Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Nghiên cứu tình hình nhiễm ấu trùng sán lá song chủ trên cá mè trắng và cá trắm cỏ tại TP cẩm phả, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.16 MB, 89 trang )

1

`

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN HUY BÌNH

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM ẤU TRÙNG
SÁN LÁ SONG CHỦ TRÊN CÁ MÈ TRẮNG VÀ
CÁ TRẮM CỎ TẠI THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ THÚ Y

THÁI NGUYÊN - 2015


2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN HUY BÌNH

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM ẤU TRÙNG
SÁN LÁ SONG CHỦ TRÊN CÁ MÈ TRẮNG VÀ
CÁ TRẮM CỎ TẠI THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,
TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: THÚ Y


Mã số: 60 62 50

LUẬN VĂN THẠC SỸ THÚ Y
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ NHẬT THẮNG

THÁI NGUYÊN - 2015


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công tình nghiên cứu của chúng tôi. Các số
liệu và kết quả trong Luận văn này là hoàn toàn trung thực và chính xác, chưa
được công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan mội thông tin trích dẫn trong Luận văn đều được chỉ
rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ để hoàn thành Luận văn đều đã được cảm ơn.

Thái Nguyên, ngày 1 tháng 10 năm 2015
TÁC GIẢ

Phan Huy Bình


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự
quan tâm, chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng

nghiệp, bạn bè và sự động viên khích lệ của gia đình. Nhân dịp này tôi xin
được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy giáo TS. Ngô Nhật Thắng đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi hết
sức tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo – Sau Đại
học, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y- Trường
Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban lành đạo và các cán bộ của Trung
tâm Khoa học kỹ thuật và sản xuất giống Thủy sản Quảng Ninh, bà con nuôi
cá tại 2 xã Dương Huy, Cộng Hòa, Tp. Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh và các
đồng nghiệp trong ngành đã giúp tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự ủng hộ, động viên,
giúp đỡ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập,
nghiên cứu và hoàn thành tốt luận văn này.

Thái Nguyên, ngày 1 tháng 10 năm 2015
TÁC GIẢ

Phan Huy Bình


iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Nghĩa đầy đủ


-

Đến

%

Tỷ lệ phần trăm

Cs.

Cộng sự

Nxb

Nhà xuất bản

TP.

Thành phố

KHKT&SX

Khoa học kỹ thuật và sản xuất

TCN

Tiêu chuẩn ngành

:
:

:
:
:
:
:


iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1. Kết quả nghiên cứu chiều dài của cá Mè trắng và cá Trắm cỏ

38

Bảng 3.2. Kết quả nghiên cứu khối lượng của cá Mè trắng và cá trắm cỏ

39

Bảng 3.3. Thành phần loài và sự phân bố ấu trùng sán lá song chủ ký
sinh trên cá Mè trắng

41

Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm metacercaria qua các giai đoạn sinh trưởng của
cá Mè trắng


42

Bảng 3.5. Tỷ lệ nhiễm ghép ấu trùng sán lá song chủ trên cá Mè trắng
qua các giai đoạn sinh trưởng

44

Bảng 3.6. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá song chủ trên cá Mè trắng thịt tại
2 xã nghiên cứu

46

Bảng 3.7. Mức độ nhiễm ấu trùng sán lá song chủ trên cá Mè trắng qua
các giai đoạn sinh trưởng

48

Bảng 3.8. Sự phân bố ấu trùng sán lá song chủ ở các cơ quan của cá Mè
trắng

49

Bảng 3.9. Thành phần loài và sự phân bố ấu trùng sán lá ký sinh trên cá
Trắm cỏ

51

Bảng 3.10. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá song chủ qua các giai đoạn sinh
trưởng của cá Trắm cỏ


52

Bảng 3.11. Tỷ lệ nhiễm ghép ấu trùng sán lá song chủ trên cá Trắm
cỏqua các giai đoạn sinh trưởng

54

Bảng 3.12. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá song chủ trên cá Trắm cỏ thịt
tại 2 xã nghiên cứu

56

Bảng 3.13. Cường độ nhiễm ấu trùng sán lá song chủ trên cá Trắm cỏ
qua các giai đoạn sinh trưởng

58

Bảng 3.14. Sự phân bố ấu trùng sán lá song chủ ở các cơ quan của cá
Trắm cỏ

59


v

DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ

Tên hình, đồ thị


Trang

Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm metacercaria qua các giai đoạn sinh

43

trưởng của cá Mè trắng
Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ghép ấu trùng sán lá song chủ trên

45

cá Mè trắng qua các giai đoạn sinh trưởng
Hình 3.3. Biểu đồ Tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá trên cá Mè trắng

46

thịt tại 2 xã nghiên cứu
Hình 3.4. Biểu đồ về sự phân bố ấu trùng sán lá song chủ ở các cơ

50

quan của cá Mè trắng
Hình 3.5. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá song chủ qua các

52

giai đoạn sinh trưởng của cá Trắm cỏ
Hình 3.6. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm ghép ấu trùng sán lá song chủ

55


trên cá Trắm cỏ qua các giai đoạn sinh trưởng
Hình 3.7. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá song chủ trên cá

56

Trắm cỏ thịt tại 2 xã nghiên cứu
Hình 3.8. Biểu đồ về sự phân bố ấu trùng sán lá song chủ ở các cơ
quan của cá Trắm cỏ

60


vi

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1
2. Mục tiêu đề tài .............................................................................................. 3
3. Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 4
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI .......................................................... 4
1.1.1. Những hiểu biết về cá mè trắng ............................................................. 4
1.1.2. Những hiểu biết về cá trắm cỏ ............................................................... 5
1.1.3. Một số loài sán lá song chủ ký sinh trên cá (Trematoda) ...................... 7
1.1.4. Bệnh sán lá song chủ ............................................................................ 16
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC .................. 19
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ......................................................... 19
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ........................................................ 24
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU ............................................................................................................... 31
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ............................................................ 31
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 31
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu .............................................................................. 31
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ............................................................... 31
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................ 31
2.2.2. Thời gian .............................................................................................. 31
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 31
2.3.1. Kết quả nghiên cứu kích thước và khối lượng cá Mè trắng và cá Trắm
cỏ qua các giai đoạn ....................................................................................... 31


vii

2.3.2. Tình hình nhiễm ấu trùng sán lá (Metacercaria) trên cá Mè trắng tại xã
Dương Huy và Cộng Hòa - TP. Cẩm Phả ...................................................... 32
2.3.3. Tình hình nhiễm ấu trùng sán lá (Metacercaria) trên cá Trắm cỏ tại xã
Dương Huy và Cộng Hòa - TP. Cẩm Phả ...................................................... 32
2.3.4. Biện pháp phòng bệnh do ấu trùng sán lá song chủ ký sinh trên cá ........... 33
2.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 33
2.4.1. Phương pháp thu thập mẫu ................................................................... 33
2.4.2. Phương pháp tiêu cơ.............................................................................. 33
2.4.3. Định loại Metacercaria ........................................................................ 34
2.5. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................... 35
2.5.1. Tỷ lệ nhiễm .......................................................................................... 35
2.5.2. Cường độ nhiễm ................................................................................... 36
2.5.3. Xử lý số liệu ......................................................................................... 36
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 37
3.1. Kết quả nghiên cứu kích thước và khối lượng cá Mè trắng và cá trắm cỏ
qua các giai đoạn ............................................................................................ 37

3.1.1. Kết quả nghiên cứu chiều dài của cá Mè trắng và cá trắm cỏ .............. 37
3.1.2. Kết quả nghiên cứu khối lượng của cá Mè trắng và cá trắm cỏ .......... 39
3.2. Tình hình nhiễm ấu trùng sán lá (Metacercaria) trên cá mè trắng tại xã
Dương Huy và Cộng Hòa – TP. Cẩm Phả ..................................................... 40
3.2.1. Thành phần loài ấu trùng sán lá song chủ ký sinh trên cá Mè trắng tại
địa điểm nghiên cứu ....................................................................................... 41
3.2.2. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng metacercaria trong cá Mè trắng qua các giai đoạn
sinh trưởng ..................................................................................................... 42
3.2.3. Tỷ lệ nhiễm ghép ấu trùng sán lá song chủ trên cá Mè trắng qua các giai
đoạn sinh trưởng ............................................................................................. 44


viii

3.2.4. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá song chủ trên cá Mè trắng thịt tại 2 xã
Dương Huy và Cộng Hòa - TP. Cẩm Phả ...................................................... 45
3.2.5. Mức độ nhiễm ấu trùng sán lá song chủ trên cá Mè trắng qua các giai
đoạn sinh trưởng ............................................................................................. 47
3.2.6. Sự phân bố ấu trùng sán lá song chủ trên các cơ quan của cá Mè trắng .... 49
3.3. Tình hình nhiễm ấu trùng sán lá (Metacercaria) trên cá trắm cỏ tại xã Dương
Huy và Cộng Hòa – TP. Cẩm Phả ..................................................................... 51
3.3.1. Thành phần loài ấu trùng sán lá song chủ ký sinh trên cá Trắm cỏ tại địa
điểm nghiên cứu ............................................................................................. 51
3.3.2. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá song chủ trên cá Trắm cỏ qua các giai đoạn
sinh trưởng ..................................................................................................... 52
3.3.3. Tỷ lệ nhiễm ghép ấu trùng sán lá song chủ trên cá Trắm cỏ qua các giai
đoạn sinh trưởng ............................................................................................. 55
3.3.4. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá song chủ trên cá Trắm cỏ thịt tại 2 xã
Dương Huy và Cộng Hòa - TP. Cẩm Phả ...................................................... 56
3.2.5. Cường độ nhiễm ấu trùng sán lá song chủ trên cá Trắm cỏ qua các giai

đoạn sinh trưởng ............................................................................................. 58
3.3.6. Sự phân bố ấu trùng sán lá song chủ trên các cơ quan của cá Trắm cỏ
......................................................................................................................... 60
3.4. Biện pháp phòng bệnh do ấu trùng sán lá song chủ ký sinh trên cá ........... 62
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................... 64
1. Kết luận ...................................................................................................... 64
2. Tồn tại ........................................................................................................ 64
3. Đề nghị ....................................................................................................... 65


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ký sinh trùng ký sinh trên động vật thủy sản (đặc biệt là cá) gây bệnh
cho con người khá phổ biến tại khu vực Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam.
Người có thể bị nhiễm một số loại ký sinh trùng khi ăn phải cá sống hoặc chế
biến chưa kỹ. Khi người thải phân ra kèm theo trứng sán, trứng nở thành ấu
trùng có lông sẽ nhiễm vào ốc là vật chủ trung gian thứ nhất, sau một thời
gian ấu trùng này sẽ rời khỏi ốc và nhiễm vào cơ thể cá (vật chủ trung gian
thứ hai bị nhiễm ấu trùng metacercaria từ ốc).
Hầu hết các loài ký sinh trùng ký sinh ở cá gây bệnh cho con người đều
là các loại giun, sán ký sinh ở gan và ruột của vật chủ cuối cùng. Trong số các
loài giun, sán thì 2 loài sán lá Clonorchis sinensis và Opisthorchis vinerrini
ký sinh ở gan gây nguy hiểm đối với sức khỏe của con người. Các loài sán
ruột cũng rất phổ biến ở các nước Đông Nam Á, chúng là đại diện từ các họ
Heterophyidae và Echinostomatidae. Việc loại bỏ những ký sinh trùng này từ
nguồn cung cấp thực phẩm, đặc biệt là cá là một vấn đề còn gặp nhiều khó
khăn và thách thức.

Ký sinh trùng có nguồn gốc từ cá gây những bệnh nguy hiểm trên
người như bệnh sán lá gan và sán lá ruột nhỏ. Theo Tổ chức Y tế thế giới
(WHO) có 39 triệu người nhiễm sán lá gan và hơn 550 triệu người có nguy cơ
nhiễm. Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu cho thấy có ít nhất 10 loài cá nước
ngọt có thể nhiễm ấu trùng sán lá gan nhỏ, tỷ lệ nhiễm cao thường thấy ở Cá
Mè trắng.
Đỗ Thị Hòa và cs. (2004) [8] cho biết: Bệnh do ấu trùng sán lá song chủ
đã gây thiệt hại lớn cho cá hương, cá giống của cá trắm cỏ, cá mè, cá chép, cá
trôi, cá mè Vinh, cá trê ở Việt Nam với tỷ lệ chết rất cao, thậm chí 100%.


2

Sohn W. M. và cs. (2014) [63] đã nghiên cứu mối liên quan của bệnh
giun sán giữa người và cá tại tỉnh Luang Prabang, Lào và cho biết: tỷ lệ người
mắc bệnh sán lá có liên quan mật thiết với tỷ lệ cá nhiễm ấu trùng sán lá.
Kết quả nghiên cứu bước đầu của dự án Ký sinh trùng có nguồn gốc từ
cá cho thấy tại Nam Định cá nuôi nhiễm ấu trùng sán lá song chủ là 45,7%,
đây là nơi có tập quán ăn gỏi cá cho nên tỷ lệ số người nhiễm sán lá truyền
qua cá lên đến 65%. Có trường hợp bệnh nhân được phát hiện mang trong
người tới 4.834 sán lá ruột nhỏ và sán lá gan nhỏ.
Đáng chú ý, đã phát hiện ấu trùng sán lá ruột và sán lá gan nhỏ thuộc
giống Heterophyopsis sp, Echinostoma, Procerovum sp., Clonorchis Looss
trên cá mè trắng và cá rôhu, cá trắm cỏ tại Ninh Bình cũng bị nhiễm với tỷ lệ
80%, cá nuôi và 86 - 95% cá tự nhiên. Do đó việc các địa phương có tập tính
ăn cá gỏi một số loài cá như cá mè trắng, cá chép, cá trắm cỏ… có nguy cơ
nhiễm một số loại sán lá là không tránh khỏi. Việc nghiên cứu sự nhiễm ấu
trùng sán lá song chủ trên một số loài cá nuôi là một việc làm cần thiết nhằm
ngăn chặn sự rủi ro cho con người mắc phải ấu trùng sán lá song chủ khi ăn cá
sống ảnh hưởng đến sức khỏe của con người.

Cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon idella) là một trong những loài cá nuôi
nước ngọt truyền thống của nước ta, đặc biệt là ở các tỉnh miền Bắc. Đây là
loài cá có tốc độ lớn nhanh, chất lượng thịt thơm ngon, giàu dinh dưỡng nên
được người dân rất ưa chuộng. Tuy vậy, cá trắm cỏ ở giai đoạn cá hương, cá
giống rất mẫn cảm với các mầm bệnh, đặc biệt là bệnh ký sinh trùng, trong đó
ấu trùng sán lá song chủ là loại thường thấy và gây tổn thất lớn (Trương Đình
Hoài và cs., 2015 [10]).
Đã có nhiều nghiên cứu về bệnh do ấu trùng sán lá ký sinh ở cá được
tiến hành tại các địa phương như Nam Định, Ninh Bình, Nghệ An, Khánh


3

Hòa, An Giang… Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào về bệnh do ấu trùng sán
lá ký sinh ở cá tại Quảng Ninh.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết nhằm tìm ra phương pháp khống chế
bệnh ký sinh trùng ở cá, đồng thời phòng tránh lây nhiễm bệnh sán lá cho con
người, chúng tôi đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu tình hình nhiễm ấu trùng
sán lá song chủ trên cá Mè trắng và cá Trắm cỏ tại TP. Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh”
2. Mục tiêu đề tài
Đánh giá mức độ nhiễm ấu trùng sán lá song chủ trên cá Mè trắng và cá
Trắm cỏ tại hai xã Dương Huy và Cộng Hòa, Thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh.
Xác định một số nguyên nhân chính gây nhiễm ấu trùng (metacercaria)
sán lá song chủ - Trematoda ở các loài cá trên.
Đề xuất một số giải pháp chính nhằm giảm thiểu mức độ nhiễm ấu trùng
(metacercaria) sán lá song chủ - Trematoda đối với cá nuôi tại Quảng Ninh.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Cung cấp thêm một số kiến thức khoa học về bệnh do ấu trùng sán lá

song chủ ký sinh trên cá Mè trắng và cá Trắm cỏ nuôi tại một số địa bàn thuộc
TP. Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề tài là nguồn tư liệu cho những nghiên cứu tiếp theo về bệnh do ấu
trùng sán lá song chủ ký sinh trên cá nước ngọt tại Việt Nam, là nguồn tại liệu
tham khảo cho học sinh, sinh viên các chuyên ngành thú y, chăn nuôi thú y và
nuôi trồng thủy sản.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Những hiểu biết về cá mè trắng
1.1.1.1. Vị trí phân loại của cá mè trắng trong hệ thống phân loại động vật
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Cypriniformes
Họ: Cyprinidae
Giống: Hypophthalmichthys
Loài: Hypophthalmichthys molitrix
(cá mè trắng Hoa Nam - Trung Quốc)
Loài: Hypophthalmichthys harmandi
(cá mè trắng Việt Nam)
Nguyễn Hữu Thọ và Đỗ Đoàn Hiệp (2010) [29] cho biết: Hiện nay, ở
nước ta tồn tại 2 loài cá mè trắng là cá mè trắng Việt Nam và cá mè trắng Hoa
Nam (Trung Quốc). Trong tự nhiên và cả trong sản xuất, 2 loài này đã bị lai
tạp với nhau.

1.1.1.2. Đặc điểm hình thái và sinh học của cá mè trắng
Cá mè trắng có đầu khá to, miệng lớn. hàm dưới hơi hếch lên, mắt nhỏ.
Cơ quan đường bên nằm ở phía dưới trục cơ thể. Số vảy tính dọc theo cơ thể
từ 110 - 123, theo trục đứng là 26 - 27. Phần trên lưng có màu sẫm đen và
phần còn lại có mầu sáng bạc.
Cá mè trắng phân bố rất rộng ở niều nước trên thế giới. Chúng là đối
tượng nuôi phổ biến ở Việt Nam và Trung Quốc.


5

* Tập tính sinh học: Cá mè trắng sống ở tầng nước giữa và tầng trên,
tính nhanh nhẹn, khi hoảng sợ cá nhảy lung tung và nhảy rất cao. Cá thường
đi ăn theo đàn. Khi trưởng thành, vào pha phát dục cá ngược lên vùng trung
và thượng lưu các sống tìm nơi có điều kiện thích hợp đẻ trứng. Trứng trôi
theo dòng nước về xuôi và nở dần thành cá bột. cá bố mẹ cũng xuôi về sinh
sống ở vùng tăng trưởng (Trần Văn Vỹ, 2000 [36]).
Nguyễn Hữu Thọ và Đỗ Đoàn Hiệp (2010) [29] cho biết: Giai đoạn cá
nhỏ, thức ăn của cá mè trắng là động vật trôi nổi và thực vật nổi.
1.1.1.3. Các giai đoạn phát triển của cá mè trắng
Theo Trần Văn Vỹ (2000) [36], các giai đoạn phát triển của cá Mè trắng
như sau:
- Cá bột: Cá bột 1 - 2 ngày tuổi có thể đạt chiều dài 7 - 9mm, với
chiều dài ruột bằng 50 - 60% chiều dài cơ thể. Trong suốt giai đoạn này cá bắt
đầu ăn thức ăn là động vật phù du như luân trùng, chân chèo…. Cá bột 4 - 5
ngày tuổi dài 11 - 13 mm, thức ăn chính là bọ nước, copepod… Cá 8 - 12
ngày tuổi dài 18 - 23 mm, ruột dài bằng 90 - 100% chiều dài cơ thể và cuộn
lại thành từng cuộn; thức ăn trong giai đoạn này là bọ nước, rotifer, copepod
và cả thực vật phù du.
- Cá hương: dài hơn 30 mm, mang bắt đầu hoàn thiện như cá trưởng

thành và có dạng nhe mành tre, có tác dụng như lưới lọc.
- Cá thịt: có chiều dài ruột dài gấp 6,85 lần chiều dài cơ thể, Thức ăn chính
là thực vật phù du, động vật phù du, mùn bã hữu cơ… Thức ăn được đưa vào
miệng của cá cùng với nước và bị các tia mang giữ lại đưa vào ruột.
1.1.2. Những hiểu biết về cá trắm cỏ
1.1.2.1. Vị trí phân loại của cá trắm cỏ trong hệ thống phân loại động vật
Dẫn theo Kiều Minh Khuê (2011) [12], cá trắm cỏ trong hệ thong phân
loại động vật như sau:


6

Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Phân ngành: Vertebrata
Lớp: Actinopteri
Bộ: Cypriniformes
Họ: Cyprinidae
Phân họ: Leuciscinae
Giống: Ctenopharyngodon
Loài Ctenopharyngodon idella
1.1.2.2. Đặc điểm hình thái và sinh học của cá trắm cỏ
Cá trắm cỏ có đầu tương đối bằng, miệng rộng, hàm dưới ngắn, mắt
nhỏ, vảy khá lớn. Số vảy đường bên từ 39 - 45. Cơ thể hơi tròn, lưng màu
nâu xám, bụng màu trắng.
- Cá trắm cỏ hiện đang nuôi ở nước ta có nguồn gốc từ Trung Quốc,
được nhập về năm 1958 (Nguyễn Hữu Thọ và Đỗ Đoàn Hiệp, 2010 [29]).
Chúng sống ở tầng mặt, tầng giữa và ven bờ có thực vật thủy sinh. Thức ăn là
thực vật thủy sinh, rông rêu, cỏ mềm, bèo, rau xanh, bột, cám, thức ăn động
vật (Phạm Công Phin, 2000 [19]).

Cá trắm cỏ là đối tượng nuôi chủ yếu của các thủy vực ở Việt Nam,
nuôi hiệu quả ở cả nước tình, nước chảy, nuôi lồng, nuôi ao, nuôi cá – lúa…
Người nuôi thích nuôi cá trắm cỏ vì thực ăn dễ kiếm, cá có tốc độ sinh trưởng
nhanh, thịt thơm ngon (Lê Văn Dân và Nguyễn Tường Anh, 2009 [4]).
1.1.2.3. Các giai đoạn phát triển của cá trắm cỏ
Kiều Minh Khuê (2011) [12] cho biết:
Cá bột: Sau khi nở 3 ngày (chiều dài thân khoảng 7mm) cá Trắm cỏ ăn
luận trùng, ấu trùng côn trùng và tảo.


7

Cá hương: Khi cá dài 2 - 3cm, chúng bắt dầu ăn một ít mầm non thực
vật, tỷ lệ luân trùng trong khẩu phần ăn giảm dần nhưng loài giáp xác phù du
vẫn chiếm chủ yếu.
Cá giống: Cá dài 3 - 10cm có thể nghiền nát thực vật thượng đẳng và
chuyển sang ăn thực vật thủy sinh non, thực vật bậc cao, nhất là cỏ.
Cá thịt: cá 1 năm tuổi có thể đạt trên 1 kg, 2 năm tuổi khoảng 3 kg.
Thức ăn chủ yếu là các loại cỏ non, bèo dâu, lá sắn…
1.1.3. Một số loài sán lá song chủ có giai đoạn ký sinh trên cá (Trematoda)
1.1.3.1. Vị trí phân loại của một số loài sán trong lớp sán lá song chủ
Theo Looss A. (1907) [54] lớp sán lá song chủ Trematoda có vị trí phân
loại trong cây phân loại khoa học như sau:
Giới (Kingdom): Animalia (Động vật)
Ngành (Phylum): Platyhelminthes Schneider, 1873.
Lớp (Class): Trematoda (Sán lá song chủ) Rudolphi, 1808.
Bộ (Order): Opisthorchiida La Rue, 1957.
Họ (Family): Opisthorchiidae Lìhe, 1911.
Giống (Genus): Clonorchis Looss, 1907.
Loài (Species): C. Sinensis Cobbold, 1875.

Bộ Fascolata Skrjanbin et Shulz, 1937
Phân bộ Heterophyata Morosov, 1955
Họ Galactosomidae Looss, 1899
Loài Haplorchis pumilio Looss, 1899
Họ Galactosimidae Morosov, 1950
Giống Haplorchis Looss, 1899
Loài Haplorchis taichui Nishigori, 1924
Giống Procerovum Onji et Nishio, 1924
Loài Procerovum sp


8

Họ Heterophyidae Odhner, 1914
Giống Centroestus Looss, 1899
Loài Centrocestus formosanus Nishigori, 1924
Sán lá song chủ nhỏ hoặc sán lá gan nhỏ ấu trùng có tên gọi là
metacercaria. Loài sán này có vòng đời sống ký sinh trên các loại ốc hoặc
nhuyễn thể, vật chủ trung gian thứ hai có thể là cá, hoặc động vật có vú trong
đó có cả con người. Loài ốc nước ngọt có tên Parafossarulus manchouricus
(hoặc: Parafossarulus striatulus) là ký chủ đầu tiên của sán. Bên cạnh đó còn
có một số loại ốc nước ngọt khác cũng là ký chủ của sán lá gan nhỏ như:
Bithynia longicornis (hoặc: Alocinma longicornis) - ở Trung Quốc. Bithynia
fuchsiana - ở Trung Quốc. Bithynia misella - ở Trung Quốc. Parafossarulus
anomalosiralis - ở Trung Quốc. Melanoides tuberculata - ở Trung Quốc.
Semisulcospira libertina - ở Trung Quốc. Assiminea lutea - ở Trung Quốc.
Tarebia granifera - ở Đài Loan, Trung Quốc (WHO, 1995 [66]). Lớp sán lá
song chủ có tổng số khoảng 3.000 loài, chúng được phân thành hai lớp phụ
Aspidogastraea và Digenea dựa vào cấu tạo ngoài của cơ thể sán có mặt của
giác bám bụng hay không.

- Lớp phụ Aspidogastraea: Sán lá song chủ thuộc lớp phụ
Aspidogastraeakhông có giác bám bụng mà chỉ có đĩa bám ở mặt bụng, phát
triển qua biến thái nhưng không có xen kẽ thế hệ. Kích thước nhỏ hơn 1 mm.
Sán lá song chủ thuộc lớp phụ này ký sinh ở trên cơ thể cá, trai trai, rùa.... Đại
diện cho lớp phụ này là: Loài sán Aspidogaster conchicola ký sinh ở trong
xoang tim của trai nước ngọt Ananodonta.
- Lớp phụ Digenea: Sán lá song chủ thuộc lớp phụ Digenea có cấu tạo
cơ thể bao gồm 2 giác bám, giác ở miệng và giác ở bụng. Các loài sán ở lớp
phụ Digenea phát triển có sự xen kẽ thế hệ và thay đổi vật chủ. Đại diện phổ
biến là các loài:


9

(1) Sán lá gan lớn (Fasciola hepatica) sống ký sinh trong ống mật của
trâu, bò, cừu, dê, gây bệnh nặng cho vùng chiêm trũng. Vật chủ trung gian
của sán lá gan lớn là ốc tai Lynaea swihoei.
(2) Sán lá ruột lợn hay Sán bã trầu (Fasciolopsis buski) sống ký sinh
trong ruột non của lợn và ruột tá của người. Mỗi ngày sán lá ruột lợn có thể đẻ
ra 5.000 trứng, phát triển qua 3-7 tuần, vật chủ trung gian của sán lá ruột lợn
là ốc đĩa dày Polypilis hemisphoerula. Kén của sán bám trên bề mặt của bèo
Nhật bản, rau lấp, rau muống phổ biến ở vùng đồng bằng. Sán lá ruột lợn hay
Sán bã trầu ký sinh trên lợn gây bệnh tắc ruột, phù gan thiếu máu và giảm
hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.
(3) Sán lá gan nhỏ sống ký sinh trong ống dẫn mật của người, mèo,
chó… Người bị nhiễm bệnh do ăn gỏi cá, triệu chứng phù gan, vàng da, viêm
túi mật... sán phát triển qua 2 vật chủ trung gian là ốc Melanoides
tuberculatus hay ốc Parafossarulus striatulus và vật chủ trung gian thứ 2 là
các loài cá trong họ cá chép (chép, trắm cỏ, mè trắng, rô phi… ). Bệnh khá
phổ biến ở Việt Nam, vùng đồng bằng hay Tây nguyên.

(4) Sán máu có 3 loài phổ biến là Schistosoma haematobium (ký sinh ở
bọng đái của người gây đái ra máu); S. mansoni (ký sinh ở ruột người và vật
nuôi gây bệnh lở loét ruột); S. japonicum (sống ký sinh ở gan của người và
vật nuôi gây sưng gan, lách). Bệnh gan do sán máu S. japonicum rất phổ biến
trên thế giới, theo thống kê hiện nay có khoảng 200 triệu người bị nhiễm bệnh
và hàng năm có khoảng 800.000 người bị chết (WHO, 1995[66]). Sán tuyến
tuỵ (Eurytrema pancreayticum, E. coelomaticus, E. tonkinensis). Nhìn chung
các loại sán lá song chủ trên có vòng đời phát triển qua hai vật chủ trung gian,
giai đoạn trưởng thành đều ký sinh trên người và động vật gây bệnh cho vật
chủ bằng cách chiếm đoạt chất dinh dưỡng của vật chủ. Tuy các loài sán lá
song chủ có vòng đời phát triển phức tạp, và trải qua nhiều giai đoạn với


10

nhiều vật chủ trung gian. Nhưng chúng ta chỉ cần phá vỡ một khâu trong vòng
đời phát triển của sán lá song chủ thì sẽ loại bỏ được sự lây truyền ấu trùng
sán sang người và vật nuôi. Chính vì vậy chúng ta cần tìm cách để hạn chế sự
lây truyền của sán từ vật chủ trung gian sang người và vật nuôi.
1.1.3.2. Đặc điểm sinh học sán lá song chủ Trematoda
Sán lá gan nhỏ ký sinh trên cơ thể người gây bệnh trên gan. Lớp sán lá
song chủ (Trematoda) nói chung gây bệnh phổ biến cho con người tại khu
vực Đông Nam Á trong đó có cả ở Việt Nam, gần đây các nhà khoa học còn
tìm thấy trường hợp bị nhiễm sán lá gan C. sinensis tại Iran (Mitra và cs, 2007
[56]). Theo thống kê của WHO hiện nay chỉ tính riêng khu vực Nhật Bản,
Trung Quốc, Đài Loan và Đông Nam Á có khoảng 30.000 người bị nhiễm sán
lá gan (WHO, 1995 [66]). Con người bị nhiễm bệnh sán lá song chủ do ăn
phải cá hoặc các loại thủy sản chưa chín kỹ. Sán lá trưởng thành sống trong
cơ thể người, trứng sán theo phân người bài tiết ra ngoài môi trường và lây
nhiễm cho ốc, chúng sinh sản nhanh trong ốc (đây chính là giai đoạn trung

gian). Sau đó chúng bơi tự do, ấu trùng giải phóng ra ngoài lây nhiễm cho cá.
Cá chép (Cyprinus carpio) và nhất là cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon idellus)
là những đối tượng mang ấu trùng sán lá metacercaria rất nhiều và trực tiếp
truyền bệnh sang người thông qua thức ăn (Rohela và cs, 2006 [61]; Trương
Thị Hoa và cs, 2009 [9]).
1.1.3.3. Cấu tạo cơ thể sán lá song chủ Trematoda
Cơ thể sán lá song chủ hình trứng, hình lá, đối xứng 2 bên, ở một số
loài cơ thể chia làm 2 phần trước và sau. Kích thước cơ thể có sự sai khác
giữa các giống loài, ở từng vị trí ký sinh, trung bình 0,5 - 1mm. Màu sắc cơ
thể đa dạng (màu nau, đỏ và xám). Cơ quan bám gồm 2 giác bám là giác
miệng và giác bụng, 2 giác bám này có sự khác nhau về kích thước. Có thể
dựa vào đặc điểm và kich thước của 2 giác baams này để phân loại giống loài
sán (Đỗ Thị Hòa và cs., 2004 [8]).


11

Theo Đỗ Thị Hòa và cs. (2004) [8], Thái Trần Bái và Nguyễn Văn
Khang (2005) [1] cấu tạo cơ thể sán lá song chủ Trematoda trưởng thành có
những đặc điểm chính như sau:
- Hệ tiêu hóa: Sán lá song chủ có miệng, hầu, thực quản và ruột. Đa số
miệng nằm cùng ở giác hút miệng, kích thươc miệng khác nhau tùy loài. Hầu
do tế bào cơ và tuyến tạo thành, thực quản thường hẹp và ngắn, ruột chia
thành 2 nhánh nằm ở 2 bên cơ thể. Đa số sán lá song chủ khong có ruột sau và
hậu môn.
- Hệ bài tiết: Sán lá song chủ có hệ bài tiết là nguyên đơn thận, gồm có
1 - 2 ống chạy dọc cơ thể. Ống dọc có nhiều ống nhánh nhỏ chạy ra 2 bên và
kết thúc là tế bào ngọn lửa. Hai ống bài tiết đổ vào bọng đái, ra ngoài qua lỗ
bài tiết.
- Hệ thần kinh: Sán lá song chủ có hệ thần kinh bao gồm đôi hạch não

nằm trên hầu và các đôi dây thần kinh chạy dọc, thường là 3 đôi. Dây thần
kinh bên hoặc dây thần kinh bụng phát triển hơn cả.
- Sán lá song chủ tiêu giảm các giác quan, chúng tiêu giảm để thích
nghi phù hợp với vòng đời ký sinh trong vật chủ.
- Hệ sinh dục: Sán lá song chủ trừ một số họ như Schistomatidae,
Didymozoidae còn lại đều có hệ thống sinh dục lưỡng tính, đực cái trên cùng
một cơ thể. So với sán lá đơn chủ, sán lá song chủ có hệ thống sinh dục đa
dạng hơn.
+ Cơ quan sinh dục đực: Gồm 1 - 2 tuyến tinh lớn chiếm gần hết thân còn
gọi là tinh hoàn, có hai ống dẫn tinh nhỏ chạy về phía trước, tập trung với nhau
thành ống phóng tinh và tận cùng là cơ quan giao phối nằm trước giác bụng.
+ Cơ quan sinh dục cái: Cơ quan sinh dục cái nằm ở khoảng giữa thân,
bao gồm tuyến trứng, từ tuyến trứng có ống dẫn trứng ngắn đổ vào khoang bé
gọi là ôôtyp. Từ khoang ôôtyp đi ra là tử cung uốn khúc chạy đến lỗ sinh dục


12

cái cạnh lỗ sinh dục đực trong huyệt sinh dục. Tử cung là một ống ngoằn
nghèo gấp khúc. Tuyến noãn hoàng ở hai bên cơ thể đổ vào hai nhánh nhỏ sau
đó hợp thành bầu rồi dẫn đến khoang ôôtyp để làm vỏ. Khoang ôôtyp có túi
nhận tinh. Thể melít có dạng hình tròn gồm nhiều tế bào bao quanh ôôtyp.
- Quá trình thụ tinh xẩy ra như sau: Noãn từ tuyến trứng được chuyển
vào ôôtyp khi giao phối, tinh trùng từ huyệt sinh theo tử cung vào ôôtyp và
gặp noãn. Lượng tinh trùng thừa được thải ra ngoài theo ống Laurer. Tế bào
noãn hoàng theo ống dẫn vào otyp, bao quanh trứng, tuyến vỏ hình thành lớp
vỏ cứng. Trứng sau đó chuyển ra ngoài theo tử cung.
1.1.3.4. Vòng đời phát triển của sán lá song chủ
- Sinh sản: Sán lá song chủ sinh sản hữu tính ở vật chủ chính và sinh
sản vô tính nhờ các tế bào mầm trong cơ thể ấu trùng. Sán lá song chủ đẻ

trứng, giao phối trên cùng một cơ thể. Trứng sán có kích thước nhỏ nhưng số
lượng nhiều. Sán lá song chủ từ trứng phát triển thành, cơ thể trưởng thành
phải qua một quá trình phát dục phức tạp qua nhiều giai đoạn. Quá trình phát
triển của sán lá song chủ có hiện tượng xen kẽ thế hệ và di chuyển vật chủ
(Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 1999 [15]).
- Chu kỳ phát triển chung của sán lá song chủ, theo Thái Trần Bái và
Nguyễn Văn Khang (2005) [1] mô tả vòng đời phát triển của sán lá song chủ
bao gồm 4 giai đoạn như sau:
+ Giai đoạn ấu trùng miracidium: Trứng sán lá song chủ sau khi đã
được thụ tinh rơi vào nước nở ra thành ấu trùng có tên gọi miracidium, ấu
trùng có lông tơ và điểm mắt. Phần trước cơ thể ấu trùng có tuyến đầu, đoạn
sau cơ thể có một đám tế bào mầm có ống tiêu hoá đơn giản. Hệ thần kinh và
bài tiết của ấu trùng miracidium không phát triển. Miracidium không ăn, sống
tự do trong nước nhờ glycogen dự trữ nên ấu trùng chỉ bơi một thời gian sau
đó nhờ tuyến đầu tiết men phân giải lớp biểu mô xâm nhập vào tổ chức gan


13

của cơ thể ốc nước ngọt. Ở trong cơ thể ký chủ trung gian thứ nhất (ốc nước
ngọt), ấu trùng miracidium mất lông tơ, mất điểm mắt và ruột biến thành bào
nang sporocyste.
+ Giai đoạn ấu trùng bào nang sporocyste: Ấu trùng bào nang
sporocyste có hình tròn hay hình túi, bề mặt có khả năng thẩm thấu dinh
dưỡng. Bào nang sporocyste có thể xoang lớn, chúng tiến hành sinh sản đơn
tính (vô tính) rất nhanh cho nhiều ấu trùng redia.
+ Giai đoạn ấu trùng redia: Ấu trùng redia hình túi có thể di động, cấu
tạo cơ thể có hầu và ruột dạng hình túi ngắn. Ấu trùng redia lớn lên, phá
màng của bào nang để ra khỏi tổ chức gan rồi di chuyển đến cơ quan tiêu hoá
của ốc. Cơ thể ấu trùng redia phát triển dài ra, hầu và ruột phát triển, có hai

ống bài tiết. Phía sau cơ thể ấu trùng redia có một đám tế bào mầm tiến hành
sinh sản đơn tính cho nhiều ấu trùng cercaria. Có chủng loại sán lá song chủ
không qua giai đoạn ấu trùng redia mà phát triển trực tiếp qua cercaria.
Còn một số giống loài ấu trùng cercaria sau khi tách khỏi cơ thể redia
hình thành bào nang (kén) ngay trong cơ thể ốc hoặc chui ra nhưng lại tiếp tục
xâm nhập vào cơ thể ốc đó. Cercaria rời khỏi cơ thể ốc ra ngoài, nhờ có đuôi
mà có thể hoạt động tự do trong nước. Sau một thời gian, cercaria bám vào lá
cây thuỷ sinh rụng đuôi, kết vỏ cứng tạo thành bào xác (abdocercaria). Cũng
có khi cercaria có phần đầu kết vỏ trong suốt nằm trong nội quan của vật
chủ trung gian thứ hai trước khi vào vật chủ chính (được gọi là metacercaria).
Các giống loài sán lá song chủ lấy cá là ký chủ trung gian thứ 2, đa số
ấu trùng cercaria chủ động xâm nhập vào cơ thể cá và hình thành
metacercaria, một số ít giống loài ngoài môi trường, ký chủ cuối cùng trực
tiếp nuốt bào nang metacercaria.
Dạng cercaria hay metacercaria đều là dạng nhiễm bệnh sán lá gan ở
trâu bò và các loại vật nuôi khác. Khi trâu bò ăn cỏ, hoặc vật nuôi ăn phải ấu


14

trùng sán lá song chủ bào xác vào ruột và tại ruột vật chủ thứ hai vỏ bào xác
sẽ bị dịch tiêu hoá của vật chủ phân huỷ, sau đó sán lá song chủ non được
giải phóng, chúng di chuyển theo ống mật vào gan và sống ký sinh ở trong đó.
+ Giai đoạn ấu trùng metacercaria: Ấu trùng metacercaria do có vỏ
bao lại, cơ thể nằm trong bào nang nên không vận động. Kích thước ấu trùng
metacercaria khoảng 0,19 - 0,25 x 0,15 - 0,22 mm. Tuy có vỏ bao bọc nhưng
ấu trùng có ấu tạo cơ thể phát triển gần với trùng cơ thể sán lá song chủ
trưởng thành.
Cấu tạo ngoài: Bề mặt cơ thể ấu trùng metacercaria có các bộ phận
móc, có giác miệng, giác bụng, lỗ miệng và lỗ bài tiết.

Cấu tạo trong: Ấu trùng metacercaria có cơ quan tiêu hoá, cơ quan bài
tiết, thần kinh và cơ quan sinh dục. Hệ thống sinh dục của một số giống loài
phát triển còn đơn giản nhưng cũng có giống loài cơ quan sinh dục đực cái đã
hoàn chỉnh, thậm chí đã có lúc trong cơ quan sinh dục cái đã có trứng xuất
hiện. Ấu trùng Metacercaria cùng với ký chủ trung gian thứ hai hoặc vật môi
giới bị ký chủ sau cùng ăn vào trong ống tiêu hoá do tác dụng của dịch tiêu
hoá, vỏ bọc vỡ, ấu trùng thoát ra ngoài di chuyển đến cơ quan thích hợp của
ký chủ phát triển thành trùng trưởng thành.
Quá trình phát triển của sán lá song chủ yêu cầu ký chủ trung gian nhất
định, ký chủ trung gian thứ nhất là ốc, ký chủ trung gian thứ hai hoặc ký chủ
cuối cùng thường là động vật nhuyễn thể, động vật có đốt, giáp xác, côn
trùng, cá, lưỡng thê, bò sát, chim và động vật có vú. Có giống loài yêu cầu
đến 3 - 4 ký chủ trung gian.
- Nhìn chung chu kỳ phát triển của sán lá song chủ ký sinh trên người
và vật nuôi được chia làm hai hình thức chính:
* Có một ký chủ trung gian:
+ Ấu trùng cercacia đi trực tiếp vào ký chủ cuối cùng như sán máu cá.


15

+ Ấu trùng cercacia ra ngoài môi trường hình thành bào nang ấu
trùng metacercaria bám trong các cây thực vật thuỷ sinh thượng đẳng, ký
chủ cuối cùng ăn vào phát triển thành trùng trưởng thành như sán lá ruột
lợn (sán bã trầu).
+ Ấu trùng cercaria không ra khỏi ký chủ trung gian thứ nhất mà ở
trong đó hình thành bào nang metacercaria ví dụ sán lá gan lớn ở trâu bò.
* Có hai ký chủ trung gian:
+ Cả hai ký chủ trung gian là nhuyễn thể.
+ Ký chủ trung gian thứ hai là các loài giáp xác hay côn trùng, lưỡng

thê hoặc cá nước ngọt.

Hình 1.4. Vòng đời của sán lá song chủ truyền qua cá
Để hoàn thành vòng đời, các giai đoạn phát triển cần các điều kiện nhất
định nên xác suất để sán lá song chủ xâm nhập được vào vật chủ thích hợp và


×