Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Ứng dụng Bản Đồ Tư Duy trong dạy và học môn Sinh học THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (980.71 KB, 20 trang )

PHÒNG GD& ĐT TP BẮC NINH
TRƯỜNG THCS HẠP LĨNH

BÀI DỰ THI
TRI THỨC TRẺ VÌ GIÁO DỤC

Họ và tên: Nguyễn Thị Diện
Ngày sinh: 21.10.1985
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: Trường THCS Hạp Lĩnh, TP Bắc Ninh, Bắc Ninh

HẠP LĨNH, THÁNG 8 NĂM 2016
1


MỤC LỤC
Sáng kiến kinh nghiệm “Ứng dụng Bản Đồ Tư Duy trong dạy
và học môn Sinh học THCS”.
Phần I

Đặt vấn đề:

02

Phần II.

Nội dung:

04

Thực trạng việc ứng dụng Bản đồ tư duy trong dạy và



04

I.

học môn sinh học THCS.
1.

Giảng dạy theo sơ đồ tư duy tăng cường tính tích cực của

04

học sinh.
2.

Giáo viên trở thành người hướng dẫn, giúp đỡ học sinh.

05

3.

Những điểm chú ý đối với học sinh khi sử dụng sơ đồ tư duy.

06

II.

Ứng dụng trong giảng dạy và học tập với công cụ sơ đồ tư duy.

07


1.

Nguyên lý và ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy học.

07

2.

Những yếu tố đã làm cho sơ đồ tư duy có tính hiệu quả cao

08

và nền tảng của chúng.
3.

Phương pháp thực hiện một tiết dạy theo sơ đồ tư duy.

08

4.

Hướng dẫn học sinh làm sơ đồ tư duy.

09

5.

Giáo viên có thể tổ chức một số hoạt động khác sau đây khi sử


12

dụng sơ đồ tư duy trong dạy học sinh học ở trường THCS.
6.

Khái quát một số hoạt động dạy học trên lớp với việc ứng

12

dụng sơ đồ tư duy môn sinh h v ọc THCS.
7.

Khả năng ứng dụng, triển khai sơ đồ tư duy trong dạy học .

Phần III. Kết luận:
1.

13
14

Kết quả việc ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học sinh

14

học ở THCS.
2.

Những kết luận trong ứng dụng sơ đồ tư duy.

14


3.

Kiế n nghi ̣ và đề xuất.

18

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

19

2


Phần I. Đặt vấn đề:
Sinh học là khoa học nghiên cứu về vi sinh sinh vật, thực vật, động vật và con
người, sự tiến hoá của giới thực vật, động vật và con người. Sự tiến hoá của giới thực
vật và động vật nguồn gốc của con người. Tại sao có loài tồn tại đến ngày nay và có
loài tiệt chủng. Sinh học phản ánh mọi mặt của cuộc sống xã hội góp phần hình thành
phát triển hoàn thiện nhân cách cho học sinh theo mục tiêu giáo dục. Nó là chìa khoá
để học sinh tiến vào mọi lĩnh vực khoa học, mọi hoạt động xã hội, nó có tác dụng sâu
sắc và lâu bền đến đời sống tâm hồn trí tuệ con người. Các bài mà học sinh học là
tiếng nói của tình cảm, là khí giới thanh cao đắc lực có tác dụng mạnh mẽ đến tư
tưởng, tình cảm, cảm xúc của con người. Mxim G.Ki đã từng nói “Sinh học giúp con
người hiểu được bản thân mình, làm nảy nở ở con người những khát vong hướng tới
chân lý”.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã xác định "Phát triển giáo dục là quốc
sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn
hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế…”; “Đổi mới chương
trình, nội dung, phương pháp dạy và phương pháp học, phương pháp thi và kiểm tra

theo hướng hiện đại”(1). Như vậy, trong quá trình đổi mới giáo dục và đào tạo, chúng
ta cần phải đổi mới mạnh mẽ tư duy, tiếp cận với những mô hình và cách làm mới;
những tri thức và kinh nghiệm về giáo dục của bạn bè quốc tế để sử dụng sáng tạo
vào điều kiện nước ta. Vậy đổi mới phải trên cơ sở đã xác định lấy người học làm
trung tâm được đặt ra một cách bức thiết. Bản chất của dạy học lấy người học làm
trung tâm là phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của người học.
Người học là chủ thể hoạt động chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ chứ
không phải là “cái bình chứa kiến thức” một cách thụ động.
Trong thực tế hiện nay, người dạy vẫn trang bị cho người học theo kiểu truyền
thống thầy "đọc" - trò "ghi", học thuộc lòng. Học thuộc lòng nội dung hoặc ghi chép
thông thường, tìm hiểu thông tin bằng các ký tự, đường thẳng, con số. Với cách học
này, chúng ta mới chỉ sử dụng một nửa của bộ não - não trái, mà chưa sử dụng kỹ
năng bên não phải, nơi giúp chúng ta xử lý các thông tin về nhịp điệu, màu sắc,
không gian ... và phương pháp học với cách học thuộc lòng hoặc ghi chép thông

3


thường khó nhìn được tổng thể của cả vấn đề. Qua nghiên cứu cho thấy, nhiều học
sinh chưa biết cách học, cách ghi kiến thức vào bộ não mà chỉ học thuộc lòng, học
vẹt, thuộc một cách máy móc, thuộc nhưng không nhớ được kiến thức trọng tâm,
không nắm được “sự kiện nổi bật” trong nội dung học, hoặc không biết liên tưởng,
liên kết các kiến thức có liên quan với nhau. Sử dụng thành thạo và hiệu quả Sơ đồ tư
duy trong dạy và học sẽ mang lại nhiều kết quả tốt và đáng khích lệ không những
trong phương pháp giảng dạy của giáo viên mà mà còn đồng thời còn có thể vận dụng
nó trong tự học mang lại hiệu quả cao. Người học sẽ học được phương pháp học, tăng
tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy.
Với đặc trưng riêng của môn Sinh học: môn học nghiên cứu đối tượng sống bao
gồm: nghiên cứu các đặc điểm cấu tạo, các quá trình sinh lí, hoá sinh, các mối quan hệ
giữa các tổ chức sống với nhau và với môi trường, sự vận động của thế giới sống qua

không gian và thời gian, thì phương pháp chuyển tải bằng sơ đồ thường mang lại hiệu
quả cao.
Trong giảng dạy giáo viên cũng đã lập bảng biểu, vẽ sơ đồ, biểu đồ,… và cả lớp có
chung cách trình bày giống như cách của giáo viên, chứ không phải do HS tự xây dựng
theo cách hiểu của mình, hơn nữa, các bảng biểu đó chưa chú ý đến hình ảnh, màu sắc
và đường nét.
Một số kết quả nghiên cứu cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in
đậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngôn ngữ của mình. Vì vậy
việc sử dụng bản đồ tư duy (BĐTD) trong dạy- học sẽ dần hình thành cho HS tư duy
mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống,
khoa học, tất cả HS tham gia xây dựng bài một cách hào hứng, giúp học sinh học tập
một cách chủ động, tích cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não, …
Việc ứng dụng BĐTD kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác như vấn
đáp, gợi mở, thuyết trình, hoạt động nhóm… có tính khả thi cao góp phần đổi mới
PPDH.
Mặt khác đổi mới phương pháp dạy và học xưa nay thường gắn nhiều với khoa học
công nghệ, đòi hỏi hạ tầng cơ sở vật chất tốt. Những điều kiện này lại thường khó thực
hiện ở vùng sâu vùng xa, nơi kinh tế còn nhiều khó khăn. Với BĐTD, nhiều trường học
kể cả các trường ở các tỉnh vùng sâu, vùng cao vẫn có thể áp dụng.
Với những lý do trên đã đưa tôi đến chọn sáng kiến kinh nghiệm“Ứng dụng Bản
Đồ Tư Duy trong dạy và học môn Sinh học THCS”.
4


Phần II. Nội dung:
I. Thực trạng việc ứng dụng Bản đồ tư duy trong dạy và học môn sinh học
THCS.

1. Giảng dạy theo sơ đồ tư duy tăng cường tính tích cực của học sinh.
Qua 2 năm Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai giảng dạy theo sơ đồ tư duy ở bậc học

THCS. Thực tế cho thấy việc giảng dạy này đã tạo hứng thú cho học sinh. Mỗi học sinh
có thể tự lập sơ đồ tư duy cho mình dưới sự hướng dẫn của giáo viên để bài học trở nên
dễ thuộc, dễ hiểu, dễ nhớ hơn. Cùng một nội dung nhưng các em có thể thêm nhánh,
thêm chú thích dưới dạng hình vẽ nhiều màu sắc tuỳ vào cách hiểu, cách lĩnh hội kiến
thức trong bài học của mình.
Sơ đồ tư duy chú trọng nhiều về màu sắc, hình ảnh kết hợp với từ ngữ ngắn gọn thể
hiện qua mạng liên tưởng (các nhánh trong bài giảng). Từ phần nội dung chính, giáo viên
vẽ ra từng nhánh nhỏ theo từng tiểu mục chính của bài giảng và chú thích, giảng giải theo
một ngôn ngữ dễ hiểu và gần gũi với học sinh.
Như vậy, thay vì phải học thuộc lòng các khái niệm, định nghĩa hay cả bài giảng
đọc chép như lúc trước, giờ đây học sinh có thể hiểu và nắm được khái niệm qua hình
vẽ. Sự liên tưởng theo hướng dẫn của giáo viên cũng giúp các em nhớ được phần
trọng tâm của bài giảng.
Cách học này còn phát triển được năng lực riêng của từng học sinh không chỉ về
trí tuệ, vẽ, viết gì trên sơ đồ tư duy, hệ thống hoá kiến thức chọn lọc những phần nào
trong bài để ghi, thể hiện dưới hình thức kết hợp hình vẽ, chữ viết, màu sắc, vận dụng
kiến thức được học qua sách vở vào cuộc sống.
Để giảng dạy theo sơ đồ tư duy, giáo viên có thể chủ động vẽ hình trên bảng rồi
cho học sinh tiếp tục lên phân nhánh sơ đồ hay để học sinh chia thành từng nhóm nhỏ
rồi tự vẽ sơ đồ theo cách hiểu của mình sau đó giáo viên định hướng lại từng nội dung
cho học sinh.
Sơ đồ tư duy thực chất là một sơ đồ mở không theo một khuôn mẫu hay tỷ lệ nhất
định mà là cách hệ thống kiến thức tạo ra một tiết học sinh động, đầy màu sắc và thực sự
hiệu quả. Giảng dạy theo sơ đồ tư duy phát huy tính tích cực nhiều nhất trong các giờ ôn
tập. Khi học sinh trở thành chủ thể thành nhân vật trung tâm trong mỗi tiết học, các em sẽ
trở nên hào hứng và hăng say hơn trong học tập.
2. Giáo viên trở thành người hướng dẫn, giúp đỡ học sinh.
5



Trước đây, giáo viên thường sử dụng sơ đồ hoá để hệ thống kiến thức cho học sinh
nhưng học sinh vẫn là người tiếp thu một cách thụ động. Với việc giảng dạy bằng sơ đồ
tư duy, nhất là cho học sinh tự phát huy khả năng sáng tạo của mình bằng cách tự vẽ, tự
phân bố và thể hiện nội dung bài học qua sơ đồ sau đó yêu cầu các bạn khác bổ sung
những phần còn thiếu. Kết thúc bài giảng, thay vì phải ghi chép theo cách truyền thống,
học sinh có thể tự “vẽ” bài học theo cách hiểu của mình với nhiều màu sắc và hình ảnh
khác nhau. Đến tiết học sau, chỉ cần nhìn vào sơ đồ, các em có thể nhớ được những phần
trọng tâm của bài học. Giảng dạy theo sơ đồ tư duy mang tính khả thi cao vì có thể vận
dụng được với bất kỳ điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường, có thiết kế trên
giấy, bìa, bảng bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn màu hoặc cũng có thể thiết kế trên
phần mềm sơ đồ tư duy đã được triển khai đến từng trường. Việc vận dụng sơ đồ tư duy
trong dạy học sẽ dần hình thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách
sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học.
Sơ đồ tư duy hay bản đồ tư duy (iMind Map) là hình thức ghi chép sử dụng màu
sắc, hình ảnh nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của
một nội dung, hệ thống hoá một chủ đề.
Trong dạy học: Việc sử dụng sơ đồ tư duy huy động tối đa tiềm năng của bộ não, giúp
học sinh học tập tích cực, hỗ trợ hiệu quả các phương pháp dạy học.
Vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học, giáo viên giúp học sinh có thói quen tự tay
ghi chép hay tổng kết một vấn đề, một chủ đề đã đọc - đã học, theo cách hiểu của học
sinh với dạng sơ đồ tư duy.
Sau khi cho học sinh làm quen với một số sơ đồ tư duy có sẵn, giáo viên đưa ra
một chủ đề chính, đặt chủ đề này ở vị trí trung tâm bảng (hoặc vào trang vở, tờ giấy/
bìa) rồi đặt câu hỏi gợi ý để học sinh vẽ tiếp các nhánh cấp 1, cấp 2, cấp 3... Mỗi bài
học được tự vẽ kiến thức trọng tâm trên một trang giấy, giúp học sinh dễ ôn tập, dễ
xem lại kiến thức khi cần.
Đối với học sinh: Học sinh thường xuyên tự lập sơ đồ tư duy sẽ phát triển khả
năng thẩm mỹ do việc thiết kế nó phải bố cục màu sắc, các đường nét, các nhánh sao
cho đẹp, sắp xếp các ý tưởng khoa học, súc tích… Và đó chính là để học sinh “Học
cách học”: Học sinh được học để tích luỹ kiến thức, nhưng từ trước đến nay học sinh

chưa biết cách học, cách để lĩnh hội những kiến thức bộ môn sinh học một cách hiệu
quả.
6


Khái niệm của sơ đồ tư duy: Bản đồ tư duy (BĐTD) còn gọi là Sơ đồ tư duy,
Lược đồ tư duy,… là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và
đào sâu các ý tưởng. BĐTD là một kĩ thuật hình hoạ với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình
ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não.
Nguyên lý hoạt động theo nguyên tắc liên tưởng “ý này gợi ý kia” của bộ não.
Học sinh có thể tạo một sơ đồ tư duy ở dạng đơn giản theo nguyên tắc phát triển ý: từ
một chủ đề tạo ra nhiều nhánh lớn, từ mỗi nhánh lớn lại toả ra nhiều nhánh nhỏ và cứ
thế mở rộng ra vô tận…
3. Những điểm chú ý đối với học sinh khi sử dụng sơ đồ tư duy
Màu sắc cũng có tác dụng kích thích bộ não như hình ảnh. Tuy nhiên, học sinh
cũng không cần phải sử dụng quá nhiều màu sắc. Học sinh có thể chỉ cần dùng một
hai màu nếu thích và muốn tiết kiệm thời gian.
Nếu học sinh thấy mất quá nhiều thời gian để tô đậm màu trong một nhánh, thì
học sinh có thể gạch chéo, đánh dấu cộng, hay chấm bi trong đó - rất mới mẻ và tốn ít
thời gian.
Vẽ nhiều nhánh cong hơn là đường thẳng để tránh sự buồn tẻ, tạo sự mềm mại,
cuốn hút.
Khi học sinh sử dụng những từ khoá riêng lẻ, mỗi từ khoá đều không bị ràng buộc, do
đó nó có khả năng khơi dậy các ý tưởng mới, các suy nghĩ mới.
Nếu trên mỗi nhánh học sinh viết đầy đủ cả câu thì như vậy học sinh sẽ dập tắt
khả năng gợi mở và liên tưởng của bộ não. Não của học sinh sẽ mất hết hứng thú khi
tiếp nhận một thông tin hoàn chỉnh. Vì vậy, trên mỗi nhánh học sinh chỉ viết một, hai
từ khoá mà thôi. Khi đó, học sinh sẽ viết rất nhanh và khi đọc lại, não của học sinh sẽ
được kích thích làm việc để nối kết thông tin và nhờ vậy, thúc đẩy năng lực gợi nhớ
và dần dần nâng cao khả năng ghi nhớ của học sinh.

Giáo viên nên thường xuyên cho học sinh sử dụng sơ đồ tư duy khi làm việc
nhóm và hệ thống kiến thức đã học trong môn học sinh học, đặc biệt là khi ôn tập cho
các kỳ thi (dù là thi , học , đều sử dụng tốt).
II. Ứng dụng trong giảng dạy và học tập với công cụ sơ đồ tư duy.
1. Nguyên lý và ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy học
Sơ đồ tư duy (iMind Map) là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình
ảnh, để mở rộng và đào sâu các ý tưởng.
7


Ở vị trí trung tâm sơ đồ là một hình ảnh hay một từ khoá thể hiện một ý tưởng
hay khái niệm chủ đạo. Ý trung tâm sẽ được nối với các hình ảnh hay từ khoá cấp 1
bằng các nhánh chính, từ các nhánh chính lại có sự phân nhánh đến các từ khoá cấp 2
để nghiên cứu sâu hơn. Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm hay hình
ảnh luôn được nối kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng
thể” mô tả về ý trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng.
Ví dụ: Sơ đồ tư duy dưới đây minh hoạ cho nội dung - Bài 20: Sinh học 8.

2. Những yếu tố đã làm cho sơ đồ tư duy có tính hiệu quả cao và nền tảng của
chúng
- Sơ đồ tư duy đã thể hiện ra bên ngoài cách thức mà não bộ chúng ta hoạt động.
- Việc sử dụng các từ khoá, chữ số, màu sắc và hình ảnh đã đem lại một công
dụng lớn vì đã huy động cả bán cầu não phải và trái cùng hoạt động. Sự kết hợp này
sẽ làm tăng cường các liên kết giữa 2 bán cầu não, và kết quả là tăng cường trí tuệ và
tính sáng tạo của chủ nhân bộ não.
- Sơ đồ tư duy là một công cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập ở trường phổ
thông cũng như ở các bậc học cao hơn vì chúng giúp giáo viên và học sinh trong việc
trình bày các ý tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thông qua biểu đồ,
8



tóm tắt thông tin của một bài học hay một cuốn sách, bài báo, hệ thống lại kiến thức
đã học, tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới, v.v…
3. Phương pháp thực hiện một tiết dạy theo sơ đồ tư duy:
- Trước khi áp dụng phương pháp "Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học môn sinh
học ở trường THCS” giáo viên giới thiệu cho học sinh xem một số mẫu bản đồ tư
duy cho học sinh thấy hiệu quả của việc sử dụng sơ đồ tư duy khi ghi bài, học bài và
hướng dẫn học sinh cách vẽ sơ đồ tư duy gồm nội dung cả bài học trên một trang giấy
rất dễ học, dễ thực hiện và học sinh sẽ rất thích thú với mỗi tác phẩm sơ đồ tư duy
của mình.
- Sơ đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy. Đây là phương pháp dễ nhất để
chuyển tải thông tin vào bộ não của học sinh rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não. Nó là
một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng nghĩa của nó là
“Sắp xếp” ý nghĩ của học sinh.
Với cách thể hiện gần như cơ chế hoạt động của bộ não, Bản đồ tư duy sẽ giúp
học sinh:
* Sáng tạo hơn
* Tiết kiệm thời gian
* Ghi nhớ tốt hơn
* Nhìn thấy bức tranh tổng thể
* Tổ chức và phân loại suy nghĩ của học sinh
* và nhiều vấn đề khác trong quá trình học tập…
Lập sơ đồ tư duy (hoặc sơ đồ ý tưởng) là việc bắt đầu từ một ý tưởng trung tâm và
viết ra những ý khác liên quan toả ra từ trung tâm. Bằng cách tập trung vào những ý
tưởng chủ chốt được viết bằng từ ngữ của học sinh, sau đó tìm ra những ý tưởng liên
quan và kết nối giữa những ý tưởng lại với nhau hình thành nên một sơ đồ tư duy.
Tương tự, nếu học sinh lập một sơ đồ kiến thức, nó sẽ giúp học sinh hiểu và nhớ những
thông tin mới và nắm kiến thức sâu hơn
Hướng dẫn học sinh sử dụng những đường thẳng, màu sắc, mũi tên, nhánh rẽ
hoặc những cách khác để thể hiện kết nối giữa những ý tưởng được đưa ra trong bản

đồ tư duy của học sinh. Những mối quan hệ này sẽ quan trọng khi học sinh đang tìm
hiểu những thông tin mới hoặc xây dựng cấu trúc của một bài học. Bằng cách cá nhân
hoá sơ đồ với những ký hiệu và thiết kế riêng của mỗi học sinh, học sinh sẽ xây dựng
9


được những mối quan hệ trực quan và có ý nghĩa giữa những ý tưởng; điều này sẽ hỗ
trợ học sinh rất nhiều trong việc gợi nhớ và hiểu.
Ý tưởng của bản đồ tư duy là suy nghĩ sáng tạo. Có rất nhiều thời gian để chỉnh
sửa thông tin sau này nhưng ở bước đầu tiên, việc đưa mọi khả năng vào bản đồ là rất
quan trọng. Đôi khi một trong những khả năng tưởng như là không thể ấy lại trở
thành ý tưởng chủ chốt đưa học sinh đến kiến thức đó.
Vài học sinh phát hiện rằng sử dụng những kí tự viết hoa sẽ thu hút các em chỉ
chú ý vào những điểm chính. Chữ viết hoa cũng dễ đọc hơn trong một sơ đồ. Tuy
nhiên, học sinh có thể viết vài ghi chú, giải thích bằng chữ viết thường. Một số học
sinh làm thế để khi cần xem lại bản đồ tư duy một thời gian sau, trong lúc số khác lại
dùng để ghi lại những đánh giá, phê bình.
Vài sơ đồ tư duy hữu dụng nhất thường được học sinh bổ sung hoàn chỉnh trong
một khoảng thời gian dài tiếp tục sau nầy trong quá trình học tập của các em. Sau lần
vẽ ban đầu, học sinh có thể muốn làm nổi bật vài thứ, thêm thông tin hoặc thêm vài
câu hỏi. Vì vậy, để trống nhiều chỗ trên bản đồ là một ý hay để sau đó học sinh có thể
thêm vào những ý tưởng mới.
4. Hướng dẫn học sinh làm sơ đồ tư duy:
Đây là những thành phần cấu tạo nên một bản đồ tư duy, mặc dù chúng có thể
được chỉnh sửa tự do theo ý muốn cá nhân.
- Bắt đầu ở trung tâm với một bức ảnh của chủ đề, sử dụng ít nhất 3 màu.
- Sử dụng hình ảnh, ký hiệu, mật mã, mũi tên trong bản đồ tư duy của bạn.
- Chọn những từ khoá và viết chúng ra bằng chữ viết hoa.
- Mỗi từ/hình ảnh phải đứng một mình và trên một dòng riêng.
- Những đường thẳng cần phải được kết nối, bắt đầu từ bức ảnh trung tâm. Những

đường nối từ trung tâm dày hơn, có hệ thống và bắt đầu ốm dần khi toả ra xa.
- Những đường thẳng dài bằng từ/hình ảnh.
- Sử dụng màu sắc - mật mã riêng của bạn - trong khắp sơ đồ.
- Phát huy phong cách cá nhân riêng của học sinh.
- Sử dụng những điểm nhấn và chỉ ra những mối liên kết trong sơ đồ tư duy của
mỗi học sinh.
- Làm cho sơ đồ rõ ràng bằng cách phân cấp các nhánh, sử dụng số thứ tự hoặc dàn ý để
bao quát các nhánh của sơ đồ tư duy.
10


Sơ đồ tư duy của học sinh là tài sản riêng của học sinh: một khi học sinh hiểu
cách tạo ra những ghi chú trong sơ đồ tư duy, học sinh có thể phát huy các quy tắc
của riêng mình để làm cho nó tốt hơn.

* Chú ý: Lập sơ đồ tư duy là một cách thức cực kỳ hiệu quả để ghi chú. Các bản đồ
tư duy không chỉ cho thấy các thông tin mà còn cho thấy cấu trúc tổng thể của một chủ đề
và mức độ quan trọng của những phần riêng lẻ trong đó đối với nhau. Nó giúp học sinh
liên kết các ý tưởng và tạo các kết nối với các ý khác.
Khi kiểm tra bài cũ: giáo viên gọi học sinh lên bảng thuyết trình sơ đồ tư duy
của bài học cũ trước lớp. Giáo viên và các bạn khác có thể đặt thêm câu hỏi để học
sinh trả lời. Bắt buộc 100% học sinh phải có sơ đồ tư duy bài học cũ và các sơ đồ tư
duy được học sinh lưu trong bìa giấy hoặc một túi hồ sơ để sử dụng khi ôn tập và khi
giáo viên kiểm tra thay cho vở ghi bài. Học sinh cũng có thể có một tập nháp vẽ sơ đồ
tư duy ngay tại lớp trong giờ học.
Về nhà học sinh sẽ tự chỉnh sửa sơ đồ tư duy bằng hình vẽ bằng tay hoặc bằng
phần mềm vẽ sơ đồ tư duy và lưu trên máy tính cá nhân để ôn tập.
11



Khi dạy bài mới: Giáo viên giới thiệu bài mới và vẽ chủ đề chính của bài học lên
bảng bằng một hình vẽ bất kì trên bảng của lớp mà không ghi bài theo kiểu cũ và giáo
viên cho học sinh ngồi theo nhóm thảo luận sơ đồ tư duy của mỗi học sinh đã chuẩn bị
trước ở nhà để đối chiếu với sơ đồ tư duy của các bạn trong nhóm.
Giáo viên đặt câu hỏi chủ đề nội dung chính hôm nay có mấy nhánh lớn cấp số 1
và gọi học sinh học sinh lên bảng vẽ nối tiếp chủ đề chia thành các nhánh lớn trên
bảng có ghi chú thích tên từng nhánh lớn.
Sau khi học sinh vẽ xong các nhánh lớn cấp số 1, giáo viên đặt câu hỏi tiếp ở nhánh
thứ nhất có mấy nhánh nhỏ cấp số 2... tương tự học sinh đã hoàn thành nội dung sơ đồ tư
duy của bài học mới ngay tại lớp. Học sinh tự chỉnh sửa điều chỉnh bổ sung những phần
còn thiếu vào sơ đồ tư duy của từng cá nhân.
Để minh hoạ cho sơ đồ tư duy của bài học giáo viên cho học sinh xem những
hình ảnh, đoạn phim ngắn (nếu có) minh hoạ cho rõ ý hơn của từng nhánh cấp độ 1,
cấp độ 2 ...
Ứng dụng trong củng cố: Giáo viên gọi học sinh lên bảng trình bày nội dung sơ
đồ tư duy mà các em đã thực hiện.
Lưu ý: Khi đặt câu hỏi cho học sinh trả lời giáo viên nên hỏi những câu liên
quan đến sự không hiểu của học sinh để học sinh hiểu thực chất của nội dung. Khi
học sinh trả lời giáo viên nên động viên khuyến khích và có thể hỏi tiếp những câu có
liên quan đến kiến thức của bài học cũ để học sinh vừa học kiến thức mới, vừa ôn tập
kiến thức cũ đã học.
5. Giáo viên có thể tổ chức một số hoạt động khác sau đây khi sử dụng sơ đồ
tư duy trong dạy học sinh học ở trường THCS:
- Hoạt động 1: Lập sơ đồ tư duy: Mở đầu bài học, giáo viên có thể cho học sinh
lập sơ đồ tư duy theo nhóm hay cá nhân với các gợi ý của giáo viên.
- Hoạt động 2: Báo cáo, thuyết minh về sơ đồ tư duy: Cho một vài học sinh hoặc đại diện
của các nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết minh về sơ đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập. Qua
hoạt động này vừa biết rõ việc hiểu kiến thức của các em vừa là một cách rèn cho các em khả
năng thuyết trình trước đông người, giúp các em tự tin hơn, mạnh dạn hơn, đây cũng là một trong
những điểm cần rèn luyện của học sinh hiện nay.

- Hoạt động 3: Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện sơ đồ tư duy: Tổ chức cho học sinh
thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện sơ đồ tư duy về kiến thức của bài học. Giáo
12


viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học sinh hoàn chỉnh sơ đồ tư duy về hình thức, từ
đó dẫn dắt đến kiến thức trọng tâm của bài học.
- Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng một sơ đồ tư duy: Giáo viên cho học sinh lên
trình bày, thuyết minh về kiến thức bài học thông qua một sơ đồ tư duy do giáo viên đã
chuẩn bị sẵn (vẽ ở bảng phụ hoặc ở bìa), hoặc sơ đồ tư duy mà các em vừa thiết kế và cả lớp
đã chỉnh sửa, hoàn thiện. Giáo viên chỉ nên chỉnh sửa cho học sinh về mặt kiến thức và góp
ý thêm về đường nét vẽ và hình thức - nếu cần).
Khi học sinh đã thiết kế sơ đồ tư duy và tự “ghi chép” phần kiến thức như trên là các
em đã hiểu sâu kiến thức và biết chuyển kiến thức từ sách giáo khoa theo cách trình bày
thông thường thành cách hiểu, cách ghi nhớ riêng của mình.
6. Khái quát một số hoạt động dạy học trên lớp với việc ứng dụng sơ đồ tư duy
môn sinh học THCS:
- Hoạt động 1: Học sinh lập sơ đồ tư duy theo nhóm hay cá nhân với gợi ý của
giáo viên.
- Hoạt động 2: Học sinh hoặc đại diện của các nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết
minh về sơ đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập.
- Hoạt động 3: Học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện sơ đồ tư duy về
kiến thức của bài học đó. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học sinh hoàn
chỉnh sơ đồ tư duy, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học.
- Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng một sơ đồ tư duy mà giáo viên đã chuẩn
bị sẵn hoặc một sơ đồ tư duy mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho học
sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức đó.
Lưu ý: Sơ đồ tư duy là một sơ đồ mở nên không yêu cầu tất cả các nhóm học sinh
có chung một kiểu sơ đồ tư duy, Giáo viên chỉ nên chỉnh sửa cho học sinh về mặt kiến
thức, góp ý thêm về đường nét vẽ, màu sắc và hình thức (nếu cần).

Sử dụng sơ đồ tư duy sẽ dễ dàng hơn trong việc phát triển ý tưởng, tìm tòi xây
dựng kiến thức mới. Nhờ sự liên kết các nét vẽ cùng với màu sắc thích hợp và cách
diễn đạt riêng của mỗi người, Sơ đồ tư duy giúp bộ não liên tưởng, liên kết các kiến
thức đã học trong sách vở, đã biết trong cuộc sống… để phát triển, mở rộng ý tưởng.
Sau khi học sinh tự thiết lập sơ đồ tư duy kết hợp việc thảo luận nhóm dưới sự gợi ý,
dẫn dắt của giáo viên dẫn đến hiểu nội dung kiến thức của bài học một cách nhẹ
nhàng, tự nhiên.
7. Khả năng ứng dụng, triển khai sơ đồ tư duy trong dạy học sinh học:
13


Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học kiến thức mới giúp học sinh học tập một
cách chủ động, tích cực và huy động được 100% học sinh tham gia xây dựng bài một
cách hào hứng. Với sản phẩm độc đáo “kiến thức + hội hoạ” là niềm vui sáng tạo
hàng ngày của học sinh và cũng là niềm vui của chính thầy cô giáo và phụ huynh học
sinh khi chứng kiến thành quả lao động của học sinh của mình. Cách học này còn
phát triển được năng lực riêng của từng học sinh không chỉ về trí tuệ (vẽ, viết gì trên
sơ đồ tư duy), hệ thống hoá kiến thức (huy động những điều đã học trước đó để chọn
lọc các ý để ghi), khả năng hội hoạ (hình thức trình bày, kết hợp hình vẽ, chữ viết,
màu sắc), sự vận dụng kiến thức được học qua sách vở vào cuộc sống.
Trước đây, các tiết ôn tập chương một số giáo viên cũng đã lập bảng biểu, vẽ sơ đồ,
biểu đồ,… và cả lớp có chung cách trình bày giống như cách của giáo viên hoặc của tài
liệu, chứ không phải do học sinh tự xây dựng theo cách hiểu của mình, hơn nữa, các bảng
biểu đó chưa chú ý đến hình ảnh, màu sắc và đường nét. Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy
học sinh học bước đầu tạo một không khí sôi nổi, hào hứng của cả thầy và trò trong các
hoạt động dạy học của nhà trường, là một trong những nội dung quan trọng của phong
trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” mà Bộ Giáo dục và Đào
tạo đang đẩy mạnh triển khai.
Sơ đồ tư duy một công cụ có tính khả thi cao vì có thể vận dụng được với bất kì
điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay. Có thể thiết kế sơ đồ tư duy

trên giấy, bìa, bảng phụ,… bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn, tẩy,… hoặc cũng có
thể thiết kế trên phần mềm sơ đồ tư duy.
Bước đầu cho phép kết luận: Việc vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học sẽ dần hình thành
cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách
hệ thống, khoa học. Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác
như vấn đáp gợi mở, thuyết trình,… có tính khả thi cao góp phần đổi mới phương pháp dạy
học, đặc biệt là đối với các lớp ở cấp THCS.

Phần III. Kết luận:
1. Kết quả việc ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học sinh học ở THCS
14


Qua thực tiễn “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học sinh học ở trường THCS để
chấm dứt việc đọc chép và nhìn chép theo chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo” tôi
nhận thấy tiết học đạt hiệu quả cao hơn rất nhiều so với cách dạy truyền thống là đọc
chép hoặc một tiết dạy chỉ sử dụng bằng bài giảng điện tử cho học sinh nhìn chép.
Thực tế cho thấy trong đổi mới quá trình dạy học đã gắn với sử dụng nhiều
phương tiện hỗ trợ như: xem phim, thảo luận, xem bài giảng điện tử mãi học sinh dần
dần cũng không còn cảm hứng say mê học tập mà chỉ ngồi nghe thầy cô, bạn bè nói
xong hết tiết học các em cũng chẳng còn nhớ bao nhiêu vì bản thân các em cũng ít
được tham gia trực tiếp vào quá trình dạy học.
Song quá trình sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ dạy sinh học sẽ bắt buộc 100% học sinh
đều phải động não, sáng tạo và chỉ trong một tờ giấy các em có thể trình bày nội dung của
bài học. Học sinh sẽ tự khám phá và khi tạo được một tác phẩm đẹp, ý tưởng hoàn chỉnh
được giáo viên và các bạn ngợi khen sẽ phấn khởi rất nhiều.
Các em khác cũng sẽ cố gắng tự hoàn thiện mình và mỗi học sinh có một tính cách,
một ý tưởng rất khác nhau khi trình bày sơ đồ tư duy của mình nhưng điều quan động là các
em biết cách tự ghi chép đầy đủ nội dung bài học để học ở nhà có thể trình bày trước tập thể
lớp và ghi nhớ lâu kiến thức bài học.

100% học sinh lớp 8 và lớp 9 do tôi giảng dạy đều biết cách thực hiện sơ đồ tư
duy môn sinh học. Nhiều em đã sử dụng được phần mềm BĐTD (iMindmap) và ứng
dụng vào môn học khác.
2. Những kết luận trong ứng dụng sơ đồ tư duy.
Môn sinh học cũng như nhiều môn học khác đòi hỏi sự chăm chỉ trong quá trình
học tập. Sự đầu tư thời gian và công sức để học là một trong những nhân tố quan
trọng làm nên thành công.
Giáo viên dạy môn sinh học trước hết phải có lòng yêu nghề và có kiến thức sâu
về chuyên môn.
Làm cho học sinh thấy được học sinh học có ý nghĩa thiết thực trong cuộc sống
hàng ngày vì nó được áp dụng trong thực tiễn cuộc sống hàng ngày là môi trường
sống, cơ thể sống.
Khi dạy học các thầy cô không nên quá cứng nhắc về phương pháp, mà phải có
sự linh hoạt trong từng bài giảng.
Trước hết giáo viên phải tạo tâm lý thoải mái cho học sinh thì học mới có hiệu quả.
15


Học sinh phải chăm chỉ học theo sơ đồ tư duy của mình phát hoạ. Không học thuộc lòng
theo kiểu học vẹt, mà nên học theo kiểu xây dựng các dàn ý cho mỗi bài học.
Ví dụ: một bài có bao nhiêu ý lớn, trong mỗi ý lớn có bao nhiêu những ý nhỏ.….
Sau đó viết diễn đạt lại theo văn phong của mình.

Sử dụng thành thạo và hiệu quả sơ đồ tư duy trong dạy học sẽ mang lại nhiều kết
quả tốt và đáng khích lệ trong phương thức học tập của học sinh và phương pháp
giảng dạy của giáo viên.
Học sinh sẽ học được phương pháp học tập, tăng tính chủ động, sáng tạo và
phát triển tư duy. Giáo viên sẽ tiết kiệm được thời gian, tăng sự linh hoạt trong bài
giảng, và quan trọng nhất sẽ giúp học sinh nắm được kiến thức thông qua một “sơ
đồ” thể hiện các liên kết chặt chẽ của tri thức.

16


Việc sử dụng các phần mềm iMindmap sẽ làm cho công việc lập sơ đồ tư duy dễ
dàng và linh hoạt hơn, đồng thời, đây cũng là một bước tiến trong việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học nhằm nâng cao hiệu quả của công tác dạy học.
Có thể tóm lược sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học sinh học như sau:
Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học kiến thức mới giúp học sinh học tập một
cách chủ động, tích cực và huy động được tất cả 100% học sinh tham gia xây dựng
bài một cách hào hứng. Với sản phẩm độc đáo “kiến thức + hội hoạ” là niềm vui sáng
tạo hàng ngày của học sinh và cũng là niềm vui của chính thầy cô giáo và phụ huynh
học sinh khi chứng kiến thành quả lao động của học sinh của mình. Cách học này còn
phát triển được năng lực riêng của từng học sinh không chỉ về trí tuệ (vẽ, viết gì trên
sơ đồ tư duy), hệ thống hoá kiến thức (huy động những điều đã học trước đó để chọn
lọc các ý để ghi), khả năng hội hoạ (hình thức trình bày, kết hợp hình vẽ, chữ viết,
màu sắc), sự vận dụng kiến thức được học qua sách vở vào cuộc sống.
Trước đây, các tiết ôn tập chương một số giáo viên cũng đã lập bảng biểu, vẽ sơ
đồ, biểu đồ,… và cả lớp có chung cách trình bày giống như cách của giáo viên hoặc
của tài liệu, chứ không phải do học sinh tự xây dựng theo cách hiểu của mình, hơn
nữa, các bảng biểu đó chưa chú ý đến hình ảnh, màu sắc và đường nét. Sử dụng sơ đồ
tư duy trong dạy học sinh học bước đầu tạo một không khí sôi nổi, hào hứng của cả
thầy và trò trong các hoạt động dạy học của nhà trường, là một trong những nội dung
quan trọng của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực” mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đang đẩy mạnh triển khai.
Sơ đồ tư duy một công cụ có tính khả thi cao vì có thể vận dụng được với bất kì
điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay. Có thể thiết kế sơ đồ tư
duy trên giấy, bìa, bảng phụ,… bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn, tẩy,… hoặc
cũng có thể thiết kế trên phần mềm sơ đồ tư duy. Với trường có điều kiện cơ sở hạ
tầng công nghệ thông tin tốt có thể cài vào máy tính phần mềm iMindmap cho giáo
viên và học sinh sử dụng và việc sử dụng nó cũng khá đơn giản.

Ví dụ: Bài thuyết trình - Bài 23 - Thực hành hô hấp nhân tạo - Sinh học 8

17


Bước đầu cho phép kết luận: Việc vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học sinh học
ở trường THCS sẽ dần dần hình thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề
một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học. Sử dụng sơ đồ tư
duy kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác như vấn đáp gợi mở, thuyết
trình, xem phim minh hoạ… có tính khả thi cao góp phần đổi mới phương pháp dạy
học.
3. Kiế n nghi ̣ và đề xuất
Cùng với việc đổi mới mục tiêu và nội dung dạy học, vấn đề đổi mới phương
pháp dạy học theo triết lý lấy người học làm trung tâm được đặt ra một cách bức
thiết. Bản chất của dạy học lấy người học làm trung tâm là phát huy cao độ tính tự
giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của người học.
Để làm được điều đó thì vấn đề đầu tiên mà người giáo viên cần nhận thức rõ
ràng là quy luật nhận thức của người học. Người học là chủ thể hoạt động chiếm lĩnh

18


tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ chứ không phải là “cái bình chứa kiến thức” một
cách thụ động.
Sơ đồ tư duy chính là một bức tranh tổng thể về chủ đề đang hướng tới để mỗi
cá nhân có thể hiểu được bức tranh đó.
Sơ đồ tư duy là một công cụ tư duy thực sự hiệu quả bởi nó tối đa hoá được
nguồn lực của cá nhân và tập thể. Mỗi thành viên đều rèn luyện được khả năng tư
duy, kỹ năng thuyết trình và làm việc khoa học. Sử dụng sơ đồ tư duy giúp cho các
thành viên hiểu được nội dung bài học một cách rõ ràng và hệ thống. Việc ghi nhớ

cũng như vận dụng cũng sẽ tốt hơn. Chỉ cần nhìn vào sơ đồ tư duy, bất kỳ thành viên
nào của nhóm cũng có thể thuyết trình được nội dung bài học.
Sơ đồ tư duy cung cấp cho ta cái nhìn chi tiết và cụ thể. Khi mọi người tập trung
vào chủ đề ở giữa thì bộ não của mỗi thành viên đều hướng tới trọng tâm tạo nên sự
đồng thuận tập thể, cùng hướng tới một mục tiêu chung và định hướng được kết quả.

Hạp Lĩnh, ngày 28 tháng 8 năm 2016
Người viết

Nguyễn Thị Diện

19


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà nội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3. Bản đồ Tư duy trong công việc - Tony Buzan - NXB Lao động - Xã hội.
4. Bài giảng của Ths Trương Tinh Hà về Mind Mapping và các Kỹ năng giải
quyết vấn đề.
5. Nguyễn Văn Xô (2005), Từ điển tiếng Việt 2005, Nxb Thanh Niên.
6. Lê Huy Lâm (Bản dich tiếng Việt 2009), Sơ đồ tư duy.
7. Lê Huy Lâm (Bản dich tiếng Việt 2011), Sách hướng dẫn kỹ năng học tập theo
phương pháp Buzan.
8. Lê Huy Lâm (Bản dich tiếng Việt 2009), Tăng tốc đọc hiểu để thành công.
9. Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thuỷ; Bản đồ tư duy - công cụ hiệu quả hỗ trợ
dạy học và công tác quản lý nhà trường, Báo Giáo dục & Thời đại, số 147 ngày
14/9/2010.


NHẬN XÉT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................

20



×