Tải bản đầy đủ (.pdf) (247 trang)

Tìm hiểu địa lý kinh tế việt nam để giảng dạy trong nhà trường phan huy xu, mai phú thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.66 MB, 247 trang )


PHAN HUY XU - MAI PHÚ THANH

TÌM HIỂU

ĐỊA LÝ KINH TÊ
VIỆT NAM
ĐỂ GIẢNG DẠY TRONG NHÀ TRƯỜNG

NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC -1998


LÒI NÓI ĐẦU
Chương trìn h Đ ịa lí kinh té - xã hội Việt N am có nhiệm
vụ làm cho học sin h nhận thức đ ú n g đán vè tình hìn h kinh
tế - xã hội nước ta, từ dó nâng cao lòng yểu Tổ quốc và tháy
dược trách n hiệm của m in h trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện dại hóa d á t nước.
Từ n ă m 1986, với công cuộc dổi mới, nần kinh tế của nước
ta p h á t triền m ạ n h m ẽ và có nhiều th à n h tựu to lớn trong các
ngành công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, dịch vụ...
cũng n h ư có n h ữ n g chuyển biến to lớn trong phản bổ sàn xuất
ỏ các vừ ng lãnh thổ. Có thể nói nước ta d a n g thay da dổi th ịt
từng ngày, m à sách giáo khoa dừ sửa chữa liên tục vẫn không
p h ả n ảnh dược k ịp thời.
Cuốn sách th a m khảo này hy vọng sẽ cung cáp nhữ ng thông
tin %
uà tư liệu v'ê k in h tế - xã hội rát phong ph ú và da dạng
của các ngành và các vừng kinh té. Các tác giả không có ý
đ ịn h trìn h bày m ộ t cách có hệ thống toàn bộ các ván dè kinh
tế Việt N a m m à chỉ bổ sung thêm nhữ ng 'kiến thức vè kin h tế


n h à m góp phân hỗ trợ cho các thầy cô giảo và các học sinh
tro ng việc dạy và học Địa lí kinh té - xã hội Việt N am . Tuy
vậy, cuốn sách vẫn còn nhữ ng thiếu sót, các tác giả m ong m uốn
nhận dược sự góp ý của các dòng nghiệp d ể cuốn sách ngày
càng trỏ nên hoàn thiện hơn, dảp ứng dược nhu cầu thông tin
trong việc dạy và học Đ ịa lí kinh té - xả hội Việt N a m trong
nhà trường p h ổ thông trung học.
CÁC TÁC GIẤ

3


Phân

mốt

TÌM HIỀƯ VÊ ĐỊA LÝ CÁC
NGÀNH KINH TẾ
Chương I

ĐỊA LÝ CÔNG NGHIỆP
4 - NHỮNG CHUYỂN BIÊN TRONG MỘT s ố
NGÀNH CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
I - CÔNG NG H IỆP NĂNG LƯỢNG
T rong công nghiệp năng lượng nước ta, hai ngành có liên
quan ch ặt chẽ với nhau lâu dài là công nghiệp khai thác than
và công nghiệp điện lực.
1. C ô n g n g h iệp k h ai th á c th a n
T han đá của Việt Nam có giá trị nhiệt lượng thuộc vào loại
cao n h ất : vượt 8000 kcal/kg và có hàm lượng lưu huỳnh ít

hơn 0,5%, nên rấ t thích hợp cho việc luyện thép bàng cách
nung nđng, nấu chảy kết tụ thép. H àng năm , khoảng
500.000 - 700.000 tấn than gầy đã được xuất khẩu sang N hật
Bản và H àn Quốc.
Các xí nghiệp khai thác lớn nhất tập tru n g ở vùng than
Q uảng Ninh (Cẩm Phả, Hòn Gai, Uông Bí). Tổng công su ất
5


thiết kế nguyên khai các mỏ ở Q uảng N inh là 8,9 triệu tấ n
mỗi năm và 60% khối lượng sản xuất là từ các mỏ th a n lộ thiên.
Tuy nhiên tài nguyên th an đá không phải là vô tận, nhất là
khi đã trả i qua quá trìn h hàng trảm năm bị khai thác một
cách bừa bãi, nguồn tài nguyên than đá không th ể trá n h khỏi
bị cạn ' kiệt. Tại m ột số mỏ lộ thiên như Cọc 6, H à Tu... đã
phải xuống sâu từ 50 m đến 70 m so với m ặt biển mới lấy
được th a n từ tro n g lòng đ ất đá. M ặt khác, số lao động ngành
th an rấ t lớn nên sức ép về lao động khá căng thẳng. Vì th ế
để tồn tại và p h át triể n , Tổng công ty th a n Việt N am đã đầu
tư th iết bị, đổi mới công nghệ, nâng cao sản lượng than đi đôi
với kinh doanh đa ngành, tă n g cường liên doanh với các hãng
trong nước và nước ngoài để p h át triể n các n g àn h nghề m à
ngành th an cđ s ứ c ’m ạnh và tiềm năn g như sản x u ất vật liệu
xây dựng, hàng may mặc, kinh doanh dịch vụ du lịch... Từ 20
đơn vị, ngành th a n tổ chức th à n h hơn 50 đơn vị th àn h viên,
tro n g đđ cd khoảng 30 đơn vị trự c tiếp sản x u ấ t kinh doanh.
Các công ty như Uông Bí, Hòn Gai, Cẩm P hả... sau khi chia
tách chỉ còn lại các mỏ nhỏ đã n hanh chóng thích ứng và tạo
đ à đi lên, tă n g sản lượng 20%/năm. Mỏ th a n V àng D anh với
m ột khoáng sàng th a n giàu cổ, chưa phải xuống sâu, cò một

dây chuyền khép kín từ sản xuất đến tiêu thụ, là đơn vị thực
hiện công nghệ tách bđc, sàn g tuyển th a n ngay tro n g quá trình
khai th ác và vận chuyển, áp dụng công nghệ m ới*dùng vỉ kèo
m a sát thay th ế gỗ trụ mỏ, đỡ phải chịu sức ép do thiếu gỗ,
doanh thu tă n g 40% /năm, đủ sức sản xuất hàng năm 500.000 600.000 tấ n th a n thương phẩm . Các mỏ lớn như Cọc 6, Đèo
Nai, Mạo Khê... cd lực lượng lao động từ 3000 đến 5000 người,
sau khi tách ra th à n h các doanh nghiệp độc lập đã chủ động*
tro n g kinh doanh và đ ạ t hiệu quả kinh tế cao hơn trước. Công
ty cảng kinh doanh th a n vừa lo quy trìn h th ủ tụ c xuất khẩu
th a n vừa thực hiện các dự án cải tạo và p h át triể n hệ thống
cảng, nâng cao năn g lực bốc xếp hàng hda để th u hút khách
hàng. Công ty vận tải và xếp dỡ vừa làm dịch vụ cung ứng
v ật tư, nguyên liệu cho sản xuất, vừa triể n khai các dự án phát
6


triể n n ă n g lực vận tải, đáp ứng nhu cầu vận chuyển 10 triệu
tấ n h à n g hổa/nãm .
2. C ô n g n g h iệ p đ iệ n lự c
Từ n ăm 1975 đến nay, nước ta đã tập tru n g vốn để phát
triể n nguổn điện và lưới điện, đưa tổng công su ấ t nguồn của
Việt N am ttã n g 3,4 lẩn sau 20 năm và đ ạ t 4400 MW, sản lượng
điện p h á t ra khoảng 14,64 tỷ kWh.
Các n h à máy điện sử dụng th a n ở m iển Bác gổm cđ : nhà
m áy điện Vinh, H àm Rồng, Cổ Định (T hanh Hđa), Lào Cai,
Việt Trì, P h ả Lại, U ông Bí, Bắc Giang, Cao N gạn, Ninh Bình,
phần lớn có công su ấ t từ 50.000 kW đến 100.000 kW, riêng
nhà m áy nhiệt điện P hà Lại cò công su ấ t lớn n h ấ t cả nước :
hơn 500.000 kW.
N hà m áy điện T rà Nđc (Cấn Thơ) được khởi công xây dựng

năm 1993 với tổng công su ấ t 33 MW. Đến năm 1995, tổng công
su ấ t được nâng lên 43,5 MW. Để tăn g nguổn điện phục vụ sản
x u ất và đời sổng n h ân dân ở đổng bằng sông Cửu Long, N hà
nước đã đầu tư cho nhà m áy nhiệt điện T rà Ndc 27 triệu USD
để láp đ ặ t mới 2 tu a bin khí, trong đổ phần đầu tư th iết bị
là 22 triệ u USD, mỗi tu a bin khí đạt công su ấ t ổn định 37,5MW,
n ân g tổ n g công s u ấ t của nhà máy lên 118,5 MW điện.
Thủy điện Yali là công trìn h cổ hiệu quả lớn, có khả năng
p h át huy tác dụng công suất, chi phí xây dựng rẻ (800 U SD /lkW ,
tro n g khi các công trin h khác phải trên 1000 USD/1 kW), công
trìn h lợi dụng được ưu th ế của thác tự nhiên (cao 150 m trên
chiéu dài đoạn sông 6 km, nếu xây dựng m ột 'đập cao 70m thì
có được m ột cột nước phát điện khoảng 200 m), điéu kiện giao
th ô n g th u ậ n lợi (công trìn h cd đường đ ất dẫn vào khoảng 24
km từ quốc lộ 14).
T rước m ắt, thủy điện Yaly sẽ bảo đảm cung cấp đủ điện
khu vực m iền T ru n g v à .T â y Nguyên đang rấ t thiếu điện.
nầm 1999, Yaly chủ yếu cung cấp điện cho m iền Nam, đáp
m ột tỷ trọ n g lớn tro n g hệ thống điện m iền Nam , khoảng

cho
Sau
ứng
3,6
7


tỷ kW h/năm (33,2%) tro n g nhu cấu điện sau năm 2000 ở phía
Nam là 10,817 tỷ kW h/năm. Còn m iển T ru n g chủ yếu sử dụng
điện của m iền Bác đưa vào và của thủy điện Vĩnh Sơn, Sông H inh.

*

N hư vậy, thủy điện Yaly sẽ là nguồn tru n g gian làm ngán
lại chiều dài tru y ền tải trê n đường dây 500 kV Bắc - Nam .
Thủy điện Yaly là nguổn điện lớn ở gẩn tru n g tâm của đường
dây siêu cao áp 500 kV Bắc - N am , nd gdp phẩn q u a n trọ n g
vào việc giải quyết cơ bàn nh ữ n g khd khăn về kỷ th u ậ t tro n g
vận hành đường dây có chiều dài 1500 km này và làm tă n g độ
tin cậy, tín h ổn định của hệ th ố n g điện quốc gia. Đ ổng thời nd
p h át huy hết được hiệu q uả kinh tế của đường dây 500 k v
Bắc - N am , tă n g tài từ 150 MW lên 400MW cho m iền T ru n g
và từ 450 MW lên 700 - 800 MW cho m iễn N am .
Thủy điện Yaly còn cd nhiệm vụ cân bằng công s u ấ t điện
và điện n ăn g tro n g hệ th ố n g điện cd th ể chia th à n h hai khu
vực phía Bắc và phía Nam , sau khi đường dây 500 kV Bắc N am hình th à n h hệ thống điện toàn quốc.
Tổng vốn đầu tư của công trìn h là 550 triệu USD. H ai nước
CHLB N ga và U crain a cung cấp n h ữ n g th iế t bị còng nghệ gổm
cd tuabin, m áy p h át điện, m áy biến thế, các th iế t bị cơ khí
thủy công ở đập trà n ... trị giá khoảng 105 triệ u USD, th a n h
toán theo phương thức 60% hàn g hda tr à bằn g hàn g hda sản
x u ất tro n g nước như giày, cà phê, gạo... P h ẩn vốn vay của nước
ngoài còn lại trả bằng tiền bán điện tro n g 10 nảm .
T hiệt hại do bị ngập tro n g vùng hổ nhìn ch u n g không lớn,
cd 637 hộ với khoảng trê n 3200 dân phải di dời. Yaly được đẩu
tư gấp 4 lẩn so với H òa Bình để thự c hiện chính sách tái định
cư, bảo đảm đủ điểu kiện cho dân cư sinh sống như n h à cử a,'
ruộng đ ất canh tác...
N hà m áy thủy điện H àm T huận - Đa Mi nằm trê n thượng
nguồn của sông La Ngà, m ột chi lưu của hệ th ố n g sông Đổng
Nai. Khu vực hổ chứa nước ;ủa H àm T huận - Đ a Mi nằm trên

địa phận tỉn h Lâm Đống, còn nhà m áy thì nằm trê n đ ấ t H àm
8


T huận Bác - tỉn h Bỉnh T huận. Đây là công trin h thủy điện
đấu tiên của V iệt Nam được xây dựng theo phương thức đấu
thấu quốc tế.
Thủy điện H àm T huận - Đa Mi đă được Chính
định xây dự ng từ năm 1989, trước cả thủy điện Thác
với thủy điện Yali, Sông Hinh, nhiệt điện Phú Mỹ và
điện mới khác, thủy điện H àm T huận - Đa Mi sẽ
làm nên sản lượng điện 30 tỷ kWh vào năm 2000.

phủ quyết
Mơ. Cùng
các nguồn
gđp phần

Dự án thủy điện H àm T huận - Đa Mi là m ột dự án thủy
; điện gồm hai nhà máy : thủy điện Hàm Thuận công su ất 300 MW
và thủy điện Đ a Mi công su ất 175 MW, sản lượng điện tru n g
bình hàng năm là 1,6 tỷ kWh. Vốn đầu tư cho dự án H àm
T h u ận - Đ a Mi là 70 tỷ yên, tro n g đổ chính phủ N hật Bản
cho vay vốn ODA 85% thông qua Quỹ hợp tác hải ngoại OECF.
H ai nhà m áy H àm T huận - Đa Mi cách nhau 10 km, nước thải
của n hà m áy H àm T huận là nguổn nước ph át điện cho nhà
m áy Đa Mi.
Song song với các chương trìn h phát triể n nguổn điện là
n h ữ n g công trìn h cải tạo, làm mới m ạng lưới truyền tải điện
cao và tru n g thế. Đến năm 1995, nước ta đã có được 8800 km

đường dây loại 66 kV - 220 kV, cùng dung lượng trên 7200 MVA
m áy biến th ế 66 kV - 220 kV ; 27.400 lưới phân phổi dưới
1487 km đường dây 500 kV và hệ thống trạm biến th ế đi kèm
có tổ n g dung lượng 27.000 kVA. Lưới điện quổc gia cũng đã
tỏa rộng ra các th à n h phố, thị xã, khu công nghiệp và đến năm
1995 thì 85% số huyện, 55% số xã trong cả nước đã được đđn
n h ậ n điện lưới quốc gia. Chiểu dài các đường dây điện đạt
45.960 km, dung lượng các trạm biến áp đạt 17.176 MVA.
H ệ thống điện của nước ta đang m ất cân đối nghiêm trọng
trê n nhiều m ặt, bộc lộ nhiểu nhược điểm cẩn khắc phục gấp.
N hịp điệu p h át triể n điện năng của nước ta còn chênh lệch quá
n h iều so với nhịp điệu gia tă n g nhu cầu sử dụng điện. Điển
hình năm 1995, nhịp điệu phát triể n điện năng là 19,18% tro n g
khi nhịp điệu gia tă n g nhu cầu sử dụng điện xấp xỉ 30%.
9


Ngay trong cơ cấu nguồn điện, tỷ trọ n g thủy điện quá ỉớn cúng
là một điểu bất lợi : thủy điện chiếm 64% công su ất và trên
70% sản lượng làm cho việc sản xuất điện của nước ta lệ thuộc
vào tự nhiên. Sản lượng điện của các nhà máy thủy điện chỉ
chiếm khoảng 40% tổng sản lượng điện của 7 th á n g m ù a khô,
nhưng lại tăn g vọt lên 60% tro n g 5 th á n g m ùa mưa.
T rong việc phát triể n hệ thống điện, ngành công nghiệp điện
lực không đảm bảo được sự đổng bộ giữa nguồn điện và lưới
chuyển tải điện, còn m ất cân đối giữa lưới chuyển tải và lưới
phân phổi (hạ thế).
Việc tiêu thụ điện của nước ta
giờ cao điểm mức tiêu th ụ gấp 4
tiêu hao nhiên liệu phi lý, tổn th ấ t

làm giảm tu ổ i thọ cả m áy biến th ế
trê n lưới...

m ất cân đối nghiêm trọ n g :
- 5 lẩn giờ th ấp điểm , gây
điện nâng, sụ t áp, q u á tải...
lẫn các đường dây, phụ kiện

Để đáp ứng nhu cầu điện cho p h át triể n kinh tế và tiêu
dùng của cả nước, từ nay đến năm 2000 chúng ta phải đẩu tư
cho việc mở rộng nguổn điện nhằm đưa tổng sản lượng điện
.đ ạ t 26 - 29 tỷ kWh vào năm 2000 và tăng lên 56 - 68 tỷ kWh
vào năm 2010.
Đến năm 2000, nước ta sẽ hoàn tấ t và đưa vào sử dụng
công trìn h thủy điện Yali 720 MW, H àm Thuận - Đa Mi 472 MW,
Sông H ĩnh 70 MW, nhà m áy nhiệt điện Phả Lại II 600 MW,
.nhà máy điện Phú Mỹ 600 - 900 MW và đưa các cụm tu ab in
khí hỗn hợp vào vận hành tại phía Nam.
Đến năm 2010, nước ta sẽ xây dựng các công trìn h thủy
điện Play K rông 120 kW, Bàn Mai 350 kW, Đại N inh 250 kw,
Sê San III 250 MW, Sơn La 3600 MW, các nhà m áy n h iệt điện
th a n ở phía Bác cố cồng su ấ t 600 - 1200 MW và n ân g cấp
cụm nhà máy n h iệt điện Phú Mỹ lên 1800 MW... Như vậy đến
nãm 2010, nguổn điện sẽ có th ể tă n g thêm 13000 MW, tro n g
dó riêng thủy điện cổ 16 công trỉn h và tổng công s u ấ t là
6000 MW. Nhà m áy thủy điện cd quy mô lớn n h ất sẽ là thủy
điện Sơn La với công su ất 3600 MW.
10



N gành công nghiệp điện lực nước ta đã tự nâng m ình lên
ngang tẩ m với sự p h át triể n chung của kinh tế - xã hội trong
cả nước bằng kế hoạch phát triể n nguồn điện, kèm theo đó là
xây dự ng đống bộ hệ thông lưới tru y ền tải, phân phối và hệ
thống các trạm biến áp đưa điện từ nơi sản x u ất về các tru n g
tâm công nghiệp và khu dân cư. Đđ là chưa kể đến việc giải
quyết m ột nhu cẩu cấp bách khác là cải tạo m ạng lưới phân
phối điện tại các đô thị lớn đã đến thời kỳ hư hỏng qua nhiều
năm sử dụng. N gành công nghiệp điện lực nước ta cũng phấn
đấu hoàn th àn h điện khí hda nông thôn và bảo đảm cung cấp
đĩện lưới quốc gia cho hơn 70% số dân nông thôn.
Từ đầu năm 1996, ngành điện đã triể n khai giai đoạn 1 dự
án SCADA/EMS với tổng kinh phí 17 triệu -U S D , vốn vay của
Ngân h àn g T hế giới. Công trìn h gồm nhiều hạng mục : hệ thống
thông tin, th iết bị, huấn luyện, đào tạo...
Dự án SCADA/EMS nhằm hiện đại hđa toàn diện công tác
điểu độ hệ thống điện 19 tỉn h th à n h phía N am , giúp phân tích,
đánh giá n hanh các sự cố bằng hệ thống điều khiển từ xa. Khi
hoàn chỉnh, ngay tạ i th à n h phố Hổ Chí M inh cđ th ể đdng mở
m ột tổ m áy hoặc m ột m áy biến th ế ở các n h à máy, trạ m biến
th ế ở Đa Nhim, T rị An, Thác Mơ, T rà Ndc...
R iêng th àn h phố Hổ Chí Minh đã hoàn th à n h giai đoạn 1
lắp đ ặt th iế t bị SCADA cho 24 trạ m và tru n g tâm điều hành
với tổng kinh phí 30,4 tỷ đổng. Giai đoạn 2 sẽ lắp đ ặt th iết bị
cho 7 trạm và hệ th ố n g máy tính chủ cho tru n g tâm điều hành
với tổng kinh phí 30,9 tỷ đồng.
Năọi 1998, H iệp hội phát triể n quốc tế IDA thuộc nhdm
Ngân hàng T hế giới thỏa th u ận cho Việt N am vay 189 triệu
USD để đẩu tư đường dây tải điện, bao gồm việc đẩu tư và
phục hổi hệ thống phân phối điện ở các th àn h phố H ạ Long,

Vinh và Vũng T àu ; đấu tư đường dây tải điện 500 kV Plâyku P hú Lâm và các trạ m biến áp đi kèm ; kéo đường cáp 220 kV
N hà Bè - Tao Đ àn, trạm biến áp GIS 220 kV Tao Đàn...
11


Hệ thống tải điện 500 kV Bác - N am bao gồm đường dây
dài 1487 km. Điểm xuất phát từ nhà máy thủy điện H òa B inh
và điểm kết thúc tại trạm biến th ế P hú Lâm (th àn h phố Hổ
Chí M inh). Cd 3436 vị trí cột trả i trê n các tỉnh và th à n h phố :
H òa Bình, T hanh Hđa, Nghệ An, H à Tĩnh, Q uàng Binh, Q uảng
Trị, T hừa Thiên - Huế, Q uảng N am - Đà N ẵng (cũ), Kon Tum ,
Gia Lai, Đác Lắc, Sông Bé (cũ), Long An và th à n h phố Hổ Chí
Minh. Cò 4 trạ m biến th ế : H òa B ình 900 MW, Đà Nẵng^ 450
MW, Plâyku 450 kW, Phú Lâm 900 MW và 1 trạm bù ở H à
Tĩnh. Cùng với việc xây dựng đường dây 500 kV, Bộ N ản g
lượng phải xây dựng tru n g tâm điều độ quốc gia để điểu h àn h
lưới điện toàn quốc.
H ệ thống tải điện 500 kV Bắc - N am được th iế t kế với
su ấ t chuyển tải 600 - 800 MW. Mỗi năm chuyển từ n h à
điện H òa Bình vào m iền Trung, Tây Nguyên và m iền
3 - 4 tỷ kWh, chấm d ứ t cảnh thiếu điện triến m iên của
Trung, tă n g cường nguồn điện cho các tỉn h m iễn N am .

công
m áy
N am
m iền

Vùng đổng bằng cđ địa hình th u ậ n lợi chỉ chiếm m ột tỷ lệ
nhỏ tro n g toàn tuyến. Rừng sâu nguyên sinh Đắc Lây, K rông

Nô, núi cao H ải Vân, Lò Xo, Phước Tượng và đổng lầy chiếm
tỷ lệ cao hơn nhieu.
Ngày 27 - 11 - 1997, N gân hàn g P h á t triể n Châu Ấ (ADB)
đã thông qua khoản vay 100 triệu USD thời hạn 10 năm , lãi
su ấ t 0%, phí dịch vụ 1%/năm để phân phối điện cho 70.000 hộ
gia đình và nân g cấp việc cung cấp điện cho 240.000 hộ gia
đình nông thôn ở 18 tỉnh m iền T ru n g và m iền N am nước ta.
T háng 12 - 1997, H iệp hội tín dụng p h át triể n quốc tế (IDA)
thuộc N gân hàng T hế giới thỏa th u ậ n với N gân hàn g N hà nướơ
Việt Nam một Hiệp định tín dụng p h át triển cho dự án p h át
triể n , phân phối và tru y ền tải điện ở Việt Nam. IDA cho Việt
N am vay hơn 137 triệu SDR (quyển rú t vốn đặc biệt - tương
đương 189 triệu USD), thời hạn 40 năm , không chịu lãi suất,
chỉ trả dịch vụ phí 0,75% /năm . Dự án này đấu tư cho hệ thống
tru y ền tải điện 500 kV Plâyku - P h ú Lâm, đường dây 200 k v
12


Nhà Bè - Tao Đ àn, trạ m biến áp 200 kV Tao Đàn và phục hổi
hệ thống phân phối điện cho các th à n h phố Hạ Long, Vinh và
Vũng Tàu.
Đường dây tải điện 500 kV m ạch 2 dự định đưa vào vận
hành năm 2002 cđ chiều dài 540 km từ Plâyku đến Phú Lâm,
với tổ n g số vón đấu tư khoảng 138 triệu USD, trong đđ vốn
vay của N gân h àn g T hế giới (WB) là 110 triệu USD. Để đổng
bộ với việc vận hành thủy điện Yaly, Tổng công ty điện lực
Việt N am đề nghị thi công sớm để đưa vào sử dụng năm 2000.
II - CÔNG N G H IỆP LUYỆN TH ÉP
Hiện nay công nghiệp luyện kim Việt Nam chủ yếu tập tru n g
tro n g Liên hiệp thép Việt Nam. Liên hiệp thép Việt N am gồm

5 đơn vị hợp th à n h là Công ty thép Thái Nguyên hoạt động
theo kiểu liên hợp sá t thép và các nhà máy thép VICASA (Biên
H òa - Đổng N ai), nhà máy thép Thủ Đức, nhà máy cán và
luyện thép Việt T hanh, nhà máy thép Tân Bình (thành phố Hổ
Chí Minh) - bốn nhà máy thép này hợp thành Liên hiệp thép
m iền Nam .
Tổng công ty Thép Việt N am đã xây dựng chương trỉn h phát
triể n ngành thép Việt Nam từ nay đến năm 2010 chia làm 2
giai đoạn.
T rong giai đoạn th ứ nhất, từ năm 1996 đến nãm 2000, ngành
thép Việt N am sẽ phấn đấu đ ạ t khoảng 2 triệu tấn thép cán,
triể n khai xây dự ng nhà máy cán thép tấm trên cơ sở nhập
phôi và công nghệ tiên tiến của nước ngoài và sử dụng nguồn
nguyên liệu sẵn có ở trong nước. Đổng thời sẽ xây dựng một
số cơ sở sản x u ất phôi thép để thay th ế nguổn phôi nhập ngoại.
Ngay từ nàm 1996, nước ta có 6 nhà máy sản xuất các loại
thép ống, thép xây dựng và tôn mạ kẽm liên doanh với Hàn
Quốc, N hật Bản, Xingapo và ú c , trong đó có 4 nhà máy sản
x u ấ t thép xây dự ng đặt tại Thái Nguyên, Hải Phòng và Bà
Rịa - Vũng Tàu có tổng công su ấ t 740.000 tấn/năm . Nám 1996,
13


ngành thép Việt Nam phấn đấu đ ạ t sản lượng 1 triệu tấn
sàn xuặt. tro n g nước, tăng gấp 2,5 lấn so với năm 1995
máy cán kéo thép Tây Đô liên doanh giữa Công ty thép
N am với Đài Loan có công su ất đợt đầu 120.000 tấn./năm
được khẩn trư ơ ng xây dựng ở Cấn Thơ.

thép

Nhà
m iến
đang

Từ năm 1996 đến nảm 2000, Công ty gang thép Thái Nguyên
tiếp tục đầu tư chiêu sâu cho nhà máy luyện cán thép Gia
Sàng, cán thép Lưu Xá và m ột số xưởng, mỏ khác để nâng sản
lượng thép cán từ 147.000 tấ n hiện nay lên 250.000 tấn , chú
trọ n g đầu tư để đa dạng hda m ặt hàng, nân g loại thép từ

đến

Cẩm và P hấn Mễ nâng sản lượng khai th ác lên gấp đôi để duy
trì sản x u ất của 2 lò cao, phấn đấu tự tú c từ 70% đến 80%
phôi cho cán thép.
N hà máy thép V inaustel đ ặt tại khu V ật Cách (thành phố
H ải Phòng) là nhà m áy liên doanh giữa Công ty thép Thái
N guyên và Công ty tư vấn đầu tư nước ngoài về công nghiệp
với Công ty V ietnam In d u strial In v estm en t P ty (V.I.I.) ú c , cò
thời gian hoạt động 30 năm , phía nước ta đdng gdp 40% tổng
số vốn pháp định. Công su ấ t th iế t kế giai đoạn đầu là 180.000
tấn/nám , gồm các loại thép trò n cuộn, trò n trơ n và trò n vằn
dạng th an h đường kính từ 10 mm đến 22 mm.
ở phía N am , nhà máy thép Vina Kyoei đi vào hoạt động
năm 1996 tại thị trấ n Phú Mỹ, cd tổng vốn đầu tư 50 triệu
USD, tổng công su ấ t đợt đấu là 240.000 tấ n thép cán kéo th àn h
phẩm mỗi nám , ctí quy trìn h khép kín từ lò điện cho đến khi
ra các chủng loại thép khác nhau : các loại thép trò n cd đường
kính từ 5,5 mm đến 10 mm và các loại thép từ 10 mm đến.
32 mm... đáp ứng nhu cẩu thép tại thị trư ờng Việt Nam. Đây
là nhà máy thép liên doanh giữa Tổng công ty thép Việt N am
với các công ty Kyoei Stel LTD, M itsui and Co, LTD và Itochu


của N hật Bản với tổng sổ vốn đầu tư 69.500.000 USD, tro n g
đd phía nước ta gdp 40% tổng số vổn pháp định, cd thời gian
hoạt động 30 năm . Dây là nhà máy cd công su ấ t lớn n h ấ t tro n g
14


số các nhà máy thép ở nước ta cho đến đáu nám 1996. Khi
nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ hoàn th àn h , Vina Kyoei sẽ cổ kế
hoạch xây dựng dây chuyển sản xuất thứ hai cùng một lò điện
nhầm sản xuất thép từ s ắ t vụn Dây chuyển cán thép thứ hai
sẽ lớn hơn dây chuyền hiện nay.
Điêu đáng lưu ý là tấ t cả sáu n h à máy thép nêu trên
đang phải nhập thép thỏi của nước ngoài. Chính vỉ thế, đã
lúc ngành công nghiệp thép nước ta cần quan tâm đẩu tư
dựng các nhà máy luyện thép thỏi đ ể cung cấp cho các
máy thép nhằm th ay th ế dẩn số thép thỏi phải nhập khẩu,
động sản xuất thép tro n g nước.

đêu
đến
xây
nhà
chủ

Trong giai đoạn thứ hai, đến năm 2010 sẽ phấn đấu đ ạ t sản
lượng khoảng 7,8 - 8 triệu tấn thép. Nước ta sẽ đầu tư xây
dựng công trìn h liên hợp luyện kim và sản x u ất bằng công nghệ
đi từ quặng sát. N hà nước sẽ quan tâ m xây dựng nhiều nhà
máy chuyên sản x u ấ t thép chất lượng cao, thép hợp kim và
m ột số loại thép đặc biệt khác phục vụ ngành chế tạo máy và

công nghiệp quốc phòng.
III - CÔNG N G H IỆP PHÂN BÓN HÓA HỌC
H iện nay nước ta cđ khoảng 10 triệ u ha đất nông nghiệp,
tro n g đó trê n 6 triệ u ha là đ ấ t trổ n g lúa. Nhu cầu sử dụng
các loại phân hổa học cho sản x u ất nông nghiệp năm 1995 ở
mức trên 4,2 triệu tấn , tro n g đđ urê là 1,5 triệu tấn, phân lân
các loại là 1,2 triệu tấn , NPK 600.000 tấn , DAP 600.000 tấn,
SA và MOP trên 300.000 tấn. T rong khi đđ, các nhà máy phân
hóa học tro n g nước mới sản xu ất được 110.000 tấn urê 46%
đáp ứng 8% nhu cầu, 800.000 tấ n phân lân các loại đáp ứng
khoảng 65% nhu cầu, 200.000 tán N PK đáp ứng khoảng 35%
nhu cầu, m ột số loại khác chưa sản x u ấ t được. Vì vậy, mỗi
nàm nước ta phải nhập khẩu từ 1,7 đến 2,3 triệu tán phân hda
học các loại từ các nước CHLB Nga, Pháp, Hoa Kỳ, N hật Bản,
H àn Quốc, Inđônêxia, T rung Quốc, M alaixia với trị giá từ 220
triệ u đến 300 triệu USD
15


Theo kế hoạch p h át triể n của ngành nông nghiệp nước ta,
đến năm 2000 sản lượng lương thực sẽ đ ạ t trê n 30 triệu tấ n .
T rong khi khả n ăn g tă n g diện tích canh tá c nông nghiệp là cđ
giới hạn thì việc cải thiện giống cây trổ n g và tă n g định mức
sử dụng phân bdn hđa học cung cấp dinh dưỡng cho cây trổ n g
là r ấ t quan trọng, nhằm tă n g n ă n g su ấ t và ch ất lượng sản phẩm .
Dự kiến nếu m ức tă n g nhu cẩu sử dụng phân đạm từ 8%
đến 10%, phân lân từ 17% đến 18%/nãm, th ì đến năm 2000
ngành sản x u ất nông nghiệp nước ta cần khoảng 5 triệ u tấ n
phân bdn các loại, tro n g đd cd khoảng 2,25 triệu tấ n phân urê,
1,5 triệu tấn phân lân và khoảng 1,25 triệ u tấ n phân bón hda

học các loại khác.
Để thực hiện được m ục tiêu trên , n g àn h sản x u ấ t phân bdn
Việt N am đang tổ chức triể n khai chiến lược p h át triể n đ ể đến
năm 2000 sản x u ất được 2,6 triệ u tấ n ph ân đạm 21% N, tương
đương với 1,3 triệu tấ n phân u rê 46%, 2,1 triệu tấ n phân lân
các loại để giảm bớt nhu cầu nhập khẩu. Các dự án mở rộng
và đầu tư mới n h à máy sả n x u ất ph ân bdn hda học ở tro n g
nước đểu dựa vào nguồn nguyên liệu khí khai th á c từ dầu khí,
quặng, th a n sẵn cd tro n g nước.
Trước m ắt, ngành công nghiệp sản x u ấ t ph ân bdn đầu tư
chiều sâu để cải tiến công nghệ, th iế t bị ở các n h à m áy phân
lân Văn Đ iển, phân lân N inh Bình, supe p h ố tp h á t Lâm Thao,
nhằm tả n g sản lượng phân lân nu n g chảy từ 220.000 tấ n lên
400.000 tấ n và supe lân từ 550.000 tấ n lên 600.000 tấ n vào
năm 2000.
N ăm 1996, Công ty ph ân lân n u n g chảy Văn Đ iển (Tổng
công ty H da ch ất Việt N am ) sàn x u ất hơn 120.000 tấn phân
lân n u n g chày, đáp ứng nhu cầu cải tạo đ ấ t chua phèn và đ ấ t
mới khai hoang, phục hda nhầm đảm bảo n ăn g s u ấ t cây trổng
và ch ất lượng nông sản phẩm . Hơn 80% tổng số phân lân nung
chảy này cung ứng cho các cơ sở sản x u ấ t nông nghiệp và nông
dân ở vùng Đổng T háp Mười, tứ giác Long Xuyên, các tỉn h ven
biển m iền T rung và Tây N guyên. Công ty duy trì chế độ chạy
lò liên tục dài ngày để bảo đảm cung cấp cho nông nghiệp mỗi
16


th án g 13.000 - 14.000 tấ n phân lân nung chảy các loại. Như
vậy, đối với ngành phân bổn, ngoài khó khăn vể công nghệ,
còn cò vấn đề về giao thông vận tải và phân phối sản phẩm

đến các thị trư ờ ng trong nước, vỉ phần lớn phân lân sản xuất
ở m iền Bắc tro n g khi ở m iền Nam nhu cẩu tiêu thụ phân lân
không nhỏ.
Sau 3 năm tiến hành, đến năm 1996 công nghệ sản xuất
phân lân hữu cơ vi sinh đã được triể n khai rộng rãi kháp 22
tỉnh, th à n h phổ ; từ 4 n hà máy ban đẩu, đến 10 - 1996 cả
nước đã có 23 nhà máy ứng dụng và triể n khai công nghệ sản
x u ất phân lân hữu cơ vi sinh Thiên Nông, sản xuất được
150.000 tấn. H ẩu hết các nhà máy này tập tru n g ở các tỉnh
m iền núi tru n g du phía Bắc, m iền T ru n g và Tây Nguyên, có
công s u ấ t th iế t kế 200.000 tấn/năm .
Chính phủ khuyến khích đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực
sản x u ấ t phân bđn phục vụ sản x u ất nông nghiệp. Đã cđ 6 dự
án đầu tư cd vốn nước ngoài đang được triể n khai hoặc đang
làm th ủ tục xin giấy phép hoạt động, lập dự án khả th i^ sản
x u ấ t phân bđn tại Việt N am với tổng số vốn đăng ký đẩu tư
khoảng 800 triệu USD. Bao gổm : Dự án mở rộng, đấu tư thêm
m ột dây chuyền phân đạm urê công su ấ t 280.000 tấ n tại nhà
m áy phân đạm Bắc Giang, sẽ nâng công su ấ t của Công ty P hân
đạm và Hòa ch ất Bắc G iang lên 400.000 tấ n urê/năm . Dự án
xây dự ng nhà máy sản xuất điện, đạm sử dụng khí cd công
s u ấ t 800.000 tấ n urê và 680 MW điện, dự kiến xây dựng tại
khu công nghiệp Phú Mỹ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. 'Dự án xây
dự ng n h à máy sàn xu ất DAP công su ấ t 300.000 tấn/năm tại
Q uảng Ninh, từ tinh quặng ap atit Lào Cai . Liên doanh sản
x u ất phân bdn BACONCO xây dựng n hà máy sản xuất phân
N PK công su ất 350.000 tấn /n ăm tại khu công nghiệp Phú Mỹ
(Bà Rịa - Vũng Tàu). Dự án liên doanh sản xuất phân bdn
N PK công su ất 300.000 tấn/năm tại khu công nghiệp Gò Dầu
tỉn h Đổng Nai


2-THOL

17


IV - CÔNG NG H IỆP XI MÃNG VÀ VẬT LIỆU XÂY D ự N G
T rong ngành vật liệu xây dựng thì xi m áng chiếm m ột vị
trí quan trọng. Nước ta có n hữ ng n h à m áy xi m ăn g lớn như :
N hà m áy xi m ăng H ải P hòng nằm trê n bờ sông Cấm sử dụng
đá vôi T ràn g Bạch, T ràn g K ênh (Q uảng N inh), công s u ấ t
300.000 tấn/năm , sản x u ất xi m ân g Poclàng, xi m ăng trắn g , với
Ậ lò quay 250 tấn/ngày, theo quy trìn h của R um ani. N hà m áy
xi m ăng H oàng Thạch ở huyện Kim Môn (H ải H ưng) có công
s u ấ t 1,1 triệu tấn /n ăm với m ột lò quay 3100 tấn/ngày, th iết bị
hiện đại của Đ an Mạch. N hà m áy xi m áng H à Tiên gổm hai
bộ phận là nhà m áy nghiền d a n k e Thủ Đức sản x u ất xi m ăn g
Poclãng, n h à m áy sản x u ất d a n k e Kiên G iang sản x u ất xi m ăng
đặc biệt cho các giếng dầu, xi m ăng chống su n p h át. N hà máy
xi m ăng Bỉm Sơn (T hanh H òa)...
N ăm 1996, về xi m ăng lò quay, nước ta đan g có 6 nhà m áy
là H oàng Thạch, Bỉm Sơn, H ải Phòng, H à Tiên I và H à Tiên II,
Vân Sa (Thừa Thiên - Huế) với tổng công s u ấ t th iế t kế là 4,9
triệu tấ n ; vé xi m âng lò đứng, cả nước cổ 56 cơ sở đang hoạt
động với tổ n g công su ấ t là 1,3 triệu tấn/nãm . N hư vậy, năm
1996, tổ n g công su ất xi m ăng của cả nước mới đạt 6,2 triệu
tấn , thỏa m ãn được khoảng 65% nhu cầu xây dự ng tro n g nước,
thiếu khoảng 3,4 triệu tấ n xi m ăng.
Đ ể đáp ứng nhu cầu xi m ăng cho nền kinh tế, Tổng công
ty xi m ăn g xây dựng kế hoạch p h át triể n công nghiệp xi m ăng

đến năm 2000, tro n g đò xây dựng mới 12 công trìn h xi m ầng
lò quay, bao gổm : nhà m áy xi m ăng T ràng K ênh (Hài Phòng)
liên doanh với tập đoàn Chingfong (Đài Loan) với số vốn đẩư
tư là 286 triệu USD, nhà m áy xi m ăng Hòn Chông (Kiên Giang)
liên doanh với tập đoàn H older Bank (Thụy Sĩ) với số vốn 255
triệu USD, hai liên doanh với N hật Bản là xi m ảng Nghi Sơn
(T hanh Hóa) và H oành Bổ (Q uảng N inh). Ngoài các liên doanh
trên , là các công trìn h xi m ăng Tam Điệp (N inh Bình), Bút
Sơn (Nam Hà), Làng Bang (Q uảng Ninh), mở rộng giai đoạn
18


hai nhà máy xi m ăng H oàng Thạch và Bỉm Sơn... mỗi công
trìn h đều có công su ấ t th iế t kế 1,2 - 1,4 triệu tấn/năm và cẩn
số vốn đẩu tư 2000 - 2500 tỷ đổng. Ngoài ra, chúng ta còn
phát triể n số cơ sở xi m ăng lò đứng đến năm 2000 là 80 cơ
sở. Đến khi đđ, tổ n g công su ấ t xi m ăng của cả nước sẽ là 20,8
triệu tấ n , thu h ú t 20.000 tỷ đổng.
N gành xi m ăn g sẽ đưa n hà máy Nghi Sơn công suất 2,7
triệu tấn /n ám vào hoạt động, ngoài các dây chuyên công nghệ
đã đưa vào sản x u ấ t như H oàng Thạch 2 (1,2 triệu tấn/năm ),
Chingfong 1 (1,4 triệ u tấn /n ãm ), Văn Xá - H u ế (500.000 tấn/năm )
và năm 1998 cổ th êm hai n hà máy đi vào sàn x u ất là Bút Sơn
1 (1,4 triệu tấn /n ăm ), và Liên doanh Sao Mai (1,75 triệu
tấn/năm ).
N hà máy xi m ăng B út Sơn được xây dựng tạ i xã T hanh Sơn,
huyện Kim Bảng, tỉnh H à N am , công su ất 1,4 triệù tấn/năm .
Vốn đầu tư cho công trìn h là 195,83 triệu USD, tro n g đđ vốn
huy động trong nước là 850 tỷ đồng, vốn vay nướq ngoài thông
qua tín dụng th iế t bị là 108 triệu. H ãng TECH N IP - CLE

(Pháp) trú n g th ầ u cung cấp vật tư, th iết bị công nghệ, ngân
hàng C redit Lyonnais (Pháp) và tập đoàn M asubeni (N hật Bản)
cho vay tiền. Thời gian xây dựng là 22 tháng, dây chuyên đưa
vào sản xuất đúng ngày 2 - 9 - 1997.
N hà máy xi m ăng C hiềng S;nh (thị xã Lạng Sơn) là nhà
m áy xi m ăng hiện đại đầu tiên được xây dựQg ở Sơn La cổ
công su ấ t 8,2 vạn tấn /n ăm , có th iết bị công nghệ nhập của
T rung Quốc với tổ n g số vốn vay tín dụng khoảng 68 tỷ đồng.
Chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1 - 9 - 1997, nhà máy
xi m ăng Chiêng Sinh đã x u ấ t xưởng xim àng bảo đảm các chỉ
tiêu đ ạt tiêu chuẩn PC 30 và PC 40 TCVN - 1992, sản phẩm
xi m ăng của n h à m áy sẽ góp phần phục vụ xây dựng cơ sở hạ
tẩn g , các công trìn h của tỉn h Sơn La, Lai Châu và phục vụ
trực tiếp xây dự ng công trìn h thủy điện Sơn La.
N hà m áy xi m ăng Tà T hiết cổ công su ất dự kiến 1,4 triệu
tấn/nảm , sử dụng công nghệ lò quay và th iết bị hiện đại, với
19


nguổn nguyên liệu khai thác tại chố, xây dựng tại xã Lộc Hưng,
huyện Lộc N inh, tỉn h Bình Phước.
N hà m áy xi m ãng thứ hai của Kiên G iang cđ cồng su ất
88.000 tấn /n ám , với vốn đẩu tư 70 tỷ đổng, sản x u ất ổn định
2 loại xi m ăng PC 30 và PC 40 đ ạ t tiêu chuẩn Việt Nam, đáp
ứng nhu cẩu xây dựng của tỉn h mỗi năm từ 30.000 tấ n đến
50.000 tấ n và cổ khả nãng cung ứng cho thị trư ờ n g đổng bằng
sông Cửu Long, th à n h phố Hổ Chí M inh, đổng thời x u ất khẩu
mỗi nầm 90.000 - 100.000 tấn.
Như vậy, năm 1998 theo quy hoạch các n h à m áy xi m ăng ở
Việt N am sản x u ất 11,5 triệu tấ n xi m ăng các loại, nám 1999

nâng lên 13,4 triệu tấ n và năm 2000 phải đ ạt 18 triệu tấn
(trong đđ x u ất khẩu từ 1,5 đến 2 triệ u tấn).
Vốn đầu tư cho m ột dây chuyền công nghệ sàn x u ất xi m ảng
thường rấ t lớn, khoảng 200 USD cho 1 tấn công su ấ t th iết kế.
Việc th u hồi vốn phải tiến hành kéo dài hàn g chục năm . Mặt
hàng xi m ầng không th ể cất giữ lâu. Việc x u ất khẩu khd vỉ
phí vận chuyển và bảo quản tốn kém. Thêm vào đó, theo dự
báo của các nước ASEAN, năm 1998 ngành công nghiệp xi m ăng
của các nước này sản x u ất dư th ừ a 10 triệu tấ n so với nhu
cấu tiêu thụ, làm cho thị trư ờ ng tiêu th ụ xi m ăng sẽ khđ khản.
N hững th ử thách đđ buộc ngành công nghiệp xi m ăng nước ta
phải giải quyết để cd th ể vươn lên trở th àn h ngành công nghiệp
mũi nhọn, cd công nghệ hiện đại ngang bằng với các nước trong
khu vực. T rong quy hoạch công nghiệp xi m ãng đến nầm 2010,
x u ất khẩu xi m ăng cần hướng m ạnh vào các loại xi m ăng đặc
chủng, xi m ăng cao cấp m à các nước tro n g khu vực chưa co
điêu kiện đẩy m ạnh sản xuất.
Chủng loại vật liệu xây dựng ở nước ta rấ t phong phú và
đa dạng, tuy nhiên ngành công nghiệp sàn x u ất vật liệu xây
dựng ở nước ta mới chỉ th ậ t sự p h át triể n m ạnh từ những nàm
90, m à điển hình là một số nhà máy sàn x u ất sứ xây dựng,
kính xây dựng, tấm lợp xi mầng. .. được tra n g bị công nghệ hiện
đại của th ế giới, hướng vể xuất khẩu.
20


Nhà máy sứ K a ra t tại xã Phú Hòa, thị xã 'T hủ Dẩu Một,
tỉnh Bình Dương là liên doanh giữa hai đơn vị : công ty K arat
Thái Lan và công ty sản x u ất - xuất nhập khẩu Sông Bé (qũ)
với tổng vốn đấu tư là 16 triệu USD, chuyên sản xuất sứ vệ

sinh ch ất lượng cao dành cho xuất khẩu và tiêu thụ tại thị
trư ờng Việt N am , công su ấ t 500.000 th iết bị/năm.
N hà máy gạch Norco Tiles tại xã An Phú, huyện T huận An
tỉnh Bình Dương* với tổng vón đầu tư 8 triệu USD, chuyên sản
x u ất các loại sản phẩm gạch xây dựng cố chất lượng cao, chủ
yếu xuất khẩu đi các nước thuộc vùng Đông N am Ấ. Đây là
công trìn h thứ ba của tập đoàn Norfolk tại Việt Nam, áp dụng
công nghệ tiên tiế n của ú c tro n g quy trìn h sản xuất để duy
trì tiêu chuẩn ch ất lượng quốc tế ISO, cạnh tra n h được trên
th ị trường.
N hà m áỵ sản x u ấ t tấm lợp am iăng Bắc Thái (cũ) có số vốn
đẩu tư ban đầu là 4 tỷ 690 triệu đồng, sản xuất theo công
nghệ tiên tiến của P háp, cd công su ấ t ban đầu là 1 triệu tấm
lợp/nảm , hoạt động từ th á n g 9 - 1996, phục vụ nhu cẩu^cây
dựng tro n g tỉn h Bắc Thái (cũ) và các tỉnh bạn như H à Nam,
N am Định, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Thái Bình, N inh Bình...
N hà máy gạch cổ công su ấ t 20 triệu viên/năm tại xã Cao
N gạn, huyện Đ ổng Hỷ là nhà máy gạch cđ công su ất lớn n h ất
tỉn h Thái N guyên, với tổng số vốn đẩu tư»gần 12 tỷ đồng, sản
x u ất theo 'Công nghệ lò nung tuynen.

V - CÔNG N G H IỆ P XÂY D ự N G
Việc xây dựng các n hà m áy hiện đại theo quy mô lớn và
việc xây dựng các khu công nghiệp, khu chế x u ất đã hình th àn h
ở nước ta ngành công nghiệp xây dựng. Điển hình nổi bật là
Tổng công ty lắp máy Việt N am . Tổng công ty lắp máy Việt
N am (Lilama) thuộc Bộ Xây dựng đã góp phẩn xây dựng 36
nhặ, máy thủy điện, n h iệt điện, 25 công trìn h truyền tải điện,
61 nhà máy sản x u ấ t vật liệu xây dựng, 18 nhà máy cơ khí,
21



22 nhà máy hda chất, 102 nhà máy công nghiệp thực phấm ,
công nghiệp nhẹ... Từ năm 1996, khi được Bộ Xây dựng định
hướng hoạt động theo mô hỉnh mới phù hợp với cơ chế thị
trường, Tổng công ty lắp m áy Việt N am đã vạch ra các chương
trìn h m ục tiêu chiến lược đến năm 2000 phấn đấu trở th à n h
m ột tậ p đoàn công nghiệp xây dựng lớn của đ ất nước ta, với
hai giai đoạn : 1996 - 1998 củng cố lực lượng, tầ n g cường
tra n g th iết bị, phấn đấu khảng định ưu th ế của ngành công
nghiệp lắp máy Việt N am , 1998 - 2000 phấn đấu để đẩy m ạnh
việc chế tạo th iết bị, vươn lên đủ sức dự đấu th ầ u quốc tế, ra
đấu th ầ u ở nước ngoài.
Tổng công ty đề ra nhiệm vụ tãn g cường tra n g bị lại các
th iế t bị nặng và tậ p tru n g các th iết bị cơ giới hàng đầu để
th à n h lập m ột công ty cơ giới m ạnh đưa vào từ n g công trìn h
lớn để thi côfig. Công ty cơ giới tập tru n g này có vốn bước
đầu khoảng 6 triệu USD, m ua sắm được 2 cần cẩu 150 tấn, 1
cần cấu 80 tấn , tập tru n g từ các đơn vị vé 1 cẩn cẩu 130 tẩn,
1 cẩn cẩu 90 tấ n và m ột xe vận tải chuyên dùng cổ sức chở
150 tấn . Nhờ có sự tập tru n g năn g lực, tro n g vòng 11 tháng,
Lilam a đã lắp đ ặt th à n h công hơn 18.000 tấ n th iế t bị cho nhà
m áy xi m ảng Chingfong (H ải Phòng) tro n g đó có 6000 tấ n thiết
bị do Lilam a chế tạo được lắp đ ặt hoàn chỉnh đ ạ t ch ất lượng
cao ngang với tiêu chuẩn quốc tế. Năm 1997, L ỉỉam a tiếp nhận
n h à m áy đóng tà u Sông Cấm, diện tích rộng 10 ha, xây dựng
3 n h à máy cơ khí chế tạo lớn ở H ải Phòng, Đ à N ẳng và Vũng
Tàu, mở ra cảng Sông Cấm, xây dựng đoàn tàu m ạnh chuyên
chở hàng hổa và chở khách ven biển, tiềm n ăn g cơ khí của
Liỉam a có khả nàn g vươn lên th ứ hai ở nước ta, chỉ sau

Vietsovpetro.
N ăm 1996, Công ty lắp máy - xây dựng 45-1 thuộc Tổng
công ty láp m áy Việt N am (Bộ Xây dựng) đã trú n g th ầ u chế
tạo, láp đ ặ t trê n 5000 tấ n th iết bị, gồm : các bồn chứa m ật rỉ,
bổn bỉnh áp lực, đưòng ống, kết cấu nhà m áy chính... trị giá
trê n 50 tỷ đổng cho nhà m áy đường Bourbon ở Tây N inh. Nhà
m áy này do tập đoàn Bourbon (Pháp) và Công ty m ía đường 2
22


của Việt N am đ ầu tư 95 triệu USD để xây dựng tại Tây N inh,
có công s u ấ t lớn n h ấ t nước ta hiện nay : 8000 tấn mía cây/ngày.
VI - CÔNG N G H IỆ P CHẾ BIẾN LƯƠNG THựC
THỰC PHẨM
1. C ô n g n g h iệ p th ự c p hẩm
Công nghiệp chế biến thự c phẩm là m ột ngành kinh tế quan
trọ n g tro n g chính sách khuyến khích sản x u ất hàng tiêu dùng
nội địa và x u ất khẩu.
Công nghiệp thự c phẩm sau m ột thời gian ngáp kể từ khi
xóa bỏ bao cấp, đã n ăn g động hẳn lên ; hình dáng, m ẫu m ă
bên ngoài của sản phẩm được chăm chút hợn, đẹp và hấp dẫn
hơn. M ặc dù cho đến nay bao bì hàn g thực phẩm Việt N am
nhiều loại chưa sahh với hàn g nước ngoài, nhưng hỉnh thức
cũng đủ sức hấp dẫn người tiêu dùng. Chủng lóại sàn phẩm
cũng không đơn điệu như trước. T rong quá trỉn h cạnh tran h ,
các công ty không ngừng tu n g ra thị trư ờ ng nhiều sản phẩm
mới như V inam ilk từ chỗ chỉ sản xuất vài loại sữa đặc và sữa
bột, hiện nay đ ã sản xuất khoảng trê n 40 loại sản phẩm : sữa,
bánh, y ao u r (sữa chua), kem, pho m at... và thực hiện nhiều
phương á n đầu tư mới với tổ n g giá trị hàng chục triệu USD

để mở rộ n g m ặt hàn g và n ăn g lực sản xuất. Công ty Vissan
trư ớ c đây hẩu như chỉ sản x u ất th ịt đông lạnh cùng m ột vài
m ặt h à n g chế biến như lạp xường, chả giò!., và thị trư ờng tiêu
thụ chính là x u ất khẩu, thì nay đủ cò thêm hàng chục sản
phẩm mới từ đổ hộp cho tới hàng rời đang ngày càng quen
thuộc hơn với người tiêu d ù n g như th ịt bò, heo, gà, cá mòi,
cút, th ịt bò bằm, p atê heo, cá ngừ sốt dấu, th ịt gà quay v.v...
N gành công nghiệp thự c phẩm còn tu n g ra thị trư ờng hàng loạt
các sả n phẩm khác như : cháo gà ản liễn, chè ăn liên, cháo
trá n g àn liên, bánh snack, các loại bánh kẹo... N hiễu m ặt hàng
như sữa hộp, mỉ ần liền... chiếm đến 90% thị trư ờng nội địa.
23


Sum ui (Kiên Giang) có cá hộp, Công ty x u ất nh ập khẩu thủy
sản Seaprodex cd cá, patê... Ngoài ra còn co' th ịt, patê của Phú
H ương, cá hộp Hài Phòng, bắp hộp Meko Cần Thơ và các loại
rau q u ả đổng hộp của Vegetexco.
Bên cạnh nhữ ng th à n h công, năm 1994 vẫn còn m ột số ngành
chế biến thự c phẩm gặp nhiễu khổ khặn như ngành sản x u ất
nước hoa quả đòng hộp : hàn g loạt n h à m áy gần như ngư ng
h o ạt động hoặc chỉ hoạt động 25 - 30% công su ấ t vỉ không cổ
th ị trư ờ n g tiêu thụ. Trước đây, các n hà m áy này chỉ quan tâm
x u ất khẩu, không chú trọ n g củng cố chỗ đứng ở th ị trư ờ n g nội
địa, vì vậy khi thị trư ờ n g x u ấ t khẩu bị m ất, tro n g khi thị trư ờ n g
nội đ ịa không đáng kể, th ì h àn g loạt xí nghiệp không th ể n h an h
chóng th o á t khỏi khđ khăn.
2. C ô n g n g h iệ p x a y x á t g ạ o v à x a y x á t lú a mì
N gành xay x á t gạo hiện nay cổ công s u ấ t 12 - 14 triệu
tấ n /n á m như ng ph ần lớn đều đang sử dụng th iế t bị, công nghệ

cũ kỹ lạc hậu nên chỉ huy động được không q uá 20% công su ãt.
Do đđ, hướng đ ầu tư p h át triể n đến nảm 2000 là tập tru n g
đ ầu tư chiêu sâu, th ay th ế d ẩn th iết bị và công nghệ.
ở phía Bắc, giai đoạn 1994- - 1995 đầu tư bổ sung dây
chuyền đán h bóng gạo, tách tấm và phối trộ n để giai đoạn
1996 - 2000 đầu tư cải tạo hệ thống xay xát. Bộ N ông nghiệp
và Công nghiệp thự c phẩm (cũ) không ủng hộ chủ trư ơ n g đẩu
tư xây dựng cơ sở xay x á t quy mô lớn ở m iền Bắc bởi sản
'p h ẩm chế biến ở khu vực này chủ yếu để đáp ứng nhu cấu
tiêu dùng nội địa.
T rong khi đđ ở phía N am , cùng với m ột số n h à m áy xay xát
mới xây dựng như Saigon - S atake, Cửu Long 3, Cai Lậy...,“
tiếp tục đầu tư cải tạo các úhà máy củ để phục vụ nhu cấu
x u ất khẩu gạo. Bên cạnh đđ, thông qua chính sách khuyến khích
đầu tư , sẽ tạo điều kiện cho hộ n ô n g dân được vay vốn dài
h ạn đ ể p h át triể n các cơ sở xay x át nhỏ co' công su ấ t 1 tấn/giờ
với th iế t bị, công nghệ tiên tiến nhằm nân g cao ch ất lượng gạo
chế biến đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa và x u ất khấu.
24


N hư vậy, đến năm 2000 công suất xay xát gạo cổ th ể đạt
đến 1 5 - 1 6 triệ u tấn/năm , trong đó cd khoảng 2,5 triệu tấn
gạo đủ tiêu chuẩn xuất khẩu (tỉ lệ 10% tấm ).
N ãm 1994, cả nước mới có một cơ sở xay xát lúa mỉ là nhà
máy xay xát Bình Đông ở th àn h phố Hổ Chí Minh với công
su ất 100.000 tấn /n ãm nhưng chỉ hoạt động cấm chừng, khai
thác khoảng 30% công su ấ t vì th iết bị, công nghệ quá lạc hậu
nên ch ất lượng không cạnh tra n h được với hàng ngoại nhập.
H ướng đầu tư đến nám 2000 là lựa chọn đối tác để xây

dựng trê n cả nước ba cơ sở xay lúa mì nhằm đáp ứng tiêu
dùng tro n g nước : nhà m áy tại thành phố Hổ Chí Minh với
công s u ấ t 250.000 - 300.000 tấ n bột/năm (khoảng 400.000 tấn
lúa m ì), n h à máy tại th àn h phố Đà N ẵng với công suất 100.000
tấ n bột m ì/năm (khoảng 150.000 - 200.000 tấ n lúa mì) và nhà
m áy tạ i Q uảng N inh có công su ấ t 150.000 - 200.000 tấ n bột
m ì/nảm (khoảng 250.000 tấ n lúa mì). Ước tính cần khoảng
450 tỷ đổng và 100 - 140 triệu USD.
3. C ô n g n g h iệ p c h ế b iến đ ư ờ n g m ía
Đến năm 1994, cả nước chỉ sản xuất được 43Ò.000 - 450.000
tấ n đường m ật với 80% sản phẩm đường cấp thấp được chế
biến th ủ công và khoảng 20% sản phẩm chế biến công nghiệp
với công su ất 11.500 - 12.000 tấ n mía/ngày. H ầu hết các nhà
m áy ch ế biến đểu cđ th iết bị, công nghệ lạc hậu nên giá thành
không đủ sức cạnh tra n h với hàng T rung Quốc.
Đường kết tinh là loại đ ư ờ n g . được sản xuất bàng phương
pháp th ủ qông và bán cơ giới với th iết bị tương đối đơn giản.
Nước m ía sau khi ép, được lọc qua một lớp vải để loại bỏ cặn
bã, sau đổ cho vôi vào để điều chỉnh độ pH và đưa đi cô đặc
rổi k ết tinh trong các cối trầ n hay các nổi chân không. Trong
khi kết tinh, người ta cho thêm một số hòa chất để tẩy màu,
đường sau khi kết tinh được li tâm để cho ra đường thành
phẩm với màu vàpg đậm hoặc n h ạt. Sản xuất với công nghệ
đơn giản này gây lãng phí rấ t lớn vì các th iết bị thô sơ không
25


th ể thu hổi hết lượng đường trong mía, lượng đường m ất đi
lên đến 30 - 40%. Mỗi nám , hàng triệu tấ n m ía vẫn phải chế
biến bằng các dây chuyển thô sơ và đơn giản này.

ở các nhà máy đường tinh luyện như Biên Hòa, K hánh Hội
mỗi năm thu m ua hàng vạn tấn đường kết tinh dùng làm
nguyên liệu để sản x u ất đường tinh luyện là đường RE, RS cổ
độ tinh khiết rấ t cao, hàm lượng saccaroz đ ạt 99,85%, độ m ầu
và độ ẩm thấp, không những bảo đảm cho tiêu dùng trự c tiếp
mà còn đủ tiêu chuẩn để sử dụng tro n g các ngành công nghiệp
thực phẩm như sữa hộp, bia, nước ngọt, bánh kẹo...
Để phát triể n sản x u ất ngành công nghiệp m ía - đường,
trước hết cần mở rộng diện tích trổ n g m ía nguyên liệu, phấn
đấu đến năm 2000 đ ạt 200.000 - 210.000 ha. Bên cạnh đđ, tập
tru n g thâm canh để đưa năn g su ất đ ạ t 60 tấn/ha, riêng vùng
nguyên liệu phải đ ạt 70 - 80 tấn/ha. M ặt khác tập tru n g đầu
tư đổi mới th iết bị, công nghệ để nân g cao n ăn g lực chế biến
của các nhà máy đường Q uảng Ngãi, Bình Dương, H iệp H òa
lên 1500 - 2000 tấ n mía/ngày. T riển khai n h an h để đưa vào
hoạt động trong năm 1995 nhà máy đường P hú Yên cđ công
su ất 1250 - 1300 tấ n mía/ngày. Tìm đối tác để đấu tư xây
dựng mới ở các tỉn h cò vùng m ía nguyên liệu lớn như Q uảng
Ngãi, Tây N inh m ột số n h à máy cd công su ấ t 3000 - 6000 tấ n
mía/ngày. Lập luận chứng vùng m ía và nhà máy chế biến để
tiến hành liên doanh với nước ngoài ở N ghệ An, Hòa Bình, Bắc
Thái (cũ) với công su ấ t 1000 - 2000 tấ n m ía/ngày. Ngoài ra,
tiếp tục đấu tư nân g cấp hai nhà máy đường Biên Hòa, K hánh
Hội đảm bảo cung cấp khoảng 120.000 tấ n đường RE/năm .
N hư vậy, theo kế hoạch dự báo năm 1994, đến năm 20Q0
khi nhu cẩu đường của cả nước là 800.000 tấn/năm , thì dự kiến
cả nước sẽ sản xuất được 150.000 tấ n đường RE, 150.000 tấ n
đường RS, 280.000 - 300.000 tấn đường ly tâm , so với n hu cẩu
còn thiếu khoảng 200.000 tấn. Để đáp ứng nhu cầu, Bộ N ông
nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (cũ) chủ trư ơng : Đối với

vùng nguyên liệu dưới 1000 ha, nên phát triể n thêm các nhà
26


×