TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG
---------------------------------
Môn: VỆ SINH LAO ĐỘNG VÀ ĐỘC CHẤT HỌC 1
Giảng viên hướng dẫn: Trần Thị Nguyệt Sương
BÁO CÁO NHÓM 1
ĐỀ TÀI : NHẬN DIỆN VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CÓ HẠI
ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC
SẢN XUẤT XI MĂNG
STT
Sinh viên thực hiện:
MSSV
Họ và tên
1
91503003
Hà Văn Cưng
2
91503042
Đào Thi Hồng Quyên
3
91503081
Nguyễn Khắc Thiên
Tp. HCM, Tháng 9/2016
1
ĐỀ TÀI : NHẬN DIỆN VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CÓ HẠI ẢNH
HƯỞNG ĐẾN NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC LĨNH VỰC SẢN XUẤT
XI MĂNG
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................................4
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT XI
MĂNG...................................................................................................................... 5
1.1Vị trí ngành công nghiệp xi măng trong nền kinh tế Việt Nam.........................5
1.2Các loại sản phẩm chính......................................................................................5
1.3Thực trạng hoạt động của ngành công nghiệp xi măng......................................6
1.4Thị trường tiêu thụ xi măng.................................................................................7
1.5Chiến lược phát triển nghành sản xuất xi măng..................................................8
1.6 Sơ đồ công nghệ sản xuất xi măng.....................................................................8
1.6.1Nguyên liệu và thành phần hóa học của xi măng........................................8
1.6.2Sơ đồ công nghệ sản xuất xi măng.............................................................10
Chương 2. NHẬN DIỆN CÁC YẾU TỐ VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG
NGÀNH SẢN XUẤT XI MĂNG..........................................................................11
2.1BỤI ....................................................................................................................11
2.2ỒN RUNG.........................................................................................................15
2.3HÓA CHẤT.......................................................................................................16
2.4VI KHÍ HẬU.....................................................................................................17
2.4.1 Nhiệt độ.....................................................................................................17
2.4.2 Độ ẩm.........................................................................................................18
2.4.3 Tốc độ gió..................................................................................................19
2.4.4 Bức xạ nhiệt...............................................................................................19
2.5TƯ THẾ LAO ĐỘNG – ECGONOMI.............................................................20
2.6TÂM LÝ LAO ĐỘNG.....................................................................................21
2.7CHIẾU SÁNG...................................................................................................22
Chương 3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CÁC ĐIỀU KIỆN VỆ
SINH LAO ĐỘNG.................................................................................................24
3.1 Giải pháp quản lý:............................................................................................24
2
3.2 Giải pháp kỹ thuật ...........................................................................................24
3.3 Giải pháp về giáo dục/huấn luyện....................................................................25
KẾT LUẬN............................................................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................27
3
ĐẶT VẤN ĐỀ
Công nghiệp sản xuất xi măng là một ngành công nghiệp đóng vai trò quan trọng
của nước ta hiện nay. Xi măng được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực quan trong
như các công trình xây dựng, cầu đường, các nhà máy xí ngiệp .. Ngành sản xuất xi
măng chiếm tỷ trọng khá cao trong GDP ( Khoảng 10-12% ) và thu hút gần 40000
lao động tham gia sản xuất.
Tuy nhiên điều kiện lao động của ngành này luôn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố có
hại phát sinh trong quá trình sản xuất như: Các chất độc phát sinh từ nguyên liệu
sản xuất xi măng, ô nhiễm tiếng ồn, tư thế lao động – Ecgonomi, các điều kiện vi
khí hậu…Đặc biệt là bụi. Do đặc tính của xi măng là vật liệu dạng rời, mịn và dễ
phát tán trong không khí. Do đó, trong quá trình sản xuất công nhân phải tiếp xúc
trực tiếp với chúng một cách thường xuyên. Những yếu tố có hại này đang hằng
ngày ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người lao động và gây nên những bệnh
nghề nghiệp nguy hiểm. Những yếu tố có hại này còn là nguyên nhân dẫn đến việc
làm khả năng lao động và năng suất lao động của công nhân.
Với đề tài: “ Nhận diện và phân tích các yếu tố có hại ảnh hưởng đến người lao
động trong lĩnh vực sản xuất xi măng”. Chúng em sẽ tiến nhận diện và phân tích tất
cả các yếu tố có hại phát sinh trong quá trình sản xuất xi măng. Từ đó đưa ra các
giải pháp và đề xuất giúp cải thiện điều kiện vệ sinh lao động và môi trường làm
việc cho công nhân ngành sản xuất xi măng.
4
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT XI
MĂNG
1.1 Vị trí ngành công nghiệp xi măng trong nền kinh tế Việt Nam
Xi măng là một trong những ngành công nghiệp được hình thành sớm nhất ở nước
ta (cùng với các ngành than, dệt, đường sắt).Ngày 25/12/1889 khởi công xây dựng
nhà máy xi măng đầu tiên của ngành Xi măng Việt Nam tại Hải Phòng.
Đến nay đã có khoảng 90 Công ty, đơn vị tham gia trực tiếp sản xuất và phục vụ
sản xuất xi măng trong cả nước, trong đó: khoảng 33 thành viên thuộc tổng công ty
xi măng Việt Nam, 5 công ty liên doanh, và hơn 50 công ty nhỏ và các trạm nghiền
khác.
Tuy nhiên sản lượng xi măng sản xuất trong những năm qua không đáp ứng được
nhu cầu tiêu thụ trong nước:
Bảng 1.1 Tình hình sản xuất, tiêu thụ và nhập khẩu xi măng giai đoạn 20002007
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
SL
12,7
14,64
16,8
18,4
20
21,7
23,6
26,9
TT
13,62
16,48
20,5
24,38
26,5
28,2
32,1
35,8
NK
0,2
1,33
3,75
5,98
6,0
6,5
8,5
8,9
(Đơn vị: triệu tấn)
Trong những năm qua ngành xi măng đóng góp một phần không nhỏ vào tốc độ
tăng trưởng kinh tế Việt Nam, trung bình từ 10% - 12% GDP. Vì thế Chính phủ xác
định Xi măng là ngành phát triển chiến lược nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế.
1.2 Các loại sản phẩm chính
Hiện nay trên sản phẩm xi măng trên thị trường có nhiều loại, tuy nhiên thông
dụng trên thị trường Việt Nam gồm hai loại sản phẩm chính:
-Xi măng Portland chỉ gồm thành phần chính là clinker và phụ gia thạch cao.
Ví dụ: PC 30, PC 40, PC 50…
-Xi măng Portland hỗn hợp vẫn với thành phần chính là clinker và thạch cao,
ngoài ra còn một số thành phần phụ gia khác như đá pudôlan, xỉ lò. Ở thị
trường các loại xi măng này có tên gọi như PCB 30, PCB 40…
5
1.3 Thực trạng hoạt động của ngành công nghiệp xi măng
Năng lực sản xuất và các yếu tổ ảnh hưởng tới sản xuất của doanh nghiệp trong
ngành.
Trong những năm gần đây, một số nhà máy sản xuất xi măng lớn tập trung nhiều
vào thị trường trong nước do thị trường này đang tăng trưởng mạnh mẽ.
Ngành công nghiệp xi măng Việt Nam hiện nay đã có khoảng 14 nhà máy xi măng
lò quay với tổng công suất thiết kế là 21,5 triệu tấn/năm, 55 cơ sở xi măng lò đứng,
lò quay chuyển đổi tổng công suất thiết kế 6 triệu tấn/năm, khoảng 18 triệu tấn xi
măng được sản xuất từ nguồn clinker trong nước (ứng với 14,41 triệu tấn clinker).
Hầu hết các nhà máy sản xuất xi măng sử dụng phương pháp kỹ thuật khô, ngoại
trừ những nhà máy có lò trộn xi măng đứng với thiết bị và kỹ thuật lạc hậu, thì
những nhà máy còn lại có năng suất trộn xi măng từ 1,4 triệu đến 2,3 triệu tấn mỗi
năm với thiết bị và trình độ kỹ thuật tương đương với nhữn nhà máy khác ở Đông
Nam Á.
Việt Nam đang có khoảng 31 dự án xi măng lò quay với tổng công suất thiết kế là
39 triệu tấn được phân bổ ở nhiều vùng trên cả nước. (Đa số tập trung ở miền Bắc,
miền Trung và chỉ có 4/31nằm ở miền Nam).
Hiện nay các nhà máy xi măng phân bố không đều giữa các khu vực. Hầu hết các
nhà máy tập trung nhiều tại miền Bắc nơi có vùng nguyên liệu đầu vào lớn, trong
khi đó các nhà máy lớn phía Nam rất hạn chế. Do đó nguồn cung xi măng ở phía
Bắc thì dư thừa trong khi miền Nam lại thiếu hụt.
Những yếu tố ảnh hưởng tới năng lực sản xuất của doanh nghiệp:
Các DN miền Bắc có vị trí địa lý thuận lợi cho việc khai thác nguyên vật liệu đầu
vào do đó chủ động được về năng lực sản xuất. Doanh nghiệp miền Nam thì ngược
lại.
Giá than đá, thạch cao và clinker những nguyên liệu đầu vào chính dùng cho sản
xuất xi măng vẫn tăng đều qua các năm. Mà những nguyên liệu đầu vào này Việt
Nam phải nhập khẩu với khối lượng rất lớn. Ngoài ra giá gas, dầu hiện nay biến
động ảnh hưởng tới cước phí vận chuyển tăng. Ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và
kết quả hoạt động của ngành.
Trình độ công nghệ của ngành lạc hậu cũ kỹ thừa hưởng của Nga, Pháp, Trung
Quốc những năm 50 của thế kỷ trước vẫn còn được sử dụng. (Không riêng gì VN,
Trung Quốc cũng đang lâm vào tình trạng này). Hiện này với các dự án dây chuyền,
nhà máy xi măng lớn đang triển khai hy vọng sẽ thay thế công nghệ cũ, giúp năng
lực sản xuất được tăng lên gấp nhiều lần
6
Tuy nhiên vốn đầu tư ban đầu vào máy móc thiết bị ngành xi măng là rất lớn, đó là
sức ép đối với các doanh nghiệp sản xuất trong ngành khi muốn gia tăng công suất,
đổi mới công nghệ.
1.4
Thị trường tiêu thụ xi măng
Hiện nay trên thị trường giá bán xi măng của các doanh nghiệp Miền Bắc thường
thấp hơn giá bán xi măng của các doanh nghiệp Miền Nam khoảng 200.000 đồng/
tấn tùy từng loại dao động xung quanh mức chênh lệch này. (tính đến cuối tháng 4
đầu tháng 5/2008). Tại sao có mức khác biệt này: như đã nêu ở trên, các doanh
nghiệp phân bố không đều giữa các miền, giá đầu vào của nguyên vật liệu, cước phí
vận chuyển, tổng nhu cầu xi măng tại miền Nam chiếm tới 40% tổng nhu cầu trong
khi các doanh nghiệp miền Nam chỉ đáp ứng được 50% tổng nhu cầu đó.
Ngoài ra, do xi măng là ngành có vị trí quan trọng trong nền kinh tế nên Chính phủ
vẫn nắm quyền kiểm soát giá cả, giá cả bị chặn đầu ra – nhưng giá nguyên liệu đầu
vào không ngừng xu thế tăng lên. Đó là khó khăn rất lớn cho doanh nghiệp sản xuất
trong ngành.
Thị phần tiêu thụ lớn nhất thuộc về Tổng công ty Xi măng Việt Nam chiếm
khoảng 40% toàn thị trường – Thị phần tiêu thụ xi măng trong 04 tháng đầu năm
2008 con số này là 41,1% .
Các doanh nghiệp lớn trong ngành đều thuộc tổng công ty xi măng Việt Nam như:
Hà Tiên1, 2,
Xi măng Hoàng Thạch, Xi măng Hải Phòng....hơn 33 đơn vị gồm công ty con,
công ty cổ phần - tổng công ty nắm quyền chi phối, công ty liên doanh liên kết.
7
Sơ đồ 1.3.1 Sản lượng xi măng cung cấp cho thị trường và doanh thu giai
đoạn 1995-1997
Thị phần của các doanh nghiệp xi măng nhỏ chiếm 31% toàn thị trường – 04 tháng
đầu năm 2008 con số này là 28,9% - do vốn nhỏ, khả năng cạnh tranh kém.
Thị phần của các doanh nghiệp liên doanh là 29% - 04 tháng đầu năm 2008 con số
này là 30%.
Sơ đồ 1.3.2 Sơ đồ thị phần các doanh nghiệp sản xuất xi măng
1.5 Chiến lược phát triển nghành sản xuất xi măng
Tiết kiệm chi phí do giá nguyên vật liệu đâu vào ngày càng đắt đỏ, phấn đấu đủ
năng lực cạnh tranh với xi măng nhập khẩu khi không còn được bảo hộ về thuế
(chất lượng sản phẩm, giá)
Phấn đấu tự sản xuất clinker, không phải nhập khẩu (hiện tại các DN VN nhập
khẩu chủ yếu clinker, thạch cao từ Thái Lan, và Indonesia).
Đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nước và xuất khẩu sang các nước khác.
Trở thành nước có công suất và sản lượng xi măng lớn nhất trong khối các nước
ASEAN.
1.6
Sơ đồ công nghệ sản xuất xi măng
1.6.1 Nguyên liệu và thành phần hóa học của xi măng
Bảng 1. 2 Nguyên liệu và thành phần hóa học của xi măng
Loại
Đá Puzolan
Thạch cao
8
Clinker
SiO2 : 49±3%
SiO2 : 20.69%
Fe2O3 : 11±2%
Hàm lượng CaSO4
>90%
Al2O3: 20±2%
KMn : 19.04%
Al2O3 : 6.68%
SiO2 : 49±3%
SiO2 : 0.16%
K2O : 0.11%
Fe2O3 : 11±2%
Al2O3 : 0.25%
P2O5 : 0.027%
Fe2O3 : 0.12%
Cl : 0.152%
CaO : 36.5%
Na2O : 0.174%
MgO : 36.5%
TiO2 : 0.27%
Thành phần
Fe2O3 : 3.51%
MgO : 2.88%
SO3 : 0.777%
Mn2O3 : 0.034%
( Nguồn: Ngành công nghiệp xi măng Việt Nam phát triển và hội nhập
- Ts: Trần Văn Huynh – Chủ tịch VLXd Việt Nam )
9
1.6.2 Sơ đồ công nghệ sản xuất xi măng
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ sản xuất xi măng
10
Chương 2. NHẬN DIỆN CÁC YẾU TỐ VỆ SINH LAO ĐỘNG
TRONG NGÀNH SẢN XUẤT XI MĂNG
2.1
BỤI
Bụi là yếu tố có hại hàng đầu trong ngành công nghiệp sản xuất xi măng ( Bụi
than, đá sét, đá vôi, thạch cao, xỷ pirit, Clinker …)
2.1.1 Dạng tồn tại
Bụi xi măng ở dạng rất mịn ( Cỡ hạt nhỏ hơn 3 µm ) lơ lửng trong khí thải, khi
hít vào phổi dễ gây các bệnh hô hấp. Đặc biệt khi lương SiO 2 tự do lớn hơn 2%
có khả năng gây bệnh bụi phổi Silic – Một bệnh được coi là bệnh nghề nghiệp
nguy hiểm, phổ biến nhất của ngành công nghiệp sản xuất Xi Măng.
2.1.2
Các công đoạn phát sinh bụi trong sản xuất xi măng
-Công đoạn khai thác, đập và vận chuyển đá vôi về kho trong nhà máy.
-Công đoạn khai thác, đập nhỏ (bên ngoài nhà máy) và vận chuyển đất sét về kho
trong nhà máy.
-Công đoạn tồn trữ và rút nguyên liệu cho máy nghiền.
-Công đoạn nghiền nguyên liệu.
-Công đoạn đồng nhất bột liệu và cấp liệu lò nung.
-Công đoạn nghiền và cung cấp than.
-Công đoạn nung Clinker.
-Công đoạn làm nguội clinker.
-Công đoạn vận chuyển và chứa clinker.
-Công đoạn nghiền xi măng.
-Công đoạn chứa và đóng bao xi măng thành phẩm.
Từ đó ta thấy bụi phát sinh ở hầu hết các công đoạn từ khâu khai thác, đến vận
chuyển nguyên nhiên liệu đến khâu sản xuất sản phẩm
11
Hình 2.1 Một số công đoạn phát sinh nhiều bụi trong sản xuất xi măng
12
2.1.3 Đặc trưng ô nhiễm bụi và khí thải của các nhà máy sản xuất xi măng
- Đặc trưng ô nhiễm từ hệ thống sản xuất đối với môi trường không khí là ô nhiễm bụi (bụi than, đá sét…,khí độc (SO2, NO2, CO2).
- Ô nhiễm từ quá trình đốt nhiên liệu .
- Bụi xi măng ở dạng rất mịn lơ lửng trong khí thải, khi hít và phổi dễ gây bệnh về
đường hô hấp.
- Ngoài ra, bụi theo gió phát tán rất xa, sa lắng xuống mặt đất và nước, lâu dần làm
hỏng đất trồng, suy thoái hệ thực vật.
2.1.4 Tác hại của bụi xi măng
2.1.4.1 Tác hại đến da
Bụi xi măng tồn tại lơ lửng trong không khí. Khi công nhân làm việc với cường độ
cao và trong môi trường nhiệt độ cao, mồ hôi sẽ bài tiết ra nhiều. Bụi xi măng trong
không khí kết hợp với mồ hôi sẽ tạo thành hợp xi măng ướt có tính bám dính cao
trên da
Hỗn hợp xi măng ướt có tính kiềm như vôi Ca(OH)2, chất nào có tính ăn mòn cao,
có thể làm mòn mô da của con người và làm khô da ..Quá trình tiếp xúc lâu dài có
thể đâm thủng và gây cháy da.
Bụi có thể tiếp xúc với da bằng cách thấm qua quần áo, rơi trong ống giày, găng
tay ..
Hình 2.2 Dị ứng bụi xi măng
2.1.4.2 Tác hại đến mắt
Bụi xi măng khi tiếp xúc với mắt sẽ kết hợp với dịch mắt sẽ tạo thành xi măng
ướt tương tự như khi tiếp xúc với da. Chúng sẽ ăn mòn và làm tổn hại các tế bào
giác mạc.
Triệu chứng ban đầu có thể là đỏ mắt, mờ mắt. Tùy theo thời gian và điều kiện
tiếp xúc mà ảnh hưởng có thể khác nhau. Trường hợp nặng có thể dẫn đến mù mắt.
13
2.1.4.3
Tác hại đến cơ quan hô hấp
Trong quá trình làm việc, bụi xi măng dễ phát tán xung quanh môi trường làm
việc và công nhân sẽ dễ dàng hít phải chúng. Triệu chứng ngay lập tức của việc hít
phải các bụi này công nhân nhân có thể cảm thấy rát ở mũi hoặc cổ, các hạt bụi kết
dính trong đường hô hấp có thể gây ngạt đường thở. Sau một vài tuần tiếp xúc,
công nhân có thể xuất hiện một số triệu chứng như đau thắt ngực, các cơn ho mãn
tính kèm theo đờm ..Quá trình tiếp xúc thường xuyên với bụi xi măng sẽ làm gia
tăng các Silica tinh thể ( các hợp chất silic tồn tại nhiều trong đất sét (cao lanh)).
trong phổi. Đó là nguyên nhân dẫn đến tổn thương và tàn tật các tế bào phổi, có thể
gây nên bệnh bụi phổi silic – Một bệnh bụi phổi chết người được xếp vào các bệnh
nghề được bảo hiểm tại Việt Nam.
Một số bệnh công nhân thường gặp trong nhà máy sản xuất xi măng: Ho mãn
tính, viêm phế quản, viêm phổi, ung thư thanh quản, phế quản , ung thư phổi, bệnh
khí thủng và bệnh bụi phổi silic …
2.1.4.4
Một số biện pháp quản lý hiện tại và các đề xuất
Hiện nay đa số các xưởng sản xuất xi măng vẫn chưa xử lý tốt vấn đề bụi và các
nguồn phát sinh bụi tại xưởng sản xuất.
Bảng 2.1 Kết quả giám sát bụi trong môi trường lao động tại nhà
máy xi măng Hà Tiên 1
STT
Vị trí lấy mẫu
Chỉ tiêu đo đạc bụi
( mg/m3)
1
Khu vô bao 3 ( TR519)
38.1
2
Khu vô bao 3 ( TR520)
3
Khu vô bao 4 ( A1201)
13.3
4
Khu vô bao 4 ( A201 )
12.8
Phương phá đánh giá
25.4
Giới hạn cho phép: 12
TCVN 5067/1995
14
Biện pháp mà các xưởng sản xuất xi măng vẫn đang áp dụng hiện nay là cho
công nhân sử dụng các phương tiện bảo hộ cá nhân ( Chủ yếu là khẩu trang hoặc
các loại khăn trùm mặt. )
-Do đặc trưng của ngành sản xuất xi măng là bụi. Do đó muốn xử lý triệt để ngay
tại nguồn cần phải đầu tư công nghệ tiên tiến. Có thể áp dụng một số biện pháp như
sau:
+ Sử dụng chụp hút để hút và xử lý bụi ngay tại nguồn nhằm hạn chế bụi
phát tán trong khu vực nhà xưởng.
+ Xây dựng các hệ thống thông gió và lọc khí ( chủ yếu là thông gió nhân
tạo vì bụi cần lọc trước khi thải ra nhằm tránh phát tán bụi ra môi trường bên
ngoài. )
+ Cơ giới hóa và tự động hóa một số công đoạn nhằm hạn chế sự tiếp xúc
của công nhân với bụi.
+ Thường xuyên kiểm tra và đánh giá nồng độ bụi để có biện pháp xử lý kịp
thời.
+ Thay thế tất cả các kho chứa hở thành kín hoàn toàn.
+ Sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp.
Hình 2.3 Một số phương tiện bảo vệ cá nhân thường dùng
2.2 ỒN RUNG
2.2.1
Nguồn gốc phát sinh và sự ảnh hưởng đến sức khỏe
15
- Trong giai đoạn Gia công sơ bộ nguyên liệu họ cần phải đập nhỏ nguyên liệu
để dễ việc nghiền, sấy và nghiền. Họ đập nhỏ bằng phương pháp cơ học đập
trong nhiều giai đoạn và gây ra tiếng ồn, rung rất lớn.
- Hiện nay các nhà máy tại Việt Nam đang sử dụng phương pháp nghiền bi để
nghiền nguyên liệu sống ( ví dụ như: vôi, sét….). việc nghiền nguyên liệu bằng
phương pháp này có hiệu quả rất cao nhưng mặc khác là nguyên nhân gây ồn,
rung nghiêm trọng tại các nhà máy sản xuất xi măng. Ồn rung này tồn tại dưới
dạng sóng âm với cường độ và tần số rất là cao và liên tục để cung cấp một
lương nguyên liệu lớn cho công đoạn tiếp theo.
2.2.2 Ảnh hưởng của tiếng ồn đến sức khỏe
Việc làm trong môi trường có tiếng ồn, rung lớn trong thời gian lâu, số giờ tiếp
xúc nhiều liên tục ( phơi nhiễm ) lớn hơn 85 dB. Sẽ gây các bệnh liên quan về
thính giác như điếc tạm thời, ù tai, khó nghe nếu nặng sẽ gây điếc mãn tính.
2.2.3 Biện pháp hạn chế và khắc phục tác hại
- Cải tiến công nghệ : sử dụng máy một lần đập. Cách ly với các khu vực lân
cận. Dùng các bộ phận che chắn.
- Đối với người lao động: khi làm việc trong môi trường có độ ồn, rung lớn
cần phải trang bị PPE ( đồ bịt tai ). Khi không có công việc thì hạn chế đến các
khu vực gây ồn lớn này.
2.3HÓA CHẤT
2.3.1 Nguồn gốc phát sinh hóa chất và sự ảnh hưởng đến sức khỏe
- Trong xi măng có chứa một thành phần độc hại như silica tinh thể và
hexavalent chromium, và xi măng tồn tại ở dạng bột người lao động dễ tiếp xúc
nặng gây kích ứng da, gây ung thư phổi. Xi măng phồ biến hiện nay là xi măng
Portland chứa chất ăn da, vì vậy nó có thể gây bỏng hóa chất.
- Trong quá trình khai thác hầm mỏ để tìm ra nguồn đất sét, vôi,… Trong quá
trình sản xuất và vận chuyển xi măng thải ra một lượng lớn các khí nhà kính (ví
dụ, carbon dioxide), dioxin, NOx, SO2, và các hạt. gây nhiễm độc hô hấp cho
người lao động cũng như môi trường xung quanh.
- Xi măng ướt là chất ăn da mạnh và có thể dễ dàng gây bỏng da nghiêm
trọng nếu không kịp thời rửa sạch lại bằng nước. Tương tự như vậy, bột xi măng
khô tiếp xúc với màng nhầy có thể gây ra mắt nặng hoặc kích ứng đường hô hấp.
- Phản ứng của bụi xi măng với độ ẩm trong các xoang và phổi cũng có thể
gây bỏng hóa chất cũng như đau đầu, mệt mỏi, và ung thư phổi.
- Lượng kiềm trong sản xuất xi măng rất là thấp (pH <11) cũng là một vấn đề
gây hại đến sức khỏe nên đang được nghiên cứu và đánh giá.
- Các nhà máy sản xuất xi măng ở Scandinavia, Pháp, và Anh, mức độ crom
(VI), được coi là độc hại và gây kích ứng da lớn, không được vượt quá 2 ppm.
2.3.2 Biện pháp hạn chế và khắc phục tác hại
16
- Tổ chức An toàn sức khỏe nghề nghiệp thế giới (OSHA) đã thiết lập các giới
hạn pháp lý (giới hạn tiếp xúc cho phép) cho tiếp xúc với xi măng Portland tại
nơi làm việc là 50 mppcf (triệu hạt mỗi foot khối) trong một ngày làm việc 8 giờ.
Viện Quốc gia về an toàn và sức khỏe nghề nghiệp (NIOSH) đã thiết lập một
giới hạn xuất tiếp xúc (REL) 10 mg/tổng phơi m 3 và 5 mg/ m3 tiếp xúc với
đường hô hấp qua một ngày làm việc 8 giờ. Ở mức 5.000 mg/m 3, xi măng
Portland là ngay lập tức nguy hiểm đến đời sống và sức khỏe.
- Lưu huỳnh dioxit có nhiều trong các nhà máy xi măng Portland, Trung tâm
kiểm soát dịch bệnh, tuyên bố "Các công nhân tại nhà máy xi măng Portland,
đặc biệt là những đốt nhiên liệu có chứa lưu huỳnh, nên được nhận thức của các
hiệu ứng cấp tính và mãn tính tiếp xúc với SO2 [sulfur dioxide ], và nồng độ
SO2 nên được đo định kỳ.
- Đào tạo cho người lao động về những tác hại của những chất này, để họ hạn
chế tối đa những công việc dư thừa nhưng gây hại. Công nhân phải được bao bịt
kĩ càng về phần đầu cũng như phần thân để tránh tiếp xúc với hóa chất. Đeo
khẩu trang chống bụi, bao tay, ủng bảo hộ….
- Nhà sản xuất cần để biển báo hóa chất . Biển báo khu vực nguy hiểm hóa
chất, hay là những biển thông tin cơ bản xử lí tình huống tức thời khi nhỡ đụng
hóa chất . Đồng thời nhà sản xuất phải đo đạc thường xuyên lượng khí độc trong
nhà máy.
2.4 VI KHÍ HẬU
2.4.1 Nhiệt độ
2.4.1.1 Thực trạng
Trong các xưởng sản xuất xi măng thường không đảm bảo nhiệt độ, thường là cao
hơn mức cho phép.
2.4.1.2 Nguyên nhân
- Các xưởng sản xuất xi măng thường được lợp bằng tole nên khi nhiệt độ ngoài
trời cao, một lượng nhiệt lớn sẽ được hấp thụ qua mái lợp bức xạ vào nhà xưởng
làm tăng nhiệt độ trong xưởng một cách đáng kể.
- Bên cạnh đó, nhiệt lượng tỏa ra từ hoạt động của các máy móc ( đặc biệt là các
khu vực vô bao ) hoạt động cũng ảnh hưởng đáng kể đến nhiệt độ nhà xưởng.
- Đặc biệt là lò nung, nhiệt độ nung lên đến 14500C
- Các máy nghiền cũng sinh ra nhiệt so ma sát, va đập
17
- Các máy sấy nhiên liệu, than, phụ gia tỏa nhiệt ra môi trường do tác nhân sấy sử
dụng khí nóng đốt bằng than đá
2.4.1.3 Tác hại
- Làm việc trong môi trường nóng làm công nhân dễ đổ nhiều mồ hôi gây mất
nước, bên cạnh đó mồ hôi dễ kết hợp với bụi trong không khí tạo thành hỗn hợp xi
măng ướt nguy hiểm.
- Công nhân dễ bị say nóng, say nắng, stress nhiệt.
- Mồ hôi đổ nhiều kết hợp với nhiệt độ cao là điều kiện thuận lợi cho các vi sinh
vật phát triển.
2.4.1.4 Các giải pháp đề xuất
- Giảm việc phát nhiệt tại thành lò bằng các phương án thay thế gạch samốt và xốp
chịu nhiệt
- Dùng màn chắn nước cách ly nguồn nhiệt với xung quanh đặc biệt là ở những
máy móc phát nhiều nhiệt như lò nung, máy sấy…
- Lập thời gian biểu sản xuất sao cho những công đoạn sản xuất tỏa nhiều nhiệt
không cùng một lúc
- Vì nhiệt độ trong môi trường sản xuất xi măng luôn cao hơn mức cho phép nên
người loa động cần phải có thời gian nghỉ ngơi
- Trang bị quần áo bỏ hộ chịu nhiệt nhưng phải thoáng khí
2.4.2 Độ ẩm
2.4.2.1 Thực trạng
Độ ẩm tương đối trong các xưởng sản xuất xi măng thường ở mức tương đối thấp (
Thường thấp hơn 80% ).
2.4.2.2 Nguyên nhân
Độ ẩm tương đối thấp do hoạt động của máy móc tạo ra lượng nhiệt lớn và kết cấu
của các nhà máy sản xuất xi măng thường tương đối kín.
2.4.2.3 Tác hại
Độ ẩm thấp thường tạo cảm giác khó chịu cho công nhân trong quá trình làm việc,
công nhân dễ đổ nhiều mồ hôi, dễ mất nước.
18
2.4.2.4 Các giải pháp đề xuất
- Lắp các hệ thống phun nước hạt mịn để làm ẩm, làm mát không khí
2.4.3 Tốc độ gió
2.4.3.1 Thực trạng
- Tốc độ gió trong các xưởng sản xuất xi măng thường không vượt qua mức giới
hạn ( >3 m/s ) nhưng thường ở mức tương đối thấp ( thường không quá 1 m/s )
- Thông gió trong các xưởng sản xuất xi măng chủ yếu là thông gió tự nhiên
2.4.3.2 Nguyên nhân
Các xưởng thường bố trí ít các cửa và thiết bị thông gió vì các xưởng chủ yếu là
các xưởng cũ, trang thiết bị thông gió thường cũ do đó hiệu quả thông gió thường
rất kém
2.4.3.3 Tác hại
- Tốc độ gió kém dễ làm không khí ngột ngạt, gây cảm giác khó chịu cho công
nhân.
- Thông gió kém dễ làm bụi và các chất độc phát tán quanh quẩn trong không khí,
làm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ người lao động.
2.4.3.4 Các giải pháp đề xuất
- Chọn hướng gió thích hợp, mở thêm một số của ở những nơi gió dễ đi vào nhà
xưởng để có them sự lưu thông khí từ bên ngoài vào
- Bên cạnh đó cần bố trí them các thiết bị thông gió, quạt máy hay các đường ống
vận chuyển khôn khí từ chỗ này đến chỗ khác
2.4.4 Bức xạ nhiệt
2.4.4.1 Thực trạng
Bức xạ nhiệt trong các xưởng sản xuất xi măng thường lớn.
2.4.4.2 Nguyên nhân
- Các xưởng xi măng thường được lợp bằng tole nên khi nhiệt độ ngoài trời cao,
một lượng nhiệt lớn sẽ được hấp thụ qua mái lợp bức xạ vào nhà xưởng.
- Tiếp xúc với các loại lò nung, máy nghiền…người lao động sẽ chịu tác động của
tia hồng ngoại và tia tử ngoại
19
- Bức xạ nhiệt phát cũng phát ra từ chính cơ thể người lao động
2.4.4.3 Tác hại
- Say nắng do các tia hồng ngoại có thể xuyên qua hộp sọ nung nóng màng não và
các tổ chức khác
- Tia hồng ngoại còn gây bỏng da, rộp da, đục nhân mắt, tiếp xúc lâu dài có thể
gây mù mắt
- Tia tử ngoại ngoại làm bỏng da, ung thư da, phá huỷ giác mạc, còn gây suy
nhược cơ thể , người mỏi mệt, chóng mặt, đau đầu, kém ăn, kém ngủ
2.4.4.4 Các giải pháp đề xuất
- Che chắn nguồn bức xạ bằng tấm kim loại nhẵn và sang để phản chiếu, phòng
ngừa các tia bức xạ chiếu vào người như ở lò nung..
2.5 TƯ THẾ LAO ĐỘNG – ECGONOMI
2.5.1
Hiện trạng và nguyên nhân:
Tư thế lao động trong các xưởng sản xuất xi măng chủ yếu là đứng và cúi
khom:
+ Công đoạn vận chuyển sản phẩm, công nhân phải cúi khom để khuân
vác các bao xi măng có khối lượng 50 kg lên các xà lan hoặc xe tải.
+ Ở các công đoạn khác như điều khiển máy hoặc các hệ thống tự động
( thao tác trên các đồng hồ đo, bảng điều khiển các thông số kỹ thuật ) công
nhân phải đứng làm việc trong nhiều giờ liên tục
2.5.2 Tác hại
Tư thế cúi khom lưng khi khuân vác vất nặng rất dễ gây nên tổn thương cho
cột sống. Các bệnh thường gặp liên quan đến cúi khom lưng trong quá trình làm
việc như: Vẹo, gù lưng, biến dạng cột sống, thoát vị đĩa đệm, xuất hiện các cơn đau
dữ dội và kéo dài do cột sống bị tổn thương ..
Bên cạnh đó, khuân vác vật nặng còn làm tổn thương cơ và các khớp xương,
có thể ảnh hưởng đến bộ máy sinh dục của lao động nữ …
20
- Làm việc ở tư thế đứng trong thời gian dài làm ảnh hưởng đến cột sống, tổn
thương cơ và các khớp xương chi, tổn thương mạch máu, dãn tĩnh mạch chân
do máu bị dồn ứ lại ở chân …
2.5.3 Các giải pháp đề xuất
- Giáo dục và huấn luyện công nhân hiểu biết tư thế đúng khi lao động và
khuân vác vật nặng.
- Bố trí các băng tải, băng chuyền xi măng ở độ cao thích hợp, tránh để công
nhân phải khom hoặc cúi người khi làm việc.
- Ở đâu các công đoạn vận chuyển nên có thêm người để hổ trợ công nhân
khuân vác.
- Các công việc đứng nhiều nên luân phiên thay ca làm việc và có thời gian
nghỉ ngơi hợp lý
2.6 TÂM LÝ LAO ĐỘNG
2.6.1 Thực trạng:
- Tâm lý học lao động là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực
tiếp đến năng suất lao động của công nhân. Bên cạnh đó, tâm lý lao động cũng
ảnh hưởng đến tinh thần và khả năng tập trung làm việc của công nhân, đó cũng
là một nguyên nhân dẫn đến các tai nạn trong quá trình lao động.
- Các loại công nhân trong các xưởng sản xuất xi măng:
+ Lao động phổ thông tại các công đoạn như vô bao, bốc xếp và dỡ hàng:
Lao động tại các công đoạn này phải làm việc trong môi trường nặng nhọc,
nhiều bụi, do đó có thể thường xuyên cảm thấy mệt mỏi, nhất là vào các giờ
làm việc cuối ca.
+ Lao động tại các khu vực điều khiển các máy và hệ thống tự động ( tại các
công đoạn như nghiền hoặc vô bao ..): Lao động tại các khu vực này cần sự
chú ý và tập trung cao độ, do đó dễ bị căng thẳng và stress trong công việc.
2.6.2 Ảnh hưởng của tâm sinh lý quá trình lao động và sản xuất.
- Năng suất lao động: Năng suất lao động phụ thuộc rất nhiều vào tâm lý của
người lao động. Nếu tâm lý người lao động tốt, họ sẽ hoàn thành tốt các công
việc và nhiệm vụ được và ngược lại.
- Khả năng tập trung vào công việc: công nhân sẽ khó tập trung vào công việc
nếu cảm thấy mệt mỏi và chán nản, nhất là các ca cuối giờ làm việc. Việc mất
21
tập trung này là nguyên nhân dẫn đến các tai nạn lao động hoặc sản phẩm làm
ra không đạt chất lượng.
2.6.3 Một số giải pháp đề xuất
- Các công việc nặng nhọc và căng thẳng cần bố trí thời gian nghỉ ngơi hợp lý
cho công nhân.
- Đảm bảo tốt các điều kiện lao động để công nhân yên tâm sản xuất.
- Có các chế độ chính sách, đãi nghộ, khuyến khích tinh thần làm việc của
công nhân.
2.7
CHIẾU SÁNG
2.7.1 Thực trạng
Hệ thống chiếu sáng thường gặp một số trở ngại.
- Một số xưởng sản xuất xi măng sử dụng hệ thống chiếu sáng tự nhiên vào ban
ngày.
2.7.2 Nguyên nhân
- Lượng bụi lớn làm ảnh hưởng đến khả năng chiếu sáng và tầm quan sát của
công nhâm.
- Các bóng đèn, hệ thống chiếu sáng và các cửa sổ thường nhanh bám bụi do
đó dễ làm ảnh hưởng khả năng chiếu sáng của chúng.
Một số xưởng sản xuất cũ vẫn còn sử dụng một số trang thiết bị chiếu sáng
cũ nên khả năng chiếu sáng vẫn chưa đảm bảo.
2.7.3 Ảnh hưởng của chiếu sáng trong sản xuất
Độ chiếu sáng ảnh hưởng lớn đến năng suất lao động của công nhân. Nếu
chiếu sáng tốt, năng suất lao động sẽ tăng và ngược lại, chiếu sáng không tốt hoặc
không hợp lý sẽ ảnh hưởng đến năng suất lao động của công nhân.
Chiếu sáng không tốt còn là nguyên nhân gây ra trơn trượt, vấp ngã và có thể
đến tai nạn lao động.
-
Ngoài ra, độ chiếu sáng còn ảnh hưởng đến thị giác của công nhân.
22
2.7.4 Một số biện pháp đề xuất cải thiện chiếu sáng trong phân xưởng sản
xuất
- Thường xuyên lao chùi các cửa sổ, bóng đèn, các thiết bị chiếu sáng để tránh
bám bụi đảm bảo độ chiếu sáng.
- Thay thế các bóng đèn cũ không đảm bảo độ chiếu sáng.
- Tận dụng tốt các nguồn chiếu sáng tự nhiên.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá khả năng chiếu sáng để có biện pháp bố trí
và xử lý hợp lý. Đảm bảo an toàn và năng suất lao động.
23
Chương 3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CÁC ĐIỀU KIỆN
VỆ SINH LAO ĐỘNG
3.1 Giải pháp quản lý:
- Nâng cấp và bảo trì máy móc, thiết bị thường xuyên, đúng thời gian. Với
những máy móc, thiết bị quá cũ, năng suất thấp công ty nên cải tiến và thay thế
triệt để. Những máy móc, thiết bị vẫn hoạt động tốt cần tiếp tục được kiểm tra
bảo dưỡng định kỳ.
- Mở rộng và bê tông hóa các tuyến đường vận chuyển nguyên liệu, nhiên liệu
và sản phẩm để tạo điều kiện cho các xe vận tải có điều kiện lưu thông tốt hạn
chế được bụi và khí thải.
- Cải thiện công tác quản lý, kiểm kê nguyên liệu và sản phẩm để tránh hư
hỏng hay quá hạn
-
Bố trí các ca sản xuất sao cho giảm được nhu cầu làm vệ sinh thiết bị.
- Khuyến khích các phân xưởng giảm thiểu sử dụng năng lượng và nước bằng
hình thức khen thưởng hàng tháng cho các phân xưởng tiết kiệm điện, nước…
bị
Bảo ôn lò sấy và lò nung tốt dể tiết kiệm nhiệt, giảm tiêu hao nguyên liệu
Quét dọn vệ sinh nhẹ nhàng, thường xuyên, đúng quy định khi vệ sinh thiết
3.2 Giải pháp kỹ thuật
- Để xử lý ô nhiễm bụi từ hoạt động sản xuất xi măng, hiện nay Thế giới và
Việt Nam có khá nhiều giải pháp. Trong số những giải pháp hiện có thì phương
pháp lọc bụi tĩnh điện và lọc bụi bằng túi vải là hai công nghệ được sử dụng
nhiều hơn cả trong ngành sản xuất xi măng. Căn cứ vào hiện trạng ô nhiễm bụi
tại công ty, mức độ khả thi cao về mặt kinh tế và kỹ thuật, đề tài đề xuất quy
trình công nghệ xử lý bụi nhằm giảm thiểu mức độ ô nhiễm bụi tại công ty
- Ngoài ra để góp phần giảm khả năng phát tán bụi từ khu vực sản xuất ra môi
trường xung quanh, Công ty nên đầu tư hệ thống giàn phun sương cao áp, đặt tại
độ cao lớn hơn tầm hoạt động của bụi tại xưởng đóng bao xi măng.
- Giảm hoặc loại bỏ các nguyên liệu nguy hiểm như các chất hoạt tố kim loại
nặng, thuốc nhuộm và các dung môi chứa clo.
24
- Dùng các nguyện liệu có chất lượng cao hơn và tinh khiết hơn để tránh đưa
các chất nhiễm bẩn vào môi trường sản xuất.
- Dùng các nguyện liệu tái chế để tạo ra thị trường cho các sản phẩm này.
- Thu gom triệt để chất thải rắn trên các tuyên đường vận chuyển nguyên,
nhiên liệu và sản phẩm, tiếp tục duy trì phun nước lên mặt đường đặc biệt tăng
cường trong những ngày nóng và khô hanh.
- Sử dụng thêm một số chất thải hữu cơ ( lốp ô tô hỏng, bùn hữu cơ của hệ
thống xử lí sinh học, rác thải của một số ngành công nghiệp khác) đốt lẫn với
than để giảm tiêu hao nhiên liệu sơ cấp đầu vào
- Giảm việc phát nhiệt tại thành lò bằng các phương án thay thế gạch samốt
và xốp chịu nhiệt
- Tại các nguồn sinh ra khí thải độc hại và bụi cần lắp đặt các thiết bị xử lí khí,
bụi có công suất phù hợp đảm bảo khí thải sau xử lí đạt tiêu chuẩn môi trường
cho phép
3.3 Giải pháp về giáo dục/huấn luyện
- Nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, ý thức kỷ luật làm việc của cán
bộ và nhân viên trong công ty: tổ chức các buổi tập huấn, hội thảo cho nhân
viên về các vấn đề môi trường có liên quan.
- Trong khóa học ngắn hạn hằng năm, nhà máy cần đưa vào chương trình
nhằm giáo dục, nâng cao nhận thức của người công nhân về tiết kiệm điện nước
trong sinh hoạt, tránh rơi vãi nguyên nhiên liệu trong quá trình sản xuất.
25