NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
-------------
HOÀNG THỊ NHẬT
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM CHI NHÁNH THANH TRÌ
Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số
: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS MAI VĂN BẠN
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “Phát triển dịch vụ thanh toán qua ngân
hàng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi
nhánh Thanh Trì” là công trình nghiên cứu riêng của tôi.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực, kết quả nghiên cứu
được trình bày trong luận văn chưa được từng công bố tại bất kỳ công trình
nào khác.
Tôi xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS. TS Mai Văn
Bạn, sự dạy dỗ của các thầy cô giáo khoa sau đại học Học viện Ngân hàng
trong quá trình học tập tại Học viện, sự hỗ trợ tạo điều kiện từ gia đình và sự
giúp đỡ đóng góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp tại Agribank Thanh Trì đã
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATM
EDC
DV
KH
NH
NHNN
NHNo&PTNT
NHTM
POS
TCTD
TTDTM
TTKDTM
TTQT
UNC
UNT
WTO
Máy rút tiền tự động
Máy đọc thẻ tự động
Dịch vụ
Khách hàng
Ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ngân hàng thương mại
Điểm chấp nhận thẻ
Tổ chức tín dụng
Thanh toán dùng tiền mặt
Thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán quốc tế
Ủy nhiệm chi
Ủy nhiệm thu
Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
BIỂU
Biểu đồ 2.1: So sánh khối lượng TTDTM và khối lượng TTKDTM giai đoạn
2012-2014.................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.2: So sánh doanh số TTDTM và doanh số TTKDTM giai đoạn
2012-2014.................................Error: Reference source not found
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế phát triển, thu nhập của người dân ngày càng được cải thiện
dẫn đến nhu cầu của khách hàng về sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày càng
tăng. Bên cạnh đó sự thay đổi tập quán, thói quen của người dân cùng với sự
phát triển của công nghệ thông tin dẫn đến xu thế sử dụng công nghệ hiện đại
trong hoạt động kinh doanh và đời sống ngày càng tăng. Ngoài nhu cầu sử
dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống, khách hàng cón có nhu
cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, dịch vụ tài chính trọn gói.
Việc cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng cả truyền thống và hiện đại là vấn
đề hết sức quan trọng của các ngân hàng thương mại, đòi hỏi các ngân hàng
nói chung và Agribank nói riêng cũng phải thích ứng với xu thế phát triển
này.
Khi gia nhập WTO, các rào cản về bảo hộ trong nước đối với lĩnh vực
tài chính ngân hàng dần bị dỡ bỏ, các ngân hàng trong và ngoài nước cạnh
tranh bình đẳng tại thị trường Việt Nam. Bên cạnh đó, hiện nay thị trường ngân
hàng có một số lượng lớn các ngân hàng thương mại đang hoạt động tại Việt
nam, để tồn tại các ngân hàng đều gia tăng phát triển mạng lưới, mở rộng địa bàn
hoạt động kể cả địa bàn khu vực nông thôn và đẩy mạnh phát triển sản phẩm dịch
vụ dẫn đến cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ của hệ thống ngân hàng ngày càng
gay gắt.
Trong bối cảnh suy thoái kinh tế, khủng hoảng tài chính toàn cầu và
những khó khăn của nền kinh tế Việt Nam, tại nhiều thời điểm Agribank phải
đối mặt với nhiều khó khăn về vốn, thanh khoản và mở rộng tín dụng. Điều
này đòi hỏi Agribank phải đa dạng hóa nội dung hoạt động, đẩy mạnh phát
triển sản phẩm dịch vụ nhằm giảm rủi ro, giảm chi phí, tăng tỉ trọng thu nhập
2
từ hoạt động sản phẩm dịch vụ, giảm bớt sự phụ thuộc vào hoạt động tín
dụng.
Chính vì những lý do đó, tôi đã lựa chọn đề tài: “ Phát triển dịch vụ
thanh toán qua ngân hàng tại NHNo & PTNT Việt Nam Chi nhánh Thanh
Trì” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận cơ bản về các dịch vụ thanh toán thực
chất là thanh toán không dùng tiền mặt tại các ngân hàng thương mại.
- Phân tích,đánh giá thực trạng về thanh toán không dùng tiền mặt tại
NHNo & PTNT Việt Nam Chi nhánh Thanh Trì
- Đề xuất giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thanh Trì.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng
thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam – Chi nhánh Thanh Trì
- Thời gian nghiên cứu:
Đánh giá thực trạng phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thanh Trì
giai đoạn 2012-2014
4. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm
phương pháp luận cơ bản.
- Sử dụng phương pháp hệ thống, thống kê khảo cứu và phân tích để
tiến hành phân tích thực hiện luận văn.
3
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ thanh toán và phát triển dịch vụ
thanh toán qua ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng tại NHNo &
PTNT Việt Nam Chi nhánh Thanh Trì.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ thanh toán
qua ngân hàng tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Thanh Trì.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN VÀ
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG
1.1. Khái niệm và vai trò thanh toán không dùng tiền mặt
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng thanh toán qua ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm thanh toán qua ngân hàng
-Khái niệm NHTM: Theo luật các TCTD năm 2010: Ngân hàng thương
mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi
nhuận. NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, mà hoạt
động chủ yếu là thường xuyên nhận tiền gửi của khách hàng, với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng (cho vay), cung ứng các dịch
vụ thanh toán
- Khái niệm về thanh toán nói chung: Trong các mối quan hệ kinh tế,
thanh toán được hiểu một cách khái quát nhất là việc thực hiện chi trả bằng
tiền giữa các bên. Tiền ở đây là một phương tiện thanh toán, được hiểu là bất
cứ cái gì được chấp nhận chung trong việc thanh toán, tiền không chỉ được
sử dụng để chi trả các khoản nợ về mua chịu hàng hóa mà nó còn được sử
dụng để thanh toán các khoản nợ vượt ra ngoài phạm vi trao đổi như nộp
thuế, đóng góp các khoản chi dịch vụ,...
- Khái niệm: Thanh toán qua ngân hàng là hình thức thanh toán tiền
hàng hóa, dịch vụ thông qua vai trò trung gian của các ngân hàng, trong đó
phổ biến là thanh toán không dùng tiền mặt.
Các hình thức chu chuyển tiền tệ:
Thanh toán bằng tiền mặt: Thanh toán bằng tiền mặt là tổng thể các
chu chuyển tiền mặt trong nền kinh tế quốc dân thông qua các chức năng
5
phương tiện lưu thông và phương tiện thanh toán, cụ thể, thanh toán tiền mặt là
việc chi trả trực tiếp bằng tiền mặt trong các quan hệ thanh toán thu chi giữa
nhân dân với nhau, giữa các tổ chức kinh tế, cơ quan nhà nước với nhân dân
Thanh toán không dùng tiền mặt: là hình thức thanh toán bằng cách
trích tiền từ tài khoản của người chi trả chuyển vào tài khoản của người thụ
hưởng theo lệnh của chủ tài khoản hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua
vai trò trung gian của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.1.1.2. Đặc trưng thanh toán qua ngân hàng
Các bên tham gia thanh toán:
- Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán: các NHTM,các TCTC-TD, các
tổ chức khác được phép cung ứng dịch vụ thanh toán.
- Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán.
Các quy định mang tính nguyên tắc trong thanh toán không dùng
tiền mặt:
Thanh toán KDTM phản ánh mối quan hệ kinh tế pháp lý trong giao
nhận và thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ nên trong quá trình thanh toán các
bên tham gia phải tuân thủ những quy định mang tính nguyên tắc:
Thứ nhất: Các chủ thể tham gia thanh toán phải mở tài khoản thanh
toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đã lựa chọn. Khi tiến hành thanh
toán phải tuân thủ những quy định của NHNN, của tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán và phải trả phí.
Thứ hai: Số tiền thanh toán giữa người chi trả và người thụ hưởng phải
dựa trên cơ sở lượng hàng hóa, dịch vụ đã giao giữa người mua và người bán.
Số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán của người mua phải đủ để đáp ứng yêu cầu thanh toán.
Nếu người mua thanh toán chậm hoặc vi phạm chế độ thanh toán thì
phải chịu phạt theo chế độ thanh toán hiện hành.
6
Thứ ba: Người bán hay cung cấp dịch vụ là người được thụ hưởng số
tiền do người chi trả chuyển vào tài khoản của mình nên phải có trách nhiệm
giao hàng hay cung cấp dịch vụ kịp thời, đúng với lượng giá trị mà người mua
đã thanh toán, đồng thời phải kiểm soát kỹ các chứng từ phát sinh trong quá
trình thanh toán.
Thứ tư: Đóng vai trò là trung gian thanh toán giữa người mua và người
bán, các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải thực hiện đúng vai trò
trung gian thanh toán.
Chỉ trích tiền từ tài khoản của người chi trả chuyển vào tài khoản của
người thụ hưởng khi có lệnh của người chi trả. Đối với hình thức thanh toán
bằng ủy nhiệm thu, hay lệnh của Tòa án kinh tế thì không cần lệnh của người
chi trả.
Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải có trách nhiệm hướng
dẫn khách hàng mở tài khoản, sử dụng các công cụ thanh toán phù hợp với
đặc điểm sản xuất kinh doanh, phương thức giao nhận, vận chuyển hàng hóa.
Cung cấp đầy đủ chứng từ thanh toán cho khách hàng.
Tổ chức hạch toán, luân chuyển chứng từ đảm bảo nhanh chóng, chính
xác, an toàn. Nếu để chậm trễ hoặc hạch toán sai gây thiệt hại cho khách hàng
trong quá trình thanh toán phải bồi thường thiệt hại cho khách hàng.
1.1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt
Trong nền kinh tế thị trường, thanh toán không dùng tiền mặt có một
vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế, hệ thống ngân hàng và khách
hàng. Thanh toán KDTM ra đời đáp ứng được đòi hỏi của sản xuất và lưu
thông hàng hóa trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng đóng vai trò trung
tâm thanh toán của nền kinh tế. Vai trò của TTKDTM được thể hiện:
Đối với khách hàng: Chúng ta rất dễ dàng nhận thấy sự thuận tiện khi
sử dụng các phương tiện TTKDTM. Người ta có thể đi bất cứ nơi đâu, đến bất
7
cứ quốc gia nào mà không cần phải mang theo hàng bao tải tiền, chỉ cần mang
theo một tấm thẻ nhỏ bé, một tấm séc mỏng manh hay một tài khoản tiền gửi
trong ngân hàng nhưng lại hết sức an toàn, thuận tiện trong thanh toán.
Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ thanh
toán, tốc độ chu chuyển vốn và quá trình tái sản xuất trong hoạt động kinh
doanh.Sử dụng các phương tiện thanh toán qua ngân hàng giúp cho các doanh
nghiệp tránh được những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thanh toán.
Thông qua việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng như dịch vụ trả lương
qua tài khoản… các doanh nghiệp tiết giảm được chi phí đáng kể thay vì trả
lương bằng tiền mặt như trước đây.
Các sản phẩm thẻ đa dạng, phong phú phù hợp với nhiều đối tượng mà
các ngân hàng đưa ra để khách hàng dễ dàng lựa chọn, chủ động trong mua
sắm, tiêu dùng.
Bên cạnh những phương tiện thanh toán truyền thống, các sản phẩm
thanh toán hiện đại ra đời: thẻ thanh toán, mobilebanking,internet banking
giúp tiết kiệm chi phí, thời gian giao dịch cho khách hàng.
Đối với ngân hàng:
Tăng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt giúp Ngân hàng Nhà
nước điều tiết cung ứng tiền tệ cho phù hợp với nhu cầu thông qua việc tăng
giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các ngân hàng, đảm bảo ổn định sức mua của
đồng tiền, tác động đến chính sách tiền tệ quốc gia trong từng thời kỳ.
Với vai trò trung gian thanh toán, ngân hàng đã giúp cho khách hàng
giải quyết nhanh vòng vay vốn tạo điều kiện thúc đẩy quá trình sản xuất và
lưu thông hàng hóa.
Để sử dụng các phương tiện TTKDTM khách hàng phải mở khoản tiền
gửi tại ngân hàng và phải duy trì số dư đảm bảo khả năng thanh toán khi có
nhu cầu. Vì vậy, số dư trên các tài khoản này được các ngân hàng sử dụng để
8
đầu tư kinh doanh kiếm lời, tuy nhiên khi khách hàng có nhu cầu sử dụng số
tiền trên tài khoản của mình thì ngân hàng phải đáp ứng đầy đủ và kịp thời.
Do nhu cầu sử dụng tài khoản thường xuyên, biển đổi liên tục nên các ngân
hàng phải cân đối nguồn vốn cho mục đích đầu tư và đáp ứng nhu cầu thanh
toán của khách hàng. Thông qua hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán, ngân
hàng có điều kiện tăng nguồn vốn huy động, cung cấp thêm các dịch vụ khác
để hưởng hoa hồng góp phần tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
TTKDTM tạo những điều kiện, tiền đề kinh tế thuận lợi để ngân hàng
kiểm soát các hoạt động kinh tế của các khách hàng với mục đích củng cố kỷ
luật thanh toán, đảm bảo nguyên tắc thu chi tài chính và nâng cao hiệu quảsử
dụng vốn. Thu chi bằng tiền của các khách hàng thể hiện trên tài khoản tại ngân
hàng, nó phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, từ đó để làm căn cứ cho vay hay thu hồi nợ đồng thời qua việc giám sát
chu kỳ luân chuyển tiền tệ, ngân hàng có thể có những kiến nghị, giúp các
doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, thúc đẩy quá
trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phát triển.Cũng thông qua việc
giám sát tình hình thu chi qua tài khoản mà ngân hàng có thể kiểm soát tình
hình chấp hành các chính sách, chế độ tài chính, các nguyên tắc thanh toán,
quản lý tiền tệ ở các doanh nghiệp. Chính việc giám sát này đã buộc doanh
nghiệp phải minh bạch trong hoạt động kinh doanh, tạo mối quan hệ công khai
giữa người vay và người cho vay nhằm tránh các rủi ro xảy ra.
Nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường tài chính: trong điều kiện
kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra vô cùng
gay gắt. TTKDTM là công cụ cạnh tranh hữu hiệu bởi lẽ tổ chức tốt công tác
TTKDTM sẽ thu hút được khách hàng đến mở tài khoản, sử dụng dịch vụ từ
đó ngân hàng dễ dàng giới thiệu các sản phẩm khác tới khách hàng, tăng khả
năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường tài chính.
9
Đối với nền kinh tế:
Thanh toán KDTM thúc đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ chu
chuyển vốn, rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, đẩy nhanh quá trình tái sản
xuất và tác động trực tiếp đến nền kinh tế quốc dân. Thanh toán xuất hiện ở cả
khâu đầu và khâu cuối của chu kỳ sản xuất, liên quan đến toàn bộ lĩnh vực lưu
thông hàng hóa tiền tệ. Do vậy nếu tổ chức tốt công tác thanh toán không
dùng tiền mặt góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển.
Trong nền kinh tế, chu chuyển tiền tệ bao gồm hai bộ phận: thanh toán
bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt.Nếu tổng chu chuyển tiền tệ
không đổi, tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt tăng lên thì thanh toán
bằng tiền mặt giảm đi tương ứng. Hoạt động thanh toán qua ngân hàng được
thực hiện chủ yếu bằng chuyển khoản nên đã giảm đi rất nhiều chi phí vận
chuyển,lưu thông tiền mặt, tiết kiệm cho nền kinh tế xã hội phần lớn chi phí
phát hành tiền mặt cho lưu thông.
Việc sử dụng các phương tiện thanh toán qua ngân hàng giúp Chính
phủ nâng cao khả năng kiểm soát thu nhập của dân cư. Khi mà hầu hết các
khoản thu nhập của dân chúng đều được trả vào tài khoản góp phần chống
thất thu thuế, phòng chống rửa tiền, tham nhũng.
Quản lý chi tiêu công thông qua tài khoản không những giảm chi phí
quản lý Nhà nước mà còn giúp Nhà nước kiểm soát chặt chẽ hơn các khoản
chi tiêu bằng NSNN.
Như vậy thanh toán không dùng tiền mặt có vai trò đặc biệt quan trọng
đối với nền kinh tế.Thực hiện tốt công tác thanh toán không dùng tiền mặt sẽ
tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao,NHNN thực
hiện có hiệu quả các chính sách kinh tế vĩ mô, Chính Phủ thực hiện tốt công
tác điều hành, quản lý Nhà nước, thúc đẩy kinh tế phát triển.
10
Trong xu thế kinh tế mở cửa ở nước ta hiện nay, thanh toán không dùng
tiền mặt có vai trò trực tiếp cũng như gián tiếp ảnh hưởng tới ba thành phần
quan trọng của nền kinh tế là: khách hàng, ngân hàng và Chính Phủ. Thực
hiện tốt công tác thanh toán không dùng tiền mặt sẽ giúp các thành phần này
đạt hiệu quả cao trong hoạt động của mình, đồng thời thúc đẩy kinh tế nước ta
ngày càng phát triển.
1.2. Các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.
1.2.1. Thanh toán bằng séc
Séc là phương tiện thanh toán do người ký phát lập trên mẫu in sẵn do
tổ chức tài chính phát hành để ra lệnh cho người thực hiện thanh toán trả
không điều kiện một số tiền xác định cho người thụ hưởng.
Các chủ thể tham gia thanh toán séc
Người ký phát: là người lập và ký tên trên séc để ra lệnh cho người
thực hiện thanh toán thay mặt mình trả số tiền ghị trên séc.
Người được trả tiền: là người mà người ký phát chỉ định có quyền
hưởng hoặc chuyển nhượng quyền hưởng đối với số tiền ghi trên séc.
Người thụ hưởng: là người cầm tờ séc mà tờ séc đó:
Có ghi tên người thụ hưởng
Không ghi tên người được trả tiền hoăc ghi cụm từ “ Trả cho người
cầm séc” hoặc: “ Đã được chuyển nhượng” bằng cách ký hậu cho mình thông
qua dãy chữ ký chuyển nhượng liên tục.
Đơn vị thực hiện thanh toán: là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
nơi người ký phát được sử dụng tài khoản thanh toán với một khoản tiền để
ký phát séc theo thỏa thuận giữa người ký phát với tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán đó.
Đơn vị thu hộ: là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán làm dịch vụ thu hộ
séc.
Trung tâm thanh toán bù trừ séc: Là NHNN hoặc TCTD cung ứng dịch
11
vụ thanh toán được NHNN cấp phép để tổ chức, chủ trì việc trao đổi , thanh
toán bù trừ séc và quyết toán các nghĩa vụ tài chính phát sinh từ việc thanh
toán séc cho các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thành viên.
Ngày ký phát là ngày mà người ký phát ghi trên séc để làm căn cứ tính
thời hạn xuất trình của séc.
Thời hạn thanh toán séc: Tại Việt Nam thời hạn thanh toán séc được
quy định như sau:
Thời hạn xuất trình séc: 30 ngày kể từ ngày ký phát đến ngày người thụ
hưởng nộp séc vào đơn vị thu hộ
Thời hạn thanh toán séc:06 tháng kể từ ngày phát hành đến ngày nộp
séc vào đơn vị thu hộ.
Nếu nộp séc sau thời hạn quy định thì séc vẫn được thanh toán nếu thỏa
mãn hai điều kiện:
Tờ séc có thông báo đình chỉ thanh toán
Tài khoản người ký phát còn đủ số dư để thanh toán.
Phân loại séc.
Theo nội dung:
Séc ghi danh: là séc có ghi tên người thụ hưởng
Séc vô danh: là séc không ghi tên người thụ hưởng, bất kỳ ai cầm tờ séc
đó là người được hưởng số tiền ghi trên séc.
Theo tính chất thanh toán:
Séc lĩnh tiền mặt: trên séc không có ghi cụm từ “ Trả vào tài khoản”
Séc chuyển khoản: trên séc có ghi cụm từ “ Trả vào tài khoản”
Nếu khách hàng có yêu cầu bảo chi séc thì ngân hàng tiến hành làm thủ
tục bảo chi và ngân hàng sẽ ghi tên, đóng dấu, ghi ngày, tháng , năm vào nơi
quy định cho việc bảo chi séc ở mặt trước tờ séc.
Thủ tục phát hành séc
Chủ tài khoản có nhu cầu sử dụng séc thì đến ngân hàng làm thủ tục
12
mua séc.
Khi có nhu cầu thanh toán thì chủ tài khoản ghi đầy đủ các yếu tố trên
tờ séc theo đúng quy định như:Số tiền bằng số, bằng chữ, Chuyển nhượng hay
không, Ghi danh hay vô danh, Ngày, tháng… ký tên, đóng dấu ( nếu có).Sau
đó giao séc cho người thụ hưởng khi đã nhận được hàng hóa hay nhận được
dịch vụ cung ứng.
Nếu người thụ hưởng có đề nghị bảo chi thì người phát hành phải làm
thủ tục bảo chi tại ngân hàng bằng cách lập 2 liên giấy yêu cầu bảo chi séc
kèm theo tờ séc đã ghi đầy đủ các yếu tố. Ngân hàng sau khi kiểm tra các
chứng từ trên, kiểm tra số dư trên tài khoản người phát hành, nếu đủ điều kiện
sẽ ghi ngày, tháng, ký tên, đóng dấu vào nơi quy định.
Giao tờ séc đã bảo chi cho khách hàng, xử lý chứng từ.
Thủ tục thanh toán:
Người thụ hưởng nộp séc vào ngân hàng kèm theo 3 liên Bảng kê nộp
séc (BKNS) trong thời gian hiệu lực. Ngân hàng sẽ kiểm tra tính hợp
pháp,hợp lệ của séc, BKNS nếu đủ điều kiện thì từ chối thanh toán có nêu rõ
lý do.Tờ séc sau khi kiểm tra sẽ xử lý tùy theo người phát hành và người thụ
hưởng mở tài khoản ở cùng ngân hàng hay khác ngân hàng.
Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán séc cùng tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
Người phát hành séc
(2)
Người thụ hưởng
(1)
(3)
(4)
Tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán
(1): Người bán (người thụ hưởng) giao hàng hóa cho người mua
(5)
13
(2): Người mua ( người ký phát) giao lại séc cho người bán
(3): Người thụ hưởng nộp séc+ bảng kê nộp séc đến tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán trong thời gian hiệu lực
(4) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán kiểm tra séc, nếu hợp lệ sẽ
trích tài khoản người ký phát,chuyển cho người thụ hưởng, hạch toán báo nợ
cho người chi trả.
(5)Báo có cho người thụ hưởng
Sơ đồ 1.2: Thanh toán séc giữa hai tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
không có ủy quyền chuyển nợ
Người ký phát
(người mua)
(2)
(1)
(5)
Đơn vị thanh toán
( TCCƯDVTT phục vụ người
phát hành séc)
Người thụ hưởng
(người bán)
(3)
(6)
(4)
(7)
Đơn vị thu hộ
(TCCƯDVTT phục vụ người
thụ hưởng)
(1): Người bán ( người thụ hưởng) giao hàng hóa cho người mua
(2): Người mua ( người ký phát) giao séc cho người bán
(3): Người thụ hưởng nộp séc, bảng kê nộp séc đến TCCƯDVTT phục
vụ mình trong thời gian hiệu lực của séc
(4): TCCƯDVTT phục vụ người thụ hưởng chuyển séc, bảng kê nộp
séc sang TCCƯDVTT phục vụ người ký phát để ghi nợ trước
(5): TCCƯDVTT phục vụ người chi trả kiểm tra séc nếu hợp lệ sẽ trích
tài khoản của người ký phát báo Nợ đồng thời
(6) : Lập lệnh chuyển có sang TCCƯDVTT phục vụ người thụ hưởng
(7): TCCƯDVTTphục vụ người thụ hưởng nhận được lệnh hạch toán
14
báo có cho người thụ hưởng.
Sơ đồ 1.3: Thanh toán séc giữa hai tổ chức cung ứng dịch thanh toán
không có ủy quyền chuyển nợ
Người ký phát
(người mua)
(2)
Người thụ hưởng
(người bán)
(1)
(3)
Đơn vị thanh toán
( TCCƯDVTT phục vụ người
phát hành séc)
(6)
(4)
(7)
Đơn vị thu hộ
(TCCƯDVTT phục vụ
người thụ hưởng)
(1): Người bán ( người thụ hưởng) giao hàng hóa cho người mua
(2): Người mua ( người ký phát) giao séc cho người bán
(3): Người thụ hưởng nộp séc, bảng kê nộp séc đến TCCƯDVTT phục
vụ mình trong thời gian hiệu lực của séc
(4): TCCƯDVTT phục vụ người thụ hưởng theo ủy quyền chuyển Nợ
lập lệnh chuyển nợ sang TCCƯDVTT phục vụ người ký phát
(5): TCCƯDVTT phục vụ người ký phát kiểm tra lệnh, nếu hợp lệ sẽ
trích tài khoản của người ký phát báo Nợ, đồng thời:
(6) Gửi thông báo chấp nhận lệnh chuyển nợ sang TCCƯDVTT phục
vụ người thụ hưởng
(7) TCCƯDVTT phục vụ người thụ hưởng nhận được thông báo hạch
toán báo có người thụ hưởng.
1.2.2. Thanh toán bằng ủy nhiệm thu
Uỷ nhiệm thu là lệnh viết trên mẫu in sẵn do đơn vị bán lập ra ủy
nhiệm cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền sau khi đã hoàn thành cung
ứng hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho bên mua theo hợp đồng đã thỏa thuận.
15
Phạm vi thanh toán
+ Thanh tóa trong cùng ngân hàng
+ Thanh toán giữa hai ngân hàng khác nhau
Một số quy định khi áp dụng hình thức thanh toán bằng UNT
+ Đối với đơn vị mua khi ký hợp đồng với bên bán có thỏa thuận hình
thức thanh toán tiền bằng UNT thì phải thông báo cho ngân hàng nơi đơn vị
mở tài khoản tiền gửi biết bằng văn bản.Đây là cơ sở để ngân hàng căn cứ
trích tiền từ tài khoản tiền gửi của bên mua trả cho bên bán.
+ Đơn vị bán có trách nhiệm cung ứng hàng hóa dịch vụ theo đúng hợp
đồng. Nếu có tranh chấp về chất lượng hàng hóa, số lượng…thì hai bên mua
bán tự giải quyết.
+ Người mua có nhiệm vụ duy trì số dư trên tài khoản tiền gửi sau khi
đã nhận hàng hóa để ngân hàng thanh toán cho người bán khi UNT gửi đến,
nếu TK không đủ số dư ngân hàng lưu UNT và theo dõi cho đến khi đủ sẽ
thanh toán cho đơn vị bán, hoặc trả lại cho đơn vị bán.
+ Người bán khi lập UNT phải lập 3 hoặc 4 liên kèm theo các hóa đơn
chứng từ chứng nhận giao hàng cho người mua gửi vào ngân hàng nơi người
mua mở TK tiền gửi.
Sơ đồ 1.4: Quy trình thanh toán ủy nhiệm thu
Người
Người bán
bán
(1)
(2) (5)
Ngân
Ngân hàng
hàng
phục
phục vụ
vụ người
người bán
bán
Người
Người mua
mua
(4)
(3)
(4)
Ngân
Ngân hàng
hàng
phục
phục vụ
vụ người
người mua
mua
16
(1) Người bán cung cấp hàng hóa dịch vụ cho người mua theo hợp đồng.
(2) Người bán gửi UNT đến ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ.
(3) Ngân hàng phục vụ người bán gửi UNT sang ngân hàng bên mua
nhờ thu hộ.
(4) Ngân hàng bên mua trích tài khoản bên mua trả chuyển cho ngân
hàng bên bán và thông báo cho người mua biết.
(5) Ngân hàng bên bán ghi có vào tài khoản bên bán và thông báo cho
bên bán biết.
1.2.3. Thanh toán bằng ủy nhiệm chi
Ủy nhiệm chi(UNC) là lệnh chi của chủ tài khoản được lập trên mẫu in
sẵn của ngân hàng yêu cầu ngân hàng nơi mở tài khoản tiền gửi trích tài
khoản của mình để chi trả cho người thụ hưởng.
Phạm vi thanh toán:
+ Thanh toán trong cùng ngân hàng
+ Thanh toán giữa hai ngân hàng
Một số quy định khi sử dụng UNC:
+ Khi có nhu cầu trả tiền , bên trả tiền lập 3 hoặc 4 liên UNC ghi đầy đủ
các yếu tố, chủ tài khoản ký tên, đóng dấu và nộp vào ngân hang phục vụ mình.
+ Ngân hang nhận và kiểm tra tất cả các yếu tố trên UNC, số dư tài
khoản của người chi trả , nếu tài khoản không đủ số dư thì trả lại UNC cho
khách hàng.Nếu đủ điều kiện thì tiếp nhận và xử lý.
+ Ngân hàng phải có trách nhiệm thực hiện ngay trong ngày làm việc
nếu UNC hợp lệ.
Quy trình thanh toán ủy nhiệm chi:
Ủy nhiệm chi dùng để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ trong mọi
trường hợp khách hàng mở tài khoản cùng ngân hàng hay khác ngân hàng.
UNC được sử dụng phổ biến trong thanh toán hàng hóa, dịch vụ , thực
hiện nghĩa vụ ngân sách nhà nước.Đây là hình thức thanh toán đơn giản,
17
thuận tiện.
Tuy nhiên việc chi trả phụ thuộc nhiều vào người mua , nếu bên mua
gặp khó khăn về tài chính hoặc có vi phạm hợp đồng thì quyền lợi của bên
bán bị ảnh hưởng.
UNC thường được áp dụng khi có sự tin tưởng giữa người mua và
người bán
Sơ đồ 1.5: Quy trình thanh toán bằng UNC
Người
Người trả
trả tiền
tiền
(1)
Người
Người thụ
thụ hưởng
hưởng
(2)
Ngân
Ngân hàng
hàng nơi
nơi người
người trả
trả tiền
tiền
mở
mở tài
tài khoản
khoản
(4)
(3)
Ngân
Ngân hàng
hàng nơi
nơi người
người thụ
thụ
hưởng
hưởng mở
mở tài
tài khoản
khoản
(1) Quan hệ mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoặc thanh toán nợ
nần giữa bên trả tiền và bên được hưởng.
(2) Người trả tiền lập ủy nhiệm chi cho ngân hàng trả tiền cho người
được hưởng.
(3) Ngân hàng người trả tiền mở tài khoản trích tài khoản của người trả
tiền chuyển đến ngân hàng người được hưởng mở tài khoản.
(4) Ngân hàng người được hưởng mở tài khoản trà tiền và báo cho
người bán biết
1.2.4. Thanh toán bằng thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán mà người chủ thẻ có thể
sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc thanh toán tiền hàng hóa
dịch vụ tại cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ.
Đối với thanh toán thẻ có đặc điểm là chủ thẻ muốn sử dụng thì
phải mua hàng hóa hay nhận cung ứng dịch vụ tại nơi có lắp đặt các thiết
18
bị đọc thẻ.
Thẻ thanh toán có nhiều loại nhưng có một số loại thẻ sau được sử
dụng phổ biến:
- Thẻ tín dụng (Credit card): là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao
dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với
tổ chức phát hành thẻ.
Thẻ tín dụng được sử dụng cho cả các hệ thống ngoại tuyến và trực
tuyến để khởi tạo một khoản thanh toán. Các khoản thanh toán trực tuyến,
thường là thanh toán mặt đối mặt, thường kèm theo một mạng liên lạc được
kết nối trực tiếp thông qua một mạng chuyển mạch để cấp phép trực tuyến
cho khoản thanh toán. Ở điểm bán hàng người mua hàng ký vào hoá đơn của
người bán để cho phép người bán nhận được khoản thanh toán từ thẻ tín dụng.
Việc khởi tạo khoản thanh toán để thanh toán bù trừ và quyết toán hoàn toàn
dưới hình thức điện tử.
Các thanh toán thẻ tín dụng ngoại tuyến khác với thanh toán trực tuyến
về khía cạnh cấp phép và ghi Nợ, ghi Có tài khoản của người thụ hưởng. Hình
thức thanh toán này thường thông dụng ở cửa hàng bán lẻ quy mô nhỏ, số
lượng thanh toán thẻ tín dụng thấp hoặc dùng cho các khoản thanh toán từ xa.
Với các khoản thanh toán ngoại tuyến, người bán thường liên hệ với nhà phát
hành thẻ thông qua một trạm chuyển mạch để xin cấp phép cho giao dịch nếu
giao dịch đó vượt quá giá trị tối thiểu. Sau khi các hoá đơn thanh toán đã
được chủ thẻ ký nhận và được người bán gửi tới định chế tài chính phục vụ
mình và xử lý theo các phương thức thanh toán bù trừ và quyết toán trong
mạng thanh toán thẻ tín dụng, các bút toán Nợ và Có sẽ được hạch toán trên
sổ sách của định chế tài chính. Visa và MasterCard có mạng lưới thẻ tín dụng
toàn cầu lớn nhất thế giới.
- Thẻ ghi nợ (Debit card): là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch
19
thẻ trong phạm vi số tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ mở
tại một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép nhận tiền gửi không
kỳ hạn.
Thẻ ghi nợ thường được sử dụng đối với các giao dịch mặt đối mặt
không định kỳ tại điểm bán hàng. Khách hàng dùng thẻ khởi tạo một khoản
thanh toán điện tử tại thiết bị ngoại vi của bên bán, và giao dịch này lập tức
ghi nợ tài khoản của chủ thẻ (người trả tiền) và ghi có tài khoản người bán tại
ngân hàng. Ở một số nước các thẻ ghi nợ còn có nhiều chức năng khác, như
rút tiền từ ATM hoặc chi trả hoá đơn điện, nước... Ở một số nước khác, một
số loại thẻ ghi nợ có thể được sử dụng cho các thanh toán từ xa.
- Thẻ trả trước (Prepaid Card): là một phương tiện thanh toán tiên tiến
hơn thẻ ghi nợ, hình thức bên ngoài cũng giống như thẻ ghi nợ và thẻ tín
dụng, nhưng điểm khác biệt cơ bản là nó chứa đựng một lượng tiền nhất định
được số hoá. Khách hàng có thể mua thẻ với số tiền nhất định được tích hợp
trên thẻ, hoặc bản thân truy cập vào tài khoản của mình tại ngân hàng và nạp
một số tiền nhất định vào thẻ. Ưu thế của loại thẻ này là nó có thể được sử
dụng để chuyển giá trị điện tử từ thiết bị này sang thiết bị khác mà không cần
có sự cấp phép từ ngân hàng.
Thẻ là phương tiện thanh toán phổ biến ở các nước có nền kinh tế phát
triển, có nền tảng công nghệ tin học cao. Thẻ thanh toán dù dưới hình thức
nào cũng phải có đầy đủ các yếu tố: Tên chủ thẻ, tên ngân hàng phát hành thẻ,
số thẻ, nhãn hiệu thương mại và thời hạn sử dụng thẻ.
Trong thanh toán thẻ bao gồm các chủ thể sau:
+ Ngân hàng phát hành thẻ (Issuer): là ngân hàng bán thẻ cho khách
hàng và chịu trách nhiệm thanh toán số tiền do người sử dụng trả cho người
thụ hưởng. Ngân hàng phát hành thẻ có thể uỷ nhiệm cho một số chi nhánh
ngân hàng phát hành và quản lý thẻ.
+ Người sử dụng thẻ (Merchant): là người trực tiếp mua thẻ tại ngân
20
hàng và dụng thẻ để mua hàng hoá, dịch vụ.
+ Người tiếp nhận thẻ thanh toán (Cardholder): là các doanh nghiệp
cung ứng hàng hoá, dịch vụ cho người sử dụng thẻ.
+ Ngân hàng đại lý thanh toán (Acquirer): là các chi nhánh ngân hàng
do ngân hàng phát hành thẻ quy định, ngân hàng đại lý thanh toán có trách
nhiệm thanh toán cho người tiếp nhận thanh toán bằng thẻ khi nhận được biên
lai thanh toán
Sơ đồ 1.6: Quy trình thanh toán bằng thẻ thanh toán
(3)
Chủ
Chủ sở
sở hữu
hữu thẻ
thẻ
(1a)
(2)
(1b)
Ngân
Ngân hàng
hàng
phát
phát hành
hành thẻ
thẻ
Cơ
Cơ sở
sở tiếp
tiếp nhận
nhận thẻ
thẻ
(4)
(5)
Ngân
Ngân hàng
hàng
đại
đại lý
lý thanh
thanh toán
toán thẻ
thẻ
(1a) Khách hàng lập và gửi đến ngân hàng phát hành thẻ giấy đề nghị
phát hành thẻ thanh toán (Nếu là thẻ ký quỹ thanh toán, khách hàng phải nộp
thêm UNC trích tài khoản của mình nộp tiền mặt để lưu ký tiền vào tài khoản
thẻ thanh toán tại ngân hàng phát hành thẻ)
(1b) Căn cứ với đề nghị phát hành thẻ của khách hàng, sau khi kiểm tra
thủ tục lập chứng từ và các điều kiện sử dụng thẻ của khách hàng, nếu thấy đủ
điều kiện, ngân hàng sẽ phát hành thẻ để cấp cho khách hàng và hướng dẫn
khách hàng sử dụng thẻ khi thanh toán. Ngân hàng phát hành thẻ phải quản lý
và giữ bí mật tuyệt đối mật mã sử dụng thẻ của khách hàng.
(2) Chủ sở hữu thẻ giao thẻ cho cơ sở tiếp nhận để kiểm tra, đưa thẻ
vào máy thanh toán thẻ, máy tự động ghi số tiền thanh toán và in biên lai
thanh toán.
(3) Cơ sở tiếp nhận thẻ giao thẻ và một biên lai thanh toán cho chủ