TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG
====o0o====
TIỂU LUẬN AN TOÀN
BỨC XẠ VÀ AN TOÀN ĐIỆN TRONG Y TẾ
Đề tài: An toàn điện trong công nghiệp
Giáo viên hướng dẫn :
Ths. Phạm Mạnh Hùng
Sinh viên thực hiện :
Nguyễn Văn Thuân
20114638
DTVT07 – K56
Hà Nội, 12/2015
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Như chúng ta đã biết điện năng rất có ích cho cuộc sống của chúng
ta hiện nay, nhờ có điện mà đời sống chúng ta trở nên hiện đại và văn minh
hơn. Ngày nay điện năng đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc
sống hằng ngày của chúng ta. Điện năng xuất hiện ở hầu hết các lĩnh vực
như công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và ở các hộ gia đình. Nhưng bên
cạnh đó không phải là ai cũng có các biện pháp sử dụng điện an toàn.
Trong tất cả các lĩnh vực thì vấn đề an toàn điện luôn được đặt lên hàng
đầu. Đặc biệt là trong ngành công nghiệp thì điện là không thể thiếu. Vì nếu
không có điện thì sẽ không khởi chạy được máy móc để hoạt động và các
ngành công nghiệp cũng theo đó mà ngừng hoạt đông luôn. Vì vậy điện rất
quan trọng trong các ngành công nghiệp. Vì thế còn người luôn coi trọng
việc sử dụng điện trong các ngành công nghiệp và vấn đề an toàn điện
trong công nghiệp luôn được đề cao.
Thật vậy, trong ngành điện lĩnh vực an toàn là một nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu, nó ảnh hưởng tới tính mạng con người, đến tài sản của
nhà nước và nhân dân. Trong ngành công nghiệp cũng vây, số lượng người
làm việc trong ngành công nghiệp chiếm tỉ lệ rất lớn trong xã hội. Và việc
đảm bảo an toàn trong lao động luôn được đề cao. Nếu để xảy ra sơ sót
nhỏ nào thì hậu quả sẽ vô cùng lớn. Không những ảnh hưởng đến tình
mạng con người mà nó còn ảnh hưởng đến kinh tế, tài chính và kéo theo
đó là rất nhiều thứ bị ảnh hưởng. Vấn đề an toàn điện không chỉ là trách
nhiệm của người quản lí mà nó là trách nhiệm của mỗi người công nhân
đang làm việc trong các khu công nghiệp. Vì vậy, tất cả mọi người đểu phải
được trang bị mốt số kiến thức nhất định về điện và an toàn điện để có thể
phòng tránh.
Đề tài “ An toàn điện trong công nghiệp” của em mang đến thông tin một
cách khái quát nhưng khá đầy đủ về ảnh hưởng của dòng điện đối với cơ
thể người và những quy định về an toàn điện hiện nay từ đó có phương
pháp phòng tránh, hạn chế gây ra các tai nạn không đáng có đối với con
người và cách cấp cứu nạn nhân.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Phạm Mạnh Hùng đã tận tình giúp đỡ em
trong việc giảng dạy truyền đạt kiến thức ở trên lớp cũng như việc giao tìm hiểu đề
2
tài bài tiểu luận. Chúc Thầy có nhiều sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt. Mặc dù đã
cố gắng nhưng do hiểu biết không được sâu xa nên trong bài tiểu luận của em cũng
không thê tránh những thiếu sót. Rất mong Thầy cùng các bạn xem và góp ý để em
có thể hoàn thiện và có lượng kiến thức để sau này làm việc có thể phòng tránh
được những tai nạn đáng tiếc do điện gây ra.
Em xin cảm ơn!
A.
3
Chương 1 Tổng quan về an toàn điện
1.1 Khái niệm chung về an toàn điện
Khi một mạng điện đang làm việc, các dây điện pha mang điện áp và các
thiết bị điện làm việc được cách điện với vỏ trái đất. Cơ thể con người có thể
xem như một điện trở. Có 2 loại chạm điện gây nguy hiểmChạm điện trực tiếp:
Xảy ra khi người tiếp xúc với dây dẫn trần mang điện trong tình trạng bình
thường. Do vô tình, không phải do công việc yêu cầu tiếp xúc hay do công việc
bắt buộc phải tiếp xúc với dây điện.
Hình Hình minh họa tiếp xúc trực tiếp
Chạm gián tiếp vào bộ phận kim loại của thiết bị bị chạm vỏ lúc thiết bị
không nối đất hoặc nối đất.
1.2 Các nguyên nhân gây tai nạn điện
Phần lớn các trường hợp bị điện giật là do chạm phải vật dẫn điện hoặc vật
có điện áp xuất hiện bất ngờ và thường xảy ra đối với người không có chuyên
môn.
Nguyên nhân xảy ra tai nạn về điện:
Do trình độ tổ chức công tác lắp đặt xây dựng sửa chữa
4
Hình Công tác lắp đặt
Do vi phạm quy trình kĩ thuật an toàn, đóng điện khi có người đang sữa
chữa, thao tác vận hành thiết bị điện không đúng quy trình
Hình Nguyên nhân kĩ thuật an toàn
Sữa chữa điện không cắt nguồn điện, không sử dụng dụng cụ bảo vệ an
toàn điện
5
Hình Nguyên nhân không cắt nguồn điện
Sử dụng các đồ dùng bị rò điện ra vỏ
Hình Nguyên nhân thiết bị rò rỉ
Chạm trực tiếp vào dây điện trần không bọc cách điện hoặc dây dẫn hở
cách điện
6
Hình Nguyên nhân chạm trực tiếp vào dây điện
1.2.1 Tác dụng của dòng điện khi chạy qua cơ thể người
Tác dụng nhiệt: làm cháy bỏng thân thể, thần kinh, tim não và các cơ quan
nội tạng khác gây ra các rối loạn nghiêm trọng về chức năng.
Tác dụng điện phân: biểu hiện ở việc phân ly máu và các chất lỏng hữu cơ
dẫn đến phá huỷ thành phần hoá lý của máu và các tế bào.
Tác dụng sinh lý: gây ra sự hưng phấn và kích thích các tổ chức sống dẫn
đến co rút các bắp thịt trong đó có tim và phổi. Kết quả có thể đưa đến phá
hoại, thậm chí làm ngừng hẳn hoạt động hô hấp và tuần hoàn.
1.2.2 Các nguyên nhân chủ yếu gây chết người bởi dòng điện
Thường là tim phổi ngừng làm việc và sốc điện:
Tim ngừng đập là trường hợp nguy hiểm nhất và thường cứu sống nạn nhân
hơn là ngừng thở và sốc điện. Tác dụng dòng điện đến cơ tim có thể gây ra
ngừng tim hoặc rung tim. Rung tim là hiện tượng co rút nhanh và lộn xộn
các sợi cơ tim làm cho các mạch máu trong cơ thể bị ngừng hoạt động dẫn
đến tim ngừng đập hoàn toàn.
Ngừng thở thường xảy ra nhiều hơn so với ngừng tim, người ta thấy bắt đầu
khó thở do sự co rút do có dòng điện 20-25mA tần số 50Hz chạy qua cơ thể.
Nếu dòng điện tác dụng lâu thì sự co rút các cơ lồng ngực mạnh thêm dẫn
đến ngạt thở, dần dần nạn nhân mất ý thức, mất cảm giác rồi ngạt thở cuối
cùng tim ngừng đập và chết lâm sàng.
Sốc điện là phản ứng phản xạ thần kinh đặc biệt của cơ thể do sự hưng phấn
mạnh bởi tác dụng của dòng điện dẫn đến rối loạn nghiêm trọng tuần hoàn,
hô hấp và quá trình trao đổi chất. Tình trạng sốc điện kéo dài độ vài chục
phút cho đến một ngày đêm, nếu nạn nhân được cứu chữa kịp thời thì có thể
bình phục.
7
1.2.3
Giá trị dòng điện qua cơ thể con người
Giá trị lớn nhất của dòng điện không nguy hiểm đối với người là Ing
< 10mA đối với dòng điện xoay chiều có tần số công nghiệp và Ing < 50mA
đối dòng điện một chiều.
Với dòng điện xoay chiều khoảng (10:50)mA, người bị điện giật khó
có thể tự mình rời khỏi vật mang điện vì sự co giật của các cơ bắp.
Khi giá trị dòng điện vượt quá 50 mA, có thể đưa đến tình trạng chết do điện
giật vì sự mất ổn định của hệ thần kinh và sự co giãn của các sợi cơ tim và
làm tim ngừng đập.
Cường độ dòng Tác dụng của dòng điện đối với cơ thể người
điện (mA)
Dòng điện xoay chiều (50-60 Hz)
Dòng điện một chiều
0,6÷1,5
Bắt đầu có cảm giác, ngón tay run nhẹ Không có cảm giác
2÷3
Ngón tay bị tê rất mạnh
Không có cảm giác
5÷7
Bắp thịt tay co lại và rung
Đau như kim đâm, thấy
nóng
8÷10
Tay khó rời vật mang điện nhưng có
thể rời được, ngón tay, khớp tay, bàn
tay cảm thấy đau.
Nóng tăng lên rất
mạnh
20÷25
Tay không thể rời vật mang điện, đau
tăng lên, rất khó thở.
Nóng tăng lên và bắt đầu
có hiện tượng co quắp
50÷80
Hô hấp bị tê liệt, tim đập mạnh
Rất nóng, các bắp thịt co
quắp, khó thở
90÷100
Hô hấp bị tê liệt, kéo dài 3 giây thì
tim bị tê liệt và ngừng đập.
Hô hấp bị tê liệt
Bảng Mức
độ phản ứng của cơ thể đối với dòng điện xoay chiều và mộtchiều
1.2.4 Đường đi của dòng điện qua người
Nếu dòng điện đi qua tim hay vị trí có hệ thần kinh tập trung hoặc vị trí các khớp
nối ở tay... thì mức độ nguy hiểm càng cao.
Những vị trí nguy hiểm là: vùng đầu (đặc biệt là vùng: óc, gáy, cổ, thái dương),
vùng ngực, vùng cuống phổi, vùng bụng... và thông thường là những vùng tập trung
dây thần kinh như đầu ngón tay, chân...
Đường đi dòng điện qua người
Phân lượng dòng điện qua tim (%)
8
Từ chân qua chân
0,4
Từ tay qua tay
3,3
Từ tay trái qua chân
3,7
Từ tay phải qua chân
6,7
Bảng
Con đường dòng điện qua cơ thể người
Người ta thường đo phân lượng dòng điện qua tim để đánh giá mức độ nguy
hiểm của các dòng điện qua người. Bằng thực nghiệm, phân lượng dòng điện qua
tim theo các con đường dòng điện qua người (bảng 2).
Từ bảng trên ta thấy:
• Dòng điện đi từ chân qua chân là ít nguy hiểm nhất.
• Dòng điện đi từ tay phải qua chân là nguy hiểm nhất với phân lượng
dòng điện qua tim là 6,7%. Bởi vì, phần lớn dòng điện đi qua tim theo
trục dọc mà trục này nằm nằm trên đường từ tay phải đến chân.
1.2.5 Điện áp cho phép
Dự đoán trị số dòng điện an toàn cho phép qua người trong nhiều trường hợp không
làm được. Xác định giới hạn an toàn cho người không dựa vào “dòng điện an toàn”
mà phải theo “điện áp cho phép”. Thường dùng tiêu chuẩn “điện áp cho phép”, vì
mỗi mạng điện lực quốc gia có một điện áp tương đối ổn định.
Tiêu chuẩn điện áp cho phép ở mỗi nước mỗi khác:
Quốc gia
Ba lan, Thụy sỹ
Hà lan, Thụy điển
Pháp
Nga
Việt nam
Điện áp cho phép
50[V]
24[V]
24[V] xoay chiều
65, 36, 12 [V] tuỳ môi trường làm việc.
42[V] xoay chiều;
110] một chiều.
Bảng Tiêu chuẩn điện áp cho phép ở các quốc gia
9
Chương 2 An toàn điện trong công nghiệp
2.1 Các quy tắc chung để đảm bảo an toàn điện
Thứ tự không đúng trong khi đóng/ngắt mạch điện là nguyên nhân của sự cố
nghiêm trọng vàtai nạn nghiêm trọng cho người vận hành. Vì vậy cần vận hành các
thiết bị điện theo đúng quy trình với sơ đồ nối dây điện của các đường dây bao gồm
tình trạng thực tế của các thiết bị điện và những điểm có nối đất. Các thao tác phải
được tiến hành theo mệnh lệnh, trừ các trường hợp xảy ra tai nạn mới có quyền tự
động thao tác rồi báo cáo sau.
Để đảm bảo an toàn điện cần phải thực hiện đúng các quy định:
Nhân viên phục vụ điện phải hiểu biết về kỹ thuật điện, hiểu rõ các
thiết bị, sơ đồ và các bộ phận có thể gây ra nguy hiểm, biết và có khả năng
ứng dụng các quy phạm về kỹ thuật an toàn điện, biết cấp cứu người bị điện
giật.
Khi tiếp xúc với mạng điện, cần trèo cao, trong phòng kín ít nhất phải
có 2 người, một người thực hiện công việc còn một người theo dõi và kiểm
tra và là người lãnh đạo chỉ huy toàn bộ công việc.
Phải che chắn các thiết bị và bộ phận của mạng điện để tránh nguy
hiểm khi tiếp xúc bất ngờ vào vật dẫn điện.
Phải chọn đúng điện áp sử dụng và thực hiện nối đất hoặc nối dây
trung tính cácthiết bị điện cũng như thắp sáng theo đúng quy chuẩn.
10
Hình Dụng cụ bảo hộ lao động
Nghiêm chỉnh sử dụng các thiết bị, dụng cụ an toàn và bảo vệ khi làm
việc.
Tổ chức kiểm tra vận hành theo đúng các quy tắc an toàn.
Phải thường xuyên kiểm tra dự phòng cách điện của các thiết bị cũng
như của hệ thống điện.
Hệ thống thiết bị chống sét, hệ thống nối đất và hệ thống nối "không" bảo
vệ phải được kiểm tra khi nghiệm thu, kiểm tra định kỳ và kiểm tra bất
thường theo các nội dung quy định tại "Tiêu chuẩn Việt Nam - Quy phạm
nối đất và nối “không” các thiết bị điện". Sơ đồ của các hệ thống này phải
đúng với thực tế và phải được lưu giữ cùng với các biên bản kiểm tra
trong suốt quá trình hoạt động.
Các đường dẫn điện, dây dẫn điện phải được thiết kế, lắp đặt đảm bảo mặt
bằng sản xuất thông thoáng, tránh được các tác động cơ học, hoá học có
thể gây hư hỏng. Không dùng các kết cấu kim loại của nhà xưởng, máy
móc, đường ống kim loại để làm dây trung tính làm việc, trừ những công
trình có thiết kế riêng đã được duyệt.
Đối với các thiết bị điện dùng trong khai thác khoáng sản, dụng cụ điện,
thiết bị điện di động, máy hàn, điện phân, mạ điện, phải thực hiện theo
quy định tại các Tiêu chuẩn kỹ thuật, Quy phạm an toàn liên quan.
Thiết bị điện dùng trong các văn phòng làm việc, sinh hoạt và dịch vụ
phải đảm bảo tổng công suất sử dụng phù hợp với công suất thiết kế và
đảm bảo độ bền cách điện theo tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành. Dây dẫn
11
cấp điện cho động lực, đun nấu, sấy sưởi, điều hoà nhiệt độ... phải có thiết
bị bảo vệ phù hợp và riêng biệt với dây dẫn cấp điện cho chiếu sáng.
Không để thiết bị điện phát nhiệt gần đồ vật dễ cháy.
Ở các vị trí giao chéo giữa đường dây dẫn điện cao áp trên không, đường
cáp điện ngầm với đường sắt, đường bộ, đường thuỷ nội địa, việc đặt và
quản lý biển báo, biển cấm vượt qua đối với phương tiện vận tải thực hiện
theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Chủ đầu tư công trình xây dựng
sau phải chịu chi phí cho việc đặt biển báo, biển cấm này.
2.2.
Các biện pháp kỹ thuật an toàn điện.
Trước khi sử dụng các thiết bị điện cần kiểm tra:
Cách điện giữa các pha với nhau, giữa pha và vỏ.
Trị số điện trở cách điện cho phép phụ thuộc vào điện áp của mạng
điện:
Đối với mạng điện dưới 1000[V] điện trở cách điện phải lớn hơn
1000[Ôm/V], tức là 1[kiloom/V]
VD: với mạng điện áp 220[V] điện trở cách điện ít nhất phải là:
Đối với các thiết bị điện có điện áp tới 500[V]: Quy phạm an toàn điện
quy định điện trở cách điện là 0,5 [Mega ôm/Vôm] để đảm bảo an toàn.
Ở những nơi có điện nguy hiểm, để đề phòng người vô tình tiếp xúc,
cần sử dụng tín hiệu, khoá liên động và phải có hàng rào bằng lưới, có biển
báo nguy hiểm.
Sử dụng điện áp thấp, máy biến áp cách ly.
Sử dụng máy cắt điện an toàn.
Hành lang bảo vệ đường dây điện cao áp trên không: giới hạn bởi hai
mặt đứng song song với đường dây, có khoảng cách đến dây ngoài cùng, khi
không có gió:
Điện áp, [KV]
đến 20[KV]
35
- 66110
[KV]
Dây bọc Dây trần [KV]
Khoảng cách, [m] 0,6
1
2
3
Bảng
4
7
Hành lang bảo vệ đường dây điện cao áp trên không
Điện áp, [KV]
Khoảng cách tối thiểu, [m]
Bảng
220/230 500
[KV]
[KV]
1 - 20
3
35 - 66, 110
4
220/230
5
Khoảng cách thẳng đứng tối thiểu tại mọi vị trí tới dây cuối cùng
12
500
8
Trong tất cả các thiết bị đóng mở điện như cầu dao, công tắc, biến trở của
các máy công cụ phải che kín những bộ phận dẫn điện. Các bảng phân phối điện
và cầu dao điện phải đặt trong các hộp tủ kín, bằng kim loại, có dây tiếp đất và
phải có khoá hoặc then cài chắc chắn. Phải ghi rõ điện áp sử dụng ở các cửa tủ
chứa phân phối điện.
Khi đóng mở cầu dao ở bảng phân phối điện phải đi ủng cách điện. Các cần
gạt cầu dao phải làm bằng vật liệu cách điện và khô ráo. Tay ướt hoặc có nhiều
mồ hôi cấm không được đóng mở cầu dao bảng phân phối điện. Chỗ đứng của
công nhân thao tác công cụ phải có bục gỗ thoáng và chắc chắn.
Đề phòng điện rò ra các bộ phận khác và để tản dòng điện vào trong đất
và giữ mức điện thế thấp trên các vật ta nối không bảo vệ, nối đất an toàn và cân
bằng thế. Nối đất nhằm bảo vệ cho người khi chạm phải vỏ các thiết bị điện tức là
nối các bộ phận bằng kim loại của thiết bị điện, các bộ phận bằng kim loại của
các thiết bị khác hoặc các kết cấu bằng kim loại với trang bị nối đất.
Chương 3 Cấp cứu nạn nhân khi bị điện
giật
Mức độ nguy hiểm của tai nạn điện phụ thuộc rất nhiều vào thời gian
dòng điện chạy qua cơ thể nạn nhân, vì vậy việc cứu chữa phải được tiến
hành khẩn trương và thận trọng. Tỷ lệ cứu sống nạn nhân sống phụ thuộc
vào thời gian sơ cứu.Theo thống kê, nếu bị tai nạn điện giật mà được cấp
cứu kịp thời và đúng phương pháp thì tỉ lệ nạn nhân được cứu sống rất
cao. Nếu nạn nhân được cứu chữa ngay trong phút đầu tiên thì khả năng
cứu sống đến 98%. Còn đến phút thứ 5 thì cơ hội cứu sống chỉ còn 25%.
Tất cả được thể hiện trong bảng sau:
Thời
1
2
3
4
13
5
6
gian
(phút)
Tỷ
lệ 98
cứu
sống
90
70
50
25
10
Số liệu bảng trên cho thấy thời gian sơ cứu có ý nghĩa sống còn đối với các
nạn nhân.
Để có thể tiến hành sơ cứu có hiệu quả, trước hết cần phải luôn ở trạng
thái sẵn sàng. Tất cả mọi người, không trừ một ai đều phải nắm vững các
thao tác sơ cứu cơ bản.
3.1.
Tách người bị điện giật ra khỏi mạch điện
Nếu thấy có người bị tai nạn điện thì phải tìm mọi cách để tách nạn nhân ra khỏi
mạch điện. Để cứu nạn nhân và tránh không bị điện giật, người cứu nạn nhân phải
thực hiện, như sau:
3.1.1 Trường hợp cắt được mạch điện
Cắt điện bằng những thiết bị đóng, cắt ở gần nhất, như: Công tắc điện, cầu chì,
cầu dao, máy cắt, hoặc rút phích cắm,... Khi cắt điện phải chú ý nếu người bị nạn ở
trên cao thì phải chuẩn bị để hứng, đỡ khi người đó rơi xuống.
Hình Phương pháp cắt mạch điện
3.1.2. Trường hợp không cắt được mạch điện
Trong trường hợp này, phải phân biệt người bị nạn đang chạm vào mạch điện
hạ áp (điện áp thấp hơn 1000V) hay cao áp (điện áp cao hơn 1000V)để áp dụng
những cách như sau:
a) Nếu là mạch điện hạ áp (điện áp thấp hơn 1000V) thì người cứu phải đứng
trên bàn, ghế hoặc tấm gỗ khô, đi dép hoặc ủng cao su (cách điện), đeo găng cao su
(cách điện) để dùng tay kéo nạn nhân tách ra khỏi mạch điện. Nếu không có các
phương tiện trên thì dùng gậy gỗ, tre khô gạt dây điện hoặc đẩy nạn nhân để tách ra,
hoặc dùng tay khô hay có bọc lót ni lon, bìa giấy khô,...để nắm vào áo, quần khô
của nạn nhân kéo ra. Nếu có kìm cách điện, búa, rìu cán bằng gỗ,...thì sử dụng
những dụng cụ này để cắt, chặt đứt dây điện đang gây ra tai nạn.
Tuyệt đối không chạm trực tiếp vào người nạn nhân, vì như vậy người đi cứu
cũng bị điện giật;
14
Hình Phương pháp tách nạn nhân ra khỏi dây điện
b) Nếu là mạch điện cao áp (điện áp cao hơn 1000V) thì người cứu phải có
ủng, găng tay cách điện và dùng sào cách điện để gạt hoặc đẩy nạn nhân ra khỏi
mạch điện. Nếu không có dụng cụ cách điện nói trên thì dùng sợi dây kim loại tiếp
đất một đầu và ném đầu kia vào cả 3 pha làm ngắn mạch để đường dây bị cắt điện
rồi tách nạn nhân ra khỏi mạch điện. Hoặc gọi điện thoại đến các Điện lực để xin
cắt điện khẩn cấp.
3.2.
Cứu chữa nạn nhân sau khi đã tách ra khỏi mạch điện
Ngay sau khi nạn nhân được tách khỏi mạch điện phải căn cứ vào tình trạng của
nạn nhân để xử lý cho thích hợp, cụ thể như sau:
Nạn nhân chưa mất tri giác: Nếu nạn nhân chưa mất tri giác, chỉ bị hôn mê
trong giây lát, tim còn đập, thở yếu thì phải để nạn nhân ra chỗ thoáng khí,
yên tĩnh chăm sóc cho hồi tỉnh. Sau đó, mời y, bác sỹ hoặc nhẹ nhàng đưa
đến cơ quan y tế gần nhất để theo dõi chăm sóc.
Nạn nhân mất tri giác: Nếu nạn nhân bị mất tri giác nhưng vẫn còn thở nhẹ,
tim đập yếu thì đặt nạn nhân nơi thoáng khí, yên tĩnh (trời rét phải đặt ở nơi
kín gió), nới rộng quần, áo, thắt lưng, moi rớt rãi trong mồm, cho ngửi nước
tiểu, ma sát toàn thân cho nóng lên và mời y, bác sỹ đến để chăm sóc.
Nạn nhân đã tắt thở: Nếu nạn nhân không còn thở, tim ngừng đập, toàn thân
co giật giống như chết thì phải đưa nạn nhân ra chỗ thoáng khí, nới rộng
quần, áo, thắt lưng, moi rớt rãi trong mồm và kéo lưỡi (nếu lưỡi thụt vào).
Tiến hành làm hô hấp nhân tạo, hà hơi thổi ngạt ngay, phải làm liên tục, kiên
trì cho đến khi có ý kiến của y, bác sỹ quyết định mới thôi.
3.3.
Phương pháp hà hơi thổi ngạt kết hợp ép tim ngoài lồng ngực
Để nạn nhân nằm ngửa, nới rộng quần, áo, thắt lưng, nghiêng đầu nạn nhân
sang một bên, moi rớt rãi trong mồm, kéo lưỡi, đặt đầu nạn nhân hơi ngửa ra phía
sau để cho cuống lưỡi không bịt kín đường hô hấp.
Người cứu đứng (hoặc quỳ) bên cạnh nạn nhân, đặt chéo 2 bàn tay lên 1/3
dưới xương ức, giữa ngực nạn nhân rồi dùng cả sức mạnh thân người ấn nhanh,
mạnh, làm lồng ngực nạn nhân bị nén xuống (3¸5) cm. Sau khoảng 1/3 giây, buông
15
tay ra để lồng ngực nạn nhân trở lại bình thường. Làm như vậy, khoảng từ 80-100
lần/phút.
Hình Phương pháp một người thực hiện
Đồng thời với động tác ép tim phải hà hơi, thổi ngạt. Dùng miếng gạc (nếu có)
đặt lênmồm nạn nhân, người cứu ngồi bên cạnh đầu, lấy một tay bịt mũi nạn nhân,
một tay giữ cho mồm nạn nhân há ra (nếu thấy lưỡi bị tụt vào thì kéo ra), hít thật
mạnh để lấy nhiều không khí vào phổi rồi ghé sát mồm vào mồm nạn nhân mà thổi
cho lồng ngực phồng lên (hoặc bịt mồm để thổi vào mũi khi không thổi vào mồm
được).
Nếu chỉ có một người thì cứ 15 lần ép tim chuyển sang hà hơi, thổi ngạt 02
lần. Nếu có 02 người thì một người làm động tác ép tim, người còn lại hà hơi, thổi
ngạt. Cứ 05 lần ép tim lại thổi ngạt 01 lần. Điều quan trọng là phải kết hợp 02 động
tác nhịp nhàng với nhau, nếu không thì động tác này sẽ phản lại động tác kia. Sau 23 phút, dừng lại 01 giây để kiểm tra. Làm liên tục cho đến khi nạn nhân tự thở được
hoặc có ý kiến của y, bác sỹ mới thôi.
Hình Phương pháp hai người thực hiện
Việc cứu chữa người bị tai nạn điện giật là một công việc khẩn cấp, càng
nhanh càng tốt, tuỳ theo hoàn cảnh mà phải chủ động dùng phương pháp cấp cứu
cho thích hợp. Phải hết sức bình tĩnh và kiên trì để cứu, chữa. Chỉ được phép cho là
16
nạn nhân đã chết rồi khi thấy bị vỡ sọ, bị cháy toàn thân. Ngoài ra phải coi như nạn
nhân chưa chết.
KẾT LUẬN
Trên đây là bài tiểu luận của em về đề tài“ An toàn điện trong công nghiệp“.
Trong cuộc sống hiện nay thì việc sử dụng điện năng và tiếp xúc với nó là một điều
thường xuyên và tất yếu vì vậy mỗi người cần có những kiến thức cơ bản trang bị
cho mình để bảo vệ bản thân và mọi người xung quanh phòng khi bất có tai nạn xảy
ra hay đơn thuần là phòng tránh. Vì vậy mà trong bài tiểu luận này em đưa ra một
số kiến thức về an toàn điện để có thể trang bị cho mọi người một lượng kiến thức
nhất định để có thể bảo vệ mình và người xung quanh về các tai nạn điện. Mặt khác
có thể phòng tránh và sơ cứu người bị tai nạn điện. Mặc dù đã cố gắng nhưng bài
viết khó tránh khỏi những nhầm lẫn, thiếu sót vì vậy em rất mong nhận được sự góp
ý từ Thầy và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Phạm Mạnh Hùng đã nhiệt tình giảng dạy
những kiến thức về an toàn điện trên lớp để em hoàn thành bài tiểu luận này.
17
Tài liệu tham khảo
/> /> /> />
18