Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Phát triển sản phẩm tài chính phái sinh tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.01 KB, 18 trang )

i

MỞ ĐẦU
Sau khi gia nhập WTO, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đứng
trước rất nhiều cơ hội và thách thức. Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như
vậy, để có thể tồn tại và khẳng định mình, các ngân hàng cần phải xây dựng và phát
triển thêm nhiều sản phẩm mới bên cạnh các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán cơ bản.
Một trong những sản phẩm mới đó là hệ thống sản phẩm tài chính phái sinh, bao
gồm những sản phẩm về quyền chọn, hoán đổi, tương lai và kỳ hạn.
Mục tiêu của đề tài phát triển các sản phẩm tài chính phái sinh tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ngoài việc đem lại sức cạnh tranh và lợi nhuận
cho bản thân ngân hàng, nó còn có một ý nghĩa quan trọng trong việc cố định chi
phí, cơ cấu lại nguồn vốn, bảo hiểm rủi ro, chuyển đổi rủi ro, nâng cao hiệu quả đầu
tư và sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là hệ thống sản phẩm tài
chính phái sinh, trong đó tập trung vào những sản phẩm tài chính phái sinh đang áp
dụng và được phát triển tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Kết cấu của đề tài: “Phát triển sản phẩm tài chính phái sinh tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam ngoài Mục lục, Phần Mở đầu, Phần Kết luận, Danh
mục tài liệu tham khảo và Phụ lục được cấu trúc thành 3 Chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về sản phẩm tài chính phái sinh của Ngân hàng
Thương mại
Chương II: Thực trạng sản phẩm tài chính phái sinh tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam
Chương III: Giải pháp phát triển sản phẩm tài chính phái sinh tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam


ii

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SẢN PHẨM TÀI


CHÍNH PHÁI SINH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về Ngân hàng Thương mại
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển
của nền sản xuất hàng hoá. Ban đầu, tài sản gửi tại ngân hàng là các loại ngũ cốc,
sau đó là gia cầm, nông sản, rồi đến kim loại quý như vàng. Đến thế kỷ thứ 18 trước
công nguyên, tại Babylon, dưới thời trị vì của vua Hammurabi, các thầy tu trong giữ
đền thờ bắt đầu cho các nhà buôn mượn tài sản cất trữ trong đền, và từ đó khái niệm
ngân hàng ra đời. Sau công nguyên, nối tiếp các thành tựu trong quá khứ, hệ thống
ngân hàng ngày càng phát triển và hoàn thiện trở thành động lực thúc đẩy nền kinh
tế phát triển.
1.1.2 Khái niệm Ngân hàng Thương mại
1.1.2.1 Định nghĩa
Ngân hàng Thương mại là một tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tế.
1.1.2.2 Chức năng của Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng là tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Sự quan
trọng thể hiện ở các chức năng mà chúng thực hiện, bao gồm: Trung gian tài chính
(Trung gian về vốn; Trung gian thanh toán; Trung gian rủi ro) và Kinh doanh có
điều kiện.

1.2 Sản phẩm tài chính phái sinh của ngân hàng thương mại
1.2.1 Lịch sử phát triển sản phẩm tài chính phái sinh


iii

Trong quá trình phát triển của mình, sản phẩm phái sinh đã trải qua các mốc

lịch sử quan trọng sau:
Đầu thế kỷ thứ 17, các hợp đồng quyền chọn mua búp Hoa Tulip đã được ra
đời tại Amsterdam - Hà Lan. Đến năm 1630, tại Anh các hợp đồng mua kỳ hạn búp
Hoa Tulip được hình thành và giao dịch tại Trung tâm giao dịch Hoàng Gia (The
Royal Exchange). Đến giữa thế kỷ thứ 17, vào năm 1650, hợp đồng tương lai đầu
tiên ra đời tại Osaka - Nhật Bản. Đó là những hợp đồng tương lai hàng hóa về gạo,
được giao dịch tại Chợ Yodoya - Osaka - Nhật Bản. Bước sang thế kỷ thứ 19, lịch
sử phát triển các sản phẩm tài chính phái sinh được ghi dấu với sự kiện quan trọng
nhất là sự ra đời của Sở Thương mại Chicago tại Mỹ (Chicago Board Of Trade) vào
năm 1848. Cuối cùng, giai đoạn phát triển muộn nhất của thị trường tài chính phái
sinh ghi dấu sự ra đời của các công cụ hoán đổi và thị trường OTC (Over The
Counter) vào cuối thế kỷ thứ 20.
1.2.2 Khái niệm sản phẩm tài chính phái sinh
Sản phẩm tài chính phái sinh là hợp đồng tài chính giữa hai hay nhiều bên,
có giá trị phụ thuộc vào giá trị của một tài sản cơ bản. Các tài sản cơ bản này bao
gồm 4 dạng: Tiền gửi, Tiền tệ, Chứng khoán và giấy tờ có giá, Hàng hóa. Các sản
phẩm phái sinh được ra đời nhằm phục vụ mục đích cơ bản là: Phòng ngừa rủi ro và
Chấp nhận rủi ro (Đầu cơ). Việc kết nối hai nhu cầu này khiến giao dịch các sản
phẩm phái sinh được thực hiện. Mặc dù xuất phát từ tài sản cơ bản nhưng các sản
phẩm phái sinh có đặc điểm và phân loại riêng, chi tiết được trình bầy trong luận
văn.
1.2.3 Các sản phẩm tài chính phái sinh cơ bản của ngân hàng thương mại
1.2.3.1 Hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng kỳ hạn là một công cụ (sản phẩm) tài chính phái sinh đơn giản
nhất. Đó là một thỏa thuận mua hoặc bán một tài sản (hàng hóa hoặc tài sản tài
chính) tại một thời điểm xác định trong tương lai (> 02 ngày so với ngày giao dịch
của hợp đồng) với một mức giá đã được xác định trước tại thời điểm hiện tại.


iv


1.2.3.2 Hợp đồng tương lai
Hợp đồng tương lai là một công cụ (sản phẩm) tài chính phái sinh trong đó
các bên thỏa thuận và cam kết thông qua Sở giao dịch (Trung tâm giao dịch) hợp
đồng tương lai để mua bán với nhau một loại hàng hóa nhất định, vào một ngày xác
định trong tương lai. Tất cả các yếu tố trong hợp đồng tương lai (khối lượng, chất
lượng, ngày tháng giao hàng, mức ký quỹ vv …) đều được chuẩn hóa mà người
mua và người bán đều phải biết rõ khi giao dịch.
1.2.3.3 Hợp đồng quyền chọn
Hợp đồng quyền chọn là một công cụ (sản phẩm) tài chính phái sinh trong đó
cho phép người mua nó có quyền (nhưng không bắt buộc) được mua hay bán một số
lượng xác định hàng hóa tại một thời điểm xác định trong tương lai và với mức giá
được xác định tại thời điểm hiện tại (thời điểm ký kết hợp đồng quyền chọn).
1.2.3.4 Hợp đồng hoán đổi
Hợp đồng hoán đổi là một công cụ (sản phẩm) tài chính phái sinh trong đó
hai bên đồng ý trao đổi cho nhau những hàng hóa (tài chính hoặc phi tài chính) một
lần hoặc định kỳ theo lịch hoán đổi và tỷ giá hoán đổi đã thống nhất trước.
1.2.4 Thị trường giao dịch sản phẩm tài chính phái sinh
1.2.4.1 Mô hình thị trường giao dịch sản phẩm tài chính phái sinh
Thị trường giao dịch sản phẩm tài chính phái sinh có thể chia thành 2 hệ
thống: Thị trường giao dịch tập trung (Exchange Traded Derivaties / Exchange
Based Derivatives); Thị trường giao dịch phi tập trung (Over The Counter Derivatives
Market).
1.2.4.2 Các thành viên của thị trường giao dịch sản phẩm tài chính phái sinh
Xuất phát từ yêu cầu của thị trường và những nhu cầu mà thị trường phục vụ,
các thành viên của thị trường tài chính phái sinh bao gồm: Nhà bảo hiểm; Nhà đầu
cơ; Nhà kinh doanh chênh lệch giá, Cơ quan quản lý thị trường.


v


1.2.4.3 Hoạt động của thị trường sản phẩm tài chính phái sinh tại Việt Nam
Hoạt động của thị trường sản phẩm tài chính phái sinh tại Việt Nam bắt đầu
từ năm 2003, sau khi Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế về giao dịch hoán đổi
lãi suất theo Quyết định số 1133/2003/QĐ-NHNN ngày 30/09/2003. Trải qua 6 năm
phát triển thị trường sản phẩm tài chính phái sinh đã hình thành ở Việt Nam và đi
vào hoạt động ổn định, tuy nhiên còn rất nhỏ bé và chưa phổ biến.

1.3 Phát triển sản phẩm tài chính phái sinh của ngân hàng thương mại
1.3.1 Khái niệm phát triển sản phẩm tài chính phái sinh của ngân hàng thương mại
 Khái niệm phát triển: Phát triển là sự tăng trưởng của hệ thống cả về chiều
rộng và chiều sâu, nghĩa là sự biến đổi theo hướng đi lên cả về chất và lượng.
 Khái niệm phát triển sản phẩm tài chính phái sinh của ngân hàng thương mại:
Phát triển sản phẩm tài chính phái sinh của ngân hàng thương mại là sự tăng
trưởng trong lĩnh vực hoạt động tài chính phái sinh của ngân hàng thương mại cả
về số lượng và chất lượng cả về chiều rộng và chiều sâu để từ đó đóng góp cho sự
đi lên của ngân hàng thương mại và cả nền kinh tế.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển sản phẩm tài chính phái sinh của ngân
hàng thương mại
1.3.2.1 Chỉ tiêu định lượng
1. Số lượng các sản phẩm tài chính phái sinh được ngân hàng thương mại
cung cấp
2. Doanh số của sản phẩm tài chính phái sinh của ngân hàng thương mại
3. Số lượng và giá trị của mỗi giao dịch, số lượng khách hàng giao dịch sản
phẩm tài chính phái sinh của ngân hàng thương mại
4. Doanh thu, Chi phí và Lợi nhuận của hoạt động tài chính phái sinh
1.3.2.2 Chỉ tiêu định tính
Chỉ tiêu định tính bao gồm duy nhất chỉ tiêu Thương hiệu



vi

1.4 Nhân tố tác động đến phát triển sản phẩm tài chính phái sinh của
ngân hàng thương mại
1.4.1 Nhân tố chủ quan
Sứ mệnh và tầm nhìn chiến lược của ngân hàng thương mại; Cơ sở vật chất
kỹ thuật công nghệ; Cơ cấu tổ chức bộ máy và quy trình hoạt động; Nhân lực.
1.4.2 Nhân tố khách quan
Quan điểm phát triển, cơ chế chính sách quản lý và hệ thống pháp luật của
nhà nước; Nhận thức của thị trường về sản phẩm tài chính phái sinh; Cơ sở vật chất
kỹ thuật công nghệ của toàn bộ thị trường; Điều kiện chung của nền kinh tế.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SẢN PHẨM TÀI CHÍNH
PHÁI SINH CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM
2.1 Tổng quan về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2.1.1 Sơ lược quá trình phát triển
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV - Bank for Investment and
Development of Vietnam) được thành lập theo Quyết định số 177/TTg ngày 26/04/1957
của Thủ tướng Chính phủ. Trải qua 52 năm xây dựng và trưởng thành cùng những những
thăng trầm của đất nước, cho đến nay, BIDV đã trở thành ngân hàng đa năng hàng đầu
Việt Nam và ngang tầm với các ngân hàng trong khu vực.
Trong tương lai, BIDV tiếp tục thực hiện hai hoạt động lớn là Cổ phần hóa
để chuyển đổi từ mô hình Ngân hàng Thương mại Quốc Doanh sang Ngân hàng
Thương mại Cổ phần và mở rộng thành Tập đoàn Tài chính - Ngân hàng BIDV đa
sở hữu, kinh doanh đa năng với bốn trụ cột là Ngân hàng - Bảo hiểm - Chứng khoán
- Đầu tư tài chính.
2.1.2 Các lĩnh vực hoạt động và sản phẩm của BIDV



vii

2.1.2.1 Lĩnh vực hoạt động của BIDV
Hoạt động tín dụng, ngân hàng; Hoạt động bảo hiểm; Hoạt động chứng
khoán; Hoạt động kinh doanh năng lượng; Hoạt động kinh doanh bất động sản;
Hoạt động kinh doanh vận tải; Hoạt động đầu tư tài chính.
2.1.2.2 Sản phẩm của BIDV
Với quy mô và lĩnh vực hoạt động rộng khắp, các sản phẩm BIDV cung cấp
cho thị trường cũng vô cùng đa dạng. Bao gồm hệ thống sản phẩm cho: Cá nhân;
Doanh nghiệp và Tổ chức tín dụng.
2.1.3 Một số kết quả kinh doanh chủ yếu trong thời gian qua
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh chủ yếu của BIDV từ năm 2001 đến 2009
Đơn vị: Tỷ VND; %
Tổng tài

Năm

sản

Vốn
chủ sở

Cho vay

Huy động

hữu

Lợi nhuận


ROA

ROE

trước thuế

(%)

(%)

2001

59.949

479

42.606

39.052

186

1.35

33.80

2002

70.802


1.658

52.520

46.115

274

0.11

2.44

2003

85.851

3.084

59.173

59.910

151

0.45

7.80

2004


99.660

3.062

67.244

67.262

222

0.64

10.44

2005

117.976

3.150

79.383

85.747

296

0.50

8.81


2006

158.219

4.502

93.453

113.724

743

0.40

14.23

2007

201.382

8.405

126.616

138.233

2.103

0.89


25.01

2008

242.316

9.969

154.176

166.291

2.142

0.80

19.38

2009 (Kế

293.202

N/A

>1

>18

hoạch)


(Tăng

192.720 (Tăng 204.537 (Tăng N/A (Lợi nhuận
25%)

23%)

21%)

trưởng > 49%)

2009 (Thực

(Tăng 10.4%

(Tăng 12% so

hiện 6 tháng

so với cùng kỳ

với cùng kỳ

năm ngoái)

năm ngoái)

đầu năm)

sau thuế tăng


Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV từ 2001 đến 2008; Báo cáo kết quả kinh
doanh Quý III năm 2009


viii

2.2 Thực trạng phát triển sản phẩm tài chính phái sinh tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Thực trạng phát triển các sản phẩm tài chính phái sinh tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam trong khoảng thời gian qua đã có những bước đi vững chắc hơn
khi đáp ứng tốt và kịp thời các yêu cầu của thị trường, đặc biệt là trong năm 2008 và
2009 đầy biến động. Kể từ năm 2006 cho đến nay, hoạt động tài chính phái sinh tại
BIDV đã đạt được những kết quả sau:
 Về sản phẩm tài chính phái sinh kỳ hạn:
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động tài chính phái sinh kỳ hạn
Đơn vị: Tỷ VND; Tỷ USD quy đổi
Doanh số mua

Tổng Doanh số mua

Lợi nhuận

Tổng lợi nhuận

bán ngoại tệ kỳ

bán ngoại tệ (Kỳ hạn

mua bán ngoại


mua bán ngoại tệ

hạn (Tỷ USD

+ Giao ngay) (Tỷ

tệ kỳ hạn (Tỷ

(Kỳ hạn + Giao

quy đổi)

USD quy đổi)

VND)

ngay) (Tỷ VND)

2006

0,78

19,62

0,56

91,8

2007


0,97

22,98

0,82

113,1

2008

2,71

41,64

5,46

780

Đến

0,86

17,5

0,62

240,7

1,29


26,25

0,93

360

Năm

31/08/2009
Dự kiến đến
31/12/2009

Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV 2006 đến 2009; Báo cáo kết quả kinh
doanh Quý III năm 2009
 Về sản phẩm tài chính phái sinh tương lai:
Thực hiện nghiên cứu từ năm 2005, đến 26/05/2006, BIDV được Ngân hàng
Nhà nước cho phép thực hiện nghiệp vụ phái sinh hợp đồng tương lai trên thị
trường hàng hóa (theo Quyết định số 4101/NHNN-QLNH). Từ tháng 06/2006,
BIDV triển khai sản phẩm phái sinh hợp đồng tương lai hàng hóa này ra thị trường,
cho đến nay đã đạt được các kết quả sau:


ix

Bảng 2.3: Kết quả hoạt động tài chính phái sinh hợp đồng tương lai
Đơn vị: Lot; USD
Năm

Doanh số (Lot)


Phí ròng (USD)

2006

22.200

38.420

2007

85.000

650.000

2008

145.000

950.000

Đến hết 09/2009

69.000

590.000

Dự kiến đến 31/12/2009

92.000


786.000

Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV 2006 đến 2009; Báo cáo kết quả kinh
doanh Quý III năm 2009
 Về sản phẩm tài chính phái sinh hoán đổi:
BIDV thực hiện nghiên cứu về sản phẩm phái sinh hoán đổi từ năm 2005.
Đến cuối 29/12/2006, BIDV nhanh chóng triển khai và trở thành Ngân hàng thương
mại nội địa đầu tiên cung cấp các sản phẩm tài chính phái sinh hoán đổi ra thị
trường. Trong năm 2007, BIDV thực hiện được 14 giao dịch CCS áp dụng cho 3
cặp đồng tiền EURUSD, USDJPY với lợi nhuận thực tế thu được thấp, chỉ đạt 4,95
tỷ VND.
Sang năm 2008, khi điều kiện thị trường thuận lợi, những cú sốc lớn về tỷ
giá và lãi suất ảnh hưởng nặng nề kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, BIDV đã tung ra thị trường sản phẩm tài chính phái sinh hoán đổi tiền tệ
chéo CCS áp dụng cho cặp đồng tiền được giao dịch phổ biến nhất USDVND và
sản phẩm phái sinh hoán đổi mới là sản phẩm hoán đổi lãi suất một đồng tiền (IRS Interest Rate Swap). Chính vì vậy mà kết quả thu được từ mảng sản phẩm phái sinh
trong năm 2008 tăng trưởng rất cao so với năm 2007. Đối với sản phẩm phái sinh
hoán đổi lãi suất một đồng tiền IRS: Tổng doanh số giao dịch đạt: 4,8 triệu USD
đem lại lợi nhuận 111.874,5 USD tương đương với 1,9 tỷ VND. Đối với sản phẩm
phái sinh hoán đổi tiền tệ chéo CCS: Tổng doanh số giao dịch đạt: 276,47 triệu
USD đem lại lợi nhuận tăng cao đột biến tới 42,7 tỷ VND.


x

Tám tháng đầu năm 2009, các sản phẩm phái sinh hoán đổi vẫn tiếp tục được
triển khai mạnh tại BIDV. Tuy nhiên do vừa mới thoát khỏi đáy của khủng hoảng,
nền kinh tế còn nhiều khó khăn nên doanh số sản phẩm hoán đổi tiền tệ chéo CCS
có giảm mạnh so với năm 2008. Tính đến 15/08/2009, BIDV mới thực hiện được

124,09 triệu USD, lợi nhuận đạt được cho toàn bộ 269 giao dịch là 23,57 tỷ VND.
Về sản phẩm hoán đổi lãi suất một đồng tiền IRS, đầu năm 2009 là thời điểm
thuận lợi để triển khai mạnh. Vì vậy, doanh số giao dịch sản phẩm IRS tăng
cao, đạt 217,85 triệu USD, tổng lợi nhuận thu được là 56,74 tỷ VND. Dự kiến
đến 31/12/2009, tổng doanh số giao dịch cho cả CCS, IRS sẽ là 387,85 triệu
USD quy đổi và tổng lợi nhuận thu được tương ứng là 65,17 tỷ VND.
Như vậy, qua hệ thống số liệu và phân tích sơ bộ trên có thể thấy, mảng
sản phẩm tài chính phái sinh tại BIDV kể từ khi đi vào hoạt động cho đến nay
đã có những bước phát triển nhất định.
2.2.1 Phân tích thực trạng phát triển sản phẩm tài chính phái sinh tại BIDV
theo hệ thống chỉ tiêu định lượng
1. Về số lượng các sản phẩm tài chính phái sinh được BIDV cung cấp:
Trong quá trình phát triển sản phẩm tài chính phái sinh của BIDV, việc phát
triển sản phẩm phái sinh mới nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường của BIDV là tốt.
Đến cuối năm 2008 BIDV đã cung cấp 5 sản phẩm phái sinh trên thị trường và dự
kiến đến cuối năm 2009 là 8 sản phẩm phái sinh. Do vậy, BIDV hoàn toàn có khả
năng và kế hoạch để tận dụng kịp thời các cơ hội của thị trường.
2. Về doanh số sản phẩm tài chính phái sinh BIDV đạt được:
Doanh số sản phẩm tài chính phái sinh trong thời gian qua tại BIDV đi
đầu trong số các ngân hàng thương mại nội địa. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng
giữa các mảng chưa đồng đều. Doanh số mảng phái sinh kỳ hạn là yếu nhất, tiếp
theo là mảng phái sinh hợp đồng tương lai và mạnh nhất là mảng phái sinh hoán
đổi. Trong năm 2007 và 2008 tất cả các mảng đều có sự tăng trưởng mạnh mẽ,
tuy nhiên chững lại trong năm 2009, ngoại trừ mảng phái sinh hoán đổi.


xi

3. Về số lượng và giá trị của mỗi giao dịch, số lượng khách hàng giao dịch
sản phẩm tài chính phái sinh của ngân hàng thương mại:

 Về hoạt động phái sinh kỳ hạn: Doanh số thấp, giao dịch ít nên số lượng
khách hàng giao dịch sản phẩm kỳ hạn không nhiều, chủ yếu là các công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn nhỏ.
 Về hoạt động phái sinh hợp đồng tương lai: Số lượng và giá trị của mỗi
giao dịch được chuẩn hóa trên Sàn giao dịch hợp đồng tương lai quốc tế, do vậy chỉ
tiêu này không ảnh hưởng với mảng sản phẩm phái sinh hợp đồng tương lai. Tuy
nhiên, chỉ tiêu số lượng khách hàng giao dịch lại rất quan trọng. Năm 2007, BIDV có
5 khách hàng, đến năm 2008 là 32 khách hàng và đến 15/08/2009, BIDV có tất cả là
40 khách hàng tham gia giao dịch hợp đồng tương lai tại BIDV. Số lượng khách hàng
có tăng trưởng qua các năm, tuy nhiên chưa được nhiều, đặc biệt là khách hàng giao
dịch cao su vẫn chỉ dừng lại ở 2 khách hàng: Công ty Cao su Daklak và Công ty CP
Hoàng Mỹ.
 Về hoạt động phái sinh hoán đổi: Năm 2007, số lượng giao dịch ít (14
giao dịch) tuy nhiên khối lượng giao dịch lớn, trung bình mỗi giao dịch có giá trị
4,85 triệu USD quy đổi. Có 2 giao dịch số 13,14 với HSBC có giá trị lên tới 30
triệu USD mỗi giao dịch. Sang năm 2008, chất lượng của các giao dịch vẫn được
duy trì khi BIDV thực hiện tổng cộng 243 giao dịch và đạt được 276,47 triệu
USD, nghĩa là trung bình > 1 triệu USD 1 giao dịch. Năm 2009, với tình hình thị
trường còn nhiều khó khăn, giá trị của mỗi giao dịch tiếp tục giảm xuống, để
thực hiện được doanh số 124,09 triệu USD CCS, BIDV đã phải thực hiện tổng số
269 giao dịch, nghĩa là trung bình chỉ khoảng 0,46 triệu USD 1 giao dịch. Còn
đối với sản phẩm hoán đổi lãi suất một đồng tiền IRS có nhiều tiến bộ. Trong
năm 2008 chỉ có 04 giao dịch với tổng giá trị 4,8 triệu USD, nghĩa là trung bình
1,2 triệu USD 1 giao dịch thì sang năm 2009 con số này đã tăng trưởng rất nhiều.
Tính đến 15/08/2009 đã có 12 giao dịch IRS với tổng giá trị 217,85 triệu USD,
nghĩa là trung binh tới 18,15 triệu USD 1 giao dịch.


xii


Về số lượng khách hàng đối với sản phẩm phái sinh hoán đổi, BIDV cũng phát
triển được nền tảng khách hàng mạnh với 116 khách hàng đủ ngành nghề, xuất khẩu,
nhập khẩu và trải khắp cả 3 miền đất nước. Có những khách hàng lớn như Tổng cty
Lương thực miền Nam, Cty CP Thủy sản Cafatex, Cty Cao su Daklak, Cty Vinacafe,
Cty Simeco, Tcty Gang thép Thái Nguyên, Cty TNHH Thái Hòa Lâm Đồng vv ...
Ngoài ra cũng có các khách hàng nhỏ như các DNTN Phước Toàn, Thép Vạn Lợi vv ...
4. Về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động tài chính phái sinh:
Do việc tách bạch các chỉ tiêu doanh thu, chi phí chưa được thực hiện
trong các báo cáo của BIDV, vì vậy đối với chỉ tiêu này, trên cơ sở số liệu hiện
có chỉ xem xét được về mặt lợi nhuận.
 Lợi nhuận của sản phẩm phái sinh kỳ hạn: Lợi nhuận của sản phẩm phái
sinh kỳ hạn có sự tăng trưởng theo các năm cùng với sự mở rộng quy mô trong hoạt
động mua bán ngoại tệ của BIDV. Tuy nhiên tăng trưởng lợi nhuận tuyệt đối quá
thấp, trung bình chỉ có 0,23 tỷ VND 1 năm.
 Lợi nhuận của sản phẩm hợp đồng tương lai hàng hóa: Lợi nhuận của sản
phẩm hợp đồng tương lai hàng hóa chính là phí ròng thu được từ hoạt động môi
giới. Do giữ vị trí trung gian nên gần như không có rủi ro thị trường, chỉ có rủi ro về
mặt tác nghiệp. Năm 2007, mảng sản phẩm hợp đồng tương lai đạt mức tăng trưởng
tuyệt đối cũng như tương đối về lợi nhuận lớn nhất, tuy nhiên sang năm 2009, tốc
độ tăng trưởng lợi nhuận có giảm sút do thị trường cà phê và cao su đều bị ảnh
hưởng nặng nề bởi khủng hoảng kinh tế thế giới, dự kiến đến cuối năm 2009 chỉ đạt
786.000 USD.
 Lợi nhuận của sản phẩm phái sinh hoán đổi: Đây là mảng sản phẩm phái
sinh mạnh nhất, đem lại nhiều lợi nhuận nhất của BIDV. Qua 2 năm, từ giữa năm
2007 cho đến nay, kết quả đạt được rất đáng khích lệ. Tăng trưởng tuyệt đối lợi
nhuận bình quân đạt 21,72 tỷ VND 1 năm, tăng trưởng lợi nhuận tương đối bình
quân tới 315,15%. Dự kiến đến hết năm 2009, mặc dù các mảng hoạt động phái


xiii


sinh khác đều giảm so với năm 2008, tuy nhiên sản phẩm phái sinh hoán đổi sẽ vẫn
tăng trưởng cao, 46,65% tương ứng với mức gia tăng tuyệt đối 20,67 tỷ VND.
2.2.2 Phân tích thực trạng phát triển sản phẩm tài chính phái sinh tại BIDV theo
hệ thống chỉ tiêu định tính
Qua những phân tích trên có thể thấy thương hiệu của BIDV ngày càng được
khẳng định hơn trên thị trường phái sinh. Để tiếp tục xây dựng thành thương hiệu
hàng đầu trong nước cũng như trong khu vực, BIDV phải có chiến lược marketing
hợp lý cùng những kết quả kinh doanh vượt trội, có như vậy mới khẳng định được
danh tiếng của mình trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt.

2.3 Đánh giá thực trạng sản phẩm tài chính phái sinh của Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam
2.3.1 Những kết quả đạt được
Với việc phát triển sản phẩm tài chính phái sinh, BIDV đã đem lại những kết
quả tốt cho không chỉ bản thân mà còn cho cả khách hàng, đối tác và cơ quan quản
lý nhà nước và xã hội.
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Hạn chế trong quá trình phát triển sản phẩm tài chính phái sinh tại BIDV
Cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ áp dụng cho nghiệp vụ tài chính phái sinh
còn yếu kém; Đội ngũ nhân sự thực hiện mảng sản phẩm tài chính còn thiếu trầm
trọng; Chất lượng nhân sự còn chưa đạt yêu cầu, hoạt động đào tạo còn chưa được
quan tâm, thiếu chuyên gia giỏi nhiều kinh nghiệm, chưa có bộ phận nghiên cứu
phát triển sản phẩm mới; Phân chia công việc của nghiệp vụ tài chính phái sinh còn
chưa hợp lý, cân bằng; Chưa có quy trình kiểm soát rủi ro, và hệ thống quản lý hạn
mức (LCS - Limit Control System) cho hoạt động tài chính phái sinh; Chưa cho
phép tự doanh, giữ trạng thái đối với các giao dịch tài chính phái sinh; Quá trình xin
cấp phép, triển khai các sản phẩm phái sinh mới còn khó khăn.
2.3.2.2 Nguyên nhân



xiv

Các hạn chế trên bắt nguồn từ những nguyên nhân sau chủ quan của BIDV,
đồng thời từ các nguyên nhân khách quan của môi trường.

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
TÀI CHÍNH PHÁI SINH TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
3.1 Định hướng phát triển sản phẩm tài chính của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam
3.1.1 Định hướng phát triển Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Xây dựng BIDV thành tập đoàn tài chính - ngân hàng đa sở hữu, kinh doanh đa
năng với 4 trụ cột chính là: Ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán và đầu tư, thỏa mãn
nhu cầu khách hàng bằng các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, tiện ích. Hoạt động
theo chuẩn mực, thông lệ quốc tế, chất lượng, uy tín, quy mô, hiệu quả hàng đầu Việt
Nam và ngang tầm với các tập đoàn Tài chính - Ngân hàng tiên tiến trong khu vực.
3.1.2 Quan điểm phát triển sản phẩm tài chính phái sinh của Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam
Trong định hướng, chiến lược phát triển của BIDV khẳng định mục tiêu quan
trọng BIDV cần phải đạt được là: “Cung cấp các dịch vụ ngân hàng phù hợp với sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”. Vì vậy khi nền kinh tế ngày càng hội nhập,
chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bất định, mức độ rủi ro ngày càng gia tăng thì việc
cung cấp các sản phẩm phái sinh là hoàn toàn cần thiết và hợp lý.
Đồng thời trong chiến lược phát triển cũng đã khẳng định: “Phát triển dịch
vụ để tăng tỷ trọng thu dịch vụ ròng trong tổng thu. Gắn tăng trưởng hoạt động dịch
vụ với ứng dụng công nghệ hiện đại. Phát triển các dịch vụ mới nhu dịch vụ ngân
hàng điện tử, quản lý vốn, tư vấn đầu tư, sản phẩm phái sinh”. Với tầm quan trọng
như vậy, việc phát triển mảng sản phẩm tài chính phái sinh để góp phần vào sự phát
triển chung của cả lĩnh vực dịch vụ tại BIDV là không thể thiếu.



xv

Cuối cùng, trong định hướng kinh doanh của BIDV đến năm 2010 cũng đã
định ra các quan điểm phát triển liên quan đến mảng sản phẩm tài chính phái sinh
như sau: Định hướng kinh doanh đòi hỏi phải đổi mới quản trị kinh doanh, quản trị
điều hành hướng tới các chuẩn mực và thông lệ quốc tế của ngân hàng hiện đại.
Ngày nay, một ngân hàng hiện đại không thể thiếu việc ứng dụng, phát triển các sản
phẩm tài chính phái sinh để quản lý rủi ro cũng như kinh doanh sinh lợi.

3.2 Giải pháp phát triển sản phẩm tài chính phái sinh tại Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam
3.2.1 Xây dựng chiến lược phát triển cụ thể cho các sản phẩm tài chính phái sinh
và tổ chức thực hiện nghiêm túc trên toàn hệ thống BIDV
Đối với sản phẩm tài chính phái sinh là một lĩnh vực còn rất mới mẻ và phức
tạp, không những là sản phẩm cung cấp cho khách hàng mà còn là công cụ phục vụ
quản lý điều hành, bảo hiểm cho ngân hàng, do vậy cần phải xây dựng một chiến
lược phát triển chi tiết và áp dụng thống nhất, nghiêm túc trên toàn hệ thống.
3.2.2 Đầu tư hợp lý về mọi nguồn lực cho phát triển sản phẩm tài chính phái sinh
Muốn phát triển sản phẩm tài chính phái sinh tại BIDV cần phải có sự đầu tư
đầy đủ về mọi nguồn lực bao gồm nguồn lực con người, vật chất và tài chính.
 Về nguồn lực con người: Bổ sung nhân lực có trình độ, có đạo đức; Mời
hoặc tuyển dụng chuyên gia giỏi; Tách biệt nhân lực cho bộ phận nghiên cứu.
 Về nguồn lực vật chất: Đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại nhất phục
vụ giao dịch sản phẩm tài chính phái sinh; Có thiết bị lưu trữ thông tin, dự phòng
giao dịch; Xây dựng hoặc mua phần mềm sử dụng cho giao dịch chuyên nghiệp.
 Về nguồn lực vật chất: Xây dựng cơ chế lương, thưởng phù hợp; Xây dựng
cơ chế khen thưởng về tinh; Có chính sách chi cho giáo dục và đào tạo hợp lý.
3.2.3 Hoàn thiện mô hình tổ chức theo TA2



xvi

BIDV chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh từ mô hình cũ
theo mô hình TA2 để giải quyết các hạn chế như: Chức năng quản lý rủi ro bị
phân tán; Quy trình, nghiệp vụ chưa tách bạch được hoạt động kinh doanh, hoạt
động quản lý rủi ro và hoạt động tác nghiệp; Đầu mối quản lý sản phẩm chưa rõ
vv ... Việc chuyển đổi mô hình theo TA2 là hoàn toàn cần thiết, thể hiện sự đổi
mới mang tính cách mạng của BIDV nhằm đáp ứng nhu cầu thực tại khách quan
cũng như xuất phát từ yêu cầu hội nhập và cổ phần hóa. Theo mô hình TA2, mảng
hoạt động tài chính phái sinh được thực hiện bởi Khối Vốn và Kinh doanh Vốn.
Do đó, để có thể tăng trưởng ổn định, hạn chế rủi ro trong quá trình phát triển sản
phẩm tài chính phái sinh cần phải hoàn thiện mô hình Khối Vốn và Kinh doanh
Vốn và xây dựng thành công bộ phận quản lý rủi ro của Khối Vốn và Kinh doanh
Vốn.
3.2.4 Hoàn thiện quy trình giao dịch tài chính phái sinh
Quy trình giao dịch tài chính phái sinh của BIDV theo Quyết định số
1483/QĐ-NVKD3 ngày 30/03/2007 cho đến nay đã bộc lộ nhiều bất cập, cần phải
bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện để phù hợp với các sản phẩm mới, tình hình triển khai
thực tế và các thay đổi của thị trường. Trước hết là cần thêm quy trình cho các sản
phẩm mới và sau đó phân chia lại nhiệm vụ của bộ phận: Front Office (Bộ phận
Kinh doanh) và Back Office (Bộ phận tác nghiệp) cho hợp lý và công bằng, được
quy định rõ ràng trong quy trình.
3.2.5 Xây dựng quy trình quản lý rủi ro, hệ thống hạn mức và cho phép hoạt
động tự doanh với sản phẩm tài chính phái sinh
Đối với mảng sản phẩm tài chính phái sinh của Ban Vốn và Kinh doanh Vốn
được điều chỉnh bằng quy trình quản lý rủi ro riêng. Vì vậy, để mảng sản phẩm tài
chính phái sinh có thể phát triển bền vững trong thời gian tới là phải nhanh chóng
có quy trình quản lý rủi ro.

Bên cạnh quy trình quản lý rủi ro, cần xây dựng hệ thống hạn mức làm cơ sở
cho hoạt động tự doanh đối với sản phẩm tài chính phái sinh. Với lợi thế về phân


xvii

tích tài chính, việc cho phép hoạt động tự doanh đối với sản phẩm tài chính phái
sinh sẽ là cơ sở cho sự phát triển nhẩy vọt của mảng này trong tương lai.
3.2.6 Marketing và phát triển thương hiệu sản phẩm tài chính phái sinh tại BIDV
Ngoài thương hiệu chung của cả hệ thống BIDV thì việc xây dựng thương
hiệu riêng cho từng sản phẩm mũi nhọn là điều khả thi. BIDV đã là người tiên
phong trên thị trường sản phẩm phái sinh thì hoàn toàn có thể trở thành ngân hàng
cung cấp các sản phẩm tài chính phái sinh hàng đầu tại Việt Nam.

3.3 Kiến nghị cho quá trình phát triển sản phẩm tài chính phái sinh
3.3.1 Xây dựng hành lang pháp lý cho hoạt động của thị trường tài chính phái
sinh tại Việt Nam
Để đáp ứng yêu cầu thực tiễn của thị trường, trong ngắn hạn, Ngân hàng Nhà
nước cần nghiên cứu, soạn thảo và ban hành ngay Quy chế về kinh doanh sản phẩm
tài chính phái sinh làm cơ sở pháp lý cho hoạt động cấp phép, thu hồi, quản lý, giám
sát, kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh sản
phẩm tài chính phái sinh của các ngân hàng thương mại.
Trong dài hạn, trên cơ sở kinh nghiệm thực tiễn và yêu cầu của thị trường,
Quốc hội sẽ xem xét ban hành văn bản pháp lý có giá trị cao hơn là Luật giao dịch
tài chính phái sinh.
3.3.2 Thành lập các sở giao dịch tài chính phái sinh và Trung tâm thanh toán bù
trừ phục vụ cho thị trường tài chính phái sinh tại Việt Nam
Tương tự như Trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán.
Các sản phẩm tài chính phái sinh cũng cần có Trung tâm giao dịch để có thể giao
dịch các sản phẩm tài chính phái sinh chuẩn hóa như Hợp đồng tương lai, Hợp đồng

quyền chọn. Bên cạnh đó, phải thành lập trung tâm thanh toán bù trừ để làm nhiệm
vụ thanh toán cho các giao dịch tài chính phái sinh trên sàn. Việc thành lập các sở
giao dịch, trung tâm giao dịch có thể đem đến sự phát triển nhẩy vọt cho thị trường
khi có các điều kiện thích hợp.


xviii

KẾT LUẬN
Việt Nam đang tham gia tích cực vào quá trình hội nhập với thế giới, cơ hội
phát triển đang rộng mở nhưng rủi ro cũng đang rình rập. Do vậy, việc phát triền
các sản phẩm tài chính phái sinh tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam có ý
nghĩa rất quan trọng không chỉ đối với bản thân BIDV mà còn cho cả doanh nghiệp,
thị trường tài chính Việt Nam, cho các cơ quan quản lý và toàn xã hội.
Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về sản phẩm của ngân
hàng thương mại, sản phẩm tài chính phái sinh của ngân hàng thương mại. Tìm hiểu
lịch sử phát triển sản phẩm tài chính phái sinh trên thế giới, thực tế phát triển tại thị
trường Việt Nam. Đưa ra hệ thống chỉ tiêu đánh giá sự phát triển và phân tích các
nhân tố tác động, ảnh hưởng đến quá trình phát triển. Đồng thời, luận văn tiến hành
phân tích thực trạng quá trình phát triển sản phẩm tài chính phái sinh tại BIDV
trong thời gian qua để từ đó đưa ra những giải pháp cho sự phát triển sản phẩm tài
chính phái sinh tại BIDV trong tương lai. Cuối cùng, luận văn đề xuất một số kiến
nghị với Ngân hàng Nhà nước, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để điều kiện
cho sự phát triển của BIDV nói riêng và các ngân hàng thương mại nói chung trên
thị trường tài chính phái sinh.



×