BÀI GIẢNG MÔ ĐUN
LÀM CẦU THANG
Dùng cho trình độ Cao đẳng nghề
Nghề: Mộc xây dựng và Trang trí nội thất
LỜI NÓI ĐẦU
Mô đun “Gia công cầu thang” được biên soạn nhằm phục vụ học sinh học
Cao đẳng nghề Mộc xây dựng và Trang trí nội thất, đây là những kiến thức và
kỹ năng cơ bản nhất về đọc bản vẽ, gia công các chi tiết như tay vịn, thanh
chống tay vịn, trụ tay vịn và bậc thang cũng như lắp đặt các chi tiết. Mô đun
gồm 12 bài:
- Bài 1: Đọc bản vẽ, thống kê số lượng các chi tiết
- Bài 2: Gia công tay vịn
- Bài 3: Gia công khuỷu tay vịn
- Bài 4: Gia công thanh chống tay vịn
- Bài 5: Gia công trụ tay vịn
- Bài 6: Gia công bậc thang
- Bài 7: Lắp bậc thang
- Bài 8: Lắp thanh chống, tay vịn
- Bài 9: Lắp khuỷu tay vịn
- Bài 10: Lắp trụ tay vịn
- Bài 11: Hoàn thiện
- Bài 12: Tính khối lượng vật liệu, nhân công
Trong quá trình biên soạn, chúng tôi đã nhận được nhiều góp ý, nhận xét
và đã tham khảo nhiều tài liệu, đi tìm hiểu thực tế, tuy nhiên cũng không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến góp ý
quý báu của bạn đọc để lần sau biên soạn được hoàn chỉnh.
Xin trân trọng cảm ơn./.
2
Bài 1: Đọc bản vẽ, thống kê số lượng các chi tiết
Mục tiêu:
- Mô tả được hình dáng, kích thước tổng thể của sản phẩm, mối liên kết
giữa các chi tiết của sản phẩm
- Lập được bảng kê kích thước, số lượng và chủng loại vật liệu cần sử
dụng để làm cầu thang
- Có ý thức tổ chức kỷ luật, cẩn thận, tỷ mỷ, chính xác trong công việc
A. Nội dung
1. Nghiên cứu tổng thể bản vẽ
1.1. Xác định hình dáng tổng thể cầu thang
Cầu thang được xem như một con đường nối giữa tầng dưới và tầng trên.
Không đơn thuần là lối dẫn lên các tầng trong nhà, cầu thang còn là chi tiết kiến
trúc làm nên vẻ đẹp cho ngôi nhà. Vì vậy, cầu thang phải được thiết kế sao cho
rộng rãi, thông thoáng và không bị tù túng. Công năng của cầu thang cũng giống
như hành lang, chỉ khác là hành lang là lối đi trên mặt phẳng ngang, còn cầu
thang là lối đi theo mặt đứng.
Cầu thang là phần quan trọng liên quan đến nhiều yếu tố. Cách thiết kế,
bày trí các bộ phận của cầu thang rất đa dạng tùy thuộc vào vị trí, sở thích. Dựa
trên các nguyên tắc thiết kế, mặt bằng bố trí và nhu cầu của người sử dụng, cầu
thang được biến thể với nhiều hình dáng, chất liệu, màu sắc khác nhau. Tốt nhất
nên thiết kế cầu thang dựa sát vào tường.
Hình 1.1-Các bộ phận của cầu thang
Căn cứ vào bản vẽ thiết kế để xác định hình dáng tổng thể cầu thang như:
độ dốc cầu thang, chiều sâu và chiều cao của các bậc cầu thang, hình dáng lan
can tay vịn, hình dạng hoa văn của thành lan can, trụ lan can; chủng loại gỗ làm
cầu thang, màu sắc, hoa văn trang trí.
3
1.2. Xỏc nh kớch thc tng th cu thang
Chiưtiếtưconưtiện
Chiưtiếtưtrụưthang
Mặtưbậcưvàưcổưbậc
làmưbằngưgỗưLim
Chiưtiếtưtayưvịn
Chiưtiếtưmặtưbậc
Tayưvịnưgỗ
Conưtiệnưgỗ
Chiưtiếtưthang
Ngư ờiưvẽ
Phư ơngưLan
9/2014
Ng.K.Tra
trư ờngưcaoưđẳngưnghề
kỹưthuậtưmỹưnghệưviệtưnam
cầuưthangưgỗ
GỗưLim
Hỡnh 1.2-Bn v cu thang g (BV-01)
4
TLư1:50
BV-01
Căn cứ vào bản vẽ thiết kế xác định được kích thước tổng thể cầu thang:
- Kích thước chiều rộng, chiều cao và độ đốc cầu thang
- Kích thước chiều cao, chiều sâu của các bậc cầu thang
- Kích thước chiều cao của lan can tay vịn cầu thang
- Kích thước của tay vịn, kích thước các con song lan can cầu thang
1.3. Đọc bản vẽ tổng thể cầu thang
Căn cứ vào bản vẽ BV-01 ta thấy cầu thang bao gồm có: bản thang bằng
bê tông cốt thép đổ tại chỗ mác 200, bậc thang xây gạch đặc vữa xi măng mác
75, trên đó có lớp láng bằng vữa xi măng mác 50 dày 10mm. Lớp lót bằng gỗ
dán dày 10mm, cổ bậc và mặt bậc được ốp bằng gỗ Lim dầy 25mm phun sơn
PU. Các chi tiết tay vịn, thanh chống dạng con tiện, trụ tay vịn đều được làm
bằng gỗ Lim và phun sơn PU.
Tổng số có 59 bậc chia làm 3 đợt. Đợt 1 với tổng chiều cao là 2700mm,
có 17 bậc, chiều cao mỗi bậc là 158,8mm; đợt 2 với tổng chiều cao là 3600mm,
có 21 bậc, chiều cao mỗi bậc là 171,4mm; đợt 3 với tổng chiều cao là 3300mm,
có 21 bậc, chiều cao mỗi bậc là 157,5mm. Chiều rộng cầu thang là 900mm.
1.3. Các sai hỏng thường gặp nguyên nhân và biện pháp phòng tránh
STT
Sai hỏng
Nguyên nhân
Biện pháp phòng tránh
1.
Xác định không đúng chi Đọc bản vẽ không Đọc bản vẽ phải theo
tiết
chính xác
trình tự các bước từ tổng
thể đến chi tiết, xác định
được đúng các chi tiết
trên các hình biểu diễn.
2.
Thống kê không đầy đủ
Do không cẩn
thận, tỷ mỷ khi
thống kê nên bỏ
sót chi tiết.
- Rà soát, thống kê theo
bảng biểu, từ ký hiệu, tên
gọi đến số lượng.
- Đối chiếu bảng kê với
hình biểu diễn trong bản
vẽ
2. Nghiên cứu chi tiết bản vẽ
- Nghiên cứu kỹ các hình chiếu của chi tiết, xác định kích thước các chiều của chi tiết.
- Nghiên cứu các kích thước của mộng và lỗ mộng, kích thước khoảng cách các
đường vát, đường soi trên chi tiết đó để làm căn cứ vạch mực trên chi tiết mộc thực tế.
- Hiểu được cách ghi kích thước trên các chi tiết
5
- Xem xột k hỡnh dỏng ca chi tit t ú cú th v phỏc tho cỏc chi tit ú
ra giy, hoc lm dng, mu theo tng chi tit.
2.1. Xỏc nh hỡnh dỏng v kớch thc ca tng chi tit
Tayưvịnưgỗ
Conưtiệnưgỗ
Chiưtiếtưthang
Chiưtiếtưthanhưchốngư(conưtiện)
Mặtưbậcưvàưcổưbậc
làmưbằngưgỗưLim
Chiưtiếtưtayưvịn
Chiưtiếtưmặtưbậc
Chiưtiếtưtrụưtayưvịn
Hỡnh 1.3-Cỏc chi tit cu thang
Cn c vo bn v thit k cu thang xỏc nh hỡnh dng v kớch thc
ca tng chi tit cu thang:
- Chi tit bc thang: B rng mt bc l 240mm, c p bng g lim dy
25mm, chiu cao mi bc cỏc t l khỏc nhau. t 1 mi bc cú chiu cao
158,8mm; t 2 mi bc cú chiu cao 171,4mm; t 3 mi bc cú chiu cao
157,5mm.
- Chi tit tay vn: Tay vn cu thang c lm bng g Lim. Kớch thc
(100 x 80) mm, tit din ngang nh hỡnh v.
- Chi tit thanh chng: Thanh chng dng con tin c lm t g Lim,
Mi bc thang c lp 2 chic, nh vy tng s con tin cho 58 bc l 116
chic. Kớch thc nh hỡnh v.
- Chi tit tr tay vn: c tin bng g Lim, ng kớnh 140mm; chiu
cao l 990mm. Kớch thc chi tit cỏc phn nh hỡnh v.
2.2. Cỏc sai hng thng gp nguyờn nhõn v bin phỏp phũng trỏnh
STT
1.
Sai hng
Nguyờn nhõn
Cỏch khc phc
c khụng ht Cha phõn tớch ht, cha Phi nm rừ cỏc ng nột,
6
2.
các chi tiết
đối chiếu các đường nét, các mặt cắt thể hiện phạm vi
ký hiệu vật liệu trên các từng chi tiết, có sự đối chiếu
hình biểu diễn
logic giữa các hình biểu
diễn, phải liệt kê các chi tiết
theo thứ tự.
Đọc sai kích
thước chi tiết
Chưa nắm rõ tiêu chuẩn
ghi kích thước trên bản
vẽ, tính toán không cẩn
thận.
Phải nắm rõ nguyên tắc ghi
kích thước trên bản vẽ, tính
toán phải chính xác, nên có
sự đối chiếu kiểm tra theo
bảng kê.
3. Thống kê số lượng, kích thước các chi tiết
3.1. Xác định số lượng từng loại chi tiết
Căn cứ vào bản vẽ thiết kế để xác định số lượng của từng loại chi tiết
bằng cách liệt kê đầy đủ tên gọi của từng chi tiết, quan sát kỹ bản vẽ để xác định
kích thước cũng như số lượng của từng loại chi tiết. Từ đó lập bảng kê số lượng
và kích thước chi tiết cầu thang để tính toán lựa chọn gỗ cho phù hợp nhằm tiết
kiệm được gỗ, giảm giá thành sản phẩm.
Từ bảng kê chi tiết làm căn cứ để tính toán lượng gỗ tiêu hao cho một sản
phẩm một cách chính xác, khoa học.
3.2. Lập bảng kê kích thước chi tiết cầu thang
Căn cứ vào quy định để lượng dư gia công theo các chiều và kích thước
thiêt kế của các chi tiết đã đọc được trên bản vẽ, ta tiến hành lập bảng kê chi tiết
cầu thang như sau.
Bảng kê kích thước phôi
1.
Chi tiết mặt bậc thang
Kích thước
t/kế (mm)
25 x 240 x 900
2.
Chi tiết cổ bậc đợt 1
25 x 160 x 900
30 x 165 x 920
17
3.
Chi tiết cổ bậc đợt 2
25 x 172 x 900
30 x 177 x 920
21
4.
Chi tiết cổ bậc đợt 3
25 x 158 x 900
30 x 163 x 920
21
5.
Chi tiết tay vịn
80 x 100 x 2000
85 x 105 x 2100
3
6.
Chi tiết thanh chống
60 x 60 x 810
65 x 65 x 830
118
7.
Chi tiết trụ tay vịn
TT
Tên chi tiết
Kích thước phôi
(mm)
30 x 245 x 920
Số
lượng
59
140 x 140 x 990 145 x 145 x 1100
1
B. Bài tập thực hành
Bài 1: Đọc bản vẽ cầu thang (BV02) và lập bảng kê kích thước các chi tiết cầu
thang.
7
Bi 2: c bn v cu thang (BV03) v lp bng kờ kớch thc cỏc chi tit cu
thang.
Bi 2: Gia cụng tay vn
Mc tiờu:
- Trỡnh by c trỡnh t cỏc bc gia cụng tay vn cu thang
- Gia cụng c tay vn cu thang bng mỏy kt hp vi dng c th
cụng theo bn v thit k.
- Cú ý thc t chc k lut, cn thn, t m, chớnh xỏc trong cụng vic,
m bo an ton lao ng.
A. Ni dung
1. Pha g
1.1. c im tay vn cu thang
Tayưvịnưgỗ
Conưtiệnưgỗ
Chiưtiếtưtayưvịn
Chiưtiếtưthang
Ngư ờiưvẽ
Phư ơngưLan
9/2014
Ng.K.Tra
trư ờngưcaoưđẳngưnghề
kỹưthuậtưmỹưnghệưviệtưnam
tayưvịnưcầuưthang
GỗưLim
TLư1:50
BV-02
Hỡnh 2.1-Bn v tay v cu thang
Tay vn l mt b phn kt cu nờn cu thang, nú c liờn kt vi cỏc chi
tit tay khuu, tr, thanh chng bng mi liờn kt mng, inh, vớt, keo. Do tay
vn cũn cú chc nng trang trớ nờn nú thng cú nhiu hỡnh dỏng khỏc nhau,
cht liu khỏc nhau.
i vi tay vn bng g thng cú tit din dng hỡnh trũn, bu dc, soi
rónh, soi g ch.
8
Theo bản ve BV-02 tay vịn được làm bằng gỗ lim, có kích thước chiều
dày 70mm, chiều rộng 100mm, còn chiều dài có kích thước theo từng nhịp.
Về hình dạng: hai cạnh trên được bo tròn, 2 cạnh dưới để vuông, hai mặt
bên được soi gờ chỉ.
Hình 2.2-Một số dạng tay vịn cầu thang
1.2. Trình tự pha phôi tay vịn cầu thang
a. Chuẩn bị
- Chuẩn bị dụng cụ: các loại thước mét, thước kẹp, bút, dụng cụ tháo lắp lưỡi
cưa
- Đo, lựa gỗ và vạch mực:
+ Căn cứ vào bản vẽ thiết kế và yêu cầu sử dụng của sản phẩm để chọn gỗ
cho phù hợp về chủng loại, độ ẩm. Gỗ để pha phôi là gỗ xẻ thành khí, có kích
9
thước phù hợp với kích thước phôi cần xẻ, có độ ẩm dưới 18% và không bị các
bệnh tật như: Nấm, mục , mọt ... .
+ Căn cứ vào bản vẽ thiết kế và tính chất của gỗ xẻ ta xem xét, lựa chọn
để vạch mực phôi cho tay vịn cầu thang sao cho tiết kiệm gỗ nhất, loại trừ được
khuyết tật.
- Chuẩn bị máy cưa đĩa:
+ Căn cứ vào quy cách của gỗ xẻ để lựa chọn đường kính lưỡi cưa cho
phù hơp,
+ Điều chỉnh thước tựa cho phù hợp với kích thước của phôi cần xẻ.
+ Điều chỉnh độ nhô lưỡi cưa hợp lý với chiều dày của phôi. Thường độ
nhô của lưỡi cưa lên khỏi bề mặt gỗ từ 5 - 15mm.
+ Kiểm tra chất lượng lưỡi cưa, hệ thống bao che, ốc vít, hệ thống điện,…
b. Xẻ phôi
- Khởi động máy: Đóng cầu dao, ấn nút khởi động động cơ, cho máy chạy
không tải để phát hiện những thiếu sót, sau khi máy chạy ổn định mới đưa gỗ
vào xẻ..
- Khi xẻ máy cưa đĩa cần hai công nhân ( một chính, một phụ)
- Công nhân chính, xem xét gỗ chọn mặt chuẩn áp vào thước tựa để xẻ, nếu mặt
chuẩn không có sẵn thì phải xẻ lấy một mạch để làm chuẩn.
- Công nhân phụ đứng phía sau đối diện với công nhân chính, chờ cho gỗ đi qua
dao tách mạch khoảng 10 -15cm thì cầm lấy kéo ra và kiểm tra kích thước phôi.
Nếu thấy sai sót phải thông báo cho công nhân chính để sửa chữa và khắc phục
- Trong quá trình kéo luôn áp sát gỗ vào thước tựa và mặt bàn máy.
- Xẻ xong ấn nút dừng máy, ngắt cầu dao điện.
c. Kiểm tra
Kiểm tra kích thước phôi: Dùng thước mét kiểm tra kích thước chiều
rộng, chiều dày của phôi theo bản vẽ thiết kế đảm bảo lượng dư gia công.
2. Bào thẩm
2.1. Dụng cụ, thiết bị cần thiết để bào mặt phẳng tay vịn cầu thang
- Thước các loại: thước mét, thước vuông,…
- Cữ: để vạch mực lấy kích thước chiều dày, chiều rộng chi tiết
- Bào tay
- Máy bào thẩm
- Máy bào cuốn
2.2. Trình tự bào mặt phẳng
2.2.1. Chuẩn bị
a, Chuẩn bị máy bào thẩm, bào cuốn
10
* Đối với máy bào thẩm
- Kiểm tra các ốc vít, bao che, hệ thống điện, bộ phận truyền động.
- Chọn và lắp lưỡi dao: Chọn bộ lưỡi dao đồng đều về kích thước và trọng lượng
để đảm bảo độ cân bằng cho trục dao. Lưỡi dao phải sắc, không sứt mẻ.
- Độ nhô cho phép của lưỡi dao so với trục từ 1,5 - 2,5mm. Độ nhô cho phép của
mũi dao so với ốp 2,5 - 3mm.
- Khi lắp: đặt ốp dao vào rãnh sau đó đặt lưỡi dao vào rãnh trên các lò xo, vặn
một con bu lông ở giữa gá hờ lưỡi dao, rồi tiến hành điều chỉnh độ nhô của lưỡi
dao đúng yêu cầu kỹ thuật,
* Đối với máy bào cuốn
- Kiểm tra các ốc vít, bao che, hệ thống điện bộ phận truyền động, bôi trơn các
vị trí dẫn hướng, trục vít nâng hạ mặt bàn ...
- Chọn dao và lắp dao chắc chắn đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật đề ra, lưỡi dao
phải sắc, không sứt mẻ.
b, Chuẩn bị bào thẩm, bào lau thủ công
- Vỏ bào đúng quy cách, ố bào, nêm bào đúng yêu cầu kỹ thuật; Lưỡi bào phải
sắc, mài đúng góc độ, cạnh cắt chính thẳng.
- Lắp bào đúng yêu cầu kỹ thuật, điều chỉnh khoảng cách giữa đầu úp và cạnh
cắt chính từ 0,3 – 2mm (khi bắt đầu bào, bề mặt gỗ còn vết cưa thi khoảng cách
này để 2mm, qúa trình bào tiếp theo độ nhẵn dần được tạo, ta chỉnh khoảng cách
này dần về 0,3mm. Độ nhô của lưỡi dao so với mặt bào thường từ 0,1 – 0,3mm.
quá trình bào ta điều chỉnh độ nhô này nhỏ dần (yêu cầu độ nhẵn càng cao,
lượng ăn dao càng ít).
c, Chuẩn bị phôi
- Phôi phải được sắp xếp theo từng loại để tiện gia công.
- Xem xét chọn mặt đẹp của phôi có chất lượng gỗ tốt, vân thớ đẹp, ít gồ ghề để
làm chuẩn bào trước.
2.2.2. Bào mặt chuẩn
a, Bào mặt chuẩn bằng bào thủ công
- Gá phôi trên bàn gá hoặc cầu bào chắc chắn, thăng bằng,
- Kỹ thuật bào mặt chuẩn chính: khi bào mặt chuẩn đã chọn có chỗ cao hơn so
với chỗ khác của mặt ấy thì ta phải bào chỗ cao trước, đến khi nào bằng các chỗ
khác thì tiến hành bào cả mặt phẳng của phôi. Khi đẩy bào nên đẩy xuôi theo
chiều thớ gỗ và đặt hơi xiên một góc nhỏ, như vậy bề mặt bào sẽ phẳng, nhẵn
không bị xước.
Trong khi bào luôn ngắm để điều chỉnh bào cho chi tiết thẳng, phẳng. Khi
bào xong đánh dấu mặt chuẩn lại.
11
- Kỹ thuật bào mặt chuẩn phụ: mặt chuẩn phụ vuông góc với mặt chuẩn chính, ta
lật nghiêng phôi với một góc phù hợp theo yêu cầu. Kỹ thuật bào tương tự như
bào mặt chuẩn chính.
- Sau khi bào xong ta kiểm tra độ vuông góc giữa hai mặt chuẩn và đánh dấu hai
mặt chuẩn.
b. Bào mặt chuẩn bằng máy bào thẩm
- Nếu mặt chuẩn cần bào có chỗ cao hơn so với các chỗ khác của mặt ấy thì
phải bào chỗ cao trước một vài lần, khi nào bằng chỗ khác mới tiến hành bào cả
mặt phẳng của phôi.
- Khi bào mặt chuẩn thứ nhất không cần áp sát phôi vào thước tựa, chủ yếu giữ
gỗ cho bằng, ấn đều tay, giữ đều tốc độ đẩy và luôn đẩy xuôi theo chiều thớ gỗ.
- Khi bào mặt chuẩn thứ hai, phải áp sát mặt chuẩn thứ nhất vào thước tựa.
- Bào xong kiểm tra chất lượng bề mặt gia công và độ vuông góc giữa hai mặt
chuẩn, nếu đạt yêu cầu thì đánh dấu hai mặt chuẩn.
2.2.3. Bào mặt đối diện
a. Bào mặt đối diện bằng bào thủ công
- Bào mặt đối diện thứ nhất: Sau khi bào xong hai mặt chuẩn ta dùng cữ, điều
chỉnh theo kích thước của bản vẽ rồi áp cữ vµo cạnh thứ nhất của mặt chuẩn thứ
nhất, cữ đường thứ nhất lên chi tiết. Tiếp theo áp cữ vào cạnh thứ hai của mặt
chuẩn thứ nhất, cữ đường thứ hai của nhi tiết. Sau đó ta bào phần thừa theo
đường cữ đã vạch, khi nào sát đến đường cữ là được
- Bào mặt đối diện thứ hai: Sau khi bào xong mặt đối diện thứ nhất, ta áp cữ vào
mặt chuẩn thứ hai, cữ hai cạnh của mặt đối diện thứ hai. Thực hiện các thao tác
bào như mặt đối diện thứ nhất để hoàn chỉnh chi tiết.
b. Bào mặt đối diện bằng máy bào cuốn
- Đóng cầu dao, ấn nút khởi động động cơ.
- Cho chạy không tải để phát hiện những thiếu sót, đến khi máy đạt tốc độ ổn
định, ấn nút khởi động ru lô, sau đó mới đưa chi tiết vào bào.
Máy bào cuốn thường phải có hai công nhân:
+ Công nhân chính: Đứng trước máy, có nhiệm vụ mở máy, điều chỉnh bàn máy
cho phù hợp với mỗi lần cắt gọt và đưa gỗ vào bào. Thường lượng ăn dao của
mỗi lần cắt gọt từ 0,5-1mm.
+ Đối với công nhân phụ: đứng ở phía sau máy có nhiệm vụ lấy phôi ra, kiểm
tra chất lượng sản phẩm. Nếu thấy chưa đạt yêu cầu thì đưa phôi lại phía trước
để bào lại, ngoài ra những sản phẩm nào đã đạt yêu cầu thì phải đem xếp đống.
+ Bào xong, tắt máy, chờ cho máy dừng hẳn mới làm vệ sinh công nghiệp.
Chú ý: thường xuyên kiểm tra kích thước, độ lả, độ cong của các chi tiết để điều
chỉnh cho chuẩn theo thiết kế.
12
2.3. Các sai hỏng thường gặp nguyên nhân và biện pháp phòng tránh
STT
Sai hỏng
Nguyên nhân
Phòng tránh
1.
Bề mặt chi tiết:
Không phẳng nhẵn,
có vết hằn theo
chiều dọc;
Có vết xước;
Có gợn sóng.
Lưỡi bào cùn, bị mẻ;
Bào ngược thớ gỗ;
Độ nhô của lưỡi bào
không đồng đều
Mài lại hoặc thay lưỡi bào
mới;
Bào xuôi thớ gỗ;
Điều chỉnh lại độ nhô của
lưỡi bào.
2.
Giữa các mặt bên
liên tiếp không
vuông góc
Khi bào, mặt chuẩn Luôn giữ cho mặt chuẩn
không vuông góc với vuông góc với mặt bàn
mặt bàn.
trong khi bào.
3.
Không đúng kích
thước
Cữ kích thước không Nếu kích thước bị bị thiếu
đúng; Bào không phải thay chi tiết khác, nếu
theo đường cữ.
bị thừa phải bào lại. Bào
vừa tới đường cữ thì bề mặt
chi tiết phải đảm bảo phẳng
nhẵn và vuông góc với mặt
bên kế tiếp.
3. Lấy mực
3.1. Dụng cụ để lấy mực
Để lấy mực chi tiết tay vịn cầu thang cần có các dụng cụ, vật tư sau đây:
- Bản vẽ chi tiết tay vịn cầu thang
- Thước vuông, thước mét
- Cữ
- Bút vạch mực
3.2. Trình tự lấy mực
a. Chuẩn bị
Bản vẽ chi tiết tay vịn cầu thang; thước vuông, thước mét, cữ, bút chì hay
dùi vạch, chi tiết đã được bào nhẵn. Tất cả dụng cụ, vật tư được chuẩn bị đúng
chủng loại, đủ số lượng, đảm bảo ở tình trạng sử dụng tốt, được sắp đạt gọn
gàng, thuận tiện, an toàn trong quá trình thao tác.
b. Vạch mực chiều dài chi tiết
Căn cứ vào bản vẽ thiết kế để vạch mực theo trình tự sau:
- Xem xét chi tiết, chọn đánh dấu giới hạn một đầu chi tiết,
- Dùng thước mét đo từ điểm giới hạn đến đủ chiều dài chi tiết rồi đánh dấu giới
hạn đó
- Dùng thước vuông sang mực giới hạn kích thước chiều dài chi tiết
c, Vạch mực lỗ mộng và thân mộng
13
Căn cứ vào bản vẽ thiết kế dùng thước mét đo khoảng cách của lỗ mộng
và thân mộng rồi đánh dấu các giới hạn đó.
Dùng thước vuông sang mực giới hạn kích thước lỗ mộng, thân mộng
d, Cữ mộng
Căn cứ bản vẽ thiết kế điều chỉnh cữ, áp cữ vào mặt chuẩn của chi tiết để
cữ lấy kích thước thân mộng, lỗ mộng
3.3. Các sai hỏng thường gặp nguyên nhân và biện pháp phòng tránh
TT Những hư hỏng
thường gặp
1.
Nguyên nhân
Phòng tránh
Đường
mực Đọc sai bản vẽ. Đo Xem lại bản vẽ. Đo xác định
không chính xác sai khi vạch mực.
lại đường mực đảm bảo chính
xác.
2.
Đường
mực Do bút vạch không Dùng bút vạch mực khác vạch
không rõ ràng, ra mực. Tay kéo cữ lại đường mực. Dũa lại đầu
không đầy đủ.
không đều hoặc đinh đinh cữ, ốp sát cữ vào bề mặt
cữ đã mòn gãy, chi tiết khi kéo.
không ăn lên bề mặt
chi tiết.
4. Làm mộng
4.1. Các dụng cụ để làm mộng tay vịn cầu thang
Để thực hiện gia công mộng cho tay vịn cầu thang cần có các loại dụng
cụ, thiết bị sau đây:
- Máy đục, máy làm mộng
- Đục vuông, bạt
- Dùi đục
- Thanh kê
- Bảo hộ lao động
4.2. Trình tự làm mộng
4.2.1. Gia công thân mộng
* Gia công mộng bằng dụng cụ thủ công
a, Chuẩn bị:
- Cưa mộng, phải kiểm tra độ sắc, độ mở và độ căng cưa. Vặn lưỡi cưa nghiêng
so với tay cưa một góc 100 ÷ 120 O (không vênh) tuỳ theo tay thuận của người
thợ.
- Các loại đục bạt, đục chàng được mài sắc
b, Gia công thân mộng
- Tề đầu: căn cứ vào đường mực trên chi tiết ta tề đầu trước cắt bỏ phần lượng
dư theo chiều dài, tạo cho đầu chi tiết phẳng.
14
- Xẻ mộng (tạo má mộng):
+ Gá phôi chắc chắn trên bàn thao tác
+ Đặt lưỡi cưa vào mực cữ đã vạch trên phôi, dùng ngón tay cái bấm làm cữ cho
lưỡi cưa cắt sát phía ngoài mực cữ. Cắt lần lượt xiên hai nửa má mộng bên này,
sau đó lật phôi để cắt tiếp hai nửa má mộng bên kia cho giao nhau và cắt tạo
hoàn chỉnh hai má mộng.
- Cắt vai mộng:
+ Đặt phôi lên bàn thao tác, một cạnh tỳ vào điểm tựa trên bàn. Tay không thuận
tỳ lên chi tiết giữ không cho xê dịch trong quá trình cắt.
+ Dùng ngón tay cái của tay không thuận bấm làm cữ sát đường mực, cắt sát
đường mực, hạ dần độ nghiêng của lưỡi cắt để cắt hết vai mông.
Chú ý: Khi bắt đầu cắt, cho cưa ăn sát đường mực, cắt ăn xiên dần sao
cho khi cắt hết vai mộng thì mạch cưa cũng vừa bén mực.
* Gia công mộng bằng máy phay cắt hai đầu
- Khi máy đã được chuẩn bị kỹ, điều chỉnh bàn máy, lưỡi cưa và lưỡi phay cho
phù hợp với kích thước của chi tiết và kích thước mộng cần gia công.
- Nếu để máy hoạt động ở chế độ tự động:
+ Bước 1. Bật công tắc nguồn
+ Bước 2. Bật công tắc hành trình sang chế độ tự động, hệ thống kẹp gỗ nâng
lên
+ Bước 3. Đặt phôi vào bàn gá
+ Bước 4. Khởi động động cơ
+ Bước 5. Đạp chân vào bàn đạp xanh, hệ thống vam tự động kẹp chặt phôi, và
bàn gá phôi tự động di chuyển về phía dao để tiến hành cắt gọt, đến khi chạm
vào công tắc ở cuối hành trình thì bàn gá tự động quay lại đến khi chạm vào
công tắc đầu hành tr×nh thì dừng lại. Lúc này hệ thống kẹp gỗ nâng lên, sau đó
lấy phôi ra. Nếu ta tiếp tục gia công các chi tiết ở chế độ này thì lần lượt thực
hiện từ bước 2 trở đi.
- Nếu để máy hoạt động ở chế độ tay:
+ Bước 1. Chuyển công tắc đặt chế độ sang chế độ tay (Hand)
+ Bước 2. Đặt phôi lên bàn gá
+ Bước 3. Bật công tắc nguồn (ON). Máy tự động kẹp phôi
+ Bước 4. Khởi động các động cơ
+ Bước 5. ấn nút hành trình tiến, bàn gá phôi chuyển động về phía dao thực hiện
quá trình cắt gọt. (ấn giữ cho chạy hết hành trình). khi bàn gá chạm vào công tắc
ở cuối hành trình, ta ấn tay sang nút trở lại (BACK). Bàn gá chuyển động trở lại
vị trí ban đầu, ta vặn công tắc nguồn về tắt (OF). Lúc này hệ thống kẹp gỗ nâng
lên, ta lấy phôi ra.
- Nếu gia công bằng máy cưa đĩa thông thường thì phải có bộ gá.
15
4.2.2. Gia công lỗ mộng
a. Gia công lỗ mộng bằng dụng cụ thủ công
Khi gia công lỗ mộng bằng dụng cụ thủ công, trước hết gá phôi lên bàn gá
cho bằng phẳng, chắc chắn. Sau đó tiến hành gia công theo trình tự sau:
- Đục bấm: dùng đục chàng hoặc đục bạt bấm hai mép lỗ mộng theo chiều dài.
- Đục phá: dùng đục mộng, cầm mái đục quay ra ngoài, đặt cách mực phía lòng
mình 2 ( 3mm đục nhát thứ nhất sâu khoảng 5 – 7mm. Sau đó đục nhát thứ hai
cách nhát thứ nhất 5 - 7mm và xiên một góc 30 - 45 0 cho gặp nhát thứ nhất, nẩy
phoi lên.
Tiếp tục dịch chuyển đục, đục những nhát tiếp theo cho hết chiều dài lỗ
đục và tạo độ sâu gần bằng độ sâu thiết kế. Sau đó giữ nguyên mặt phẳng đục
phía lòng mình, đục sát mực phía lòng mình và quay mặt phẳng của đục chặn sát
mực phía bên kia. Ta tạo được lỗ mộng vuông thành cơ bản.
- Đục sửa:
+ Dùng đục mộng sửa chặn sát mực thẳng góc hai đầu lỗ mộng.
+ Dùng đục bạt sửa thẳng góc hai thành chiều dọc lỗ mộng.
- Kiểm tra: kích thớc lỗ mộng so với bản vẽ thiết kế, chất lượng mặt gia
công thành lỗ mộng vuông, thẳng, phẳng
b. Gia công lỗ mộng bằng máy đục lỗ mộng.
- Máy được chuẩn bị tốt, đủ các điều kiện để hoạt động tôt.
- Điều chỉnh máy
+ Vam kẹp phôi: Đặt phôi lên bàn thao tác, áp sát thước tựa. Vặn vô lăng để kẹp
chặt phôi trên bàn gá. Ta có thể gá hai đến ba phôi một lúc nếu cùng loại bằng
cách: Nới hai con ốc ở hai bên cơ cấu ép phôi và dịch chuyển ra, vào theo rãnh
trượt đến vị trí thích hợp, sau đó vặn chặt hai con ốc lại, rồi văn vô lăng để ép
chặt các phôi.
+ Điều chỉnh để đục hết chiều dài lỗ đục: nới lỏng hai con ốc trên hai bu lông ở
hai đầu bàn gá, rồi vặn hai bu lông ravà sê bà gá phôi qua lại , khi nào thấy mũi
đụccắt được sát hai đầu lỗ mộng là được.
+ Điều chỉnh bàn gá để đục được lỗ mộng các chi tiết khi vam 2-3 chi tiết trên
bàn: Khi đục xong một chi tiết, ta nới lỏng vít hãm rãnh trượt ở dưới mặt bàn,
sau đó vặn tay quay ở giữa vô lăng để điều chỉnh cho bàn máy tịnh tiến ra vào,
đến khi lưỡi đục trùng với vị trí lỗ mộng tiếp theo, thì hãm vít ở dưới mặt bàn
lại.
+ Điều chỉnh độ sâu của của lỗ đục: nới lỏng đai ốc trên bu lông điều chỉnh độ
sâu ở đỉnh máy để điêù chỉnh chiều sâu lỗ đục cho phù hợp.
+ Điều chỉnh độ cao của mặt bàn: Nới lỏng vít hãm rãnh trượt dọc trên thân
máy, sau đó quay vô lăng để nâng hoặc hạ bàn máy sao cho phôi ở vị trí thích
hợp với độ sâu của mũi khoan ta vừa điều chỉnh.
- Thao tác đục lỗ mộng
16
+ Tay phải kéo cần gạt cho mũi đục tịnh tiến xuống phôi, tay trái vặn vô lăng
cho bàn dịch chuyển theo phương ngang để mũi đục ăn đúng mực. Trước tiên
cho đục ăn sát mực một đầu lỗ mộng, sau đó dịch chuyển bàn để đục hết chiều
dài lỗ mộng.
+ Quá trình đục từ nhát đầu tiên đến hết chiều dài lỗ mộng, ta kéo cần gạt xuống
lần lượt cho đục ăn từ từ. Nếu lỗ đục sâu trên 2,5cm thì phải nâng đục lên để cho
phoi văng ra rồi mới đục tiếp.
+ Tốc độ ăn dao phụ thuộc vào độ sắc của lưỡi đục và chủng loại gỗ. Gỗ cứng
cho ăn chậm, gỗ mềm cho ăn hơi nhanh, không được ép để đục nhanh sẽ làm
hỏng lưỡi đục.
Khi đục xong bỏ tay khỏi cần nâng hạ cho đục trở về vị trí ban đầu, cắt cầu dao
điện, tắt máy, chờ cho máy dừng hẳn mới tiến hành vệ sinh công nghiệp.
5. Soi gờ chỉ
5.1. Dụng cụ, thiết bị để soi gờ chỉ
- Tay vịn là chi tiết liên kết với các chi tiết trụ, thanh chống, phần khuỷu
để tạo thành hệ thống lan can cầu thang. Ngoài công năng để ngăn cách bảo vệ,
vịn tay khi lên xuống bậc thang thì bộ phận tay vịn còn có vai trò trang trí tạo
nên thẩm mỹ cho cầu thang cũng như cho ngôi nhà.
- Chi tiết gờ chỉ trên tay vịn phải có hình dạng, đường nét cân đối, hài hòa
tạo nên sự mềm mại, uyển chuyển.
- Để gia công chi tiết gờ chỉ cho tay vịn cần phải có các loại dụng cụ, thiết
bị như sau: Máy phay; Bào soi tay; Cầu bào; Vam kẹp;…
Hình 2.3-Một số loại mũi soi thông dụng
17
Hình 2.4-Mũi soi gờ chỉ tay vịn cầu thang
A
A A
A
Hình 2.5-Chi tiết tay vịn cầu thang
4.2. Trình tự soi gờ chỉ
a. Chuẩn bị
Chi tiết tay vịn cầu thang; máy soi; bàn thao tác; bảo hộ lao động. Tất
cả dụng cụ, vật tư được chuẩn bị đúng chủng loại, đủ số lượng, đảm bảo ở tình
18
trạng sử dụng tốt, được sắp đạt gọn gàng, thuận tiện, an toàn trong quá trình thao
tác.
Máy soi được lắp mũi soi đảm bảo đường soi đúng hình dạng theo bản
vẽ thiết kế
b. Soi gờ chỉ
- Đặt chi tiết chắc chắn trên bàn thao tác
- Điều chỉnh mũi soi sao cho phù hợp với kích thước đường soi theo bản vẽ thiết
kế.
- Khởi động máy soi cho máy chạy không tải vài giây để đạt tốc độ ổn định mới
tiến hành soi
- Giữ máy thăng bằng và điều chỉnh máy soi đi từ từ cho hết chiều dài chi tiết,
đảm bảo đường soi đúng kích thước, hình dạng, thẳng, nhẵn, đều.
- Khi soi xong dừng máy và để đúng nơi qui định
c. Kiểm tra
- Dùng thước để kiểm tra vị trí đường soi, kích thước đường soi.
- Bằng mắt quan sát mức độ đồng đều, thẳng, phẳng, nhẵn của đường soi.
4.2. Các sai hỏng thường gặp nguyên nhân và biện pháp phòng tránh
STT
Sai hỏng
Nguyên nhân
Phòng tránh
1.
Hình dạng, kích
thước, vị trí
đường soi không
đúng bản vẽ
Chọn mũi soi không
đúng chủng loại, đặt
cữ máy không chính
xác
Thay chi tiết mới thực hiện
các công việc lựa chọn mũi
soi, đặt cữ, tiến hành soi đảm
bảo chính xác.
2.
Đường soi không Do khi đẩy máy Thực hiện các thao tác soi
phẳng,
không không đều tay
đúng kỹ thuật: Tay cầm máy
thẳng, không đều
phải ghì chặt, đẩy đều. Phôi
liệu phải được vam kẹp chắc
chắn.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
Câu 1: Trình bày trình tự bào thẩm tay vịn cầu thang.
Câu 2: Trình bày trình tự soi gờ chi tay vịn cầu thang.
Câu 3: Nêu đặc điểm của tay vịn cầu thang.
Bài tập thực hành: Gia công tay vịn cầu thang bằng máy kết hợp với dụng cụ
thủ công theo bản vẽ thiết kế.
19
Bài 3: Gia công khuỷu tay vịn
Mục tiêu:
- Mô tả được đặc điểm của khuỷu tay vịn cầu thang, trình bày được các
bước gia công khuỷu tay vịn
- Gia công được khuỷu tay vịn cầu thang bằng các máy chuyên dùng
đúng theo bản vẽ thiết kế
- Có ý thức tổ chức kỷ luật, cẩn thận, chính xác, đảm bảo an toàn lao
động
A. Nội dung
1. Làm mẫu dưỡng
1.1. Đặc điểm của khuỷu tay vịn
Hình 3.1-Khuỷu tay vịn
- Chi tiết khuỷu tay vịn thực ra là một bộ phận của tay vịn. Nó chính là
những đoạn ghép nối tay vịn của các nhịp bậc thang, là phần chuyển tiếp giữa
các đoạn tay vịn tại những chỗ cong. Do vậy, về hình dạng nó là chi tiết cong
theo nhiều chiều khác nhau, vừa cong theo phương đứng, vừa cong theo phương
ngang. Về kích thước chiều dày, chiều rộng và hình dạng tiết diện ngang phải
giống như đối với chi tiết tay vịn.
A
A A
A
Hình 3.2-Hình dạng tiết diện ngang khuỷu tay
vịn
20
- Là chi tiết mang tính chất trang trí nên nó phải đảm bảo độ thẩm mỹ. Về
vật liệu, màu sắc phải phù hợp với tay vịn. Về độ cng phải đảm bảo cho sự
chuyển tiếp mềm mại.
- Ngoài ra, nó còn có công năng nữa là dùng để vịn tay khi lên xuống các
bậc thang. Do vậy, về mặt liên kết, mặc dù chỉ có mối ghép mộng tại phần đầu
chi tiết nhưng vẫn phải đảm bảo chắc chắn và độ bền lâu dài trong quá trình sử
dụng.
- Khi làm mẫu dưỡng để vạch mực cho khuỷu tay vịn ta phải nghiên cứu
bản vẽ thiết kế, trên cơ sở đó mới tính toán và khai triển hình. Thường mỗi vị trí
cong sẽ có hình dạng và chiều cong khác nhau. Do vậy mẫu dưỡng cũng phải
làm riêng cho từng vị trí
1.2. Dụng cụ, vật tư dùng để làm mẫu
Để làm mẫu khuỷu tay vịn cầu thang cần có các loại dụng cụ, vật tư sau đây:
- Bản vẽ thiết kế
- Thước các loại
- Bút chì, Com pa
- Gỗ dán
- Cưa vanh, Bào ngang, Giấy nhám
(a)
Hình 3.3-Máy cưa vanh
(b)
Hình 3.4-Máy cưa vanh cầm tay
Máy cưa;
(b) Lưỡi cưa
1.3. Trình tự làm mẫu dưỡng
a. Chuẩn bị
Bản vẽ; Thước các loại; Bút chì; Com pa; Gỗ dán; Máy cưa vanh; Bào
ngang; Giấy nhám. Các loại dụng cụ, thiết bị được chuẩn bị đầy đủ, đúng chủng
loại, sắp xếp gọn gàng, thuận tiện cho quá trình thực hiện công việc.
21
b. Vẽ, vạch mẫu
Mẫu dưỡng phải phẳng, không bị co rút, cong vênh, vì vậy nên dùng gỗ
dán để làm mẫu dưỡng.
Căn cứ vào bản vẽ, xác định các đường trục, đường tâm, đường bao, khai
triển hình trên bề mặt tấm gỗ dán. Tô đậm đường bao cần vanh.
c. Vanh mẫu dưỡng
- Khởi động máy vanh
- Đặt gỗ dán lên bàn máy, căn chỉnh tấm gỗ dán cho chuyển động đi vào
lưỡi cưa sao cho vanh sát đường mực vạch
d. Kiểm tra, chỉnh sửa
Kiểm tra toàn bộ đường bao của mẫu dưỡng, so sánh với bản vẽ, những vị
trí nào chưa sát đường mực thì vanh lại hoặc có thể dùng bào ngang để bào bớt
đi, sau đó dùng giấy nhám đánh sạch ba via. Nếu có vị trí bị cắt mất mực thì
phải làm lại.
1.4. Các sai hỏng thường gặp nguyên nhân và biện pháp phòng tránh
STT
Sai hỏng
Nguyên nhân
Phòng tránh
1.
Đường
vanh Do điều chỉnh máy Khi cắt chú ý tốc độ ăn phôi
không theo đường cưa chưa đảm bảo vừa phải, phù hợp với tốc độ
mực
yêu cầu
cắt.
2.
Cạnh mẫu dưỡng Do mặt bàn máy Điều chỉnh lại độ nghiêng
không vuông
không vuông với lệch mặt bàn máy. Kiểm tra
lưỡi cưa
độ vuông góc giữa mặt bàn
máy với lưỡi cưa
2. Vạch mực theo mẫu
2.1. Trình tự vạch mực theo mẫu
a. Chuẩn bị
- Mẫu dưỡng: Để vạch mực lên phôi gỗ phải lựa chọn mẫu dưỡng đúng vị
trí cho từng đoạn khuỷu cong. Thông thường mẫu dưỡng được đánh số theo thứ
tự từng đoạn khuỷu.
- Phôi gỗ: Phôi gỗ đảm bảo kích thước, đã được bào các bề mặt
- Bút chì
b. Vạch mực
- Áp mẫu dưỡng lên phôi, đặt mẫu dưỡng theo đúng chiều, cân đối, áp sát
bề mặt mẫu lên bề mặt phôi gỗ
- Giữ cố định mẫu trên bề mặt phôi, dùng bút chì vạch xung quanh mẫu,
đường mực vạch sát chân mẫu đảm bảo rõ ràng đầy đủ, không đứt quãng.
c. Kiểm tra
22
Bằng mắt thường quan sát toàn bộ đường mực đã vạch trên phôi gỗ.
Những vị trí nào không rõ, còn thiếu thì vạch bổ sung, những vị trí nào bị lệch
thì xóa đi vạch lại
2.2. Các sai hỏng thường gặp nguyên nhân và biện pháp phòng tránh
TT
Sai hỏng
Nguyên nhân
Phòng tránh
1.
Đường mực không Do không vạch theo thứ Áp mẫu lên vạch lại
rõ, bị đứt quãng
tự, khi vạch tỳ bút những vị trí đó hoặc vẽ
không đều.
bổ sung trực tiếp lên
phôi.
2.
Đường mực không Không áp sát mẫu lên
sát chân mẫu
bề mặt phôi, mẫu bị xê
dưỡng
dịch khi vạch, bút vạch
không ăn sát chân mẫu.
Khi vạch phải áp sát mẫu
lên phôi, giữ chắc chắn
cần thiết có thể cố định
bằng đinh ghim.
3. Rọc và sấn
- Đặc điểm của chi tiết khuỷu tay vịn là có hình dạng cong theo nhiều
chiều. Do vậy, khi gia công chi tiết này cần phải có bộ gá có thể điều chỉnh độ
nghiêng phù hợp.
- Thông thường để gia công người ta thường sử dụng cưa vanh thủ công
hay máy cưa vanh. Ngoài ra còn sử dụng máy phay chép hình tự động.
3.1. Trình tự rọc và sấn
a. Chuẩn bị
- Máy cưa vanh đảm bảo hoạt động tốt
- Phôi gỗ đã được vạch mực, thước đo phải đầy đủ, đúng chủng loại và
được sắp đặt gọn gàng.
b. Rọc phôi
- Khởi động máy cưa vanh, cho máy chạy không tải một vài giây để máy
đạt tốc độ ổn định mới tiến hành rọc
- Đặt phôi lên bàn máy, luôn giữ cho phôi chắc chắn, không nghiêng lệch,
tốc độ đẩy vừa phải, đẩy phôi tiến vào lưỡi cưa sao cho ăn sát đường mực.
c. Kiểm tra
Áp mẫu dưỡng vào để kiểm tra độ đồng dạng. Bằng mắt thường quan sát
để kiểm tra đường rọc với đường mực. Dùng thước vuông để kiểm tra độ vuông
góc giữa các bề mặt.
23
3.2. Các sai hỏng thường gặp nguyên nhân và biện pháp phòng tránh
TT
Sai hỏng
Nguyên nhân
Phòng tránh
1.
Cắt không theo Do không điều
đường mực.
chỉnh gỗ khi cắt
chưa đạt yêu
cầu
Trong quá trình thao tác phải vừa
đẩy gỗ vừa điều chỉnh cho lưỡi
cưa ăn lượn sát theo độ cong của
đường mực, nhưng không được
cắt mất mực.
2.
Các bề mặt sau Do mặt bàn máy Điều chỉnh lại mặt bàn máy
khi cắt không không
vuông vuông góc với lưỡi cưa, dùng
vuông
với lưỡi cưa.
thước vuông để kiểm tra trước khi
cắt.
4. Làm mộng
4.2. Đặc điểm mốí ghép mộng khuỷu tay vịn
- Để thực hiện ghép nối phần khủy với tay vịn thường sử dụng mối ghép
mộng, có thể là mộng rời hoặc mộng liền, hình dạng có thể là mộng vuông hoặc
mộng tròn.
- Thông thường để ghép nối phần khuỷu với tay vịn là mối ghép mộng rời
(hay còn gọi là khoan bắt chốt), phần mộng được làm tách rời với phần khuỷu
và tay vịn, hai đầu của phần khuỷu và tay vịn được khoan lỗ có đường kính lỗ
bằng đường kính của mộng rời (chốt).
- Do chi tiết khuỷu cong theo nhiều chiều khác nhau nên sẽ có một đầu bị
ngang thớ gỗ. Chính vì vậy, gia công mối ghép mộng tại những vị trí đó phải hết
sức chú ý vừa đảm bảo độ chắc chắn cho mối ghép, vừa phải đảm bảo không bị
nứt vỡ chi tiết.
4.2. Các dụng cụ để đục lỗ mộng khuỷu tay vịn cầu thang
Để thực hiện gia công mộng cho chi tiêt khuỷu tay vịn cầu thang cần có
các loại dụng cụ, thiết bị sau đây:
- Máy đục mộng, máy khoan
- Đục vuông, bạt
- Dùi đục
- Thanh kê
- Bảo hộ lao động
4.3. Trình tự đục lỗ mộng
a. Chuẩn bị
- Máy đục lỗ mộng, hoặc máy khoan đảm bảo hoạt động tốt
- Phôi gỗ, thước mét, thước vuông, cữ, bút chì hay dùi vạch. Căn cứ vao
bản vẽ thiết kế để vạch mực mộng khuỷu tay vịn, thước đo
24
b. Vạch mực
Căn cứ vào bản vẽ thiết kế để vạch mực theo trình tự sau:
- Xem xét chi tiết, chọn đánh dấu giới hạn một đầu chi tiết,
- Dùng thước mét đo từ điểm giới hạn đến đủ chiều dài chi tiết, sau đó đo
khoảng cách của lỗ mộng, rồi đánh dấu các giới hạn đó.
- Dùng thước vuông sang mực giới hạn các kích thước
- Cuối cùng điều chỉnh cữ để cữ lấy kích thước lỗ mộng, sẽ được lỗ mộng chi
tiết đúng bản vẽ thiết kế.
c. Điều chỉnh máy
- Vam kẹp phôi: Đặt phôi lên bàn thao tác, áp sát thước tựa. Vặn vô lăng để kẹp
chặt phôi trên bàn gá.
- Điều chỉnh để đục hết chiều dài lỗ đục: nới lỏng hai con ốc trên hai bu lông ở
hai đầu bàn gá, rồi vặn hai bu lông ra và sê bàn gá phôi qua lại, khi nào thấy mũi
đục cắt được sát hai đầu lỗ mộng là được.
- Điều chỉnh bàn gá
- Điều chỉnh độ sâu của của lỗ đục: nới lỏng đai ốc trên bu lông điều chỉnh độ
sâu ở đỉnh máy để điêù chỉnh chiều sâu lỗ đục cho phù hợp.
- Điều chỉnh độ cao của mặt bàn: Nới lỏng vít hãm rãnh trượt dọc trên thân máy,
sau đó quay vô lăng để nâng hoặc hạ bàn máy sao cho phôi ở vị trí thích hợp với
độ sâu của mũi khoan ta vừa điều chỉnh.
d. Đục lỗ mộng
- Tay phải kéo cần gạt cho mũi đục tịnh tiến xuống phôi, tay trái vặn vô
lăng cho bàn dịch chuyển theo phương ngang để mũi đục ăn đúng mực. Trước
tiên cho đục ăn sát mực một đầu lỗ mộng, sau đó dịch chuyển bàn để đục hết
chiều dài lỗ mộng.
- Quá trình đục từ nhát đầu tiên đến hết chiều dài lỗ mộng, ta kéo cần gạt
xuống lần lượt cho đục ăn từ từ. Nếu lỗ đục sâu trên 2,5cm thì phải nâng đục lên
để cho phoi văng ra rồi mới đục tiếp.
- Tốc độ ăn dao phụ thuộc vào độ sắc của lưỡi đục và chủng loại gỗ. Gỗ
cứng cho ăn chậm, gỗ mềm cho ăn hơi nhanh, không được ép để đục nhanh sẽ
làm hỏng lưỡi đục.
Khi đục xong bỏ tay khỏi cần nâng hạ cho đục trở về vị trí ban đầu, cắt
cầu dao điện, tắt máy, chờ cho máy dừng hẳn mới tiến hành vệ sinh công
nghiệp.
4.4. Các sai hỏng thường gặp nguyên nhân và biện pháp phòng tránh
STT
1.
Sai hỏng
Nguyên nhân
Mộng
không Cắt không
đúng cấu tạo, đường mực
kích thước
25
Phòng tránh
theo Trong quá trình cắt luôn điều
chỉnh lưỡi cưa sát đường mực,
không cắt mất mực.