mại hàng hóa giữa Lào và Việt Nam về cơ sở lý luận, thực
trạng và giải pháp phát triển đến năm 2010. Quan hệ thương mại hàng hóa
Lào Việt chưa được đẩy mạnh, chưa đáp ứng đủ nhu cầu phát triển kinh tế
giữa hai nước đặc biệt là trong điều kiện hội nhập.
+ Luận án tiến sĩ Phoxay Siththisonh (2011)” Phát triển thị trường xuất
khẩu hàng hóa của nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào giai đoạn 2008 –
2020” phân tích thực trạng xuất khẩu hàng hóa của Lào giai đoạn 2008 –
2011, tổng kết kinh nghiệm của một số nước trong khu vực về phát triển thị
trường xuất khẩu hàng hóa, đề xuất giải pháp phát triển thị trường xuất nhập
khẩu hàng hóa của Lào đến năm 2020 với các biện pháp tổ chức nguồn hàng,
các biện pháp tài chính tín dụng...
+ Luận án tiến sĩ Nguyễn Minh Sơn (2010) “Các giải pháp kinh tế
nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế” trình bày và phân tích các vấn đề lý luận chung về xuất
khẩu hàng hóa và thực trạng xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam đến năm
2020, đề xuất giải pháp xuất khẩu hàng nông sản.
+ Luận án tiến sĩ Phongtisouk Siphomthaviboun (2010) “Hoàn thiện
chính sách thương mại quốc tế của nước CHDCND Lào đến năm 2020” khẳng
định chính sách thương mại quốc tế là sản phẩm chủ quan ứng với từng thời kỳ
phát triển của quan hệ hợp tác giữa quốc gia với phần còn lại của thế giới. Luận
án chỉ ra việc sử dụng các công cụ chính sách thương mại quốc tế không nên
theo hướng gia tăng các hàng rào mà nên hướng tới việc "nới lỏng", "mềm
hóa" sự can thiệp của nhà nước vào hoạt động thương mại quốc tế.
iii
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng phát triển thương mại tại các
cửa khẩu quốc tế trên biên giới Lào – Việt, luận văn đề xuất các giải pháp
nhằm tiếp tục phát triển thương mại tại các cửa khẩu quốc tế trên biên giới
Lào – Việt đến năm 2020.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về thương mại tại các cửa
khẩu quốc tế trên biên giới.
- Đánh giá thực trạng thương mại tại các cửa khẩu quốc tế trên biên
giới Lào - Việt giai đoạn 2008 - 2012
- Đề xuất định hướng và giải pháp nhằm phát triển thương mại tại các
cửa khẩu quốc tế trên biên giới Lào - Việt đến năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Lý luận và thực tiễn về thương mại tại các cửa khẩu quốc tế trên biên
giới Lào – Việt.
4.2. Phạm vi
Về mặt không gian: Thương mại tại các cửa khẩu quốc tế trên biên giới
Lào – Việt
Về mặt thời gian: thực trạng thương mại tại các cửa khẩu quốc tế trên
biên giới Lào – Việt giai đoạn 2008 – 2012 và định hướng đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê kết hợp
các bảng, biểu để tính toán, minh hoạ, so sánh và rút ra kết luận. Ngoài ra,
luận văn sử dụng phương pháp phân tích tài liệu, các công trình nghiên cứu
trong và ngoài nước về các vấn đề có liên quan.
Nguồn dữ liệu được thu thập từ: Bộ Công Thương Lào, Bộ Công
Thương Việt Nam, Tổng cục Hải quan Lào, Tổng cục Hải quan Việt Nam...
iv
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục tài liệu
tham khảo, phục lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về thương mại tại các cửa khẩu quốc tế trên
biên giới
Chương 2: Thực trạng thương mại tại các cửa khẩu quốc tế trên biên
giới Lào - Việt giai đoạn 2008 - 2012
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển hương mại tại các cửa
khẩu quốc tế trên biên giới Lào – Việt đến năm 2020
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI TẠI CÁC CỬA KHẨU
QUỐC TẾ TRÊN BIÊN GIỚI
1.1.Tầm quan trọng của thương mại tại các cửa khẩu quốc tế trên biên
giới
1.1.1.Khái niệm về cửa khẩu biên giới
Cửa khẩu biên giới đất liền (sau đây gọi chung là cửa khẩu biên giới)
bao gồm: cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính và cửa khẩu phụ, được mở trên các
tuyến đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa trong khu vực biên giới theo
Hiệp định về Quy chế biên giới đã được ký kết giữa Chính phủ của nước có
chung biên giới để thực hiện việc xuất, nhập và qua lại biên giới quốc gia.
1.1.2.Khái niệm mại tại các cửa khẩu quốc tế trên biên giới
Thương mại tại các cửa khẩu quốc tế trên biên giới là hoạt động mua
bán, trao đổi hàng hoá được diễn ra giữa cư dân và doanh nghiệp hai nước tại
khu vực biên giới các cửa khẩu quốc. Ngoài ra còn gồm cả hoạt động thương
mại từ nước thứ ba.
1.1.3. Tầm quan trọng
Thương mại tại các cửa khẩu quốc tế trên biên giới có vai trò quan
trọng trong phát triển kinh tế - xã hội như nâng cao đời sống của cư dân ở khu
v
vực biên giới, thu hút doanh nghiệp vào đầu tư khai thác tiềm năng ở khu vực
biên giới làm cơ cấu kinh tế phát triển đồng đều hơn, tạo cơ sở cho việc cải
thiện và phát triển hệ thống cơ sở hạng tầng....
1.1.4. Các hình thức mua bán tại cửa khẩu quốc tế
- Hình thức mua bán để tiêu dùng
- Hình thức giấy phép xuất khẩu
- Hình thức thương mại quốc tế
- Hình thức tiền mặt
1.2.Nội dung thương mại tại các cửa khẩu quốc tế trên biên giới
1.2.1.Xuất nhập khẩu hàng hóa
Xuất khẩu là hoạt động đưa các hàng hoá và dịch vụ từ quốc gia này
sang quốc gia khác nhằm thu lợi nhuận. Nhập khẩu là việc các tổ chức kinh
tế, các công ty nước ngoài, tiến hành tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ ở thị trường
nội địa hoặc tái xuất với mục tiêu lợi nhuận.
Các hình thức xuất khẩu các nước thường áp dụng là xuất khẩu trực tiếp,
xuất khẩu gián tiếp, gia công quốc tế, cấp giấy phép sản xuất chế tạo, nhượng
quyền thương mại, liên doanh liên kết, và phương thức đầu tư quốc tế.
1.2.2.Chợ biên giới
Chợ biên giới là nơi là địa điểm để mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ
của cư dân ơ khu vực biên giới. Ở đó bất cứ ai có nhu cầu mua, bán, trao đổi
hàng hóa và dịch vụ với nhau.
1.2.3.Khu kinh tế cửa khẩu.
Khu kinh tế cửa khẩu là trung tâm thương mại ở gần khu vực cửa khẩu
cách xa trung tâm kinh tế-chính trị-văn hóa của đất nước.
1.2.4.Các yếu tố ảnh hưởng
Yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển thương mại tại các cửa khẩu quốc tế
trên biên giới như quan hệ chính trị ngoại giao, văn hóa xã hội, luật pháp,
chính sách, đặc điểm kinh tế của mỗi nước, điều kiện thuận lợi của cửa khẩu
biên giới và khả băng cạnh tranh với thị trường quốc tế.
vi
1.3.Điều kiện phát triển
1.3.1.Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là hệ thống giao thông vận tải - đường bộ, đường sông,
đường biển, đường sắt, đường hàng không, đường ống, kho ngoại quan, cửa
hàng miễn thuế, chợ, ngân hàng và các dịch vụ logistics khác, hệ thống liên
lạc viễn thông, hệ thống cung cấp năng lượng, nước, v.v…
1.3.2. Luật pháp cơ chế chính sách
Hệ thống luật pháp cơ chế phù hợp điều kiện thực tế về hoạt động
thương mại tại các cửa khẩu quốc tế nói riêng. Đồng thời việc áp dụng hữu
hiệu các biện pháp, các công cụ quản lý kinh tế và mô hình sẽ tác động thúc
đẩy thương mại tại các cửa khẩu quốc tế trên biên giới ngày càng phát triển.
1.3.3.Điều kiện kinh tế - xã hội
Hệ thống pháp luật, chính trị của nước chung biên giới có nét tương
đồng nhau sẽ thuận lợi cho các doanh nghiệp, thương nhân, cư dân hợp tác làm
kinh doanh, mua bán trao đổi hàng hóa với nhau dễ dàng. Trình độ phát triển
kinh tế ở mức độ tương đương nhau, phong tục tập quán lối sống khá giống
nhau sẽ tạo điều kiện cho phát triển thương mại tại các cửa khẩu quốc tế.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI TẠI CÁC CỬA KHẨU
QUỐC TẾ TRÊN BIÊN GIỚI LÀO – VIỆT
2.1. Thực trạng về các điều kiện phát triển thương mại tại các cửa khẩu
quốc tế trên biên giới
2.1.1. Thực trạng về cửa khẩu quốc tế
Hiện tại, biên giới Lào – Việt Nam có cặp cửa khẩu quốc tế chung với
nhau 06 cặp, cửa khẩu quốc gia 10 cặp (tăng lên 03 cặp) và các cặp cửa khẩu
địa phương 23 cặp.
vii
Bảng 2.1. Các cặp cửa khẩu quốc tế trên biên giới Lào – Việt
Tên cửa khẩu
phía Lào
Sop Phun
Namsoi
Namkan
Namphao
Naphao
Daen Savanh
Tên cửa khẩu
phía Việt Nam
Tây Trang
Na Meo
Nậm Cắn
Cầu Treo
Cha Lo
Lao Bảo
Tỉnh bên phía
Việt Nam
PhôngSaLy
Điện Biên
HuaPhan
Thanh Hóa
XiengKhuang
Nghệ An
BoLyKhamxay
Hà Tĩnh
Khăm Muan
Quảng Bình
SaVanNaKhet và SaLaVan
Quảng Trị
Nguồn: Tổng cục Hải quan Lào
Tỉnh bên phía Lào
2.1.2. Chính sách phát triển thương mại tại các cửa khẩu quốc tế trên biên
giới của Lào
Trong thời gian qua chính phủ Lào đã đề ra nhiều chính sách để phát
triển thương mại tại các cửa khẩu quốc tế như Cấp ưu đãi về thuế cho mặt
hàng nhập khẩu theo dạng from S, phổ biến thông tin các văn bản chính sách
về thương mại, xây dựng khu kinh tế biên giới, Chính sách về hợp tác thương
mại biên giới của nhân dân khu vực biên giới và việc phát triển chơ biên giới,
Chinh sách hợp tác hỗ trợ chuyên môn quản lý thương mại biên giới, Chính
sách xúc tiến thương mại.
2.2. Thực trạng thương mại tại các cửa khẩu quốc tế trên biên giới Lào –
Việt giai đoạn 2008 – 2012
2.2.1. Cửa khẩu quốc tế Dansavan – Lao Bảo
Giai đoạn 2008 – 2012 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tại cửa khẩu
quốc tế Dansavan đạt 1,019.998 triệu USD trong đó xuất khẩu đạt 722.142
triệu USD chiếm 42.98% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Việt Nam, tổng kim
ngạch nhập khẩu đạt 297.856 triệu USD chiếm 34.28% tổng kim ngạch nhập
khẩu từ Việt Nam. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu tại cửa khẩu quốc tế
Dansavan là những mặt hàng gỗ và sản phẩm từ gỗ, lâm thổ sản, sản phẩm
nông nghiệp, sản phẩm công nghiệp – thủ công, hàng hóa nhập để tái xuất
khẩu từ Thái Lan, mỏ và sản phẩm từ mỏ....
viii
cửa khẩu quốc tế Dansavan – Lao Bảo, do dân cư biên giới không có
nhiều, sản phẩm sản xuất chủ yếu là tự cung, tự cấp, chưa có khối lượng hàng
hóa lớn hạn chế, vì vậy việc trao đổi mua bán chủ yếu là các sản phẩm hàng
hóa do trong nước sản xuất và các sản phẩm do Việt Nam sản xuất như: nông
sản, công nghiệp, vật liệu xây dựng, hàng bách hóa tổng hợp hoặc các sản
phẩm lâm sản khai thác từ tự nhiên...
Về cơ sở vật chất kỹ thuật thương mại tại Khu vực cửa khẩu: có 1
Trung tâm Thương mại Dansavan - Lao Bảo (thực chất là chợ) nằm trên địa
bàn thị trấn Dansavan cách cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo khoảng 1 km, được
xây dựng khá khang trang, hiện đại với 500 lô quầy đã bố trí cho gần 500 hộ
kinh doanh thuê, 01 siêu thị Mucdahan Thái Lan (hạng III), các mặt hàng kinh
doanh tại Trung tâm Thương mại Dansavan Lao Bảo đầy đủ các mặt hàng
như các chợ lớn tại các thành phố, thị xã...
2.2.2. Cửa khẩu quốc tế Naphao – Cha Lo
Giai đoạn 2008 – 2012 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của tỉnh Khăm
Muan sang Quảng Bình là 517.825 triệu USD trong đó xuất khẩu đạt 330.147
triệu USD chiếm 15.9% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Việt Nam. Tổng kim
ngạch nhập khẩu của tỉnh đạt 187.678 triệu USD chiếm 20.50% tổng kim ngạch
nhập khẩu từ Việt Nam. Các mặt hàng chủ yếu vẫn giống như cửa khẩu quốc tế
Dansavanh. Do có lợi thế có biên giới giáp với Thái Lan tại cửa khẩu quốc tế Na
phao có thể thu lợi nhuận từ hàng hóa qua biên giới là 54.534 triệu USD.
Do đặc thù vùng biên giới của tỉnh Khammuan: địa hình rừng núi hiểm
trở, đường độc đạo, ít đường mòn lối tắt, đường sá đi lại khó khăn, cư dân
sinh sống 2 bên khu vực thưa thớt; các điều kiện về sinh hoạt, kinh tế - xã hội
còn nhiều hạn chế, cuộc sống vùng biên còn nghèo; cư dân biên giới ở đây
chủ yếu sống bằng nghề làm nương, rẫy, vì vậy hoạt động mua bán trao đổi
hàng hoá không thật sự sôi động, chủ yếu chỉ là trao đổi các nông sản trong
sinh hoạt cuộc sống hàng ngày. Các hoạt động qua lại biên giới có mục đích
thăm thân nhân, hành lý mang theo chủ yếu là áo quần tư trang, một số hàng
ix
hóa như ớt, gạo để thăm người thân.
Do đặc thù vùng biên giới của tỉnh Khammuan: địa hình rừng núi hiểm
trở, đường độc đạo, ít đường mòn lối tắt, đường sá đi lại khó khăn,đường
quốc lộ 12 lạc hậu nhiều đoạn bị hư hỏng gây khó khăn cho việc đi lại và vận
chuyển hàng hóa, hệ thống bưu chính viễn thông, điện vẫn còn khá hạn chế.
2.2.3. Cửa khẩu quốc tế Namphao – Cầu treo
giai đoạn 2008 – 2012 đạt 296.425 triệu USD trong đó xuất khẩu là
202.339 triệu USD, chiếm 10.33% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Việt Nam.
tổng kim ngạch nhập khẩu giai đoạn 2008 – 2009 đạt 94.086 triệu USD,
chiếm 9.95% tổng kim ngạch nhập khẩu từ Việt Nam. Các mặt hàng xuất
khẩu chủ yếu là gỗ và sản phẩm từ gỗ, sản phẩm nông nghiệp, vật nuôi, lâm
thổ sản sản phẩm công nghiệp – thủ công. Và nhập khẩu là những mặt hàng
linh kiện điện, linh kiện xây dựng, dược liệu, hàng tiêu dùng gia đình...Cửa
khẩu quốc tế Namphao có thể thu lợi nhuận từ hoạt động hàng hóa của nước
thứ ba qua cửa khẩu là 6.141 triệu USD.
Tại cửa khẩu quốc tế Namphao chỉ có trợ biện giới là chợ Namphao xây
dựng để phục vụ cho việc mua bán trao đổi hàng hóa của cư dân ở khu vực biên
giới cửa khẩu quốc tế Namphao và cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, hàng hóa được
mua bán trao đổi nhiều là gạo, dứa. Khoai mi, ngô, các đồ lâm thổ sản....
Hiện nay về cơ sở hạ tầng phục vụ cho thương mại (điện, đường giao
thông, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống cấp nước phục vụ cho sinh hoạt và
sản xuất kinh doanh ...). Ở bên cửa khẩu quốc tế Namphao chỉ có chợ không
có khu kinh tế biên giới vì người dân ở tỉnh Bolykhamxay có xu hướng tiêu
dùng hàng hóa của Thái Lan nhiều hơn hàng háo của Việt Nam
2.2.4. Cửa khẩu quốc tế Nam Khan – Nặm Căn
Tổng kim ngạch xuất khẩu nhập khẩu tại cửa khẩu Nam Khan là
223.179 triệu USD trong đó xuất khẩu là 136.422 và nhập khẩu là 86.757
triệu USD. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là ngô, khoai mi, Yang pek, gỗ và sản
phẩm từ gỗ... Và nhập khẩu là những mặt hàng xăng dầu, thức ăn, linh kiên
x
xây dựng, hàng tiêu dùng, hàng hóa phục vụ các công trình đầu tư...
Khu vực biên giới cửa khẩu quốc tế Nam khan – Nặm căn cư dân vẫn
mua bán trao đổi hàng hóa như bình thương hàng hóa được mua bán ở đây
chủ yếu là thức ăn, hàng tiêu dùng , gạo, gỗ Pek, ngô ....Hàng ngày có nhiều
người dân ở tỉnh đến chợ Định Đăm để mua sắm nhưng chủ yếu là mua thức
ăn vì giá rẻ và nhiều chủng loại.
Cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật tại cửa khẩu quốc tế Nam khan khá là
thuận lợi, con đường số 7 đi tới cửa khẩu là đường cao su. chợ Đin Đăm,
thuộc huyện Noọng Het, tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào - sát với
cửa khẩu Nậm Cắn, được xây dựng từ năm 2006. Đây là nơi giao lưu trao đổi
hàng hóa chủ yếu của nhân dân vùng biên giới hai tỉnh Nghệ An và Xiêng
Khoảng. Chợ họp chủ yếu vào 2-3 ngày cuối tháng.
2.2.5. Cửa khẩu quốc tế Namsoi – Na Meo
Giai đoạn 2008 -2012 tổng kim ngạch vẫn duy trì được mức độ tăng
trưởng đạt 41.865 triệu USD, trong đó xuất khẩu là 27.635 triệu USD và
nhập khẩu là 14.23 triệu USD. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Lào là
sản phẩm nông, lâm nghiệp như: ngô hạt, gỗ tròn, vỏ cây nhớt, luồng, nứa và
một số loại dược liệu...Hàng nhập khẩu từ Việt Nam chủ yếu là vật liệu xây
dựng, hàng tiêu dùng, bao bì, đũa tre, hàng nông sản, hàng công nghệ phẩm,
thức ăn chăn nuôi....
Ở khu vực cửa khẩu quốc tế Nam Soi cư dân ở đấy rất ít, sản xuất hàng
hóa là tự cung tự cấp ít khi đưa ra mua bán trao đổi.
Tại cửa khẩu quốc tế Nam Soi chưa có chợ biên giới cho nên rất khó
khăn trong việc mua bán và trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới. Hệ thống
đường sã chưa phát triển và đang cần đầu tư lớn của nhà nước.
2.2.6. Cửa khẩu quốc tế Sop Phun – Tây Trang
Tỉnh Phongsaly là tỉnh nghèo ở bắc cực Lào có nhiều núi, nguồn nhân
lực có trình độ còn thiếu và cửa khẩu quốc té Sop Phun cũng mới thành lập
nên hoạt động thương mại tại các cửa khẩu này còn hạn chế vì đang trong quá
xi
trình nâng cấp con đường. Mua bán trao đổi hàng hóa vẫn còn thể hiện theo
mùa vụ phần nhiều là hàng nông nghiệp của dân tộc ở khu vực biên giới.
2.2.7. Thực trạng về buôn lậu và gian lận thương mại
Trong năm 2010, lực lượng quản lý thị trường các tỉnh biên giới Lào –
Việt Nam đã kiểm tra và xử phạt hơn 800 vụ vi phạm, số tiền phạt hơn 500
triệu Kíp, năm 2011 hơn 600 vụ vi phạm, số tiền phạt hơn 450 triệu Kíp, năm
2012 hơn 700 vụ vi phạm, số tiền phạt hơn 350 triệu Kíp.
2.3. Đánh giá
2.3.1. Kết quả đạt được
Giai đoạn 2008 – 2012 đạt được kết quả như : kim ngạch xuất nhập
khẩu hai chiều tăng, hoàn thiện các hệ thống pháp lý về thương mại biên giới,
kết cấu cơ sở hạ tầng được nâng cao, công tác chống buôn lậu và gian lận
thương mại ngày càng đạt được hiệu quả cao.
2.3.2. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động thương mại biên giới tuy có
phát triển thuận lợi nhưng chưa khai thác hết được lợi thế của thương mại biên
giới và tương xứng với tiềm năng của mỗi địa phương; hành lang pháp lý về
buôn bán qua biên giới của hai nước đang trong quá trình hoàn thiện nên hiệu
quả pháp lý thấp, chưa kiểm soát được hoạt động thương mại từ nước thứ ba.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Nguyên nhân chủ quan là Với tư duy kinh tế mở với định hướng xuất
khẩu một mặt tạo điều kiện cho sự phát triển thương mại quốc tế của hai
quốc gia, nhưng mặt khác cũng đòi hỏi một hệ thống chính sách đồng bộ tạo
điều kiện và môi trường để phát triển thương mại tại các cửa khẩu quốc té
trên biên giới.
Nguyên nhân khách quan Quá trình Hội nhập kinh tế và thương mại
của hai nước với các nước trong khu vực và thế giới đang diễn ra mạnh mẽ,
làm ảnh hưởng tiêu cực .Trong năm 2008 đến 2012 Lào - Việt Nam gặp phải
nhiều thiên tai với mức thiệt hại khá nặng nề như các cơn bão, lũ lụt....
xii
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
TẠI CÁC CỬA KHẨU QUỐC TẾ TRÊN BIÊN GIỚI LÀO –
VIỆT ĐẾN NĂM 2020
3.1. Định hướng phát triển thương mại tại các cửa khẩu quốc tế trên biên
giới Lào – Việt Nam đến năm 2020
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế của Lào đến năm 2020
Xu thế phát triển của thế giới và khu vực và tiềm năng phát triển của
Lào đặt ra mục tiêu phát triển đối với thời kỳ 2006-2020 là: Nước Lào ra khỏi
danh sách các nước chậm phát triển, các nước nghèo. Từng bước hình thành
cơ sở vật chất để thực hiện chương trình phát triển với khẩu hiệu "Tiến kịp
các nước trong khu vực".
3.1.2. Định hướng
Tiếp tục phối hợp tổ chức thực hiện dự án “Quy hoạch phát triển mạng
lưới chợ biên giới Lào – Việt Nam đến năm 2020”, tiếp tục xây dựng các cơ
chế, chính sách ưu đãi và khuyến khích thương mại biên giới, tổ chức các Hội
chợ thương mại biên giới, các sự kiện, diễn đàn, hội nghị và triển lãm thương
mại, thúc đẩy hợp tác trao đổi thông tin thị trường, thông tin về cơ chế, chính
sách về thương mại biên giới, luật pháp liên quan của mỗi nước...
3.2. Giải pháp phát triển thương mại tại các cửa khẩu trên biên giới Lào
– Việt
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách thương mại biên giới Lào – Việt
Để phát triển thương mại tại các cửa khẩu quốc tế trên biên giới Lào Việt Nam thời kỳ đến năm 2020 cần phải có chính sách xuất nhập khẩu phù
hợp, như chính sách mặt hàng, chính sách xuất khẩu, nhập khẩu, chính sách
phát triển các phương thức kinh doanh, chính sách tiền tệ Ngân hàng
3.2.2. Đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng có lợi thế của Lào sang Việt Nam
Lào cần ưu tiên để đẩy mạnh xuất khẩu đối với một số sản phẩm nông
xiii
lâm nghiệp, một số sản phẩm công nghiệp và sản phẩm từ tài nguyên khoáng
sản sang Việt Nam trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh thế mạnh của Lào.
3.2.3. Tăng cường công tác đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương
mại
Tiến hành cuộc đấu tranh quyết liệt chống buôn lậu và gian lận thương
mại là giải pháp quan trọng đặc biệt thúc đẩy phát triển thương mại tại các
cửa khẩu quốc tế trên biên giới Lào – Việt. Những giải pháp chống buôn lậu
đã được các cơ quan Nhà nước đề ra tương đối toàn diện và đang tập trung
chủ đạo sát sao.
3.2.4. Xây dựng kết cấu hạ tầng khu vực của khẩu biên giới
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật thương mại cho các
cửa khẩu giữa một vai trò quang trọng, tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy
hoạt động thương mại tại khu cửa khẩu biên giới Lào - Việt Nam.
3.2.5. Đào tạo nguồn nhân lực và xúc tiến thương mại tại khu thương mại
biên giới
Xúc tiến thương mại là hoạt động vô cùng quan trọng đối với hoạt động
thương mại nói chung và hoạt động thương mại tại các cửa khẩu quốc tế trên
biên giới nói riêng.
3.2.6. Giải phải đối với từng cửa khẩu quốc tế.
Đẩy mạnh phát triển và khai thác có hiệu quả Trung tâm thương mại
đặc biệt Dansavan và các cụm trung tâm thương mại trên tuyến đường quốc lộ
9. khuyến khích đầu tư giữa doanh nghiệp hai bên và tạo điều kiện thuận lợi
để khai thác có hiệu quả đường quốc lộ 12, đường 20 và sắp tới là đường 565.
Đẩy nhanh tiến độ triển khai việc xây dựng và thực hiện Đề án thành lập Khu
hợp tác kinh tế biên giới Bolykhamxay (Lào) - Hà Tĩnh (Việt Nam) , thiết lập
một không gian kinh tế chung, đưa hoạt động thương mại giữa hai nước và
trong khu vực ngày một phát triển, hội nhập sâu rộng hơn....
xiv
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ Lào
Hỗ trợ bên phía Việt Nam để xây dựng chợ biên giới mà được sự hỗ trợ
không hoàn lại từ chính phủ Việt Nam.
Tăng việc đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật. thu hút vốn
đầu tư để phát triển các khu vực biên giới.
3.3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ Việt Nam
Đề nghị xem xét điều chỉnh, ban hành một số chính sách ưu đãi đầu tư,
hỗ trợ với mức cao hơn để thu hút các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
thương mại biên giới trên địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa...
Đề nghị hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, tăng nguồn kinh phí
để đẩy mạnh hoạt động xúc tiến Thương mại đối với các tỉnh biên giới ViệtLào.
3.3.3. Kiến nghị đối với hai chính phủ
Đề nghị Chính phủ hai nước nghiên cứu việc thống nhất mức thu phí
phương tiện vận tải qua lại giữa hai nước, tiến tới xóa bỏ thu phí vận tải giữa
hai nước tại Khu kinh tế cửa khẩu.
xv
KẾT LUẬN
Hệ thống hóa lý luận chung về phát triển thương mại tại các cửa khẩu
quốc tế trên biên giới: khái niệm về cửa khẩu biên giới, khái niệm thương mại
tại các cửa khẩu quốc tế, các hình thức mua bán, tầm quan trọng của thương
mại tại các cửa khẩu quốc tế trên biên giới. Nêu ra nội dung của phát triển
thương mại tại các cửa khẩu quốc tế trên biên giới gồm vấn đề: xuất nhập
khẩu, chợ biên giới, khu kinh té cửa khẩu, các yếu tố ảnh hưởng đến thương
mại tại các cửa khẩu quốc tế trên biên giới. Ngoài ra, luận văn xây dựng các
điều kiện để phát triển như: cơ sở hạ tầng, luật pháp cơ chế chính sách và các
điều kiện về kinh tế - xã hội.
Từ kết quả nghiên cứu lý luận về phát triển thương mại tại các cửa
khẩu quốc tế trên biên giới luận văn đã đi vào phân tích thực trạng thương
mại tại các cửa khẩu quốc tế trên biên giới Lào – Việt ở chương 2 như thực
trạng tại cửa khẩu quốc tế Dansavan – Lao Bảo, Naphao – Cha Lo, Namphao
- Cầu Treo, Namsoi – Na Meo, Nam Khan – Nặm Căn, Sop Phun – Tây
Trang. Tại các cửa khẩu luận văn nêu ra thực trạng thương mại mại như hoạt
động xuất nhập khẩu, hoạt động thương mại qua biên giới, việc mau bán và
trao đổi hàng hóa của cư dân hai biên giới và hoạt động kinh doanh, thực
trạng về cơ sở hạ tầng. Từ đó nêu ra những thành tựu, hạn chế cũng như các
nguyên nhân.
Trên cơ sở phân tích thực trạng thương mại tại các cửa khẩu quốc tế
trên biên giới Lào – Việt luận văn đã đưa ra định hướng và giải pháp nhằm
tiếp tục phát triển thương mại tại các cửa khẩu quốc tế trên biên giới Lào –
Việt đến năm 2020 ở trong chương 3. Luận văn đưa ra các nhóm giải pháp
như: hoàn thiện hệ thống chính sách thương mại biên giới Lào – Việt, đẩy
mạnh xuất khẩu mặt hàng có lợi thế của Lào sang thị trường Việt Nam, tăng
cường công tác đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại, nâng cấp
kết cấu hạ tầng khu vực của khẩu biên giới, Đào tạo nguồn nhân lực và xúc
tiến thương mại tại khu thương mại biên giới. Các kiến nghị với chính phủ
Lào và chính phủ Việt Nam.