TIÕT 80: «N TËP TËP LµM
V¡N
I. LÝ thuyÕt
II. LuyÖn tËp
6. C¸c néi dung míi cña v¨n b¶n tù sù so víi líp d
íi
H: Các nội dung văn bản tự sự đã
học ở lớp 9 có gì giống và khác
nhau so với các nội dung về kiểu
văn bản tự sự đã học ở lớp dới ?
*Giống nhau: Văn bản tự sự phải có
- Nhân vật chính và một số nhân vật phụ.
- Có ct truyện: Sự việc chính và một số sự việc
phụ.
*Khác nhau: Lớp 9 mức độ cao hơn:
- Kết hợp giữa tự sự với biểu cảm và miêu tả nội
tâm.
- Kết hợp giữa tự sự với các yếu tố nghị luận.
- Đối thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự
sự.
- Ngời kể và vai trò của ngời kể trong tự sự.
H: Khi gọi tên văn bản ngời ta căn
cứ vào điều gì?
- Nhận diện văn bản: Khi gọi tên một văn bản, ng
ời ta căn cứ vào phơng thức biểu đạt chính của
văn bản đó. Ví dụ:
+ Phơng thức tái tạo hiện thực bằng cảm xúc chủ
quan: Văn bản miêu tả.
+ Phơng thức lập luận: Văn bản nghị luận.
+ Phơng thức tác động vào cảm xúc: Văn bản
biểu cảm
+ Phơng thức cung cấp tri thức đối tợng: Văn bản
thuyết minh.
+ Phơng thức tái tạo hiện thực bằng nhân vật và
cốt truyện: văn bản tự sự
H: Giải thích tại sao trong một
văn bản có đủ các yếu tố miêu tả,
biểu cảm, nghị luận mà vẫn gọi
đó là văn bản tự sự? Theo em,
liệu có một văn bản nào chỉ vận
dụng một phơng thức biểu đạt
duy nhất hay không?
TIếT 80: ôN TậP TậP LàM
VĂN
I. Lí thuyết
II. Luyện tập
6. Các nội dung mới của văn bản tự sự so với lớp dới
7. Một văn bản có đủ các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị
luận nhng vẫn gọi là văn bản tự sự vì các yếu tố ấy chỉ
có tác dụng hỗ trợ cho phơng thức chính là tự sự để biểu
đạt vấn đề .................................................................
- Không có văn bản nào chỉ dùng duy nhất một phơng
thức biểu đạt ....................................................................
8. Các yếu tố kết hợp với văn bản chính
Đánh dấu x vào ô trống mà kiểu văn bản chính có thể kết
hợp với các yếu tố khác
Các yếu tố kết hợp với văn bản chính
Kiểu văn
STT
Tự Miêu Nghị Biểu Thuyết Điều
bản chính
sự
tả
luận cảm minh hành
1 Tự sự
2 Miêu tả
3 Nghị luận
4 Biểu cảm
5 Thuyết minh
6 Điều hành
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
H: Một số tác phẩm tự sự đợc học
trong sách giáo khoa Ngữ văn từ
lớp 6 đến lớp 9 không phải bao giờ
cũng phân biệt rõ bố cục ba phần:
Mở bài, Thân bài, và kết bài. Tại
sao bài tập làm văn tự sự của học
sinh vẫn phải đủ ba phần đã nêu?
TIếT 80: ôN TậP TậP LàM
VĂN
I. Lí thuyết
II. Luyện tập
9. Bố cục của bài văn tự sự
- Bố cục ba phần: Mở bài, thân bài và kết bài là bố cục
mang tính quy phạm đối với học sinh khi viết tập làm
văn-> Giúp HS bớc đầu làm quen với t duy cấu trúc
khi xây dựng văn bản.
- Các nhà văn không bị gò ép theo tính cấu trúc nữa, mà
điều quan trọng nhất đối với họ chính là vấn đề tài
năng và cá tính sáng tạo.
H: Những kiến thức và kĩ năng về
kiểu văn bản tự sự của phần tập
làm văn có giúp gì trong việc đọc
hiểu các văn bản tác phẩm văn
học tơng ứng trong SGK Ngữ văn
không? Phân tích một vài ví dụ để
làm sáng tỏ ?
TIếT 80: ôN TậP TậP LàM
VĂN
II. Luyện tập
9. Bố cục của bài văn tự sự
10.Những kiến thức và kĩ năng về kiểu văn bản tự sự
của phần Tập làm văn đã soi sáng thêm rất nhiều
cho việc đọc - hiểu văn bản - tác phẩm văn học t
ơng ứng trong SGK Ngữ văn.
Ví dụ: Khi học về đối thoại và độc thoại nội tâm
trong văn bản tự sự, các kiến thức về tập làm văn
đã giúp cho ngời học hiểu sâu hơn về các nhân vật
trong Truyện Kiều của Nguyễn Du, Truyện
Làng của Kim Lân
H: Những kiến thức và kĩ năng về
các tác phẩm tự sự của phần đọchiểu văn bản và phần tiếng Việt t
ơng ứng đã giúp em những gì trong
việc viết bài văn tự sự? Phân tích
ví dụ để làm sáng tỏ?
TIếT 80: ôN TậP TậP LàM
VĂN
II. Luyện tập
11. Những kiến thức và kĩ năng về các tác phẩm tự sự
của phần đọc hiểu văn bản và tiếng Việt tơng ứng
giúp học sinh học tốt hơn khi làm bài văn kể
chuyện.
HC BI NH
- Nắm nội dung chính của chơng trình
TLV học kì I lớp 9
- Ôn tập và củng cố kiến thức tập làm văn
về văn tự sự, văn thuyết minh, lập đề c
ơng câu hỏi chuẩn bị cho KT học kì I.
Tiết 81+ 82 : Ôn tập phần văn (Xem lại
tất cả các văn bản đã học trong HKI: Văn
bản nhật dụng, VH trung đại, VH hiện đại
về tác giả, tác phẩm, giá trị ND và NT