MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU ................................................................. Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC TÀI
CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...... Error! Bookmark not defined.
1.1.
Tổng quan về năng lực tài chính của ngân hàng thương mạiError! Bookmark not define
1.1.1. Quan niệm về tài chính NHTM ...................... Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Đặc điểm tài chính của NHTM ...................... Error! Bookmark not defined.
1.1.3. Quan niệm về năng lực tài chính của ngân hàng thương mạiError! Bookmark not defined.
1.1.4. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực tài chính của NHTM Việt Nam trong
xu thế hội nhập .............................................. Error! Bookmark not defined.
1.2.
Các tiêu chí phản ánh năng lực tài chính của NHTMError! Bookmark not defined.
1.2.1. Quy mô vốn chủ sở hữu ................................. Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Nhóm chỉ tiêu về quy mô, chất lượng tài sản - nguồn vốnError! Bookmark not defined.
1.2.3. Khả năng sinh lời ........................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.4. Khả năng đảm bảo an toàn và thanh khoản trong hoạt động kinh doanhError! Bookmark not
1.2.5 Các chuẩn mực xếp hạng tín nhiệm NHTM theo tiêu chuẩn quốc tế của
tổ chức Moody’s ............................................ Error! Bookmark not defined.
1.3.
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của NHTMError! Bookmark not defined
1.3.1. Chính sách về tài chính của Chính phủ .......... Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Sự phát triển của hệ thống tài chính ............... Error! Bookmark not defined.
1.3.3. Chính sách chiến lược kinh doanh của một NH, khả năng quản trị của NHError! Bookmark n
1.4.
Bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực tài chính của một số
NHTM trên thế giới đối với Việt Nam ........ Error! Bookmark not defined.
1.4.1. Kinh nghiệm của một số NH trên thế giới về nâng cao năng lực tài chínhError! Bookmark n
1.4.2. Bài học đối với Việt Nam. ............................. Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG
TMCP QUÂN ĐỘI .................................................Error! Bookmark not defined.
2.1.
Khái quát quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Quân
Đội ..................................................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Thực trạng năng lực tài chính của MB ..........Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Quy mô vốn chủ sở hữu ..................................Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Qui mô, tốc độ tăng trưởng và chất lượng tổng tài sảnError! Bookmark not
defined.
2.2.3. Khả năng sinh lời ............................................Error! Bookmark not defined.
2.2.4. Khả năng đảm bảo an toàn và thanh khoản trong hoạt động kinh doanh . Error!
Bookmark not defined.
2.3.
Đánh giá về năng lực tài chính của Ngân hàng TMCP Quân Đội ........ Error!
Bookmark not defined.
2.3.1. Những kết quả đạt được ..................................Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA NGÂN
HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI ....................................Error! Bookmark not defined.
3.1. Định hướng mục tiêu nâng cao năng lực tài chính của MBError! Bookmark
not defined.
3.1.1. Mục tiêu nâng cao năng lực tài chính của MB.Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Cơ hội và thách thức đối với MB ....................Error! Bookmark not defined.
3.2.
Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Ngân hàng TMCP Quân đội
Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Nhóm các giải pháp chính ...............................Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Nhóm giải pháp bổ trợ ....................................Error! Bookmark not defined.
3.3.
Một số kiến nghị...........................................Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Kiến nghị với Quốc hội về luật NHNN và luật các TCTDError!
not defined.
Bookmark
3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ và cơ quan Nhà nướcError!
Bookmark
not
defined.
3.3.3. Kiến nghị với NHNN .....................................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .............................................................Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hội nhập quốc tế đã đang và sẽ tạo ra những cơ hội thuận lợi nhưng cũng đặt ra
không ít thách thức, đòi hỏi mỗi ngân hàng phải tự thân vận động mạnh mẽ để phát triển,
vươn lên, đẩy lùi nguy cơ tụt hậu ngày càng xa. Việc các ngân hàng trong nước phải đối
mặt với những thách thức cũng như nắm bắt những cơ hội có được từ xu hướng này ra
sao là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của chính bản thân các ngân hàng.
Gần 20 năm qua, khi hệ thống các tổ chức tín dụng được hình thành và đa dạng
hóa, vấn đề nâng cao năng lực tài chính của các TCTD nói chung và của hệ thống
NHTM nói riêng luôn được các cơ quan chức năng đặt ra như một vấn đề cốt lõi không
chỉ của từng TCTD mà còn là mục tiêu của cả hệ thống tài chính ngân hàng. Vấn đề này
càng trở nên đặc biệt quan trọng hơn khi Việt Nam đang ngày cà`ng hội nhập sâu rộng
vào nền kinh tế thế giới. Bởi vì có nâng cao năng lực tài chính mới có thể tạo ra thực
lực để hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung trong đó ngân hàng TMCP Quân Đội
nâng cao được khả năng chống đỡ rủi ro, nâng cao năng lực cạnh tranh trong khi cạnh
tranh quốc tế ngày càng gay gắt và trên diện rộng.
Chính vì vậy tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao năng lực tài chính của
Ngân hàng TMCP Quân Đội trong xu thế hội nhập” cho luận văn thạc sĩ kinh tế của
mình.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về năng lực tài chính của ngân hàng thương mại
Các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị, nảy sinh trong quá trình phân phối nhằm
tạo lập hoặc sử dụng các quĩ tiền tệ của NH để phục vụ cho kinh doanh chính là các quan
hệ tài chính của NH.
Có thể hiểu tài chính NHTM là sự vận động của các luồng tài chính gắn liền với
quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quĩ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt
động kinh doanh của NH.
Và “Năng lực tài chính của NHTM là chỉ tiêu phản ánh khả năng đáp ứng đầy đủ, kịp
thời nhu cầu tiền vốn để duy trì và phát triển các hoạt động kinh doanh của NHTM”.
Năng lực tài chính của NH không chỉ là nguồn lực tài chính đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh của NH mà còn là khả năng khai thác, quản lý và sử dụng các nguồn lực đó
phục vụ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh. Năng lực tài chính không chỉ thể hiện sức
mạnh hiện tại mà còn thể hiện sức mạnh tài chính tiềm năng, triển vọng và xu hướng phát
triển trong tương lai của NH đó.
1.2. Các tiêu chí phản ánh năng lực tài chính của NHTM
Quy mô vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của NHTM là toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ NH, của các
thành viên trong đối tác liên doanh hoặc các cổ đông trong NH, kinh phí quản lý do các
đơn vị trực thuộc nộp lên…
Nhóm chỉ tiêu về quy mô, chất lượng tài sản - nguồn vốn
NH kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh
toán. Vì vậy để tăng trưởng tổng tài sản sẽ không chỉ phụ thuộc vào sự tăng trưởng của tài
sản có mà còn phụ thuộc vào sự tăng trưởng của tài sản nợ của NH.
Khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời phản ánh kết quả hoạt động, đánh giá hiệu quả kinh doanh và mức
độ phát triển của một NHTM. Đứng trên góc độ từ NHTM, thì một NHTM có khả năng
sinh lời cao sẽ có khả năng tích luỹ cao, sẽ có điều kiện trang bị, đầu tư công nghệ, từ đó
nâng cao chất lượng dịch vụ thu hút khách hàng; mặt khác đứng trên góc độ nhà đầu tư,
người gửi tiền sẽ quyết định giao dịch khi nhìn thấy NHTM đó có thể an toàn do có thể bù
đắp rủi ro, từ đó tạo điều kiện tăng trưởng tổng tài sản.
Đảm bảo khả năng thanh khoản:
Khả năng thanh khoản của một NH là khả năng sẵn sàng chi trả, thanh toán cho
khách hàng và bù đắp những tổn thất khi xảy ra rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Đây là
một tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá chất lượng và sự an toàn trong quá trình hoạt động của
một NH.
Khả năng bù đắp khi xảy ra rủi ro:
Rủi ro là khả năng xảy ra rổn thất ngoài dự kiến trong quá trình hoạt động kinh
doanh, gây nên những thiệt hại cho NH.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của NHTM
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của NHTM có vai trò
quan trọng trong việc tìm ra các giải pháp nâng cao năng lực tài chính. Trong phạm vi
bản luận văn này chỉ đưa ra một vài nhân tố ảnh hưởng chính là: Chính sách về tài chính
của Chính phủ, Sự phát triển của hệ thống tài chính, Chính sách chiến lược kinh doanh
của một NH và khả năng quản trị của NH.
1.4 Bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực tài chính của một số NHTM trên thế
giới đối với Việt Nam
Kinh nghiệm của một số NH trên thế giới về nâng cao năng lực tài chính
Bài học đối với Việt Nam.
Tóm lại, ở chương 1, tác giả đã trình bày những vấn đề lý luận chung về NHTM, hoạt
động kinh doanh của NHTM; Tài chính, Năng lực tài chính của NHTM, các tiêu chí phản
ánh năng lực tài chính của NHTM là: Vốn chủ sở hữu lớn, nhóm chỉ tiêu về qui mô và tăng
trưởng tổng tài sản, khả năng sinh lời cao và ổn định, hoạt động kinh doanh an toàn. Ngoài ra
tác giả cũng đề cập tới các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của NHTM, đồng thời
đưa ra các chuẩn mực để đánh giá năng lực tài chính của NHTM. Tại phần thứ ba của
chương, tác giả đã nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao năng lực tài chính của một số NHTM
trên thế giới và các bài học rút ra đối với các NHTMVN.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Quân Đội
Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội, tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là
Military Commerial Joint Stock Bank viết tắt là MB. MB được thành lập theo giấy phép
hoạt động số 0054/NH-GP do thống đốc NHNN Việt Nam cấp ngày 14 tháng 9 năm 1994
và Quyết định số 00374/GP-UB của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
2.2. Thực trạng nâng cao năng lực tài chính của MB
Quy mô vốn chủ sở hữu
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn chủ sở hữu, MB đã thực hiện nhiều biện
pháp nhằm tăng vốn và đã đạt được những kết quả ngoạn mục:
Vốn chủ sở hữu của MB trung bình tăng 67%/năm trong giai đoạn 2007 – 2010.
Đến 31/12/2010 vốn chủ sở hữu MB đã tăng 2.55 lần so với năm 2007.
- Nâng cao hệ số an toàn vốn, đạt tiêu chuẩn của Việt Nam và quốc tế:
- Nâng cao hệ số đòn bẩy tạo điều kiện để MB tăng cường khả năng huy động vốn,
khả năng mở rộng tín dụng.
Tóm lại, trong bối cảnh hội nhập quốc tế, qui mô về vốn cũng như hệ số CAR của
hệ thống NH Việt Nam nói chung và MB nói riêng còn thấp. Vì vậy, để vốn chủ sở hữu
thực hiện được vai trò quan trọng là đủ bù đắp cho các loại rủi ro và thể hiện sức mạnh tài
chính của NH, đảm bảo khả năng mở rộng kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh đáp
ứng yêu cầu mới từ thị trường thì việc tăng vốn chủ sở hữu là việc làm rất cấp bách.
Qui mô, tốc độ tăng trưởng và chất lượng tổng tài sản
Cùng với việc tăng vốn để đưa hệ số an toàn vốn đạt chuẩn mực quốc tế, việc cải
thiện chất lượng tài sản - nguồn vốn là một trong những mục tiêu ưu tiên hàng đầu của
MB để tăng cường năng lực tài chính.
Khả năng sinh lời
Trong 16 năm qua, nền kinh tế tài chính Việt Nam đã có những biến đổi to lớn, đất
nước có những thời kỳ tăng trưởng mạnh mẽ, đồng thời có những giai đoạn khó khăn do
ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, tài chính thế giới. Trong bối cảnh đó, MB đã có
những bước đi đúng đắn, những điều chỉnh thích hợp với thị trường, 16 năm qua MB
luôn vững vàng ở top 5 NHTM cổ phần có mức lợi nhuận trước thuế cao nhất trong hệ
thống NHTMCP tại Việt Nam (không kể các NHTM Nhà nước mới chuyển sang cổ
phần). 2.4: ROA của MB
Khả năng đảm bảo an toàn và thanh khoản trong hoạt động kinh doanh
Không chỉ quan tâm đến hiệu quả kinh doanh, thận trọng trong sử dụng nguồn
vốn cũng là một nguyên tắc luôn được duy trì và quan trọng hàng đầu đối với MB.
Khả năng bù đắp khi xảy ra rủi ro
Để đảm bảo an toàn hoạt động, hạn chế các rủi ro, bắt đầu từ năm 2008, MB luôn có
bộ phận theo dõi, phân tích các loại rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường. Trong rủi
ro thị trường lại chia thành 3 loại là rủi ro lãi suất, rủi ro tiền tệ và rủi ro thanh khoản.
2.3. Đánh giá về nâng cao năng lực tài chính của Ngân hàng TMCP Quân Đội
Những kết quả đạt được
Với số vốn ban đầu ít ỏi khi mới thành lập chỉ vẻn vẹn 20 tỷ đồng, trải qua 17 năm
trưởng thành và phát triển, MB đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong công tác
nâng cao năng lực tài chính, cơ bản như sau:
Về vốn chủ sở hữu
Tháng 4 năm 2010, với việc niêm yết thành công cổ phiếu MB trên sở giai dịch
chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và thông qua 2 đợt phát hành thêm cổ phiếu và chia
cổ phiếu thưởng đã tăng vốn điều lệ của MB từ 5.300 tỷ đồng lên 7.300 tỷ đồng, góp
phần nâng quy mô vốn chủ sở hữu MB lên 8.882 tỷ đồng, cao gấp 2,55 lần so với vốn
chủ sở hữu MB năm 2007.
Về chất lượng tài sản
Trong 4 năm trở lại đây, tốc độ tăng trưởng của MB luôn duy trì ở mức cao. Tổng
tài sản tăng bình quân gần 70% mỗi năm đưa MB lọt vào top 10 ngân hàng có quy mô tài
sản và vốn chủ sở hữu lớn nhất tại Việt Nam, riêng trong khối NHTM CP, MB đứng
trong top 5.
Về chất lượng tín dụng: MB đã duy trì tốc độ tăng trưởng tín dụng hợp lý tùy theo
tình hình phát triển của nền kinh tế và định hướng điều hành của NHNN. Tỷ lệ nợ xấu
được duy trì ở mức thấp. Quản lý rủi ro tín dụng tiến dần thông lệ quốc tế với việc triển
khai thành công hệ thống xếp hạn tín dụng nội bộ. Cơ cấu nợ theo thời gian, theo ngành
nghề và theo đối tượng khách hàng, loại hình doanh nghiệp được MB duy trì hợp lý theo
định hướng phát triển cuả mình.
Về vốn huy động từ nên kinh tế: mức tăng trưởng bình quân đạt gần 60% mỗi
năm. Trong những thời điểm mà thị trường tiền tệ có những diễn biến phức tạp, MB
không chỉ đảm bảo tốt thanh khoản mà còn hỗ trợ cho một số NH bạn, góp phần đảm bảo
an toàn thanh khoản cho hệ thống NH.
Về khả năng sinh lời
MB luôn vững vàng ở top 5 NHTMCP có mức lợi nhuận trước thuế cao nhất trong
hệ thống NHTM CP tại Việt Nam, ROA, ROE luôn cao hơn trung bình ngành và đạt tiêu
chuẩn quốc tế.
Về khả năng đảm bảo an toàn và thanh khoản trong hoạt động kinh doanh
Không chỉ quan tâm đến hiệu quả kinh doanh, MB luôn coi trọng vấn đề quản trị rủi
ro nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động. MB có bộ phận theo dõi và quản lý các loại
rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro tiền tệ. Để bù đắp các
loại rủi ro, MB thực hiện đầy đủ các quy định về trích lập dự phòng gồm cả dự phòng cụ
thể và dự phòng chung.
Với những kết quả trên, MB luôn được đánh giá là NHTM CP hàng đầu tại Việt
Nam với qui mô tổng tài sản, vốn chủ sở hữu không ngừng lớn mạnh, có nền vốn vững
chắc, có mạng lưới chi nhánh không ngừng mở rộng không những trong phạm vi biên
giới quốc gia mà còn vươn ra bên ngoài lãnh thổ Việt Nam, hoạt động kinh doanh hiệu
quả, an toàn và có thị phần tương đối ổn định, đó là lợi thế của MB. Tuy nhiên, có thể
thấy rõ những kết quả này có được một phần dựa vào chính sách bảo hộ của Nhà nước
thông qua những công cụ hạn chế hoạt động của các NH nước ngoài. Vì vậy, trong dài
hạn những lợi thế này có thể mất đi nếu MB không có biện pháp để đổi mới, sẽ làm yếu
đi năng lực tài chính dẫn đến giảm năng lực cạnh tranh của MB ngay tại thị trường trong
nước.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Trong môi trường hội nhập kinh tế quốc tế, với những yêu cầu chuẩn mực khắt
khe theo thông lệ, đòi hỏi MB phải nhận thức hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến
năng lực tài chính.
Hạn chế và nguyên nhân từ MB
Vốn chủ sở hữu thấp:
Hệ số an toàn vốn của MB có xu hướng giảm
Tổng tài sản có quy mô nhỏ
Thị phần tín dụng, thị phần huy động vốn nhỏ.
Tỷ trọng Cho vay và ứng trước khách hàng trên tổng tài sản thấp
Hoạt đầu tư và kinh doanh chứng khoán mang lại hiệu quả chưa cao,
Nguyên nhân từ chính sách vĩ mô
Thời gian qua dưới sức ép của WTO, về cơ bản Việt Nam đã tạo ra được một nền
tảng pháp lý quan trọng cho hoạt động tài chính, tiền tệ theo hướng an toàn hiệu quả,
phát huy được vai trò quản lý và giám sát của NHNN đối với quá trình hoạt động của hệ
thống NH thể hiện qua việc các chính sách, luật lệ được xây dựng nhanh và đồng bộ
hơn, hiệu lực thi hành luật đã được cải thiện dần. Tuy nhiên, có thể nhận định rằng hệ
thống pháp luật của nước ta vẫn còn thiếu và hiệu lực chưa cao, chưa đáp ứng được đòi
hỏi của hoạt động NH trong môi trường hội nhập quốc tế. Nguyên nhân khách quan của
những tồn tại nêu trên thể hiện ở những qui định còn thiếu, chưa phù hợp trong cơ chế
chính sách của NN đối với hoạt động của các NHTM.
Tóm lại: Thực trạng nâng cao năng lực tài chính của MB trong thời gian qua cho
thấy MB đã có những thành công nhất định và những lợi thế so sánh với các NH khác.
Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế làm ảnh hưởng đến công tác nâng cao năng lực tài
chính của MB, đặc biệt trong xu thế hội nhập tài chính quốc ngày càng sâu rộng. Nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho MB nâng cao năng lực tài chính, chủ động hội nhập trong khu
vực và quốc tế cần có những giải pháp hữu hiệu mới có thể đem lại kết quả khả quan.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
3.1. Mục tiêu nâng cao năng lực tài chính của MB
Về cơ bản đến thời điểm này, MB đã và đang hội đủ các điều kiện cần thiết để sẵn
sàng hội nhập, tiếp tục đổi mới căn bản về chất hướng đến một NH hiện đại.
Trên cơ sở phân tích cơ hội, thách thức, MB đã xác định tầm nhìn đến năm 2020
là: “trở thành NH cổ phần hàng đầu ở Việt Nam trong các mảng thị trường lựa chọn tại
các khu vực đô thị lớn, tập trung vào:
-
Các khách hàng doanh nghiệp truyền thống, các tập đoàn kinh tế và các doanh
nghiệp lớn.
-
Tập trung có chọn lọc doanh nghiệp vừa và nhỏ
-
Phát triển các dịch vụ khách hàng cá nhân
-
Mở rộng các hoạt động kinh doanh trên thị trường vốn
-
Phát triển hoạt động NH đầu tư
-
Liên kết chặt chẽ giữa ngân hàng và các thành viên để hướng tới trở thành một tập
đoàn tài chính mạnh”
Với quan điểm chiến lược chung “Chủ động nắm bắt các cơ hội thị trường và cơ
hội hợp tác kinh doanh, xác định các lĩnh vực nhiều tiềm năng mà MB có thế mạnh để
đầu tư và khai thác tối đa lợi thế của người đi trước; đồng thời, tăng cường quản lý rủi
ro và đảm bảo tài chính lành mạnh; tăng trưởng gắn liền với hiệu quả và bền vững”
Cơ hội và thách thức đối với MB
Trên cơ sở nhận thức được cơ hội, thách thức trong xu thế hội nhập quốc tế, từ thực
trạng năng lực tài chính, MB đã xây dựng cho mình mục tiêu nâng cao năng lực tài chính
từ nay đến năm 2020 để có thể chủ động và hội nhập thành công.
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Ngân hàng TMCP Quân đội
- Nhóm các giải pháp chính
- Tăng vốn chủ sở hữu
Để trở thành một NH vững mạnh, có quy mô lớn và hệ số an toàn cao, bền vững
thì MB cần có giải pháp mạnh mẽ trong việc tăng vốn tự có. Đây là điều kiện sống còn để
MB có chi phí đầu tư cho cơ sở hạ tầng công nghệ, nhằm phát triển mạng lưới và tranh
thủ bảo toàn thị phần trong cuộc đua tăng vốn của các NHTMCP nhằm nỗ lực nâng cao
năng lực cạnh tranh trên sân chơi tự do. MB có thể áp dụng các giải pháp sau để tăng quy
mô vốn:
Tăng vốn từ nguồn nội bộ
Tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu:
Tăng vốn bằng phát hành trái phiếu dài hạn:
Tăng vốn bằng phát hành trái phiếu chuyển đổi:
Tóm lại, để vốn chủ sở hữu phát huy được vai trò đảm bảo an toàn hoạt động kinh
doanh và thể hiện sức mạnh tài chính của NH, bên cạnh những giải pháp để tăng vốn chủ
sở hữu đòi hỏi NH phải có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả như: Phải đầu tư vào các công
ty kinh doanh có lợi nhuận cao, các liên doanh hoạt động tốt, từ đó góp phần tăng qui mô
vốn chủ sở hữu hơn nữa.
- Tăng quy mô và nâng cao chất lượng tài sản
+ Tăng quy mô tài sản
Quy mô tài sản tăng hay giảm phụ thuộc vào quy mô nguồn vốn. Mặt khác quy mô
nguồn vốn của NH một mặt phụ thuộc vào vốn chủ sở hữu, mặt khác phụ thuộc vào nợ
phải trả. Trong khoản mục nợ phải trả, nguồn vốn huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế,
TCTD khác chiếm tỷ trọng cao nhất. Do đó, để tăng quy mô tài sản thì ngoài tăng vốn
chủ sở hữu, các NHTM có thể tăng quy mô vốn huy động.
Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn:
Đẩy mạnh công tác Marketing để thu hút khách hàng gửi tiền:
Đẩy mạnh đầu tư cho hoàn thiện và đa dạng hóa công nghệ NH một cách đồng
bộ:
Thực hiện chiến lược cạnh tranh huy động vốn năng động, hiệu quả:
- Nâng cao chất lượng tài sản
Do MB thực hiện chiến lược kinh doanh trên 2 mảng là NH truyền thống và NH đầu
tư nên hoạt động tín dụng và hoạt động đầu tư là 2 hoạt động chiếm tỷ trọng cao nhất
trong cơ cấu tài sản và là các hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho NH. Do đó các
giải pháp nâng cao chất lượng tài sản của MB sẽ tập trung vào hai hoạt động trên, cụ thể
như sau.
- Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng
Kiểm soát chặt chẽ giai đoạn trong và sau khi cho vay
Quyết liệt trong công tác xử lý nợ xấu
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro
- Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư
- Duy trì khả năng sinh lời cao, ổn định
Các biện pháp nâng cao chất lượng tài sản nói chung và chất lượng hoạt động tín
dụng nói riêng cũng chính là những giải pháp góp phần nâng cao khả năng sinh lời của
MB. Hơn thế nữa, ngoài hoạt động tín dụng và đầu tư thì hoạt động dịch vụ cũng là hoạt
động mang lại thu nhập lớn, bền vững cho MB. Và, mức sinh lời của NH còn có thể được
gia tăng thông qua việc kiểm soát chặt chẽ chi phí.
Sau đây tác giả mạnh dạn đề xuất là các giải pháp nhằm duy trì khả năng sinh lời
cao, ổn định của MB thông qua các giải pháp cụ thể sau.
- Thực hiện tốt phòng ngừa rủi ro, đảm bảo khả năng an toàn trong hoạt động
kinh doanh
MB đã thực hiện rất tốt các giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế các loại rủi ro
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh NH như: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh
khoản, rủi ro tiền tệ. Riêng về rủi ro tín dụng vốn là loại rủi ro quan trọng hàng đầu đối
với sự thành bại trong hoạt động của một NH, do đó để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng, tác giả mạnh dạn đề xuất các giải pháp sau:
Nhóm giải pháp bổ trợ
- Nâng cao năng lực quản trị điều hành
Trong khuôn khổ luận văn, tác giả xin đề cập tới ba khía cạnh hoàn thiện chiến lược
kinh doanh, hoàn thiện mô hình tổ chức và nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự quản lý
trong giải pháp nâng cao năng lực quản trị điều hành của MB như sau:
Hoàn thiện chiến lược kinh doanh
Hoàn thiện mô hình tổ chức của MB
Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự quản lý
- Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Tiếp tục hoàn thiện và phát triển công nghệ thông tin
- Hoàn thiện chiến lược Marketing và tăng cường thực hiện công tác chăm sóc
khách hàng
3.3. Một số kiến nghị
Nhằm hiện thực hoá các giải pháp nâng cao năng lực tài chính của MB trong xu thế
hội nhập hiện nay, nếu như chỉ có nỗ lực bản thân MB thì chưa đủ mà nhất thiết phải có sự
hỗ trợ từ phía Quốc hội, Chính phủ, cơ quan Nhà nước và NHNN như sau:
Kiến nghị với Quốc hội về luật NHNN và luật các TCTD
Xây dựng NHNN Việt Nam trở thành một NHTW hiện đại
Xây dựng luật về Tổ chức kinh doanh tiền tệ thay cho luật các TCTD hiện hành
Kiến nghị với Chính phủ và cơ quan Nhà nước
Xây dựng và hoàn thiện môi trường pháp lý có hiệu quả, hiệu lực và tin cậy
Bộ Tài Chính ban hành các quy định hướng dẫn việc hạch toán theo chuẩn mực
kế toán quốc tế
Kiến nghị với NHNN
Nâng cao năng lực của NHNN về điều hành chính sách tiền tệ, cụ thể:
Nâng cao năng lực của NHNN về thanh tra, giám sát NH, cụ thể:
KẾT LUẬN
Tăng năng lực tài chính của các doanh nghiệp Việt nam nói chung, NHTM nói riêng
là vấn đề được mọi quốc gia đặt lên hàng đầu. Khi nền kinh tế ngày càng bị ảnh hưởng
sâu sắc bởi tiến trình hội nhập, tăng khả năng tài chính từ đó tăng khả năng cạnh tranh là
con đường dẫn tới thành công của bất cứ ngân hàng nào.
Với thời gian và phạm vi nghiên cứu nhất định, đề tài: “Nâng cao năng lực tài
chính của Ngân hàng TMCP Quân đội trong xu thế hội nhập” đã đóng góp được một
số kết quả sau:
Thứ nhất: Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về tài chính của NHTM. Trên cơ sở
đó, luận văn đưa ra các tiêu chí đánh giá, nhân tố ảnh hưởng và các chuẩn mực đánh giá
về năng lực tài chính của NHTM. Đồng thời luận văn đã nghiên cứu kinh nghiệm nâng
cao năng lực tài chính của một số NHTM trên thế giới và rút ra bài học đối với
NHTMVN. Đây là cơ sở lý thuyết cho các phân tích, đánh giá thực tế trong phần tiếp
theo.
Thứ hai: Giới thiệu những nét chính về Ngân hàng TMCP Quân đội. Đồng thời
phân tích, đánh giá thực trạng năng lực tài chính của MB thông qua các tiêu chí: Tăng
vốn chủ sở hữu, qui mô, tốc độ tăng trưởng và chất lượng tổng tài sản, khả năng sinh lời,
khả năng đảm bảo an toàn. Qua đó đánh giá những kết quả về nâng cao năng lực tài chính
mà MB đã đạt được trong thời gian qua, đồng thời cũng chỉ ra những hạn chế và nguyên
nhân, làm cơ sở để đưa ra các giải pháp, kiến nghị.
Thứ ba: Trên cơ sở định hướng chiến lược phát triển của MB và tầm nhìn đến 2020,
đề tài đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của MB. Các giải
pháp chính gồm: Tăng vốn chủ sở hữu; tăng quy mô và nâng cao chất lượng tài sản; duy
trì khả năng sinh lời cao và ổn định; phòng ngừa rủi ro, đảm bảo khả năng an toàn trong
hoạt động và các giải pháp phụ trợ khác. Đề tài đề xuất các kiến nghị với Quốc hội,
Chính Phủ, cơ quan Nhà nước và Ngân hàng nhà nước nhằm tăng cường năng lực tài
chính của ngân hàng.
Đây là đề tài rộng và phức tạp nên không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được sự đóng góp của Quý Thầy cô giáo, các anh chị đồng nghiệp và toàn thể các bạn
quan tâm đến lĩnh vực này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Hoài Bắc, các thầy, cô giáo trường Đại học
Kinh tế Quốc dân, gia đình và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.