i
PHẦN MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hệ
thống quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế là thực hiện nhất quán chính sách phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần. Trong hệ thống các doanh nghiệp của nền kinh tế
nước ta thì DNNVV chiếm đến hơn 90% và đang đóng vai trò ngày càng quan trọng
không thể thiếu trong tiến trình phát triển nền kinh tế. Trong quá trình phát triển, các
DNNVV chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong việc
tiếp cận các nguồn lực đáp ứng cho sự phát triển như: mặt bằng sản xuất kinh doanh,
nguồn vốn, nguồn nhân lực có chất lượng tốt, thông tin về thị trường, giá cả, nguồn lực
đầu vào…do nhiều nguyên nhân khác nhau. Xuất phát từ tình hình thực tế của các
DNNVV hiện nay tại Việt Nam em tiến hành nghiên cứu đề tài “nâng cao khả năng
tiếp cận các nguồn lực chủ yếu cho phát triển DNNVV tại Việt Nam” để làm luận
văn tốt nghiệp.
1. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Đánh giá vai trò của DNNVV đối với nền kinh tế quốc dân.
- Phân tích những nguồn lực chủ yếu cho phát triển các DNNVV, đánh giá tình
hình tiếp cận các nguồn lực trên ở các DNNVV hiện nay.
- Đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao khả năng tiếp cận các nguồn
lực chủ yếu cho phát triển các DNNVV, nâng cao vai trò và vị trí của các DNNVV
trong nền kinh tế quốc dân.
2. Đối tượng nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận
nguồn lực cho phát triển của các DNNVV, vì vậy mà đối tượng nghiên cứu của đề tài
không phải là tất cả các doanh nghiệp ở Việt Nam mà chỉ xem xét các DNNVV trong
cả nước.
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu vào khả năng tiếp cận các nguồn lực cho phát triển
của các DNNVV, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận
nguồn lực cho phát triển DNNVV tại Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp thống kê tổng hợp, các
phương pháp phân tích kinh tế dựa trên những báo cáo và những nghiên cứu
cụ thể của các cơ quan chuyên môn.
ii
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CÁC NGUỒN LỰC CHỦ YẾU CHO PHÁT TRIỂN CÁC DNNVV
I. DNNVV và vai trò của nó
1. Khái niệm và phân loại:
DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật,
với tổng nguồn vốn dưới 100 tỷ VNĐ hoặc có số lao động dưới 300 người, được chia
thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình
quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).
Việc phân loại doanh nghiệp theo quy mô lớn, vừa và nhỏ chỉ mang tính chất
tương đối và nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: trình độ phát triển của mỗi quốc gia,
vùng lãnh thổ, tính chất lịch sử, tính chất ngành nghề…
2. Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế quốc dân.
-
DNNVV góp phần quan trọng tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập, đảm
bảo đời sống cho người lao động.
-
Tạo ra sự phong phú, đa dạng về chủng loại sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của người tiêu dùng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
-
DNNVV có vai trò trong việc tận dụng triệt để có hiệu quả các nguồn lực có
sẵn trong xã hội, góp phần đảm bảo tính năng động, tăng sức cạnh tranh của nền
kinh tế.
-
DNNVV có vai trò quan trọng trong hỗ trợ các loại hình kinh tế khác
-
DNNVV góp phần tăng cường các mối quan hệ kinh tế, các mối liên kết hỗ trợ
lẫn nhau giữa các DNNVV và giữa DNNVV với các doanh nghiệp lớn.
-
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu theo lãnh thổ.
-
Các DNNVV là cơ sở để hình thành các doanh nghiệp lớn
II. Đặc điểm của các DNNVV hiện nay tại Việt Nam.
1. Ưu điểm của các DNNVV:
-
DNNVV rất năng động và có khả năng dễ thích ứng với sự thay đổi nhanh của
môi trường kinh tế xã hội.
-
Các DNNVV có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau.
iii
-
DNNVV dễ khởi nghiệp do không yêu cầu có vốn ban đầu lớn.
-
Có khả năng phát huy một cách tối đa những nguồn lực đầu vào.
-
Tạo ra nhiều việc làm mới cho người lao động, hạn chế tình trạng thất nghiệp,
đặc biệt là ở khu vực nông thôn, miền núi.
2. Nhược điểm của các DNNVV
-
Nguồn lực nhỏ nên gặp rất nhiều khó khăn trong việc trang bị máy móc hiện
đại, các thiết bị cần thiết cho công việc, lao động tay nghề cao.
-
Không có các lợi thế kinh tế theo quy mô.
-
DNNVV thường khó có khả năng tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng.
-
DNNVV thường gặp khó khăn trong việc chiếm lĩnh thị trường rộng lớn và
cạnh tranh trên thị trường quốc tế với các doanh nghiệp lớn.
-
DNNVV phải chịu nhiều rủi ro trong kinh doanh.
-
Trình độ lao động thấp và thiếu kiến thức quản lý công nghệ
III. Vai trò của các nguồn lực cho phát triển DNNVV
1. Nguồn vốn
Vốn là điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vào tài sản cố định và tài sản lưu
động để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh, tạo ra lợi nhuận, đảm bảo khả năng
thanh toán, chi trả các khoản chi phí phát sinh.
Vốn là một nguồn lực mà doanh nghiệp cần phải có trước tiên vì không có vốn
thì không thể thành lập được doanh nghiệp và không thể tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh được. Nếu không có nguồn vốn dồi dào thì doanh nghiệp gặp rất nhiều hạn
chế trong các hoạt động của mình như hạn chế sử dụng công nghệ hiện đại, hạn chế
công tác đào tạo cán bộ, công nhân viên, hạn chế trong việc triển khai các ứng dụng, hạn
chế nghiên cứu thị trường, mua thông tin, chậm cải tiến, hiện đại hóa tổ chức quản lý…
2. Nguồn nhân lực
Con người là đầu não cho mọi hoạt động của doanh nghiệp, từ quá trình sản
xuất, kinh doanh, quản lý doanh nghiệp, tuyển dụng nhân sự…đều cần có sự tham gia
của nguồn nhân lực. Nhân lực là nguồn rất quan trọng vì nó sáng tạo ra các nguồn
khác. Suy cho cùng thì mọi hoạt động của doanh nghiệp đều là hoạt động của những
con người làm việc trong doanh nghiệp đó, con người là yếu tố không thể tách rời của
doanh nghiệp. Con người có vai trò quyết định trong việc thành bại của một doanh
iv
nghiệp và vai trò của con người là vai trò không thể thay thế được trong doanh nghiệp.
3. Nguồn lực đất đai
Xét về phương diện kinh tế thì đất đai là đầu vào của bất kỳ lĩnh vực sản xuất
kinh doanh, dù là doanh nghiệp sản xuất hay dịch vụ thì bao giờ doanh nghiệp cũng
phải có một nơi là trụ sở hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đất đai là cơ sở mặt
bằng sản xuất kinh doanh cho tất cả các doanh nghiệp: là nơi để doanh nghiệp bố trí
các nhà xưởng, các khu sản xuất, văn phòng làm việc.
4. Nguồn lực thông tin
Bên cạnh những nguồn lực trên thì nguồn lực thông tin cũng là một nguồn lực
quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào bắt tay vào hoạt động kinh doanh,
thông tin giữ vai trò rất quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp đưa ra những quyết
định đúng đắn và kịp thời trước những biến động của thị trường. Thông tin giúp cho
các doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc tiếp cận giá cả các nguồn lực đầu vào cho
quá trình sản xuất kinh doanh cũng như tiếp cận các thị trường: thị trường lao động, thị
trường tài chính. Thông tin còn giúp cho các doanh nghiệp trong việc tiếp cận các
công nghệ tiên tiến hiện đại trên thế giới để ứng dụng vào sản xuất nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
v
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH TIẾP CẬN NGUỒN LỰC TRONG THỜI GIAN
QUA CỦA CÁC DNNVV
I.
Tình hình phát triển các DNNVV tại Việt Nam
Trong những năm qua, với việc phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng,
các DNNVV góp phần quan trọng vào mục tiêu tăng trưởng cũng như ngân sách, tạo
việc làm, tăng thu nhập cá nhân, góp phần đáng kể vào việc huy động vốn trong dân
cho phát triển kinh tế-xã hội.
Hiện tại các DNNVV của Việt Nam đang gặp phải khá nhiều vấn đề khó khăn,
vướng mắc: Thiếu vốn đang là một trong những khó khăn lớn nhất với doanh nghiệp;
Chưa quan tâm đúng mức tới sự phát triển công nghệ, thiếu thông tin về công nghệ…;
Trình độ lao động và quản lý còn nhiều hạn chế; Thiếu thông tin về thị trường đầu vào,
thiếu mặt bằng sản xuất kinh doanh đang là những khó khăn trở ngại đối với doanh
nghiệp; Khả năng liên kết, hợp tác giữa các đơn vị sản xuất kinh doanh, giữa các
doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ còn chưa chặt chẽ, thiếu bền vững; Thiếu sự hỗ
trợ của nhà nước, của các tổ chức phi chính phủ, các hiệp hội các doanh nghiệp.
II.
Khả năng tiếp cận các nguồn lực chủ yếu cho phát triển các DNNVV
1.
Nguồn vốn
1.1
Huy động vốn từ ngân hàng thương mại trong nước
DNNVV vÉn cßn khã tiÕp cËn nguån vèn cña ng©n hµng. Nguyên nhân của vấn
đề này xuất phát từ cả phía ngân hàng và doanh nghiệp.
Về phía doanh nghiệp: thường các DNNVV ít có cỏc dự án, kế hoạch kinh
doanh khả thi, hoặc mức độ khả thi thấp do trình độ, kinh nghiệm và kỹ năng của
doanh nghiệp còn yếu; các thủ tục vay thế chấp còn gặp nhiều khó khăn và hạn mức
vay thấp; bản thân các doanh nghiệp nhỏ và vừa có nhiều hạn chế về năng lực tài
chính, kinh nghiệm kinh doanh, giao dịch quốc tế…nên chưa tạo ra độ tin cậy cao đối
với các ngân hàng
Về phía ngân hàng: các quy trình thủ tục cho vay còn rườm rà, chưa linh hoạt;
trình độ của cán bộ ngân hàng còn chưa đủ cao để thẩm định các dự án cho vay, cũng
như thiếu kinh nghiệm để kiểm tra các doanh nghiệp xin vay; bên cạnh đó tỷ trọng vốn
dành cho khối doanh nghiệp tư nhân vay không quá 15% vốn điều lệ là quá khắt khe
đối với doanh nghiệp xin vay.
vi
1.2 Vay vốn của quỹ tín dụng ưu đãi
Khả năng các DNNVV vay được vốn tín dụng ưu đãi của nhà nước là thấp do
nhiều doanh nghiệp không thuộc đối tượng được hưởng tín dụng ưu đãi, nhất là các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, một nguyên nhân khác là doanh nghiệp không biết
thông tin về chính sách tín dụng đầu tư ưu đãi của nhà nước.
1.3 Huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu
Trong số các DNNVV rất ít doanh nghiệp ngoài quốc doanh huy động được
vốn thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu, còn các công ty cổ phần thì phần lớn mới
chỉ huy động được vốn qua phát hành lần đầu và mang tính chất hạn chế. Nguyên nhân
chủ yếu khiến các doanh nghiệp chưa quan tâm và chưa có nhu cầu huy động vốn
thông qua phát hành cố phiếu, trái phiếu là do họ chưa có đủ điều kiện niêm yết trên
thị trường chứng khoán và chưa có kiến thức về thị trường chứng khoán.
1.4 Huy động vốn từ bạn bè và họ hàng
-
Hình thức huy động: vay mượn tiền, mượn sổ đỏ thế chấp ngân hàng…
-
Lợi thế: dựa trên quan hệ gần gũi nên quan hệ vay mượn không cần thế chấp, ít
phải trả lãi, thủ tục đơn giản, nhanh chóng, không chặt chẽ về thời gian trả nợ…
-
Hạn chế: không thể đáp ứng những khi doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư lớn mà
chỉ mang tính chất hỗ trợ trong những thời điểm cần thiết đối với doanh nghiệp hoặc
khi doanh nghiệp không cần huy động nhiều vốn.
1.5 Vay tư nhân
-
Lợi thế của hình thức này là đáp ứng được nhu cầu vốn cấp bách, không cần
phải đi qua nhiều thủ tục phức tạp và phiền hà
-
Hạn chế: lãi suất của các khoản vay này thường rất cao, các hành vi bạo lực có
thể xảy ra trong trường hợ doanh nghiệp không trả nợ đúng hạn.
2. Nguồn nhân lực
2.1 Số lượng
Hiện nay cả nước có khoảng 200.000 DNNVV, số lượng lao động trong các
doanh nghiệp này ngày càng tăng theo sự tăng lên của các DNNVV. Theo số liệu điều
tra năm 2008, lực lượng lao động trong các doanh nghiệp của cả nước là khoảng
8.133.768 người, trong khi đó tổng số lao động làm việc trong các DNNVV khoảng
4.820.214 người, chiếm khoảng 58% lực lượng lao động trong các doanh nghiệp của
cả nước.
vii
2.2 Chất lượng:
Nuớc ta hiện rất thiếu lao động có kỹ năng cho các doanh nghiệp, nhung lại
thừa cử nhân, tiến sĩ. Nguyên nhân là do việc đào tạo lệch, chú trọng đào tạo cơ bản,
mang nặng tính lý thuyết, hàn lâm mà coi nhẹ đào tạo huớng nghiệp, đào tạo thực
hành, chúng ta còn thiếu các nội dung đào tạo về phuơng pháp và kỹ năng làm việc,
đặc biệt là làm việc theo nhóm trong các truờng đại học và dạy nghề.
Vấn đề chảy máu chất xám vẫn đang xảy ra, nguời lao động sau khi đuợc đào
tạo xong thuờng bỏ sang làm việc cho doanh nghiệp khác với mức luơng cao hơn.
Nghị định về tuyển dụng và sử dụng lao động nuớc ngoài khống chế tỉ lệ 3%
lao động nuớc ngoài trong doanh nghiệp là không hợp lý, gây khó khăn cho một số
ngành cần nhiều tri thức của nuớc ngoài nhu công nghệ thông tin, dạy ngoại ngữ, các
ngành công nghệ cao…
3. Mặt bằng sản xuất kinh doanh
3.1 Thực trạng hiện nay: Chưa có một hệ thống đăng ký đất đai thống nhất trên toàn
quốc; Các thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thủ tục giao dịch nhà đất còn
phức tạp; Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không chắc chắn và việc thiếu
thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Chưa có chính sách hiệu quả để thu hồi
đất đã giao cho các doanh nghiệp nhà nước hiện đang bị bỏ hoang hoá, không sử dụng.
3.2 Nguồn gốc doanh nghiệp có được mặt bằng sản xuất kinh doanh
Các DNNVV có được mặt bằng sản xuất từ nhiều hình thức khác nhau, nhưng
chủ yếu là đi thuê.
-
Gía thuê đất: thuê đất của nhà nước thì giá thuê chấp nhận được, nhà nước cần
điều chỉnh tăng lên để tránh cơ chế xin cho; đối với nhà, đất do các doanh nghiệp thuê
lại lẫn nhau thì phần lớn phản ánh là giá thuê cao, giá đền bù giải phóng mặt bằng
cũng cao.
-
Thời gian làm thủ tục để có mặt bằng sản xuất kinh doanh: nhìn chung là chậm
do thủ tục hành chính phiền hà, quy hoạch đất chưa rõ ràng, chi phí giao dịch phi
chính thức và thay đổi trong chính sách đất đai của nhà nước.
4. Nguồn lực thông tin
Hiện nay, các DNNVV của Việt Nam phải tự tìm thông tin cho doanh nghiệp
của mình là chính, còn các cơ quan nhà nước chỉ hỗ trợ về mặt chính sách là chủ yếu.
Trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là trên internet ngày càng có nhiều
viii
thông tin mà doanh nghiệp có thể tìm kiếm. Có một số các trang web của các trung
tâm hỗ trợ doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp cũng đã cung cấp được một số thông
tin hữu ích cho doanh nghiệp nhưng vẫn còn thiếu và chất lượng của thông tin vẫn còn
hạn chế nên vẫn chưa giúp được nhiều cho các doanh nghiệp.
III.
Tình hình thực hiện chính sách trợ giúp DNNVV trong việc tiếp cận các
nguồn lực.
1.
1.1
Tình hình thực hiện
Chính sách tạo lập và huy động vốn
Mở rộng đối tượng cho vay; Cải cách hệ thống ngân hàng, mở rộng và phát triển
hệ thống thu hút và cung ứng vốn của các ngân hàng thương mại; Cho phép các doanh
nghiệp phát hành trái phiếu, cổ phiếu; Xúc tiến hình thành thị trường vốn trung, dài
hạn, thị trường chứng khoán.
Đồng thời, bước đầu Nhà nước có một số giải pháp hỗ trợ đối với các doanh
nghiệp như: Cho vay lãi suất thấp đối với sản xuất nông nghiệp và các doanh nghiệp
miền núi, hải đảo; Hỗ trợ tín dụng đối với các khu vực nghèo, gặp khó khăn; Thành
lập các quỹ cho vay theo các chương trình hỗ trợ; Thành lập một số hình thức hỗ trợ
như quỹ bảo lãnh tín dụng ở một số địa phương.
1.2 Chính sách về nhân sự
Chính sách và cơ chế đào tạo nhìn chung chưa đổi mới kịp thời với yêu cầu
thực tế của nền kinh tế. Giáo dục và đào tạo nghề chưa gắn với nhu cầu việc làm và thị
trường lao động nói chung. Tuy nhiên, Nhà nước cũng đang thực hiện một số các
chương trình trợ giúp DNNVV đào tạo nhân lực. Nhằm nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các DNNVV giai đoạn
2006-2010 đang được triển khai tích cực tại các địa phương, hiệp hội. Trong 2 năm
2005-2006, toàn quốc đã tổ chức được 970 khóa đào tạo với tổng số học viên là
53.660. Năm 2007, theo kế hoạch, ước tính thực hiện khoảng 2442 khóa đào tạo với
73.620 học viên tham dự, tổng kinh phí thực hiện khoảng 47.035 triệu đồng (trong đó
ngân sách trung ương hỗ trợ 22.273 triệu đồng).
ix
1.3 Về trợ giúp thông tin cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hiện nay các Bộ, ngành và địa phương đã tổ chức nhiều hoạt động tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp tiếp cận các thông tin về thị trường, giá cả, hàng hóa, mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm thông qua các hình thức như tổ chức, giới thiệu các doanh
nghiệp tham gia các hội chợ triển lãm, giới thiệu doanh nghiệp trên các hình thức thông
tin. Bộ kế hoạch và đầu tư bước đầu đã hình thành cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp đã
được đăng ký kinh doanh của cả nước, đồng thời thiết lập trang web
(www.business.gov.vn) để cung cấp thông tin cần thiết về môi trường pháp luật kinh
doanh để trợ giúp doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh mặc dù chưa được đầy
đủ và phong phú, song bước đầu đã được cộng đồng doanh nghiệp và các nhà tài trợ
quốc tế hoan nghênh. Sau gần hai năm xây dựng VCCI đã đưa vào hoạt động sàn giao
dịch thương mại điện tử cho các doanh nghiệp Việt Nam (www.vnemart.com.vn). Để
nâng cao hiệu quả cung cấp thông tin, đã triển khai các công việc thiết lập “ngân hàng
dữ liệu doanh nghiệp”, phát triển trang web SMENet…Hàng năm tổ chức gặp mặt các
hiệp hội và doanh nghiệp, các hộ kinh doanh cá thể nhằm tháo gỡ khó khăn vướng mắc.
1.4
Chính sách về đất đai
Tuy Chính phủ đã có quy định về việc địa phương phải lập và công khai quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhưng hiện nay các thông tin này thường bị “bưng bít”,
tạo điều kiện thuận lợi cho một số đối tượng sử dụng vào mục đích đầu cơ, làm giá cả
thị trường đất tăng nhanh. Bên cạnh đó, chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng cao, càng
khó cho các DNNVV gặp khó khăn khi tìm kiếm mặt bằng sản xuất kinh doanh.
Đối với đất trong khu, cụm công nghiệp, tuy có thuận lợi về mặt bằng và cơ sở
hạ tầng kỹ thuật hiện đại, nhưng tính hiệu quả phục vụ cho mặt bằng sản xuất cho
DNNVV chưa cao và chưa ổn định.
2. Đánh giá chung về tình hình thực hiện các chính sách trợ giúp các DNNVV
trong việc tiếp cận các nguồn lực
2.1 Ưu điểm
Các chính sách trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc tiếp cận các nguồn
lực được quy định trong nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001và hiện nay được
x
thay thế bằng Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ là các định hướng cơ bản
về trợ giúp phát triển các DNNVV để các cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương và
địa phương xây dựng các chương trình trợ giúp cụ thể như: trợ giúp đào tạo nguồn
nhân lực, hỗ trợ tiếp cận vốn tín dụng, hỗ trợ về cung cấp thông tin, mặt bằng sản xuất
kinh doanh…nhằm huy động các nguồn lực của toàn xã hội trợ giúp phát triển
DNNVV, đồng thời bước đầu tăng cường năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp
đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2 Hạn chế
Khi tiếp cận vấn đề trợ giúp DNNVV có tính tổng thể như trên, hầu như các bộ
ngành và địa phương không xây dựng lộ trình thực hiện các chính sách cụ thể và chưa
có sự lựa chọn lĩnh vực ưu tiên; Trong khi nguồn lực của Nhà nước còn hạn chế, các
bộ ngành và địa phương chưa chỉ đạo sát sao các hoạt động hỗ trợ các DNNVV cũng
là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến triển khai các chương trình chậm và kết quả
trợ giúp còn hạn chế.
xi
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NĂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN CÁC NGUỒN
LỰC PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU CHO CÁC DNNVV TẠI VIỆT NAM
I.
Định hướng phát triển các DNNVV trong thời gian tới của Nhà nước.
1. Quan điểm phát triển:
Quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế: “thực hiện nhất quán chính sách phát
triển kinh tế nhiều thành phần”. Nhà nước tạo môi trường chính sách, pháp luật và thể
chế thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh; Phát
triển DNNVV theo phương châm tích cực, vững chắc, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn,
đạt hiệu quả thiết thực, nâng cao chất lượng, phát triển số lượng gắn với mục tiêu quốc
gia, các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng
địa phương; Chuyển dần từ hỗ trợ trực tiếp sang hỗ trợ gián tiếp, từ hỗ trợ một phần
sang nâng cao năng lực thực hiện của các bên liên quan; Gắn sản xuất kinh doanh với
bảo vệ môi trường, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; Tăng cường nâng cao nhận thức
của các cấp chính quyền về vị trí, vai trò của DNNVV trong phát triển kinh tế-xã hội.
2. Mục tiêu phát triển DNNVV giai đoạn 2006-2010
2.1 Mục tiêu tổng quát: đẩy nhanh tốc độ phát triển DNNVV, tạo môi trường cạnh
tranh lành mạnh, nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, và cạnh tranh quốc gia,
các DNNVV tham gia đáng kể vào việc giải quyết việc làm và tăng thu nhập, đóng
góp ngày càng cao vào tăng trưởng cho nền kinh tế.
2.2 Mục tiêu cụ thể: Số DNNVV mới thành lập trong giai đoạn 2006-2010 là 320.000;
Các DNNVV đến năm 2010 đóng góp vào GDP chiếm 40%; Tỷ trọng dư nợ cho vay
đến năm 2010 của các DNNVV chiếm 40-45% trong tổng dư nợ cho vay của các tổ
chức tín dụng; Tỷ lệ DNNVV trực tiếp tham gia xuất khẩu đạt từ 3-6% trong tổng số
các DNNVV; DNNVV tạo thêm khoảng 2,7 triệu chỗ làm mới trong giai đoạn 20102015; Có thêm 165.000 lao động được đào tạo kỹ thuật làm việc tại các DNNVV.
2.3 Nhiệm vụ
-
Tiếp tục hoàn thiện và đảm bảo tính ổn định khung pháp lý, cải cách thủ tục
hành chính; Điều chỉnh hệ thống thuế phù hợp nhằm khuyến khích khởi sự cho doanh
nghiệp; Cải thiện tình trạng thiếu mặt bằng sản xuất kinh doanh.
xii
-
Đẩy nhanh việc thực hiện các chương trình hỗ trợ, phổ biến, ứng dụng công
nghệ và kỹ thuật tiên tiến với các DNNVV; Đẩy nhanh việc xây dựng hệ thống thông
tin doanh nghiệp.
-
Nâng cao hiệu quả điều phối thực hiện các hoạt động trợ giúp phát triển
DNNVV; tăng cường năng lực cho các địa phương về quản lý, xúc tiến, phát triÓn
DNNVV.
II. Các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận các nguồn lực chủ yếu cho phát
triển của DNNVV tại Việt Nam.
1. Nguồn vốn
a. Đối với nguồn vốn tín dụng ưu đãi của nhà nước: thì trong các văn bản cần quy
định rõ các đối tượng doanh nghiệp thuộc đối tượng vay ưu đãi đầu tư của nhà nước,
không phân biệt thành phần kinh tế quốc doanh hay ngoài quốc doanh, đồng thời phổ
biến thông tin về chính sách tín dụng đầu tư ưu đãi của nhà nước một cách rộng rãi.
b. Đối với nguồn vốn vay của các tổ chức tài chinh, ngân hàng thương mại:
Về phía các DNNVV:
DNNVV cần nâng cao năng lực cạnh tranh, minh bạch nguồn tài chính, có báo
cáo kiểm toán hàng năm một cách chính xác, bên cạnh đó bản thân các doanh nghiệp
phải nâng cao trình độ quản lý, kinh doanh của đội ngũ quản lý; Khi lập dự án, các
doanh nghiệp nên chọn những loại máy móc có công nghệ phù hợp, giá thành rẻ mà
vẫn đảm bảo tính hiệu quả của dự án; Các DNNVV cần tiến hành bán hàng theo hợp
đồng kinh tế, tuân thủ chế độ phát hành hóa đơn bán hàng để ngân hàng có đủ cơ sở để
đánh giá và quyết định cho vay.
Về phía các ngân hàng thương mại:
Các tổ chức tín dung cần đổi mới quy trình, thủ tục cho vay theo hướng đơn
giản hoá; Tổ chức hội thảo với các DNNVV để nắm bắt nhu cầu vay vốn của doanh
nghiệp và tháo gỡ các khó khăn vướng mắc, mở rộng đầu tư tín dụng được an toàn,
hiệu quả; Nâng cao năng lực trình độ nhân viên trong thẩm định và đánh giá hiệu quả
đối với dự án vay vốn của DNNVV; Tích cực mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng
giao dịch để thu hút vốn, mở rộng cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán cho
doanh nghiệp.
xiii
Về phía nhà nước
Nâng cao vai trò trong các hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng; Tiếp tục tăng
vốn điều lệ cho các NHTM Nhà nước, để hệ thống ngân hàng có điều kiện thực hiện
tốt chủ trương mở rộng tín dụng đối với nền kinh tế; Cho phép thành lập Trung tâm hỗ
trợ thẩm định tín dụng đối với DNNVV trên cơ sở phát triển từ Trung tâm thông tin tín
dụng của Ngân hàng Nhà nước với sự phối hợp của các ngân hàng thương mại, VCCI.
c.
Đối với nguồn vốn huy động qua thị trường chứng khoán
Để cho việc huy động vốn của các DNNVV trên thị trường chứng khoán được
thuận lợi và có hiệu quả thì nhà nước cần có những chính sách thông thoáng hơn tạo
điều kiện cho những DNNVV đủ điều kiện được tiếp xúc với nhà đầu tư trên thị
trường. Đồng thời chính phủ cần có chính sách khuyến khích DNNVV có đủ điều kiện
lên sàn giao dịch chứng khoán, bãi bỏ sự phân biệt giữa doanh nghiệp nhà nước và
doanh nghiệp tư nhân để cho việc cạnh tranh huy động vốn được lành mạnh và các
DNNVV làm tốt sẽ huy động được lượng vốn cần thiết cho hoạt động và phát triển của
mình. Bên cạnh đó nhà nước cũng cần phải xây dựng môi trường, cơ chế hoạt động
lành mạnh cho thị trường chứng khoán để thu hút người dân đầu tư vào thị trường
2. Nguồn nhân lực
Hiện nay, số lượng lao động trong các DNNVV đang ngày càng lớn nhưng chất
lượng của đội ngũ lao động trên chưa cao, còn nhiều vấn đề cần giải quyết. Để nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực cho các DNNVV cần phải có một hệ thống các giải
pháp đồng bộ và đầy đủ. Sau đây là một số giải pháp cụ thể:
2.1 Nâng cao chất lượng đội ngũ giám đốc, cán bộ quản lý doanh nghiệp
Trẻ hóa đội ngũ giám đốc, cán bộ quản lý; Nâng cao trình độ chuyên môn của
đội ngũ giám đốc, cán bộ quản lý thông các lớp bồi dưỡng trình độ chuyên môn kỹ
thuật sản xuất, nghệ thuật quản lý kinh doanh của họ.
2.2 Đào tạo nghề cho người lao động
Việc đào tạo nghề cho người lao động cần được tiến hành ngay trong nhà trường,
muốn cho công việc đào tạo đạt hiệu quả cao cần có sự quan tâm của toàn xã hội. Cách
thức để tiến hành đào tạo trình độ lành nghề và trình độ cao cho đội ngũ lao động:
-
Tiến hành đào tạo ở các trường dạy nghề, các trường trung học chuyên nghiệp,
cao đẳng kỹ thuật có chức năng dạy nghề.
xiv
-
Đào tạo theo chương trình ngắn hạn tại các cơ sở dạy nghề và các trung tâm dạy
nghề tổ chức đào tạo trình độ bán lành nghề với những chương trình linh hoạt.
2.3 Tăng cường đào tạo tại chỗ cho người lao động tại các DNNVV: thông qua hình
thức kèm cặp lẫn nhau giữa các lao động trong doanh nghiệp hoặc thuê chuyên gia
giỏi về dạy cho các lao động trong doanh nghiệp.
2.4 Thu hút lao động có chất lượng cao vào các DNNVV
Việc thu hút lao động có trình độ cao thì cần phải dựa vào nhu cầu của bản thân
doanh nghiệp như: chiến lược phát triển doanh nghiệp, xu hướng phát triển doanh
nghiệp, đặc điểm của ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
2.5 Xây dựng mối quan hệ hợp tác giữa các trường đại học, cao đẳng, trung tâm dạy
nghề và các doanh nghiệp thông qua xây dựng trung tâm liên kết giữa DNNVV với các
trường.
3
Mặt bằng sản xuất kinh doanh
Tiến hành rà soát lại quỹ đất, lập quy hoạch, kế hoạch chi tiết về sử dụng đất đến cấp
xã, phường; Giải quyết cơ chế, chính sách về đất đai, cải cách thủ tục hành chính , rút
ngắn thời gian làm tủ tục; Các địa phương tăng cường hỗ trợ đối với các doanh nghệp
tiến hành dự án sản xuất kinh doanh thuê mặt bằng; Hình thành trung tâm phát triển
quỹ đất tại các địa phương; Cải cách hơn nữa thủ tục xét cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, nhà ở, có quy định cụ thể thời gian thực hiện công việc này.
4. Cung cấp thông tin
Thành lập các ngân hàng dữ liệu về DNNVV, về thị trường công nghệ, thể
chế…Phổ biến những thông tin về pháp luật chính sách…thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng; Phổ biến kinh nghiệm sản xuất kinh doanh bằng nhiều hình thức;
Tạo điều kiện cho các DNNVV tham gia triển lãm hội chợ trong và ngoài nước.
III Kiến nghị
1. Hoàn thiện chính sách tài chính và tín dụng
- Các ngân hàng cần tiến hành điều chỉnh các quy định về vay tiền theo hướng thực
tế và hợp lý hơn nữa. Hiện nay, các ngân hàng chủ yếu thực hiện hình thức ký quỹ và
tài sản thế chấp để đảm bảo việc thực hiện các hợp đồng kinh tế mà ít quan tâm đến uy
tín của các doanh nghiệp.
xv
- Cỏc ngõn hng thng mi tng cng kh nng huy ng vn bng nhiu hỡnh
thc m bo ỏp ng nhu cu vay vn ca cỏc doanh nghip c bit l cỏc
DNNVV.
- Ban hnh cỏc c ch v chớnh sỏch cho phộp cỏc DNNVV tip cn c vi
cỏc khon tớn dng trung v di hn t cỏc ngõn hng v cỏc qu tớn dng trờn c
s cụng bng.
- Phỏt trin thi trng chng khoỏn, cỏc hỡnh thc cho thuờ ti chớnh v h thng
cỏc ngõn hng t nhõn.
2. Ci cỏch chớnh sỏch thu
- H thng thu chung i mi theo cỏc hng: n gin húa h thng thu sut,
h mc thu sut; Trỏnh ỏnh thu chng chộo; Bo m cụng bng bỡnh ng gia
cỏc doanh nghip thuc mi thnh phn kinh t.
- Chớnh sỏch thu i vi cỏc DNNVV: cn i mi theo hng m rng i
tng u ói thu, tng mc u óiCú nhiu hỡnh thc v mc u ói thu
cho cỏc doanh nghip thu hỳt nhiu lao ng, huy ng nhiu vn.
3.
Hon thin chớnh sỏch t ai
- Cú quy hoch cụng khai, rừ rng t s dng cho cỏc khu cụng nghip nh v
va n nm 2020.
- Ci cỏc th tc hnh chớnh, n gin húa th tc giao t, cho thuờ t, quy nh
rừ trỏch nhim, quyn hn ca c quan hu quan trong vic giao t, cho thuờ t.
- Cú nhng quy nh hp lý v khung giỏ t phự hp vi iu kin thc t v m
bo tớnh linh hot, xỳc tin thnh lp c quan chc nng nh giỏ t
- Xây dựng một hệ thống đăng ký đất đai thống nhất trên toàn quốc.
- Hình thành một hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo tính ổn định,
chắc chắn, công khai, minh bạch.
- Xây dựng được hệ thống tổ chức phát triển quỹ đất, giải quyết vướng mắc trong
giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư và thu hồi đất đối với những khu vực sử dụng
đất sai mục đích, không có hiệu quả, lãng phí tài nguyên đất.
xvi
KẾT LUẬN
Thông qua đề tài nghiên cứu có thể đánh giá được một cách khái quát về vai trò
và tầm quan trọng của DNNVV trong nền kinh tế. Với vị thế là đội ngũ những doanh
nghiệp đông đảo nhất trong nền kinh tế quốc dân, DNNVV có vai trò quan trọng trong
việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, là lực lượng hậu phương cung
cấp đầu vào cho các doanh nghiệp lớn, tạo động lực và sự khác biệt cho nền kinh tế
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế…Với những vai trò và tầm quan trọng của
mình, DNNVV cần được nghiên cứu kỹ và có những giải pháp cụ thể trong việc hỗ trợ
phát triển, điển hình như việc hỗ trợ DNNVV trong việc tiếp cận các nguồn lực cho
phát triển. Đề tài nghiên cứu đã đánh giá sơ bộ về những vướng mắc trong quá trình
tiếp cận các nguồn lực phát triển và đưa ra một số giải pháp kiến nghị nhằm cải thiện
và hỗ trợ cho các DNNVV tiếp cận với nguồn lực cần thiết, tiếp cận với thị trường của
mình và phục vụ cho quá trình phát triển của doanh nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Phạm Văn Vận và các thầy cô trong Khoa
Kế hoạch và phát triển đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Kính mong các thầy, cô
góp ý để em có thể hoàn thiện hơn về đề tài của mình.
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2009
Học viên
MAI VĂN TỚI