NGUYỄN DUY THIỆN
N H À X U Ấ T BẨN XÂY D Ự N G
HÀ N Ộ I - 1996
6X - 6X 7.5
717 - 94
X D -9 6
LÒI GIÓI THIỆU
Bơm tuốc-bin là một thiết bị động lực dùng sức nưốc làm quay tuốc-bin gắn
cùng với bơm li tâm quay theo đẩy nước từ địa hình thấp lên địa hình cao đê lấy
nước dùng cho tưới, sinh hoạt ... Khi xây dựng trạm bơm tuốc-bin tổng hợp còn
có thể dùng nó vào việc phát điện, xay xát trực tiếp và phục vụ cho công nghiệp
địa phương.
Một khi không thể dùng đập, kềnh để dãn nước được (dẫn nước kiểu trọng lực)
do mực nước sông thấp hơn địa hình cần dùng nước, thì việc dùng kiểu bơm tuốc-bin là một biện pháp duy nhất và kinh tế hơn cả.
Khi nguồn dầu khí có hạn, giá cả tăng, vận chuyên khó khăn ... đang là một
vấn đề của toàn cầu hiện nay, thì việc phát triển và ứng dụng bơm tuốc-bin
dùng sức nước, một nguồn năng lượng tái tạo không bao giò hết ) lại có ý nghĩa
to lớn và được coi như một giải pháp thay thế đáng tin cậy đê giải quyết vấn đề
năng lượng cho nhiều quốc gia.
Ỏ nước ta, việc đưa thiết bị động lực này vào địa hình miền núi, vùng đồi,
vùng triều đ ể đẩy nước lên cao dùng cho tươi, sinh hoạt, công nghiệp địa
phương v.v... cho các dân tộc vùng cao đã có tù vài thập kỷ nay. Song, do khó
khăn về vốn, do nhận thức đưa tiến bộ kỹ thuật vào phục vụ xây dựng kỉnh tế,
văn hoá, quốc phòng miền núi (nhất là vùng biên giới, hải đảo) còn mờ nhạt,
nên loại hình này còn hạn chế phát triển. Trong điều kiện hiện nay, đã cổ vốn,
nhận thức vai trò miền núi, vùng triều là cửa ngõ và hành lang thông thương vói
các nước láng giềng thì việc củng cố các địa bàn này có một ý nghĩa chiến lược
và đặc biệt quan trọng. Đó là khách quan và phù hợp với chủ trương lón của Nhà
nước ta.
Mong rằng loại hình công trĩnh trên được phổ biến rộng rãi cho các tỉnh miền
núi, vùng đòijVÙng triều để hy vọng dược góp phần nhỏ vào xu th ế phát triên chung
của đất nước4
Quá trình biên soạn và xuất bản không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Rất mong được sự đóng góp của các bạn đọc.
NHÀ XUẤT BẤN XÂY D ựN G
3
Chương 1
KẾT CẨU VÀ ĐẶC TRƯNG THỦY
CỦA MÁY BOM TUÓC-BIN.
Lực
1-1. NG UYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA MẤY BÖM TUỐ C-BIN
Bơm tuốc-bin bao gồm m ột tuốc-bin và một máy bơm. Tuổc-bin là nguồn
động lực, còn máy bổm là bộ phận kéo theo. Như hình 1-1 giới thiệu sơ đồ một
máy bơm tuốc-bin một tầng làm việc ngập trong nước. Bơm tuốc-bin muốn làm
việc được cần có một cột nước làm việc và một lượng dòng chảy qua bơm
tuốc-bin. Dòng chảy qua buồng bơm tuốc-bin vào bánh xe quay của tuốc-bin
và làm cho nó khởi động, sau đó nước chảy qua ống hút xuống hạ lưu dòng chảy.
Cánh bánh xe của máy bơm nối trên cùng trục với tuốc-bin được tuốc-bin kéo
theo. Máy bơm quay tạo nên sức li tâm đẩy nước theo đường ống lên cao. Khi
nối dài trục, bơm tuốc-bin còn có thể được sử dụng để kéo máy phát điện hoặc
các máy chế biến nông sản khác.
Bơm tuốc-bin được
nhanh chóng và hoàn
những năm gần đây. So
bơm nước khác thì bơm
những ưu điểm sau đây :
phát triển
thiện trong
vổi các loại
tuốc-bin có
a) Không cần tiêu thụ một loại
nhiên liệu nào cả kể cả điện năng.
b) Kết cấu đơn giản, dễ chế tạo và
chủ yếu bằng thép, gang.
c) Thuận tiện lắp đặt. Những máy
bơm tuốc-bin nhỏ có thể lắp đặt ngoài
trời không cần giá đỡ.
d) Các đặc trưng làm việc của bơm
tuốc-bin tốt với hiệu suất cơ học tương
đối cao ; trong cùng một điều kiện,
hiệu suất của bơm tuốc-bin cao hơn
máy bơm điện và máy bơm dầu ma zút.
Hình 1-1 : Sơ đồ nguyên tác
của bơm tuốc-bin
1. Bánh xe của máy bơm ; 2. v ỏ máy bơm;
3. Bánh xe quay của tu ốc-bin ;
4. Ống h ú t ; 5. ố n g đẩy
e) Dễ bảo quản với chi phí quản lý thấp, v á n đề bôi trơn và lau chùi thường
kỳ chỉ khi nào thấy cần và chỉ ở một vài bộ phận đặc biệt.
f) Loại bơm -tuốc-bin còn có thể sử dụng vào nhiều mục đích như :
Bơm nước phục vụ tưới, sản ra điện năng và phục vụ để kéo các máy chế
biến nông sản. Nếu như được lắp đặt thích hợp cho từng địa phương, thích hợp
vói điều kiện kinh t ế - x ã hội thì việc sử dụng bơm tuốc-bin sẽ mang lại những
lợi nhuận đáng kể.
4
Bất kỳ ở nơi nào, miền núi cũng như miền xuôi, ở đâu có tạo được cột nước
làm việc thì đều có thể lắp đặt trạm bơm thích hợp với điều kiện nơi đó.
1-2. BOM TUỐC-BIN CÓ GHÉP MÁY BÖM MỘT CẤP BẤNH XE
Ihốc-bin dùng cho bơm tuốc-bin, do cột nước thấp vào khoảng 0,3 -ỉ- 15m, mà
phần máy bơm lại có số vòng quay lớn, cho nên đã chọn dùng tuốc-bin hướng trục
hoặc tuốc-bin chảy thẳng. Tuốc-bin xuyên tâm hướng trục chỉ sử dụng khi truyền
động bằng dây cua-roa hoặc trong một số trường hợp đặc biệt nào đó. Bộ phận
máy bơm của nó có tì số cột nước iH thay đổi với biên độ rất lớn (iH là tì số giữa
chiều cao bơm nước của bộ phận tuốc-bin trong máy bơm tuốc-bin, nó là thông số
tính năng chủ yếu của máy bơm tuốc-bin), sử dụng riêng với từng loại máy bơm :
Loại hướng trục (i^ > 500), loại hỗn hợp (rig = 250 -ỉ- 500), loại ly tâm (ns < 250).
Hình vẽ 1-2 là cơ cấu máy bơm tuốc-bin được sử dụng rộng rãi nhất hiện
nay. Bánh xe công tác 1 và
bánh xe cánh quạt 2 đều lắp
trên cùng một trục 3. o trục
tựa 4 là ổ trục bằng cao su
bôi trơn bằng nước, ổ trục
này sử dụng rất bền lâu dù
làm việc trong nước sạch hay
nước đục đều tốt, có nơi đã
dùng liên tục 10 năm mà vẫn
tốt. Ổ trục 5 là ổ bi lăn chịu
nước, bôi trơn bằng mỡ, bơm
tuốc-bin dùng ổ bi lăn đề
chịu lực dọc trục dư giữa
tuốc-bin và máy bơm, có lắp
vòng đệm để ngăn nước và
chặn cát ; 6 là vỏ xoắn của
máy bơm ; 7 là lưới chắn
rác. Thiết bị hướng nước 8
chia làm 2 loại : loại cố định
và loại điều chỉnh. Loại sau
dùng cho các trạm bơm nước
vùng thủy triều và trạm lợi dụng tổng hợp. Loại máy bơm tuổc-bin này có tỉ số
cột nước vào khoảng 1,6 -í- 6.
Hình vẽ 1-3 là hình tháo rời của một máy bơm tuốc-bin
Hình 1-4 là loại máy bơm tuốc-bin có bộ phận tuốc-bin giống như hình vẽ
1-2. Nhưng bộ phận bơm là máy bơm hướng trục, tỉ số cột nước của nó nhỏ, tì
số lưu lượng lớn, dùng cho những vùng thủy triều có chiều cao bơm nước không
5
Hình 1 -3 :
(1) Lưới lọc. (2) B u-lông 6 cạnh ¿(3) Vòng đệm nhẵn (4); ổ bi hướng tâ m hàng đơn
(5) Chốt phẳng thông thường đẩu tròn^(6) Cuộn dây bọc;(7) Trục chính;(8) Thi hồng.
(9) Bánh xe cánh q u ạ t'(10) Chốt phẳng thông thường đáu tr ò n ;( ll) Cổ ổ trụ c trê n
(12) Vỏ bánh xe hướng nUỚCj(13) B u-lông 6 cạnh^(14) È -cu 6 cạnh cỡ lớn_j(15) Vòng đệm
bằng sợi ^ (16) Bulôngj(17) Chóp bánh xe công táCị(18) Mũ đậy ổ tr ụ c •( 19) Đệm cao su
(20) Ẹ -cu trò n .(21) Thùng chụpj(22) N áp bơm ^(23) Vòng mònjj(24) Bulông 6 cạnh
(25) Đinh ốc đ ẩu vòng-(26) v ỏ b ơ m 427) Bulông 6 can h -(28) Áo ổ trụ c dưới.
ứ
}
'
(29) o trục đ ổ n g -(30) Bánh xe hướng nước-(31) B ánh xe công tác
(32) E -c u tr ò n -(33) Vòng đệm lò X O ' (34) Bulông 6 cạnh*
6
lớn, hoặc ở vùng núi lợi
dụng chiều cao bơm
nước của m áy bơm
tu ố c-b in để thay cho
đập khỏi phải xây cao,
v.v...
H ình 1 -5 là kết cấu
bơm tu ố c-b in cỡ nhỏ,
bộ phận tu ố c-b in của
nó là loại chảy thẳng,
các kết cấu khác tương
tự như hai loại trên.
Trục 1 tỳ lên hai ổ trục
bằng chất dẻo 2, hai
đầu có lắp : 1 đầu là
bánh xe công tác của
tu ố c-b in và 1 đầu là
bánh xe cánh quạt của
bơm 3 ; 4 là vỏ xoắn
của m áy bơm và lưới
chắn rác 5.
H ình 1 -6 là máy
bơm tu ốc - bin cỡ 3 0 -8
có kết cấu mở ngang
chính giữa, bộ phận
tu ố c-b in là loại chảy
thẳng. T hiết bị hướng
nước gồm 6 cánh cố
7
định hướng trục. 1 là bánh xe công tác có tõcđộ cao, cánh hướng nước đúc liền
với vỏ bơm, thân bơm chia làm 2 bộ phận trên dưới 2 và 3, trục chính 5 gối lên
2 ổ trục bằng chất dẻo 4. Loại máy bơm tuốc-bin này chỉ cần mở nửa thân bơm
bên trên là có thể lấy khối quay ra được, sửa chữa rất tiện lợi.
Loại bơm tuốc-bin này chỉ dùng thích hợp với hình thức lắp máy trục ngang,
bộ phận bơm của nó có cửa nước ra ở nửa phần bên dưới, cho nên khi mở khối
bơm bên trên, không hề động chạm đến đường ống. o trục bằng chất dẻo có
đặc tính tốt là chịu mòn và tự bôi trơn v.v... và không ngậm lưu huỳnh (S), không
làm mòn trục bơm, tốt hơn ổ trục cao-su.
Ỏ trên đã trình bày các loại bơm tuốc-bin có bộ phận tuốc-bin nối liền trục
với máy bơm, và máy bơm là loại 1 cấp bánh xe.
1-3. BỒM TUỐ C-BIN CÓ GHÉP MÁY BƠM NHIỀU CẤP BẢNH XE.
Khi tỷ số cột nước
ở trên, thì tỉ tốc của
số cột nước là 10 và
nước lên chuyển đến
tới 12.
của bơm tuốc-bin lớn hơn 8, nếu vẫn dùng máy bơm 1 cấp
máy bơm quá thấp, hiệu suất giảm xuống, cho nên khi tỉ
12 thì dùng máy bơm hai cấp bánh xe. Cấp thứ nhất bơm
cấp thứ hai rồi mới đẩy nước lên, do đó tỷ số cột nước đạt
Bơm tuốc-bin cỡ SM W 080-20 có kết cấu tương tự như máy phát điện
tuốc-bin kiểu chảy thẳng. Giữa máy bơm và tuốc-bin của nó có lắp thêm bộ
phận tăng tốc bằng bánh xe răng khía, xem hình vẽ 1 '7
Hình 1-7 :
(1), (3), (4), (5)- Đệm lót bằng vòng nhựa ; (2) Ong thông hơi ;
8
Bánh xe công tác 1 truyền năng lượng cho bánh xe cánh quạt 4 để bơm nước lên
cao nhờ có trục tuốc-bin 8, bộ tăng tốc 3 (tỉ số tăng tốc là in = 4,5) và trục máy
bơm 7. Nhờ có tăng tốc, số vòng quay của bộ phận máy bơm lớn hơn 4,5 lần của
tuốc-bin, cho nên bộ phận máy bơm rất nhỏ ; 2 là 6 cánh hướng nước cố định có
dạng xuyên tâm ; 5 và 6 là vỏ xoắn và lưđi chắn rác của bộ phận máy bơm.
1-4. TÍNH NĂNG CỦA MÄY BƠM TƯỐC-BIN
I. Đặc điểm của máy bơm tuốc-bin :
1) Tuốc-bin và máy bơm là 1 khối thống nhất, nối liền trục cho nên tiết kiệm
được cơ cấu truyền động mà kết cấu lại chặt chẽ.
2) Máy bơm tuốc-bin làm việc ngập nước, nên tiết kiệm được các thiết bị và
thời gian mồi nước ban đầu ;
3) Lực đẩy dọc trục của dòng nước tác dụng vào bánh xe công tác được thiết
kế ngược chiều với cột nước bơm lên cộng với lực đẩy dọc trục của bánh xe, cho
nên phần lớn 2 lực này triệt tiêu nhau, do đó kết cấu ở trục giản đơn, tuổi thọ
lâu dài.
4) Công suất trục của máy bơm được thiết kế bằng công suất trục của tuốc
bin, nên khi làm việc mà phụ tải của máy bơm thay đổi (công suất trục của máy
bơm thay đổi do chiều cao đẩy nước và lượng nước bơm lên thay đổi), thì bộ
phận tuốc-bin sẽ tự động điều chinh tốc độ cho phù hợp. Như vậy giữa 2 bộ
phận có xuất hiện một quá trình tự điều tiết cho nhau, bổ sung cho nhau để
năng lượng mới tạo ra được cân bằng, cho nên không có hiện tượng bất hợp lý
xảy ra như tuốc-bin lớn bơm nhỏ, tuốc-bin nhỏ bơm lớn, V. V ...
5) Tuốc-bin và máy bơm cũng giống như máy điện và động cơ điện. Tuy chúng
ngược nhau, nhưng là 2 mặt của một sự việc, giữa chúng có cùng chung một đặc
tính thủy lực.
II. Hệ thức cơ bản của máy bơm tuốc-bin
Như trên đã nói : công suất trục của tuốc-bin và của máy bơm tự chúng được
cân bằng nhau, cho nên hệ thức cơ bản của máy bơm tuốc-bin là :
Nt = N b
hoặc
hay
VT ■ Vb • QH = qh
Vbtb ■
= _q
*?BTB
Q
h.
• ỊỊ
9
Trong đó : NB,NT- công suất trục của máy bơm và của tuốc-bin
r¡¿ , TỊr - hiệu suất của máy bơm và của tuốc-bin.
^fl-rß ~ tổng hiệu suất của máy bơm tuốc-bin
Nếu gọi iH = ^ là tỉ số cột nước (hoặc gọi là chiều cao bơm nước đơn vị chiều cao bơm nước khi cột nước là lm ) và i0 = ^ là tỉ số lưu lượng thì :
H
*/ b TB =
1H1Q
*7b t b
hay
iH = - ỹ —
Tỉ số cột nước iH là m ột thông số quan trọng của máy bơm tuốc-bin.
III. Định luật đồng dạng của máy bơm tuốc-bin
Giả sử có 2 máy bơm tuốc-bin, mà tỉ số kích thước tương ứng ở bộ phận nước
chảy qua của chúng là m ột hằng số, các góc tương ứng bằng nhau thì được gọi
là hai máy bơm tuốc-bin đồng dạng hình học.
Cũng 2 máy bơm, tuốc-bin đó, trong khi cồng tác có tỷ số tổc độ của chất
điểm dịch thể tương ứng nhau hoặc của bộ phận chuyển động là m ột hằng số,
các góc tương ứng giữa các tốc độ bằng nhau, thì được gọi là 2 máy bơm tuốc-bin
dồng dạng dộng học.
Giả sử hai máy bơm tuốc-bin, máy thứ nhất ký hiệu là a, máy thứ hai ký hiệu
là b, giữa chúng thỏa mãn điều kiện đồng dạng hình học và đồng dạng động
học, thì định luật đồng dạng của máy bơm và tuốc-bin nói trên, được thể hiện
bằng các biểu thức sau đây :
Qa
CÖ
0*-H
p
1
Qb
'
%
%
"
%
H Ị/2
D ?b ' H F 2
D lb
H l/2
D la
H ¿/2
D ?a
H F2
qb ~' D ? b ■ H F 2
Ha
ha
hb
10
''
Hb
Na
D?a
Nb
D?b x
W 2
Cũng có thể viết dưới dạng khác :
Qa
Qb
D 2 HỊỊ/2
la
a
-
,
D 2 Ị Ị l/2
-
Qi -
h ằ n s số
' l b AAb
Trong đó Qi là lượng nước đơn vị chảy qua bộ phận tuốc-bin
n aD ia
“lA b
= n'j = hằng số
Trong đó n'l là tốc độ quay đơn vị của bộ phận tuốc-bin
ỉ ỉ i
= à
:
= ,; = hằnsiá
Trong đó q’j là lượng nước đơn vị bơm lên.
JJ- = TJ = bi = hằnể số
a
D
Trong đó h'i là chiều cao bơm nước đơn vị, ký hiệu là ĨH
Đối với mọi máy bơm tuốc-bin đồng dạng, nếu điều kiện làm việc tương tự
nhau, thì Qj , n’j , q’j , hj của chúng cũng đều bằng nhau.
Để tiện cho việc so sánh và sử dụng, khi tính toán chúng ta ký hiệu thống
nhất Dj là đường kính bánh xe công tác của bơm tuốc-bin.
Nếu H = lm,
= lm thì Q = Q’j , n = n’ , q = qí , h = h^ ; do đó ý
nghĩa vật lý của các thông số đơn vị ở máy bơm tuốc-bin là khi làm việc ở cột
nước công tác là lm , đường kính bánh xe công tác là lm.
Trường hợp đặc biệt của định luật đồng dạng là kích thước tuyến tính tương
ứng của 2 máy bơm đồng dạng bằng nhau hoặc cũng có thể nói là cùng một
máy bơm tuốc-bin, thì khi cột nước công tác khác nhau, mà điều kiện làm việc
như nhau, công thức trên có thể viết đơn giản như sau :
hay
Q .a ì/ĨT ; n ,a VÎT ; q « VÎT
Công thức trên chứng tỏ rằng : trong điều kiện cùng một máy bơm tuốc-bin
có cột nước công tác thay đổi, tình hình làm việc như nhau, thì giữa lượng nước
chảy qua, số vòng quay, lượng nước bơm lên, chiều cao bơm nước với cột nước
có quan hệ tỷ lệ được gọi là định luật tỷ lệ.
11
1-5. ĐƯÒNG ĐẶC TÍNH CỦA MÁY BƠM TUỐC-BIN
Xác định đường đặc tính của máy bơm tuốc-bin : Bảng 1-1 là số liệu tính
năng của máy bơm tuốc-bin loại 30-4, số liệu này đo được ở trên mô hình thực
nghiệm.
B ảng 1-1
Số liệu thí nghiệm tín h n ăn g của m áy bơm tu ố c-b in loại 3 0 - 4
Góc lắp cánh q u ạt
Số cánh hướng nước
Máy bơm m ẫu
công tác : CC70
3°40’
Zo : 16
6BA 12
Đường kính bánh xe
Độ mở cánh hướng
H ình dạng hình
Đường kính cánh
chóp trò n xoay
q u ạ t 28 Cm
công tác 30cm
nước d
II
Oi
to
0
Số hiệu bánh xe
Lưu lượng
Chiều
Lưu lượng
H, (m)
Q
(lit/sec)
cao bơm
bơm lên, q
nước, (m)
(1/sec)
1
3,08
372
23,45
2
3,12
369
3
3,04
4
5
6
\T ê n gọi
Số vòng quay
n, (v/phút)
H iệu su ấ t
17,4
1350
35,2
22,48
21,5
1318
41,9
358
19,96
29,6
1250
52,4
3,14
355
19,10
32,6
1228
3,16
344
16,53
40,1
1172
56,1
61,1
342
336
15,09
44,8
1152
62,8
7
3,15
3,16
52,8
1114
63.1
8
3,15
336
12,63
11,78
55,7
1048
62,1
9
3,16
333
10,38
60,3
1088
59,6
10
3,13
330
5,49
77,7
1074
41,4
Số T T \
Cột nước
n, <%>
Thường chúng ta tính các thông số tính năng quy về cột nước lm để vẽ đường
đặc tính của máy bơm. Nếu biểu thị hj, Qj, qlf nj lần lượt là chiều cao bơm
nước, lưu lượng qua tuốc-bin, lượng nước bơm lên, số vòng quay, khi cột nước
là lm , thì công thức trên có thể viết dưới dạng sau :
h = — • Q = -Ọ 1
H 5
VH
= _n
ni - V ĨT :
___ q _
~ vk
Hình 1-8 là đường biểu diễn tính năng của máy bơm tuốc-bin loại 3 0 -4 khi
cột nước là lm .
12
N ếu m uốn b iết tính
năng ứng với các cột
nước khác nhau, thì có
thể dùng các cô n g thức
trên tính ngược lại, các
trị số tính to á n như
bảng 1-2.
H ìn h 1-8
(1) Đường biểu diễn tinh năng của máy bơm tuốc-bin
loại AT30-4 trân mô hình thử nghiệm
C họn tọa độ khác
nhau dùng các trị số
trong bản g 1 -2 ta có
thể vẽ được 2 đường
b iể u d iễn tính năng
th ông dụng của m áy
bơm tu ố c-b in . H ình
1 -9 là đường b iể u diễn
tính năn g số 1 của m áy
bơm tu ố c -b in loại 3 0 -4
ứng với cộ t nước thay
đổi.
H ìn h
1 -1 0
là
đường b iể u d iễn tính
13
Biểu tính năng của máy bơm tuốc-bin loại 30-4 với các cột nước khác nhau
Bảng 1-2
Chiểu cao bơm nước (m)
Cột
\n ư ớ c
S
o
lm
2m
3m
4m
Lượng nước bơm lên
Lưu lượng
Số vòng quay
Hiệu
(lít/sec)
(lít/sec)
(vòng/phút)
su ất
lm
2m
3m
4m
lm
2m
3m
4m
lm
2m
3m
4m
(%)
\
TT
1
7;62
15r24 22,96 30,48
10,1
14,3
17,5
20,2
212
300
367
424
767
1085
1330
1534
36,2
2
7,20
14,40 21,60 28,80
12,2
17,3
21,2
24,4
209
296
362
418
747
1055
1295
1494
41,9
3
6,35
12,70
19,05 25,40
16,7
23,7
29
33,4
202
286
350
404
708
1000
1230
1416
52,4
4
6,10
12,20
18,30 24,40
18,5
26,2
32,2
37,0
201
284
348
402
691
980
1205
1388
56,1
5
5,25
10,5
15,75 21,00
22,6
32
39,3
45,2
194
275
337
388
660
932
1145
1320
61,1
6
4,79
9,58
14,37
19,16
25,3
35,8
44
50,6
192
273
335
386
690
918
1125
1300
62,8
7
4,01
8,02
12,03
16,04
29,7
42
51,5
58,4
189
267
328
378
626
885
1085
1252
63,1
8
3,74
7,48
11,22
11,96
31,4
44,5
54,6
62,8
189
267
328
378
872
1070
1070
1234
62,1
9
3,29
6,58
9,87
13,16
33,9
48
58,8
67.;8
187
264
325
374
611
862
1064
1222
59,6
10
1,76
3,52
5,28
7;04
33,9
62,2
76,. 2
87,8
187
263
323
372
606
856
1050
1212
41}4
h
năng số 2 của máy bơm
tuốc-bin loại 30-4 ứng
với cột nước thay đổi.
Trên các đưòng biểu diễn
này, ta có thể tìm được
đặc tính vận hành ứng
với cột nước bất kỳ của
máy bơm tuốc-bin.
Hình 1-11 là đường
đặc tính vận hành của
máy bơm tuốc-bin.
Phương pháp phân tích
và vẽ đường đặc tính của
máy bơm tuốc-bin.
Các đường đặc tính
của máy bơm tuốc-bin
trình bày ở trên là do kết
quả thí nghiệm và tính
đổi tạo nên. Nếu như
thiết
kế
máy
bơm
Hình 1-11
15
tuốc-bin đã biết trước được đặc tính của tuốc-bin và của máy bơm, ta có thể
dựa vào đường đặc tính đã biết của chúng, rồi tổ hợp thành đường đặc tính của
máy bơm tuốc-bin.
1-6.. TIÊU CHUẨN HOÁ BÖM TUỐ C-BIN
Tiêu chuẩn hóa và sản xuất theo chủng loại bơm tuốc-bin sê không chi tạo
được điều kiện thuận lợi trong sản xuất mà còn có ý nghĩa kinh tế rất lớn. Muốn
vậy phải tiến hành điều tra quy hoạch tình hình thủy lực, đất đai cần tưới, thống
kê các số liệu cần thiết để xác định sơ bộ loại hình trạm bơm tuốc-bin và trên
cơ sở đó mới có thể đề xuất hướng sản xuất các chủng loại bơm tuốc-bin nào
để đáp ứng sát với nhu cầu. H iện nay, ở nước ta chưa làm được những công việc
cần thiết nêu trên, nên chỉ tiến hành sản xuất đơn chiếc bơm tuốc-bin theo yêu
cầu của từng trạm, hoặc tiến hành đặt hàng nước ngoài và như vậy sẽ tốn kém
hơn. Hiện tại ta thường dùng các bơm tuốc-bin của Trung Quốc vì có nhiều
chủng loại để lựa chọn phù hợp với điều kiện thực tế của V iệt Nam và rẻ hơn.
Dưới đây xin giới thiệụ m ột số chủng loại thường dùng phân theo cột nước làm
việc của bơm tuốc-bin .
1. Nhãn hiệu bơm tuốc-bin.
Tùy nhu cầu quản lý, các chủng loại bơm tuốc-bin có thể sắp xếp phân thành
hai nhóm sau :
a) Nhóm cơ bản : loại một tầng để bơm nước.
b) Nhóm cải t iế n : các loại khác và loại lợi dụng tổng hợp
Tùy thuộc vào các đặc trưng cơ bản của bơm tuốc-bin , nhãn hiệu bao gồm
có bốn thành phần ký hiệu như sau :
(1) (2) - (3)(4)
Thành phần ký hiệu thứ nhất biểu thị sự sắp xếp theo cột nước làm việc với
các chữ Z và G chỉ tương ứng với cột nước trung bình và cao, nhưng thành phần
ký hiệư này sẽ mất khi bơm tuốc-bin ứng với cột nước thấp.
Thành phần ký hiệu thứ hai biểu thị đường kính của bánh xe quay bằng cm.
Thành phần ký hiệu thứ ba biểu thị tỷ lệ cột nước ứng với điều kiện làm việc
thiết kế của bơm tuốc-bin .
Thành phần ký hiệu thứ tư với các chữ c và H chỉ chủng loại được cải tiến
và lợi dụng tổng hợp, nhưng các chữ đó sẽ bỏ đi khi đối với loại nhóm bơm
tuốc-bin cơ bản.
16
Chẳng hạn :
60-6 bịểu thị một chủng loại bơm tuốc-bin cột nước thấp có đường kính 60cm
và tỉ lệ cột nước bơm là 6.
30-16C biểu thị một máy bơm tuốc-bin cột nước thấp với đường kính 30cm
và tỉ số cột nước bơm 16, thích hợp với chủng loại của trạm.
4 0 -6H biểu thị một máy bơm tuốc-bin cột nước thấp có đường kính 40cm và
tỉ lệ cột nước bơm là 6 dùng tổng hợp.
Z 30-6 là một bơm tuốc-bin cột nước trung bình có đường kính bánh xe 30cm
và tỷ lệ cột nước bơm bằng 6.
2. Phân loại bơm tuốc-bin theo cột nước được sản xuất ỏ Thung Quốc (bảng 1-3)
1) Bơm tuốc-bin ở cột nước thấp
B ảng 1-3
Loại
bơm
tuốcbin
Tốc
Lưu
Công
độ
suất
lượng
(vòng/f)
(m3/sèc)
(KW)
Hiệu
suất
(%)
Tỷ
tốc
tuốcbin
Cột
nước
bơm
(m)
Lưu
lương
(
3
)
Hiệu
suat
bơm
(%)
Tỷ
tốc
bơm
Tổng
hiệu
su ất
(%)
10-6
0,02
2 10
0,13
66,0
885
4
1,2
54,5
69,0
36
20-6
0,081
1 05
0,556
20,0
912
6
6,34
67,1
29,6
47
30-6
30-10
30-16
0,1818
200
1,310
73,5
935
6
10
16
16,65
7,82
4,55
74,9
58,5
55,4
85,9
40,2
36,3
55
43
40
40-6
40-10
40-16
9 324
525
2,40
75,5
946
6
10
16
31,3
15,55
8,91
26,7
63,5
58,2
88,0
42,4
38,0
58
48
44
60-6
60-10
60-16
0,728
350
5,57
78,0
962
6
10
16
74,0
37,8
21,4
78,2
66,6
60,4
90,5
44,1
39,4
61
52
47
80,0
975
6
10
16
135,9
71,2
40,4
78,7
68,8
62,5
92,0
45,5
40,5
63
55
50
80-6
80-10
80-16
1,292
263
10,15
100-6
100-10
100-16
2.02
210
16,06
81,0
981
6
10
16
219
115
65,6
80,4
70,4
64,3
93,5
46,4
41,5
65
57
52
120-6
120-10
120-16
2,91
175
23,4
82,0
986
6
10
16
325
171,6
98,2
81,7
72,0
65,8
94,5
47,0
42,0
67
59
54
160-6
160-10
160-16
5,71
131
42,1
83,0
994
6
10
16
595
315
181
83,2
73,5
67,5
96,4
47,9
43,0
69
61
56
17
2) Chủng loại bơm tuốc-bin cột nước trung bình
Tốc
Lưu
Loại
Công
độ
lượng
bơm
su ất
(m3/sec; (vòng/f)
tuốc-bin
(KW)
H iệu
su ất
(%)
Tỷ
tốc
tu ố c bin
Cột
nước
bơm
(m)
Lưu
lượng
bơm
(m3/s)
H iệu
su ất
bơm
(%)
Tỷ
tốc
bơm
Tổng
hiệu
su ất
(%)
Z30-6
Z 30-10
0,1396
594
0,978
71,5
685
6
10
11,40
6,00
67,2
60,1
59,8
50^3
49
43
Z20-6
0,062
890
0,413
68,0
667
6
4,34
61.8
55,6
42
Z40-6
Z 40-10
Z40-16
0,248
445
1,78
23,5
649
6
10
16
21,9
12,40
6,35
72,1
68,0
55,8
63,6
54,1
37,0
53
50
41
Z60-6
Z60-10
Z 60-16
0,558
207
4,16
76,0
705
6
10
16
52,1
30,1
15,7
23,6
21,1
59,2
64,3
56,4
38,7
56
54
45
Z80-6
Z80-10
Z80-16
0,993
223
7,58
78,0
715
6
10
16
96,0
55,6
29,8
74,4
71,8
61,5
65,5
57,3
40,0
58
56
48
155,0
90,0
48,5
76,0
73,4
63,4
67,6
58,4
40,9
60
58
50
230
133,8
72,5
77,5
75,0
65,0
68,6
59,4
41,6
62
60
52
Z100-6
Z100-10
Z100-16
1,55
178
12,0
29,0
720
6
10
16
Z120-6
Z120-10
Z120-16
2,23
148,5
17,5
80,0
724
6
10
16
3) Chủng loại bơm tuốc-bin cột nước cao
Hiệu
Lưu
Tốc
Loại
Công
su ất
lượng
độ
bơm
su ất tuổc-bin
(m3/sec) (vòng/f)
tuốc-bin
(KW)
(%)
Tỷ
tốc
tu ố cbin
Cột
nước
bơm
(m)
Lưu
lượng
bơm
(m 3/s)
H iệu
su ất
bơm
(%)
Tỷ
tốc
bơm
Tổng
hiệu
su ất
(%)
G 20-6
0,0496
770
0,346
71,0
526
6
3,14
53,5
41,0
38
G 30-6
G 30-10
0,1116
514
0,816
74,5
540
6
10
8,36
4,80
60,5
57,7
44,6
38,8
45
43
G 40-6
G40-1Q
0,1985
385
1,49
76,5
546
6
10
16,51
9,34
65,4
62,7
47,0
40,9
50
48
G 60-6
G 60-10
0,447
257
3,45
78,5
55
6
10
40.2
23.2
68,9
66,2
49,1
42,0
54
52
18
3 - Một sô' loại bơm tuốc-bin và giá bơm tuốc-bin
B ảng 1-4
Loại
Cột nước
(m)
Cột nước
đẩy (m)
Lưu lượng
qua
tuốc-bin
(1/s)
20-6
30-6
40-6
60-6
60-16
1-4
1-4
1-4
1-4
1-6
6-24
6-24
6-24
6-24
19-96
88-180
210-420
370-740
684-1354
650-1620
Lưu lượng
bơm (1/s)
Trọng
lượng (kg)
Giá (USD)
6-12
21-42
37-72
70-142
25-57
59
155
290
985
1374
89,00
127.00
198 00
571,00
1237,00
4 - So sánh các chi p h í về tưới đối với 3 phương án : điện, điềzen, bơm tuốc-bin
B ảng 1-5
Loại phương án bơm
Cột nước đẩy (m)
Chi phí tưới (USD/ha)
Bơm điện
Bơm dẩu điezen
Bơm tuốc-bin
30
30
70
35-90
70-130
5-1 5
1 -7 . Ví D ự LỰA CHỌN MẤY BƠM TUỐC-BIN
Một trạm bơm tuốc-bin dự kiến xây dựng bên bờ sông. Dòng chảy kiệt trong
mùa khô đo được bằng 6,5m3/s. c ầ n tưới cho một diện tích đất canh tác bên bờ
là 1,667 Km2. Qua điều tra sơ bộ cho ta biết cột nước bơm địa hình từ buồng
bơm tuốc-bin đến kênh tưới là 42m. Đập đắp ngăn sông có thể dâng mực nước
sông lên 4,2m. Kênh dẫn nước có chiều dài 100m và vận tốc dòng chảy trong
kênh lấy bằng 0,6m/s. Chiều dài cần thiết của ống xả giữa kênh tưới và trạm
bơm bằng 120m. Giả sử có 6 khuỷu nối có góc 90° và 2 khuỷu nối có góc 45°
để nối các ống lại với nhau.
Tìm chủng loại máy bơm tuốc-bin phù hợp để đảm bảo tưới cho vùng đất
canh tác nêu trên.
Giải : 1- Tính cột nước công tác
Do xây dựng 1 đập thấp nên mực nước sông thiên nhiên dâng lên 4,2m
s
1) Tổn thất cột nước ở cửa dẫn nước vào kênh AHj = ■
— v^jAHj = 0,07 X 0,62
= 0.0252(m)
0,0252(m)
m
^
2) Tổn'thất cột nưđc dọc kênh ; ÀH2 vói ij = 1/1000 ta có :
19
AH2 = i1 X Lj = 1/1000 X 100 = 0,1 (m)
st
3) Tổn thất cột nước qua lưới chắn rác AH3 : AH3 = 2
x vị
AH3 = 0,04 X 0,62 = 0,0144 (m)
4) Tổn thất cột nước dọc kênh thoát AH4 : Do kênh thoát không có, vì nước
sau khi qua tuốc-bin chảy thẳng vào sông, vì vậy AH4 = 0.
Như vậy cột nước làm việc hiệu quả bằng :
H = H 0 - (AHj + A H 2 + A H 3 + A H 4)
= 4,2 - (0,0252 + 0 .1 +0,0144 + 0 ) = 4,2 - 0,14
H = 4,06 (m)
2 - Định sơ bộ tỉ s ố cột nước iH : iH
_h
H
42
= 10,3
4,06
Giả thiết chọn 2 máy bơm rồi sau đó lắp nối tiếp với nhau, thì tỷ lệ cột nước
bơm của mỗi cái bằng :
i _ ----- ------ _ K 17
H
2 X 4,06
Từ bảng 1 -4 ta tìm được cột nước bơm của bơm tuốc-bin loại 60-6 là
h = 24m, với lưu lượng bơm q =153,8 1/s và lưu lượng cần Q = 1,512 1/s cột
nước làm việc H = 4m.
Ta thừa nhận với lưu lượng 1 1/s có thể tưới được 6,7 X 103m2 đất canh tác,
thì như vậy với q = 153,8 1/s chỉ có thể tưới cho 1,030 Km2 đất, trong khi đất
canh tác cần tưới lại rộng tới l,667km 2. V ì vậy, trạm bơm cần lưu lượng ở hai
bộ bơm tuốc-bin 60-6 đặt song song và mỗi bơm tuốc-bin đó lại gồm 2 máy
nối tiếp (như hình 1-12). Trong trường hợp này, tỷ lệ cột nước do lắp nối tiếp
là 12 và lưu lượng do mắc song song là q2 = 2qj = 2 X 153,8 q2 = 307,6 1/s với
lưu lượng này có thể tưới cho 2,066km2 đất canh tác. Như vậy phù hợp với nhu
cầu tưới đề ra.
3 - Tính cân bầng nước : Tổng lưu lượng đến trạm bằng 4 lần lưu lượng vào
mỗi máy bơm tuốc-bin , nên chúng ta có : Q t = 4Q = 4 X 1512
Qt = 6048 1/s hoặc 6,05 m3/s.
IVong khi đó tổng lưu lượng của trạm chỉ bằng hai lần lưu lượng vào từng
máy bơm, tức là : qt = 2q = 2 X 153,8 = 307,6 1/s.
Như vậy thì : Qkiệ( > Qt + qt trong đó Qkiệt = 6,5 m3/s (cho ở trên) và :
Qt + q t = 6048 + 307,6 =Ệ0^55,6t (1/s) hoặc 6,36m3/ s .'
Từ lưu lượng nhỏ nhất thực tế trơ lg mùa khô ta thấy lớn hơn lưu Jựợng cần
cho tưới, việc lựa chọn bơm tuốc-bin như vậy là hợp lý và thực tế. *
20
Hỉnh 1-12 : Sơ dồ lắp bơm tuổc-bin 6 0 -6 tổ hợp nối tiếp và son ¿Ị - ong
4 - Tổn thât cột nước dọc theo ống xả (đẩy)
1) Chọn đường kính ống xả : căn cứ vào cột nước làm việc hiệu quả trên l,5m
có thể chọn đường kính 250mm hoặc 0,25m. Tốc độ dòng chảy ở trong cả 2 ống
đẩy mắc song song và ở ống chính có trị số như nhau, như vậy đường kính D ,
của ống chính có thể tính như sau :
V lô
4q = 4(2q) =
JtĐ]
ĩtD ị
26
Trong đó : V r - tốc độ dòng chảy ở ống song song
V 2Ổ - tốc độ dòng chảy ở ống chính
như vậy ta có : D2 = D J(2)1/2 = 0,25(2)1/2 = 0,35(m) -* D 2 = 0,4m.
Đoạn ống song song, mỗi đoạn bằng 20m được làm bằng thép. Chiều dài đoạn
ống xả chính dài lOOm làm bằng ống bê tông ;Ba khuỷu 90° được nối ở 2 nhánh
ống song song, còn 2 khuỷu 45° nối ở ống chính có đường kính 0,40m. Như vậy
tổn thất cột nước ở hệ thống ống đẩy bằng :
21
V
10
=
V2Ô =
4cl,
_
jtD?
1.274
4q2
1.274 X 0,3076
= 2,45 (m/s)
(0,40)2
X
0,1538
w
XDỊ
0,„
,
= 3,14 (m/s)
Tra trong sách thủy lực ta có tổn thất cột nước trong lOOm đường ống thép
bằng 3,46m. Vậy thì suy ra tổn thất cột nước trong 20m là :
20
Ahôt =
3,46
100
X
Do mắc song song nên tổn thất ở 2 ống
Tổn thất cột nước ở lOOm ống bê tông
100
Ah ô.b
X
0,69(m)
là
: 2Àhôt = 0,69
X
2 = l,38m .
là :
1,45
100
l,45m
Tk thấy khuỷu 90° và khuỷu 45° có chiều dài bán kính cong là 4,2 và 8m tương
ứng.
Như vậy tổng tổn thất cột nước bằng :
AhK =
4,48
X
4,2
100
X
À
3
40
X
Q X
0
+ - - ^ 0 0 ---- ~ = ° ’5645 + 0’7168 = i.28^ )
Tổn thất cột nưđc ở lưới chắn rác Ahị : ta có tốc độ chảy qua lưới chắn
rác bằng :
v . = l 1 = ^
như vậy Ah, = Y
= ° ’79 m/s
■V 1 = °>12 x °>79 = 0,095(m).
Tổn thất cột nước ở cửa ra : lấy Ệ , = 1 ta có : Ahr = Ệr
-
2 Aĩ?
r r l i r 0 ’312
v 2ô
Tổng tổn thất cột nước ở ống đẩy với ống nhánh bằng thép và ống chính
bê tông :
Ah = 1,45 + 0,69 + 1,28 + 0,096 + 0,312 = 3,83m.
2) Tính lại tỷ lệ cột nước iH :
Tổng cột nước bơm khi mắc nối tiếp-song song bằng : h = hs + Ahj
h = 42 + 3,83 = 45,83m
22
Như vậy : iH = - Ị ^ r = ll,29m
Một bơm tuốc-bin loại 60-6 dưới đầu nước lm, có tỉ lệ cột nước bơm là 6.
Như vậy 2 bơm loại 60-6 mắc nối tiếp sẽ cho iH = 2 X 6 = 12
Kết quả tính toán trên cho thấy rằng iH = 11,29 là phù hợp với tỉ lệ cột nưóc
bơm củaíĩm áy bơm tuốc-bin 60-6 mắc nối tiếp với nhau.
Ví dụ trên cho thấy cách chọn máy bơm tuốc-bin như vậy là phù hợp với thực
tế về liíu lượng cần tưới, lưu lượng vào trạm và tỉ lệ cột nước bơm là tho ả mãn
yêu cầu đặt ra.
B ảng 1-6
Các số liệu đặc trưng cho các loại bơm tuốc-bin 60-4 và 60-6
6 0 -8
60-4
Mô hlnh bơm tu ố c-bin
H
(m)
Q
(l/s)
n
(v/ph)
N
(KW)
q
(1/s)
h
(m)
n
(%)
q
(1/s)
h
(m)
n
(%)
1
1,5
2
2,5
3
3,5
4
756
925,9
1069
1195
1309
1414
1512
317
388
448
502
548
593
634
5,64
10,4
15,95
22,3
29,31
36,93
45,12
119,1
145,9
168,4
188
206,3
222,8
238,2
4
6
8
10
12
14
16
rrĩ ĩ r
63
63
63
63
63
63 ;
76,9
94,2
108,8
121,6
133,2
143,9
153,8
6
9
12
15
18
21
24
61
61
61
61
61
61
61
23
Chương 2
ĐIỀU TRA^KHẤO SẤT VÀ TÍNH TOÁN THỦY
TRẠM BOM TUỐC-BIN
2-1. PHƯƠNG
th úc khai
Lực
THÁC VÀ BỐ TRÍ CÒNG TRÌNH Đ Ầ U MỐI
TRẠM BỎM TUỐ C-BIN VÙNG NÚI
Phương thức khai thác trạm bơm tuốc-bin cũng giống như trạm thủy điện :
kiểu đập, kiểu kênh dẫn và kiểu hỗn hợp.
ỉ, Kiểu đập.
Kiểu đập là kiểu trạm bơm tuốc-bin dựa vào
việc xây đập ngăn sông để nâng cao mực nước
tạo được một cột nước công tác cần thiết. Bơm
tuốc bin được lắp ở bên đập và làm với đập
thành một khối chỉnh thể, nó không có kênh
dẫn và kênh tháo, như hình 2-1.
II. Kiểu kênh dẫn
o nơi lòng sông tương đối dốc, thường có thể
đào kênh dẫn bên bờ, dùng cách dẫn nước
không có đập để tạo nên cột nước.
III. Kiểu đập và kênh dẫn kết hợp
Hình 2 -1 :
(1) - Bò sông ; (2) - Đ ập ngăn
sông ; (3) - Buồng đ ặ t m áy bơm
tuốc bin ; (4) H ướng nước chảy.
Kiểu này kết hợp giữa đập và kênh dẫn để tạo nên cột nước công tác cho
máy bơm tuốc-bin. Điều kiện sử dụng tương đối rộng rãi, có thể lợi dụng những
loại đập cũ hoặc cối nước (cối giã gạo),
nhưng cần phải xét xem những loại đập
cũ đó có đảm bảo chắc chắn không
hoặc là sau khi bị lũ xói lở làm hỏng
đi, việc tiến hành sửa chữa lại có dễ
dàng không. Chọn phương thức tạo nên
cột nước đó, cần chú ý giải quyết vấn
đề bồi lắng sau đập. Khi xây đập nên
xây lỗ xả cát, định kỳ xả cát, tránh
không để cát bồi lắng quá nhiều. Ngoài
ra, vị trí cửa vào không nên gần đập
Hình 2 -2 :
quá. Khoảng cách giữa trung tâm cửa
(1) Cửa vào ; (2) Kênh dẫn ;
vào và tim đập nên lớn hơn 15 đến 20
(3) Buổng đ ặ t máy ; (4) Kênh tháo
24
mét, xem hình 2-2. Trạm bơm kiểu đập cũng cần chú ý giải quyết vấn đề bồi
lắng sau đập.
Trong ba cách khai thác bơm tuốc-bin ở vùng núi nói trên, kiểu đập vì phải
xây thêm đập ngăn lũ dẫn đến vốn đầu tư cho công trình thủy công tương đối
lớn. Thông thường đối với các sông lớn miền núi, dùng kiểu dẫn nước để tập
trung cột nước tương đối dễ. Tuy nhiên, dùng cách lấy nước không có đập sẽ
khó đảm bảo được lượng nước
vào kênh. Cho nên bơm tuốc-bin
nên tùy theo điều kiện cụ thể của
mỗi nơi mà dùng cách tạo thành
cột nưóc khác nhau cho phù hợp.
Các kiểu khai thác trên đây
thường thích hợp với các sông
suối không có thuyền bè đi lại.
Trong điều kiện có thuyền hoặc
bè gỗ nứa đi qua, cần phải xét
đến những thiết bị đơn giản để
thuyền bè qua lại có thể để trên
đập một lỗ khuyết. Trên hình 2- 3
biểu thị một dốc cho thuyền qua
đơn giản. Nếu dùng các đập cũ có
thể xử lý theo thói quen trước
đây, không nhất thiết phải làm thêm thiết bị thuyền qua, như vậy sẽ không làm
tăng giá thành trạm bơm.
Các công trình thủy công trong trạm bơm tuốc-bin gồm có : đập ngăn sông,
cửa lấy nước, cống lấy nước, cống xả cát, kênh dẫn, lưới chắn rác, buồng đặt
máy, ống hút, kênh tháo, ống xả, kênh tưới, v.v... nhưng công trình chủ yếu gồm
ba phần lớn : đập ngăn sông, kênh mương và buồng đặt máy. Bố trí công trình
thường theo các cách dưới đây :
1. Cách b ố trí dùng đập hướng dòng dẫn. nước
Cách bố trí này đều thuộc về cách bố trí của công trình trạm bơm tuốc-bin
kiểu dẫn nước, vấn đề chủ yếu của nó là trong mùa khô có đảm bảo lấy được
đủ lưu lượng nước hay không ? Do đó, cần phải tìm cách làm sao hướng dòng
trong mùa khô chảy về phía cửa lấy nước. Đồng thời lưu lượng nước dẫn vào
không được lớn hơn lrru lượng nước mùa khô của sông theo tỉ lệ phần trăm, có
thể bằng khoảng 20 H- 30% lưu lượng mùa khô. Đương nhiên, trong mùa khô
cần thiết cũng có thể dùng những biện pháp tạm thời để chặn dòng lấy vào lưu
lượng lớn hơn.
25