Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Nghiên cứu kỹ thuật nâng cao hệ số nhân giống cây Gừng Núi Đá (Zingiber purpureum Roscoe) bằng công nghệ tế bào thực vật.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (998.31 KB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MẠC VĂN DƢƠNG

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NÂNG CAO HỆ SỐ NHÂN GIỐNG CÂY
GỪNG NÚI ĐÁ (Zingiber purpureum Roscoe)
BẰNG CÔNG NGHỆ TẾ BÀO THỰC VẬT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Công nghệ Sinh học

Khoa

: CNSH-CNTP

Khóa học

: 2011-2015

Thái Nguyên, 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MẠC VĂN DƢƠNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NÂNG CAO HỆ SỐ NHÂN GIỐNG CÂY
GỪNG NÚI ĐÁ (Zingiber purpureum Roscoe)
BẰNG CÔNG NGHỆ TẾ BÀO THỰC VẬT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Công nghệ Sinh học
: K43 - CNSH
: CNSH-CNTP
: 2011-2015
: 1. PGS.TS. Ngô Xuân Bình
Bộ khoa học Công nghệ
2. Th.S Nguyễn Thị Tình
Khoa CNSH-CNTP - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2015



i

LỜI CẢM ƠN
Kết thúc thời gian thực tập tại Phòng Thí nghiệm Khoa Công nghệ Sinh học và
Công nghệ Thực phẩm, đến nay tôi đã hoàn thành đề tài tốt nghiệp. Để đạt được kết
quả như ngày hôm nay, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm Khoa Công nghệ Sinh
học và Công nghệ Thực phẩm cùng các thầy cô giáo trong Khoa đã tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi trong suốt thời gian thực tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Ngô Xuân Bình, cô giáo
Nguyễn Thị Tình và kỹ sư Lã Văn Hiền đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và hướng dẫn
tôi trong thời gian thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin cám ơn gia đình đã tạo điều kiện vật chất tốt nhất có thể và
luôn là chỗ dựa tinh thần cho em trong quá trình thực tập; cảm ơn bạn bè đã giúp đỡ
tôi trong thời gian vừa qua.
Do thời gian thực hiện đề tài có hạn nên không thể tránh được thiếu sót, tôi rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân thành từ các thầy cô và các bạn để đề tài
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Mạc Văn Dƣơng


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng phân loại chi gừng theo Võ Văn Chi trong Sách tra cứu tên cây cỏ
Việt Nam (2007) .................................................................................................4

Bảng 2.2. Thành phần trong 100 g phần củ ăn được của gừng ...................................7
Bảng 4.1: Kết quả ảnh hưởng của thời gian khử trùng bằng dung dịch HgCl2 0,1%
đến khả năng tạo vật liệu vô trùng cây Gừng Núi Đá (Zingiber
purpureum Roscoe) (sau 7 ngày) .....................................................................27
Bảng 4.2: Kết quả ảnh hưởng của GA3 đến khả năng tái sinh chồi của cây Gừng Núi
Đá (Zingiber purpureum Roscoe) (sau 15 ngày) .............................................29
Bảng 4.3: Kết quả ảnh hưởng của GA3 kết hợp với Kinetin đến khả năng tái sinh
chồi của cây Gừng Núi Đá (Zingiber purpureum Roscoe) (sau 15 ngày) .......31
Bảng 4.4: Kết quả ảnh hưởng của BAP đến khả năng nhân nhanh chồi cây Gừng
Núi Đá (Zingiber purpureum Roscoe) (sau 50 ngày) ......................................34
Bảng 4.5: Kết quả ảnh hưởng của BAP kết hợp Kinetin đến khả năng nhân nhanh
chồi cây Gừng Núi Đá (Zingiber purpureum Roscoe) (sau 50 ngày) ..............37
Bảng 4.6: Kết quả Nghiên cứu ảnh hưởng của BAP và Kinetin kết hợp với NAA
đến khả năng nhân nhanh chồi cây Gừng Núi Đá (Zingiber purpureum
Roscoe) (sau 50 ngày) ......................................................................................40
Bảng 4.7: Kết quả ảnh hưởng của một số giá thể tới sự sinh trưởng và phát triển của
Gừng Núi Đá (sau 20 ngày) .............................................................................43


iii

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Hình thái cây Gừng Núi Đá ........................................................................6
Hình 4.1: Ảnh chồi Gừng Núi Đá tái sinh trong môi trường MS có bổ sung GA3
(sau 15 ngày nuôi cấy) ......................................................................................30
Hình 4.2: Ảnh chồi Gừng Núi Đá tái sinh trong môi trường MS có bổ sung GA3 kết
hợp với Kinetin (sau 15 ngày nuôi cấy) ...........................................................33
Hình 4.3: Ảnh chồi Gừng Núi Đá trong môi trường MS có bổ sung BAP (sau 50
ngày nuôi cấy) ..................................................................................................36
Hình 4.4: Ảnh chồi Gừng Núi Đá (Zingiber purpureum Roscoe) nhân nhanh trong

môi trường MS bổ sung BAP kết hợp Kinetin (Sau 50 ngày) .........................39
Hình 4.5: Ảnh chồi Gừng Núi Đá (Zingiber purpureum Roscoe) trong môi trường
nhân nhanh MS bổ sung BAP, Kinetin, NAA (trong 50 ngày) ........................42
Hình 4.6. Cây Gừng Núi Đá trồng trên giá thể đất + mùn cưa (1:1) ( sau 20 ngày) ........44


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

2,4 D

: 2,4 Diclorophenoxy acetic acid

BAP

: 6-Benzylaminopurine

Cs

: Cộng sự

CT

: Công thức

CV

: Coeficient of Variation


Đ/c

: Đối chứng

GA3

: Gibberellic acid

HSN

: Hệ số nhân

IAA

: Indole-3-acetic acid

IBA

: Indole butyric acid

Kinetin

: 6-Furfurylaminopurine

LSD

: Least Singnificant Difference Test

MS


: Murashige & Skoog (1962)

MT

: Môi trường

NAA

: α-Naphthalene acetic acid

TDZ

: Thidiazuron


v

MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .........................................................................2
1.2.1. Mục tiêu đề tài ...............................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu đề tài ...............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................4
2.1. Giới thiệu chung về chi Gừng (Zingiber).........................................................4
2.1.1. Nguồn gốc và phân loại.................................................................................4
2.1.2. Đặc điểm hình thái chung của các cây họ Gừng (Zingiberraceae) ..............4
2.1.3. Giới thiệu về cây Gừng Núi Đá (Zingiber purpureum Roscoe) ...................5
2.1.4. Thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng, kinh tế và y dược của gừng ..........7

2.3. Khái niệm và cơ sở khoa học của nuôi cấy mô - tế bào thực vật .....................8
2.3.1. Khái niệm ......................................................................................................8
2.3.2. Cơ sở khoa học của nuôi cấy mô - tế bào thực vật .......................................9
2.3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nuôi cấy mô tế bào thực vật ...........9
2.3.4. Môi trường dinh dưỡng ...............................................................................10
2.5. Các giai đoạn chính trong nuôi cấy mô tế bào thực vật .................................14
2.5.1. Giai đoạn chuẩn bị ......................................................................................14
2.5.2. Tái sinh mẫu nuôi cấy .................................................................................14
2.5.3. Giai đoạn nhân nhanh chồi ..........................................................................15
2.5.4. Tạo cây hoàn chỉnh .....................................................................................15
2.5.5. Giai đoạn đưa cây ra đất ..............................................................................16
2.6. Tình hình nghiên cứu một số cây thuộc chi Gừng (Zingiber) trên thế giới và
ở Việt Nam ............................................................................................................16
2.6.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ..............................................................16
2.6.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ..............................................................17


vi

Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................18
3.1.3. Hóa chất sử dụng .........................................................................................18
3.1.4. Thiết bị nghiên cứu .....................................................................................18
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................................19
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................................19
3.3.1. Nội dung 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian khử trùng bằng dung dịch
HgCl2 0,1% đến khả năng tạo vật liệu vô trùng cây Gừng Núi Đá (Zingiber
purpureum Roscoe) ................................................................................................19

3.3.2. Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của GA3, Kinetin đến khả năng tái sinh
chồi cây Gừng Núi Đá (Zingiber purpureum Roscoe) .........................................19
3.3.3. Nội dung 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của BAP, Kinetin, NAA đến khả năng
nhân nhanh chồi cây Gừng Núi Đá (Zingiber purpureum Roscoe) ......................19
3.3.4. Nội dung 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của NAA, BA đến khả năng ra rễ của
cây Gừng Núi Đá (Zingiber purpureum Roscoe) .................................................19
3.3.5. Nội dung 5: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số giá thể (cát, mùn cưa, đất,
đất + mùn cưa) đến khả năng sinh trưởng và phát triển của cây Gừng Núi Đá
(Zingiber purpureum Roscoe) giai đoạn sau nuôi cấy mô ....................................20
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................20
3.4.1. Nội dung 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian khử trùng bằng dung dịch
HgCl2 0,1% đến khả năng tạo vật liệu vô trùng cây Gừng Núi Đá (Zingiber
purpureum Roscoe) ...............................................................................................20
3.4.2. Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của GA3, Kinetin đến khả năng tái sinh
chồi của cây Gừng Núi Đá (Zingiber purpureum Roscoe) ...................................21
3.4.3. Nội dung 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của BAP, Kinetin, NAA đến khả năng
nhân nhanh của cây Gừng Núi Đá (Zingiber purpureum Roscoe) .......................22


vii

3.4.4. Nội dung 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của NAA, BA đến khả năng ra rễ của
cây Gừng Núi Đá (Zingiber purpureum Roscoe) .................................................24
3.4.5. Phương pháp nghiên cứu nội dung 5: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số giá
thể (cát, mùn cưa, đấ, đất + mùn cưa) đến khả năng sinh trưởng và phát triển của
cây Gừng Núi Đá (Zingiber purpureum Roscoe) giai đoạn sau nuôi cấy mô.........25
3.5. Phương pháp đánh giá và xử lý số liệu ..........................................................26
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................27
4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian khử trùng bằng dung dịch HgCl2 0,1%
đến khả năng tạo vật liệu vô trùng cây Gừng Núi Đá (Zingiber

purpureum Roscoe) ...............................................................................................27
4.1.1. Ảnh hưởng của thời gian khử trùng bằng dung dịch HgCl2 0,1% đến khả
năng tạo vật liệu vô trùng cây Gừng Núi Đá (Zingiber purpureum Roscoe) .......27
4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của GA3, Kinetin đến khả năng tái sinh chồi của cây
Gừng Núi Đá (Zingiber purpureum Roscoe) ........................................................28
4.2.1. Ảnh hưởng của GA3 đến khả năng tái sinh chồi của cây Gừng Núi Đá
(Zingiber purpureum Roscoe) ...............................................................................28
4.2.3. Ảnh hưởng của GA3 kết hợp với Kinetin đến khả năng tái sinh chồi của cây
Gừng Núi Đá (Zingiber purpureum Roscoe) ........................................................31
4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất kích thích sinh trưởng (BAP, Kinetin,
NAA) đến khả năng nhân nhanh của cây Gừng Núi Đá (Zingiber purpureum
Roscoe) ..................................................................................................................34
4.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của BAP đến khả năng nhân nhanh chồi cây Gừng
Núi Đá (Zingiber purpureum Roscoe) ..................................................................34
4.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của BAP kết hợp với Kinetin đến khả năng nhân
nhanh chồi cây Gừng Núi Đá (Zingiber purpureum Roscoe) ...............................37
4.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của BAP và Kinetin kết hợp với NAA đến khả năng
nhân nhanh chồi cây Gừng Núi Đá (Zingiber purpureum Roscoe) ......................40


viii

4.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số giá thể (cát, mùn cưa, đất) đến khả năng
sinh trưởng và phát triển của cây Gừng Núi Đá (Zingiber purpureum Roscoe)
giai đoạn sau nuôi cấy mô. ....................................................................................43
4.4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số giá thể (cát, mùn cưa, đất, đất + mùn
cưa) đến khả năng sinh trưởng và phát triển của cây Gừng Núi Đá ....................43
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................45
5.1. Kết luận ..........................................................................................................45
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................45

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................46
I. Tài liệu Tiếng Việt .............................................................................................46
II. Tài liệu Tiếng Anh............................................................................................47


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Gừng (Zingiber) có giá trị dược liệu và giá trị trong công nghệ thực phẩm.
Theo y học cổ truyền gừng được sử dụng để trị bệnh đau đầu, buồn nôn, cảm lạnh,
viêm khớp, thấp khớp, nhức mỏi cơ bắp [21], [23]. Trong công nghiệp thực phẩm,
gừng được sử dụng để tạo hương vị trong sản xuất một số sản phẩm như: Bánh, kẹo,
trà, mứt, nước giải khát…[20].
Gừng Núi Đá (Zingiber purpureum Roscoe) là một loài trong chi Gừng
(Zingiber) có giá trị lớn trong thực phẩm và dược liệu. Trong các món ăn truyền
thống dân tộc của đồng bào vùng núi phía bắc. Gừng Núi Đá là nguyên liệu làm lạp
xườn và dùng để bảo quản một số sản phẩm từ thịt. Gừng Núi Đá dùng để làm
thuốc chữa ho, cảm cúm, giảm đau, hạ sốt và đặc biệt có chứa hoạt chất zerumbon
có tác dụng ngăn chặn các gốc tự do sinh ra do protein ở thời kỳ tiền nhiễm và ngăn
chặn sự phát triển đột biến của tế bào ung thư. Do vậy số lượng quần thể loài này
trong tự nhiên bị người dân khai thác tới mức hủy diệt nhằm thu lợi nhuận. Trước
tình hình đó năm 2005 cây Gừng Núi Đá được đưa vào danh mục nhóm cây thực
phẩm quý hiếm cần được bảo tồn theo Quyết định số 80/2005/QĐ-BNV của Bộ
Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn [19].
Gừng Núi Đá là cây có thân rễ nằm dưới đất. Phương pháp nhân giống cổ
truyền chủ yếu là tách mầm củ để trồng. Nhân giống bằng phương pháp này cho
hiệu quả thấp, cây dễ bị tấn công bởi những tác nhân bệnh như Pythium spp. gây
thối củ hay cây bị chết do quá trình sinh trưởng kéo dài [30]. Hiện nay chưa có báo

cáo nào nói đến việc nhân giống Gừng Núi Đá bằng hạt.
Phương pháp nhân giống bằng công nghệ tế bào thực vật đối với cây Gừng
Núi Đá đã được nghiên cứu ở một số trung tâm, viện nghiên cứu và trường Đại học.
Khẳng định cây Gừng Núi Đá có thể nhân giống bằng phương pháp in vitro. Quy
trình nhân giống đơn giản, hệ số nhân giống cao và không có sự thay đổi về hình
thái, mùi vị lá ở cây so với cây mẹ ban đầu.


2

Gừng Núi Đá là cây bản địa Việt Nam, các tiến hành nghiên cứu nhân giống
trong nước còn ít và hạn chế do vậy việc nghiên cứu quy trình nhân giống nhằm
nâng cao hệ số nhân chồi ở Gừng Núi Đá là cần thiết. Xuất phát từ tình hình thực
tiễn đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu kỹ thuật nâng cao hệ số
nhân giống cây Gừng Núi Đá (Zingiber purpureum Roscoe) bằng công nghệ tế
bào thực vật”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu đề tài
Nghiên cứu thành công quy trình nâng cao hệ số nhân giống cây Gừng Núi
Đá bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
1.2.2. Yêu cầu đề tài
- Xác định ảnh hưởng của thời gian khử trùng bằng dung dịch HgCl2 0,1% đến
khả năng tạo vật liệu vô trùng cây Gừng Núi Đá (Zingiber purpureum Roscoe).
- Xác định ảnh hưởng của GA3, Kinetin đến khả năng tái sinh chồi cây Gừng
Núi Đá (Zingiber purpureum Roscoe).
- Xác định được ảnh hưởng của BAP, Kinetin, NAA đến khả năng nhân nhanh
chồi cây Gừng Núi Đá (Zingiber purpureum Roscoe).
- Xác định được ảnh hưởng của NAA, BAP đến khả năng ra rễ của cây Gừng
Núi Đá (Zingiber purpureum Roscoe).

- Xác định ảnh hưởng của một số giá thể (cát, mùn cưa, đất, đất + mùn cưa)
đến khả năng sinh trưởng và phát triển của cây gừng núi đá giai đoạn sau nuôi
cấy mô.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
-Ý nghĩa trong khoa học:
Quá trình nghiên cứu sẽ đánh giá được ảnh hưởng của một số chất kích thích
sinh trưởng đến khả năng tái sinh, nhân nhanh, ra rễ của cây Gừng Núi Đá và ảnh
hưởng của một số giá thể đến khả năng sinh trưởng, phát triển của cây Gừng Núi Đá
giai đoạn sau nuôi cấy mô.


3

-Ý nghĩa trong thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp xác định ảnh hưởng của một số yếu tố đến quy
trình nhân giống cây Gừng Núi Đá bằng phương pháp in vitro, hoàn thiện quy trình
nhân nhanh giống Gừng Núi Đá.
Góp phần nhân giống và bảo tồn cây Gừng Núi Đá - một trong những loại cây
dược liệu địa phương có giá trị, tạo ra nguồn cây giống đồng đều với số lượng lớn,
đảm bảo chất lượng cung cấp cho sản xuất và thị trường tiêu thụ.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu chung về chi Gừng (Zingiber)
2.1.1. Nguồn gốc và phân loại
2.1.1.1. Nguồn gốc
Họ gừng (Zingiberraceae) phân bố ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, chủ yếu

ở Nam và Đông Nam châu Á như Ấn Độ, Việt Nam, Thái Lan, Malaysia và
Indonesia. Ở nước ta biết đến khoảng 20 chi và gần 100 loài [2], [12]. Tuy nhiên,
đến nay vẫn chưa xác định được chính xác trung tâm phát sinh của cây gừng [32].
2.1.1.2. Phân loại
Theo Võ Văn Chi (2007) [3], trong sách tra cứu tên cây cỏ Việt Nam, chi
Gừng được phân loại:
Bảng 2.1: Bảng phân loại chi gừng theo Võ Văn Chi trong Sách tra cứu tên cây
cỏ Việt Nam (2007)
Giới (Regnum)

Plantae

Ngành (Phylum)

Magnoliophyta

Lớp (Class)

Liliopsida

Bộ (Ordo)

(Zingiberales)

Họ (Family)

(Zingiberaceae)

Chi (Genus)


Zingiber

Loài (Species)

purpureum Roscoe

Tên Việt Nam: Gừng Dại, Gừng Đá, Gừng Núi Đá
Tên khoa học: Zingiber purpureum Roscoe
Tên khác: Cây Ngải, Zơ Rơng, Gừng Gié, Gừng Tía
Tên nước ngoài: Zingiber cassumunar Roxb., Bengle (Java)
2.1.2. Đặc điểm hình thái chung của các cây họ Gừng (Zingiberraceae)
Các loài trong họ này là thực vật tự dưỡng hay biểu sinh. Thân rễ lớn, thường
phân nhánh, chứa nhiều chất dự trữ. Lá có các bẹ dài ôm lấy nhau làm thành thân
giả, cuống ngắn và phiến lớn, giữa cuống và bẹ lá có phần phụ gọi là lưỡi bẹ. Thân


5

lá thường có mùi thơm. Ở nhiều loài thân khí sinh chỉ xuất hiện khi cây ra hoa, mọc
lên từ thân rễ, xuyên qua thân giả ra ngoài mang ở phần cuối 1 cụm hoa (chi
Alpinia), nhưng có loài cụm hoa nằm ngay trên thân rễ ở sát mặt đất. Hoa không
đều, đài hình ống, màu lục, tràng hình ống, phía trên chia 3 thùy, thùy giữa lớn hơn
hai thùy bên. Chỉ có một nhị sinh sản (ở vòng trong) với 2 bao phấn lớn nứt phía
trong. Một cánh môi hình bản lớn, màu sặc sỡ, do 3 nhị dính với nhau và biến đổi
thành, nằm đối diện với nhị sinh sản. Hai nhị còn lại biến thành hai nhị lép (vô sinh)
nhỏ nằm 2 bên bao phấn (nhiều khi giảm chỉ còn lại những vảy nhỏ, hoặc mất hẳn).
Bầu dưới có 3 ô, mỗi ô chứa nhiều noãn. Vòi nhụy chui qua khe hở giữa 2 bao phấn
và thò ra ngoài. Quả nang, đôi khi là quả mọng. Hạt có nội nhũ và cả ngoại nhũ. Mô
của các loại cây trong họ này tiết ra tinh dầu có mùi đặc trưng [11].
2.1.3. Giới thiệu về cây Gừng Núi Đá (Zingiber purpureum Roscoe)

Gừng Núi Đá hay còn gọi là Gừng Tía, Gừng Dại (Zingiber purpureum
Roscoe).
2.1.3.1. Thân
Là loài thân thảo (thân giả) cao 1,5 – 2m, có thân rễ (thân củ) mọc dưới đất,
màu đỏ sẫm, không cay gắt và có mùi đặc trưng. [2].
2.1.3.2. Lá
Lá gần như không cuống, hình thuôn, dài nhọn, giáo gốc tròn, đầu thót nhọn,
mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông như bột, dài 20-40cm, rộng 2-3,5cm; lưỡi bẹ có
dạng vảy mỏng, bẹ lá có khía, có lông [2].
2.1.3.3. Hoa
Cán hoa có lông, đài trung bình 15-20cm, vẩy có lông ở gốc, hình giáo nhọn,
không lợp lên nhau; cụm hoa hình thoi, dày hoa, dài khoảng 11cm, rộng 4-6cm; lá
cánh hoa dày xếp lợp lên nhau, cánh hoa tạo thành một ống, mép lá màu tía, hoa
mau tàn. Tràng hoa có ống không vượt quá các lá bắc; thùy hẹp dài. Bao phấn ngắn
hơn cánh môi; trung đới dài và mềm yếu. Cánh môi hình tròn, chẻ sâu, màu vàng
nhạt, có thùy bên do nhị lép tạo thành. Bầu có lông. Quả nang tròn, cao 1,3cm. mùa
hoa tháng 7-8, mùa quả tháng 9-10 [2].


6

2.1.3.4. Củ
Có màu đỏ vàng gần giống màu củ cà rốt, nhân dân thường dùng củ làm gia
vị và làm thuốc [2].
2.1.3.4. Phân bố
Cây mọc ở ven đường, thung lũng nơi ẩm, trên núi đá, dưới tán rừng thưa.
Phân bố chủ yếu ở Ấn Độ, Việt Nam, Thái Lan, Malaysia, Indonesia. Ở nước ta cây
xuất hiện ở một số tỉnh như Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn, Hà Tây, Ninh Bình và
một số tỉnh phía nam [3].


a

b

c
Hình 2.1: Hình thái cây Gừng Núi Đá
a - Cây; b - hoa; c - lá; d - củ (thân rễ)

d


7

2.1.4. Thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng, kinh tế và y dược của gừng
2.1.4.1. Thành phần hóa học
Gừng chứa 2-3% tinh dầu với thành phần chủ yếu là các hợp chất
hydrocacbon sesquiterpennic: β-zingberen (35%), ar-curcumenen (17%), β-farnesen
(10%) và một lượng nhỏ các hợp chất alcohol monoterpenic như geraniol, linalol,
borneol [1].
Nhựa dầu gừng chứa 20-25% tinh dầu và 20-30% các chất cay. Thành phần
chủ yếu của các nhóm chất cay là shogaol và zingerol. Trong đó, zingerol chiếm tỉ
lệ cao nhất [1].
Ngoài ra, tinh dầu gừng còn chứa α-camphen, β-phelandren, eucalyptol và
các gingerol [1]
2.1.4.2. Giá trị dinh dưỡng
Theo số liệu nghiên cứu của USDA (United States Department of
Agriculture), trong củ gừng tươi có chứa khá nhiều chất dinh dưỡng khác nhau.
Phân tích thành phần trong 100g phần củ ăn được có một số chất chính sau:
Bảng 2.2. Thành phần trong 100 g phần củ ăn đƣợc của gừng
Thành phần

Năng lƣợng
Các chất dinh dƣỡng
Chất khoáng

Hàm lƣợng
335 kcal
Carbohydrate 71,62g; nước 9,94g; protein 8,98g; lipit
4,24g; đường 3,39g.
K 1320mg, Mg 214mg, P 168mg, Ca 114mg, Na 27mg,
Fe 19,8mg.
Niacin (B3) 9,62mg; C 0,7mg; B6 0,626mg, Riboflavin

Vitamin

(B2) 0,17mg, Thiamine (B1) 0,046mg; ngoài ra còn một
số vitamin khác như A, K…Trong gừng không chứa
cholesteron.
Nguồn: USDA, 2014 [37].


8

2.1.4.2. Giá trị kinh tế
Trước đây, Gừng Núi Đá chủ yếu được trồng ở hộ gia đình vùng núi để sử
dụng tại chỗ hoặc trồng ở quy mô nhỏ để tiêu thụ trong nước. Những năm gần đây,
Gừng Núi Đá đã trở thành cây có giá trị kinh tế khá cao. Giá trị 1kg (bao gồm thân,
củ lá) của Gừng Núi Đá thương phẩm đạt từ 500 000đ đến 1 000 000đ, đem lại thu
nhập lớn cho người dân.
2.1.4.3. Giá trị y học
Gừng có chứa một số thành phần có tác dụng chữa bệnh như zingiberene giúp

hỗ trợ tiêu hóa; gingerol và shogaol có tác dụng hạ nhiệt, chống co thắt dạ dày;
cineol có tác dụng diệt nhiều loại vi khuẩn. Ngoài ra, tinh dầu của củ gừng còn có
hoạt tính kháng một số loại vi sinh vật [5].
Gừng Tía (Zingiber purpureum Roscoe) được dùng làm thuốc trị lỵ mạn tính,
trị giun cho trẻ em, dùng cho phụ nữ sau khi sinh, chữa thấp khớp, tiêu viêm, chữa
bong gân, đau cơ, cầm máu cho vết thương [2].
Một nghiên cứu của Nhật Bản từ năm 1991 cho thấy (E)-1-(3,4dimethoxyphenyl)but-1-en, một thành phần hoạt chất của Zingiber cassumunar thân
rễ, có tác dụng giảm đau và chống viêm [31].
Một nghiên cứu của Mỹ phát hiện ra rằng tinh dầu thể hiện hoạt tính kháng
khuẩn chống lại một loạt các vi khuẩn Gram dương và vi khuẩn Gram
âm, dermatophytes , và nấm men [33].
2.3. Khái niệm và cơ sở khoa học của nuôi cấy mô - tế bào thực vật
2.3.1. Khái niệm
Nuôi cấy mô tế bào thực vật là khái niệm chung cho tất cả các quá trình nuôi
cấy từ nguyên liệu thực vật trên môi trường nhân tạo trong điều kiện vô trùng [8].
Nhân giống in vitro hay còn gọi là vi nhân giống thường sử dụng cho việc ứng
dụng các kỹ thuật nuôi cấy mô để nhân giống thực vật, sử dụng các bộ phận khác
nhau của thực vật với kích thước nhỏ [8].


9

Trong thực tế, các nhà vi nhân giống thường dùng thuật ngữ nuôi cấy mô và
nhân giống in vitro hay nuôi cấy in vitro thay thế cho nhau để chỉ các phương thức
nhân giống thực vật trong điều kiện vô trùng với các mục đích khác nhau [8].
2.3.2. Cơ sở khoa học của nuôi cấy mô - tế bào thực vật
2.3.2.1. Tính toàn năng của tế bào
Gottlieb Haberlandt (1902) nhà thực vật học người Đức là người đầu tiên khởi
xướng ye tưởng nuôi cấy mô - tế bào thực vật. Ông đưa ra giả thuyết về tính toàn
năng của tế bào trong cuốn sách “Thực nghiệm về nuôi cấy tế bào tách rời”. Theo

ông, mỗi tế bào bất kỳ của cơ thể sinh vật nào đều mang toàn bộ lượng thông tin di
truyền của cơ thể đó và có khả năng phát triển thành cơ thể hoàn chỉnh khi gặp điều
kiện thuận lợi [18].
2.3.2.2. Sự phân hóa tế bào
Sự sinh trưởng của tế bào gồm hai giai đoạn: Giai đoạn phân chia tế bào và
giai đoạn dãn của tế bào. Trong hai giai đoạn này tế bào chưa có những đặc trưng
riêng về cấu trúc và chức năng [13].
Sau đó, các tế bào bắt đầu phân hóa thành các mô chuyên hóa để đảm nhận các
chức năng khác nhau; các tế bào trong giai đoạn này có các đặc trưng riêng về cấu
trúc và chức năng [13].
Có thể nói rằng sự phân hóa tế bào là sự chuyển tế bào phôi sinh thành các tế
bào mô chuyên hóa [13].
2.3.2.3. Sự phản phân hóa tế bào
Sự phản phân hóa tế bào là quá trình ngược lại với sự phân hóa tế bào. Các tế
bào đã phân hóa trong các mô chức năng không mất đi khả năng phân chia của
mình, trong những điều kiện thích hợp, chúng có thể quay lại đóng vai trò như các
mô phân sinh và có khả năng phân chia để tạo ra các tế bào mới [13].
2.3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nuôi cấy mô tế bào thực vật
2.3.3.1. Vật liệu nuôi cấy
Vật liệu nuôi cấy là nguồn nguyên liệu khởi đầu cho nuôi cấy mô tế bào thực
vật. Vật liệu dùng cho nuôi cấy mô - tế bào thực vật có thể là hầu hết các cơ quan


10

hay bộ phận của cây (chồi ngọn, chồi bên, phiến lá,…), các cấu trúc của phôi (lá
mầm, trụ lá mầm…), các cơ quan dự trữ (củ, thân rễ…) [18].
Tuy mang cùng lượng thông tin di truyền nhưng các cấu trúc mô khác nhau
trên cùng cây có thể phát sinh các hình thái khác nhau trong quá trình nuôi cấy, vì
vậy việc lựa chọn vật liệu nuôi cấy phải căn cứ vào trạng thái sinh lý và tuổi của

mẫu, chất lượng cây lấy mẫu, kích thước và vị trí lấy mẫu, mục đích và khả năng
nuôi cấy [18].
Mẫu nuôi cấy trước khi đưa vào nuôi cấy phải được vô trùng. Phương pháp
phổ biến nhất trong vô trùng mẫu cấy hiện nay là sử dụng hóa chất có khả năng tiêu
diệt vi sinh vật. Hóa chất được lựa chọn để vô trùng mẫu phải đảm bảo 2 điều kiện:
Có khả năng tiêu diệt vi sinh vật tốt và không hoặc ít độc đối với mẫu. Hiệu quả vô
trùng tùy thuộc vào thời gian, nồng độ và khả năng xâm nhập để tiêu diệt vi sinh vật
của hóa chất. Một số hóa chất thường được sử dụng hiện nay để vô trùng mẫu là:
Ca(OCl)2-hypoclorit canxi, NaOCl-hypoclorit natri, oxy già, HgCl2-thủy ngân
clorua, chất kháng sinh (gentamicin, ampixilin…) [18].
2.3.3.2. Điều kiện nuôi cấy
- Điều kiện vô trùng: Trong nuôi cấy mô - tế bào thực vật, các thao tác với
mẫu cấy được tiến hành trong buồng cấy vô trùng. Buồng cấy có hệ thống màng lọc
giúp lọc vi sinh vật đồng thời có hệ thống đèn tử ngoại giúp tiêu diệt vi sinh vật
trong không khí và trên bề mặt các dụng cụ thiết bị nuôi cấy. Để khử trùng dụng cụ
và môi trường nuôi cấy có thể sử dụng các phương pháp: Khử trùng khô (bằng
nhiệt), khử trùng ướt (hấp vô trùng), màng lọc [18].
- Ánh sáng và nhiệt độ: Mẫu nuôi cấy thường được đặt trong phòng ổn định về
ánh sáng và nhiệt độ [18].
2.3.4. Môi trường dinh dưỡng
Môi trường dinh dưỡng là điều kiện cần thiết cho mẫu nuôi cấy sinh trưởng và
phát sinh hình thái, quyết định đến thành công của quá trình nuôi cấy. Thành phần
và nồng độ các chất trong môi trường dinh dưỡng đa dạng tùy thuộc loại mẫu và
mục đích nuôi cấy nhưng đều gồm các thành phần chính sau:


11

2.3.4.1. Nguồn Cacbon
Mô và tế bào thực vật trong nuôi cấy in vitro sống chủ yếu theo phương thức

dị dưỡng mặc dù chúng có thể sống bán dị dưỡng trong điều kiện ánh sánh nhân tạo
và lục lạp vẫn có khả năng quang hợp. Vì vậy, việc bổ sung vào môi trường nuôi
cấy nguồn cacbon hữu cơ là điều kiện bắt buộc. Nguồn cacbon thông dụng nhất
hiện nay là saccharose, ngoài ra có thể sử dụng glucose, maltose [8].
2.3.4.2. Các nguyên tố khoáng đa lượng, vi lượng
- Nguyên tố đa lượng:
Quan trọng nhất là các nguyên tố N, P, K, Mg, Ca, Na, S [8].
+ Nitơ: Thường được sử dụng ở dạng NO3- hoặc NH4+ , hầu hết các loại thực
vật sẽ sử dụng nguồn nitơ này để đồng hóa và tổng hợp nên các sản phẩm hữu cơ.
+ Phospho: Nhu cầu phospho của mô và tế bào nuôi cấy là rất cao, P có tác
dụng như hệ thống đệm giúp ổn định pH môi trường.
+ Kali: Thường dùng ở dạng KNO3, KH2PO4, KCl.6H2O
+ Canxi: Sử dụng chủ yếu là CaNO3.4H2O, CaCl2.6H2O, CaCl2.2H2O
+ Magie: Sử dụng chủ yếu là MgSO4
+ Lưu huỳnh: Chủ yếu là SO4- Nguyên tố vi lượng: Chủ yếu là Fe, B, Mn, Cu, Zn, I, Ni… các nguyên tố vi
lượng tuy bổ sung với lượng nhỏ vào môi trường nhưng có vai trò quan trọng đối
với quá trình trao đổi chất, tổng hợp protein, hoạt động phân bào của mô, tế bào
nuôi cấy.
2.4.3.3. Vitamin
Hầu hết các tế bào nuôi cấy có khả năng tổng hợp vitamin nhưng không đủ về
lượng nên cần bổ sung, nhất là nhóm vitamin B [18].
- Vitamin B1 (Thiaminee HCl): Là chất bổ sung rất cần thiết cho môi trường
nuôi cấy, có vai trò trong trao đổi hydratcacbon và sinh tổng hợp amino acid [18].
- Vitamin B6 (Pyridocine): Là coenzyme quan trọng trong nhiều phản ứng trao
đổi chất [19].
- Vitamin B3 (Nicotinic acid): Tham gia tạo coenzyme của chuỗi hô hấp [18].


12


- Myo-inositol: Có vai trò trong sinh tổng hợp thành tế bào, màng tế bào, tham
gia vận chuyển đường, các nguyên tố khoáng, trao đổi hydratcacbon [18].
2.4.3.4. Các chất hữu cơ tự nhiên
- Nước dừa: Chứa nhiều chất dinh dưỡng như inositol, các amino acid, đường,
các chất thuộc nhóm cytokinin, các chất có hoạt tính auxin…[18].
- Dịch thủy phân casein: Chứa nhiều amino acid [18].
- Dịch chiết nấm men: Có hàm lượng khá cao các vitamin nhóm B [18].
- Nước ép các loại củ quả: Nước ép cà chua, cà rốt, nước ép chuối xanh…[18].
2.4.3.5. Các thành phần khác
- Agar: Chiết xuất từ rong biển, thành phần của agar gồm có một số chất hữu
cơ như acid hữu cơ, acid béo; cùng một số nguyên tố vô cơ như Cu, Fe, Zn… Ngoài
tác dụng tạo gel cho môi trường agar cũng cung cấp một số chất dinh dưỡng cho tế
bào, mô nuôi cấy [18].
- Than hoạt tính: Dùng để hấp thụ chất màu, các hợp chất thứ cấp gây ức chế
sự sinh trưởng của mẫu nuôi cấy. Ngoài ra, có thể sử dụng một số chất chống oxy
hóa khác như polyvinyl pyrolodon (PVP), acid ascobic [18].
2.4.3.6. pH của môi trường
Độ pH của môi trường ảnh hưởng đến khả năng tiếp nhận chất dinh dưỡng của
mẫu từ môi trường nuôi cấy. Đa số pH của môi trường được điều chỉnh trong
khoảng từ 5,5-6,0. Trong quá trình nuôi cấy, pH của môi trường có thể giảm do mẫu
nuôi cấy sản sinh ra các acid hữu cơ.
2.4.3.7. Các chất điều hòa sinh trưởng
Các chất điều hòa sinh trưởng là thành phần không thể thiếu trong môi trường
nuôi cấy, có vai trò quan trọng trong quá trình phát sinh hình thái thực vật. Hiệu quả
của chất điều hòa sinh trưởng phụ thuộc vào: Nồng độ, hoạt tính của chất điều hòa
sinh trưởng và yếu tố nội sinh của mẫu cấy [18].
Dựa vào hoạt tính sinh lý phân chất điều hòa sinh trưởng thành 2 nhóm: Nhóm
chất kích thích sinh trường và nhóm chất ức chế sinh trưởng. Trong nuôi cấy mô, tế
bào thực vật, nhóm chất kích thích sinh trưởng là nhóm thường được sử dụng [18].



13

- Nhóm Auxin: Được phát hiện lần đầu tiên bởi Charles Darwin và con trai
là Francis Darwin khi thử nghiệm tính hướng sáng trên cây yến mạch. Sau đó, nhiều
nhà khoa học đã nghiên cứu và dần mở rộng hiểu biết về nhóm chất này. Auxin
trong cơ thể thực vật tập trung nhiều ở các chồi, lá non, hạt nảy mầm, trong phấn
hoa. Auxin có nhiều tác động tới các hiệu ứng sinh trưởng và phát triển trên cơ thể
thực vật. Cụ thể như sau: Auxin có ảnh hưởng tới tính hướng động của thực vật,
tiêu biểu là tính hướng sáng và hướng đất. Auxin gây ra hiện tượng ưu thế đỉnh (sự
sinh trưởng của chồi đỉnh sẽ ức chế chồi nách). Auxin khởi động việc hình thành rễ
bên và rễ phụ do auxin kích thích sự phân chia của tế bào trụ bì - nơi rễ sẽ sinh
trưởng xuyên qua vỏ và biểu bì. Ngoài ra, auxin còn có tác động đến việc hình
thành chồi hoa, sự phát triển của quả và làm chậm sự rụng lá [6].
Các auxin thường được sử dụng là NAA, IBA, 2,4D (các auxin nhân
tạo), IAA (auxin tự nhiên). Hoạt tính của các chất này được xếp theo thứ tự từ
yếu đến mạnh như sau: IAA, IBA, NAA và 2,4D. IAA nhạy cảm với nhiệt độ và
dễ phân hủy trong quá trình hấp khử trùng do đó không ổn định trong môi trường
nuôi cấy mô. NAA và 2,4D không bị biến tính ở nhiệt độ cao. Tuy nhiên chất
2,4D là chất dễ gây độc nhưng có tác dụng nhạy đến sự phân chia tế bào và hình
thành callus [8].
- Nhóm Cytokinin: Được phát hiện từ những năm 50 của thế kỷ XX, chất
đầu tiên là Kinetin bắt nguồn từ tinh dịch cá trích. Tiếp đó, đến zeatin tách từ nội
nhũ của hạt ngô non. Đã phát hiện cytokinin ở vi sinh vật, tảo, tảo silic, rêu, dương
xỉ, cây lá kim. Zeatin có nhiều trong thực vật bậc cao và trong một số vi khuẩn.
Trong thực vật, cytokinin có nhiều trong hạt, quả đang lớn, mô phân sinh. Cytokinin
kích thích hoặc ức chế nhiều quá trình sinh lý, trao đổi chất. Cùng với auxin,
cytokinin điều khiển sự phát sinh hình thái trong nuôi cấy mô. Tỷ lệ auxin/cytokinin
cao sẽ kích thích tạo rễ, ngược lại sẽ hình thành chồi. Cytokinin cảm ứng sự hình
thành chồi bên và ức chế ưu thế đỉnh. Quá trình sinh trưởng dãn dài của tế bào cũng

chịu ảnh hưởng của cytokinin. Ngoài ra, cytokinin còn làm chậm sự già hóa [6].


14

Trong các chất thuộc nhóm cytokinin thì Kinetin và BAP được sử dụng phổ
biến vì hoạt tính mạnh: Kinetin (phối hợp cùng auxin với tỷ lệ thích hợp có khả
năng kích thích phân chia tế bào), BAP (hoạt tính mạnh, bền với nhiệt), ngoài ra có
thể sử dụng TDZ, Diphenylurea…[8].
- Nhóm Gibberellin: Được tách chiết lần đầu tiên từ dịch tiết của nấm bởi
các nhà khoa học Nhật Bản vào những năm 1935-1938. Gibberellin được tổng hợp
trong các mô đỉnh, tồn tại trong cả hạt non và quả đang phát triển. Gibberellin có tác
dụng chính trong việc hoạt hóa phân bào của mô phân sinh lóng, kéo dài lóng cây.
Nó cũng kích thích sự kéo dài của tế bào, tăng kích thước của chồi nuôi cấy. GA3 là
loại gibberellin được sử dụng nhiều nhất [8].
2.5. Các giai đoạn chính trong nuôi cấy mô tế bào thực vật
Theo Trịnh Đình Đạt (2007) [6]. Trong nuôi cấy mô - tế bào gồm 5 giai đoạn sau:
2.5.1. Giai đoạn chuẩn bị
Đây là giai đoạn quan trọng quyết định toàn bộ quy trình nhân giống in
vitro. Mục đích của giai đoạn này là phải tạo được nguyên liệu thực vật vô trùng
để đưa vào nuôi cấy. Có thể vô trùng mẫu nuôi cấy bằng một số chất có tác dụng
diệt khuẩn như: CaOCl 2, NaOCl, HgCl2,…[6].
Mẫu đưa từ bên ngoài vào phải đảm bảo các yêu cầu sau: Tỷ lệ nhiễm thấp;
tỷ lệ sống cao; tốc độ sinh trưởng nhanh. Kết quả của giai đoạn này phụ thuộc
vào cách lấy mẫu, nồng độ và thời gian xử lý diệt khuẩn. Vật liệu thường được
chọn và đưa vào nuôi cấy là: Đỉnh sinh trưởng, chồi nách, hoa, đoạn thân, mảnh lá, rễ.
Sharma G.J. (2005) [36] đã dùng cồn 70% để khử trùng bề mặt thân rễ cây
địa liền và cây ngải máu. Sau đó, sử dụng NaClO 1% hoặc HgCl 2 0,2% trong 15
phút để diệt nấm và vi khuẩn bám trên mẫu. Dương Tấn Nhựt và cs (2011) [30]
tiến hành khử trùng lá cây Sâm Ngọc Linh bằng cồn 70% trong 30s và HgCl 2

trong 5 phút thu được tỷ lệ mẫu sạch cao.
2.5.2. Tái sinh mẫu nuôi cấy
Mục đích của giai đoạn này là tái sinh một cách định hướng sự phát triển của
mô nuôi cấy. Quá trình này được điều khiển chủ yếu bằng các chất điều hòa sinh


15

trưởng (tỷ lệ auxin/cytokinin) đưa vào môi trường nuôi cấy. Nayak S. và cs (2011)
[29] nghiên cứu nhân giống cây riềng in vitro cho thấy: Khi thử nồng độ BA từ 1 3 mg/l đến khả năng bật chồi thì cho thấy ở nồng độ BA 3mg/l cho kết quả tốt
nhất. Behera K.K. và cs (2010) [22] sử dụng BAP 2 mg/l và NAA 0,5 mg/l để cảm
ứng chồi cây nghệ vàng.
Tuy nhiên bên cạnh đó cũng phải quan tâm đến tuổi của mẫu đem vào nuôi
cấy. Thường các mô non, chưa phân hoá có khả năng tái sinh cao hơn những mô
đã chuyển hoá.
2.5.3. Giai đoạn nhân nhanh chồi
Mục đích của giai đoạn này là tạo hệ số cao nhất. Chính vì thế giai đoạn này
được coi là giai đoạn then chốt của quá trình nuôi cấy. Để tăng hệ số người ta
thường đưa vào môi trường nuôi cấy các chất điều hòa sinh trưởng (auxin,
cytokinin,…), các chất bổ sung khác như nước dừa, dịch chiết nấm mem,…, kết
hợp với các yếu tố ánh sáng, nhiệt độ thích hợp. Tuỳ thuộc vào đối tượng nuôi
cấy, người ta có thể nhân nhanh bằng cách kích thích sự hình thành các cụm chồi
(nhân cụm chồi), hay kích thích sự phát triển của các chồi nách hoặc thông qua
việc tạo thành cây từ phôi vô tính. Jala A. và cs (2012) [25] nghiên cứu trên cây
Giảo cổ lam cho thấy khi kết hợp BA 1 mg/l và NAA 0,1 mg/l cho hệ số nhân chồi
cao nhất đạt 6,8 chồi/mẫu sau 80 ngày nuôi cấy.
2.5.4. Tạo cây hoàn chỉnh
Khi đạt được kích thước nhất định các chồi được chuyển sang môi trường ra rễ.
Thường sau 2 - 3 tuần, các chồi riêng lẻ này sẽ ra rễ và trở thành cây hoàn chỉnh. Ở
giai đoại này người ta bổ sung vào môi trường nuôi cấy các chất điều hoà sinh trưởng

thuộc nhóm auxin, là nhóm hormon thực vật quan trọng có chức năng tạo rễ phụ từ
mô nuôi cấy. Trong nhóm này các chất IAA, IBA, NAA, 2.4-D được nghiên cứu và
sử dụng nhiều nhất để tạo rễ cho chồi. Nguyễn Thị Liễu và cs (2011) [14] đã tiến
hành nghiên cứu ảnh hưởng của 2,4-D đến khả năng hinh thành rễ bất định sâm Ngọc
Linh cho thấy nồng độ tốt nhất cho sự hình thành rễ bất định sâm Ngọc Linh là 2,4-D
1 mg/l trong môi trường MS bổ sung sucrose 50 mg/l.


×