Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Một số lỗi dùng câu trên các phương tiện báo in hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.97 KB, 14 trang )

Một số lỗi câu thường gặp trên báo in hiện nay
I. MỞ ĐẦU
Trong sự phát triển của xã hội hiện nay, con người thường có thói quen sử
dụng ngôn ngữ một cách nhanh hơn, thiếu cẩn thận hơn. Điều này đang làm mất
dần sự trong sáng của tiếng Việt. Vì thế, vấn chuẩn ngôn ngữ có tầm quan trọng
đặc biệt. Chuẩn ngôn ngữ được hiểu là tập hợp các quy tắc được cộng đồng chấp
nhận tại một thời điểm nào đó. Do đó, chuẩn ngôn ngữ mang tính cộng đồng và
tính lịch sử. Tiêu chí để đánh giá chuẩn ngôn ngữ là sự chấp nhận hay không chấp
nhận của cộng đồng sử dụng ngôn ngữ đó và việc phản ánh đúng hoặc sai trong tư
duy của con người.
Có thể nói, vấn đề chuẩn ngôn ngữ được đặt ra đối với mọi người, mọi
ngành, đặc biệt là trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Khi nói đến chuẩn ngôn ngữ, nhiều người thường chỉ nghĩ đến việc sử dụng
từ ngữ. Thông thường, người ta hay quan tâm nhiều đến cách sử dụng từ, đến vấn
đề chính tả, mà ít quan tâm đến việc sử dụng câu cho chính xác, cho hợp với văn
cảnh. Lẽ ra, chuẩn ngôn ngữ cần phải được xem xét một cách toàn diện hơn, trong
mọi cấp độ ngôn ngữ: chính tả, từ, câu, văn bản.
Hiện nay, trên báo chí cũng như trong giao tiếp hàng ngày, xuất hiện nhiều
câu sai về hình thức và nội dung. Trong bài viết này, tôi xin đề cập tới một số lỗi
câu thường gặp trên báo in và đề xuất phương án khắc phục những lỗi đó.

1


II. NỘI DUNG
1. Các quan niệm về câu tiếng Việt
Theo tác giả Hoàng Trọng Phiến: Định nghĩa: “Câu là đơn vị của ngôn ngữ
có cấu tạo ngữ pháp (bên trong và bên ngoài) tự lập và có ngữ điệu kết thúc, mang
một tư tưởng tương đối trọn vẹn có kèm thái độ của người nói hoặc chỉ biểu thị thái
độ của người nói, giúp hình thành và biểu hiện, truyền đạt tư tưởng, tình cảm với tư
cách là đơn vị thông báo nhỏ nhất”. (Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng


Phiến). “Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt” - Nxb Giáo dục. 2005).
Phân loại:
Phân loại theo mục đích nói:

Câu tường thuật
Câu nghi vấn
Câu cảm thán
Câu mệnh lệnh

Căn cứ vào mối quan hệ với hiện thực:
Câu khẳng định
Câu phủ định
Phân loại theo cấu tạo: câu đơn, câu ghép.
Theo tác giả Diệp Quang Ban:
Định nghĩa: “Câu là đơn vị lớn nhất của mặt cấu trúc trong tổ chức ngữ pháp
của một ngôn ngữ, được làm thành từ một khúc đoạn ngôn ngữ tập trung chung
quanh một vị tố, và được dùng để diễn đạt một sự thể (hay một sự việc)”. (Diệp
Quang Ban “Ngữ pháp tiếng Việt”, Nxb Giáo dục, 2005).
Phân loại: Câu đơn, câu ghép.
Phân loại câu đơn theo cấu trúc ngữ pháp cú pháp và nghĩa biểu hiện:
- Câu chứa vị tố động từ tính, vị tố tính từ tính, vị tố danh từ tính.
- Câu chứa vị tố là từ chỉ quan hệ dùng không độc lập.
- Chủ ngữ chỉ nguyên nhân (là từ, cụm từ và câu bị bao).
- Câu “khiển động”.
2


- Chủ ngữ chỉ phương tiện.
- Câu có cấu tạo “thuận nghịch”
- Câu chứa quan hệ chỉnh thể - bộ phận (chủ ngữ chỉ chỉnh thể).

- Câu có đề ngữ.
- Câu bị động
- Câu không có chủ ngữ: câu tồn tại.
- Câu không có chủ ngữ: câu gọi - đáp.
- “Câu cảm thán” là phát ngôn đặc biệt.
Phân loại câu ghép:
- Câu ghép chính phụ.
- Câu ghép bình đẳng:
+ Câu ghép liên hợp.
+ Câu ghép tương liên (qua lại)
+ Câu ghép tiếp liên (chuỗi)
Theo tác giả Cao Xuân Hạo:
Định nghĩa: “Hoạt động giao tiếp với nhau bằng ngôn ngữ học được gọi là
hoạt động ngôn từ. Ngôn từ có thể chia thành những đơn vị nhỏ tách biệt ít nhiều
gọi là những phát ngôn. Phát ngôn nhỏ nhất có thể dùng trong giao tế là một câu,
tuy thường thường một phát ngôn có thể gồm nhiều câu. Khi một người nói ra một
câu hay một số câu hướng vào một người nghe cụ thể, trong một tình huống cụ thể,
nhằm mục đích tác động nhất định, ta có một hành động phát ngôn” (Cao Xuân
Hạo. “Tiếng Việt - Sơ thảo ngữ pháp chức năng”. (Nxb Giáo dục. 2004).
Phân loại:
Theo cấu trúc cú pháp:
- Câu hai phần (câu đề - thuyết)
- Câu một phần (câu không đề)
- Câu đặc biệt.

3


Việc phân loại câu theo cấu trúc cú pháp cũng phần nào đề cập đến vấn đề:
câu đơn, câu phức, câu ghép.

Theo nghĩa biểu hiện:

- Câu tồn tại.
- Câu hành động

- Câu quá trình
- Câu trạng thái
- Câu quan hệ
Theo hành động ngôn trung:
- Câu trần thuật.
- Câu nghi vấn
- Câu cầu khiến
- Câu cảm thán
- Câu khẳng định và câu phủ định
Theo tôi, trong ba quan điểm trên thì quan điểm của GS Hoàng Trọng Phiến
là phù hợp nhất. Bởi cách định nghĩa và phân loại của GS, đáp ứng được các tiêu
chí về cú pháp, ngữ nghĩa và ngữ dụng.
2. Các lỗi cầu thường gặp trên báo chí
Hiện nay, tôi thấy có nhiều cách phân loại, nhận diện các lỗi câu.
Co Xuân Hạo và Trần Thị Tuyết Mai, trong “Sổ tay sửa lỗi hành văn” (Nxb
Trẻ. H.2005) đã khảo sát các lỗi ngữ pháp trong câu có trạng ngữ mở đầu và chia
thành những lỗi cụ thể như:
- Những lỗi kiểu “Qua kinh nghiệm cho nên ta thấy rằng”.
- Những lỗi kiểu “Qua kinh nghiệm cho ta thấy rằng”
- Những lỗi kiểu “Là đoàn viên nên ta phải cố gắng”
- Những lỗi kiểu “Muốn thành công buộc ta phải hành động gấp rút”.
- Những lỗi kiểu “Vừa chạy đến nơi mũ nó đã bay”.
- Những lỗi kiểu “Tay nó cầm cuốn sách, bước ra sân”
hay “Nó bước ra sân, tay nó cầm cuốn sách”.
4



- Những lỗi kiểu “Về vấn đề này ta đã giải quyết xong”.
Hồ Lê và Lê Trung Hoa, trong “Sửa lỗi ngữ pháp (Nxb KHXH.H.2003), đã
chia các lỗi thường gặp về kết cấu câu thành 39 tiểu loại như:
- Nhầm lẫn hai tiểu loại câu điều kiện - hệ quả.
- Nhầm lẫn câu chủ - vị với câu điều kiện - kết quả.
- Nhầm lẫn tư cách của đồng chủ ngữ.
- Nhầm lẫn danh ngữ với câu chủ - vị,…
Các cách nhận diện và phân loại như trên rất cụ thể và tỉ mỉ. Tiếp thu những
cách nhận diện và phân loại trên, đồng thời với quan điểm riêng, tôi chia lỗi sai về
cầu thành hai loại: Câu sai về hình thức và câu sai về nội dung.
- Trong loại lỗi câu sai về hình thức, tôi phân thành các tiểu loại lỗi:
+ Thiếu thành phần nòng cốt câu.
+ Thiếu một về câu ghép.
- Trong loại lỗi câu sai về nội dung, tôi phân thành các tiểu loại lỗi:
+ Câu sai lôgic của tư duy.
+ Câu mơ hồ.
+ Câu phản ánh sai hiện thực.
2.1. Câu sai về hình thức
*Thiếu thành phần nòng cốt câu:
Các thành phần nòng cốt câu là những thành phần bắt buộc phải có mặt trong
câu để đảm bảo cho câu độc lập về nội dung và hoàn chỉnh về hình thức.
Một câu độc lập về nội dung nghĩa là chúng ta có thể hiểu được câu đó mà
không cần dựa vào văn cảnh (những câu xung quanh nó), hay dựa vào hoàn cảnh
giao tiếp. Một câu hoàn chỉnh về hình thức có nghĩa là nó có đủ các thành tố cần
thiết theo nguyên tắc ngữ pháp. Các câu được coi là sai về ngữ pháp khi trong câu
thiếu chủ ngữ, hoặc vị ngữ, hoặc cả chủ ngữ và vị ngữ, câu thiếu bổ ngữ bắt buộc.
Các ví dụ:
TT Số báo


Câu sai

Điểm sai

Cách chữa
5


Báo Sinh viên
1

số

40(6/10- Chơi thời trang

13/10/2004) tr4
Báo Sinh viên
2

số

40

(3/20- Lo bánh sẽ bị ế

10/10/2007) tr9
Báo Sinh viên
3


số

40

(6/10-

13/10/2004)
tr16

Thiếu chủ Dân
ngữ

trang

ngữ

sẽ bị ế

Những quan điểm
của ông được thừa Thiếu

vị

nhận rộng rãi. Hàng ngữ ở câu
loạt bài nghiên cứu thứ hai

Hàng
viết

số


51

(8/12-

15/12/2004) tr.2

Cuối cùng là giáo

theo

điểm đó
cùng



vị trẻ em trong độ

độ tuổi không được ngữ

tuổi đi học đã

đến trường

không được đến

văn hóa số 140 cứng với đon vị anh
(2007) tr.12

tiếp


bài

giáo dục, nhiều

dục, nhiều em trong Thiếu

Báo Thể thao Đá làm sao cho
5

loạt

nghiên cứu quan

Cuối

4

thời

Thiếu chủ Nương lo bánh

tiếp theo.

Báo Sinh viên

chơi

hùng


trường
Đội bóng phải đá
Thiếu chủ làm
ngữ

sao

cho

xứng với đơn vị
anh hùng

*Thiếu một vế câu ghép:
Câu ghép là loại câu gồm hai vế trở lên, mỗi vế tương đương một câu đơn,
nối trực tiếp với nhau hoặc nối với nhau bằng các hư từ, nhằm trình bày những sự
việc, tình cảm, cảm xúc hay ý kiến có liên quan mật thiết với nhau. Bình thường,
việc bỏ sót một vế câu ghép rất dễ nhận ra nếu đó là những câu ghép có các vế nối
với nhau bằng các hư từ đặc biệt là các cặp kết từ (tuy, … nhưng, nếu… thì, vì…
6


nên, …). Loại lỗi đáng chú ý hơn về câu ghép là tách các ý có liên quan với nhau
thành các câu đơn trong khi văn cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp đòi hỏi trình bày
các ý đó trong một câu ghép.
Ví dụ:
Số báo

Câu sai
Điểm sai
Sinh viên mỹ thuật

Thiếu một vế câu
Báo Sinh nên thời gian biểu
ghép, có vế chỉ
viên, số 44 cũng
khá
thất
kết quả “nên…”
(3/11thường, trong khi
nhưng không có
10/11/2004 nhà ăn lại chỉ mở
vế chỉ nguyên
) tr.14
vào một giờ nhất
nhân.
định

Cách chữa
Vì họ là sinh viên
mỹ thuật nên thời
gian biểu cũng khá
thất thường, trong
khi nhà ăn lại chỉ
mở vào một giờ
nhất định.

* Giải pháp đề xuất:
Các lỗi về hình thức của câu xuất phát từ việc người viết không nắm bắt tốt
kiến thức về ngôn ngữ và bản thân họ thường không nhận ra các lỗi sai này. Trong
bài viết này, tôi đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục các lỗi sai trên:
- Với lỗi câu thiếu thành phần nòng cốt thì chúng ta có thể thêm những thành

phần đó vào trong câu hoặc thay thế, chuyển đổi các thành phần để làm cho câu
đầy đủ và hoản chỉnh nhất.
+ Câu thiếu chủ ngữ: có thể thêm các đại từ nhân xưng (tôi, chúng ta…); các
từ có tính chất danh từ hóa (điều đó, sự, việc,…).
+ Câu thiếu vị ngữ: có thể thêm hệ từ “là”.
- Với lỗi câu ghép thiếu một vế thì chúng ta có thể thêm kết từ còn thiếu để
tạo nên cặp kết từ thường sử dụng trong câu ghép.
2.2. Câu sai về nội dung
* Câu sai logic của tư duy:
Câu sai lôgic của tư duy là câu hoặc phản ánh không đúng thực tế khách
quan, hoặc thể hiện sai quan hệ ngữ nghĩa giữa các bộ phần cấu thành câu.
7


Ví dụ:
STT Số báo
Báo
1

Thanh

niên số 282
(9/11/2006)
tr.2
Báo

2

Thanh


niên, số 298
(25/10/2006)
tr.14

3

quan điều tra đã vào đơn tố cáo, cơ quan điều
cuộc và có đủ chứng cứ tra đã vào cuộc và có đủ
khởi tố Đạo về tội hiếp chứng cứ khởi tố Đạo về
dâm
tội hiếp dâm
Lai Xá có ba người con, Trong số những người con
ở ba thời điểm khác của Lai Xá, có ba người
nhau đều ngẫu nhiên có mà ở ba thời điểm khác
liên quan đến Hồ Chủ nhau đều ngẫu nhiên có
tịch.
liên quan đến Hồ Chủ tịch.
Như vậy, đêm chung

Báo Tuổi trẻ,
số

Câu sai
Cách chữa
Ngay sau bị tố cáo, cơ Ngay sau khi nhận được

180

(10/7/2007)
tr.13


kết xếp hạng sẽ diễn ra Đã xác định được chín thí
ngày 15/7 đã xác định sinh cuối cùng có mặt để
được chín thí sinh cuối tranh giải nhất ở ba dòng
cùng có mặt để tranh ba nhạc vào đêm chung kết sẽ
giải nhất ở ba dòng diễn ra ngày 15/7/2007.
nhạc

* Câu mơ hồ
Câu mơ hồ là những câu có thể hiểu ít nhất là hai nghĩa khỏc nhau. Nói khác
đi, bản chất tổng quát của hiện tượng mơ hồ là nhiều ý nghĩa khác nhau có khả
năng được diễn dịch tương ứng với cùng một hình thức duy nhất của một đơn vị
ngôn ngữ hay một biểu thức ngôn ngữ.
Trong tiếng Việt, hiện tượng mơ hồ xảy ra khá phổ biến vì tiếng Việt là ngôn
ngữ đơn lập, không biến đổi hình thái, việc hiểu nghĩa của câu còn phụ thuộc vào
sự ngắt đoạn của người tiếp nhận. Bên cạnh đó còn có các nguyên nhân ngoài ngôn

8


ngữ như: kĩ năng của người viết, sơ xuất trong quá trình tư duy không kịp với xử lí
vấn đề.
- Câu mơ hồ có thể chia thành hai phạm trù: mơ hồ từ vựng và mơ hồ về cấu
trúc ngữ pháp.
+ Mơ hồ từ vựng: hiện tượng mơ hồ từ vựng xuất hiện ở những câu có hơn
một nghĩa. Tính mơ hồ của ngôn ngữ ở cấp độ từ thể hiện qua từ đa nghĩa, từ đồng
âm.
+ Mơ hồ về cấu trúc ngữ pháp: hiện tượng này xuất hiện ở những câu có hơn
một nghĩa do các quan hệ ngữ pháp có thể được phân định theo nhiều cách khác
nhau.


+ Ví dụ:
TT Số báo
Báo

Câu sai
sinh

viên, số 50
1

(15/1222/12/2004),

Cách chữa
từ

vựng: “cháy”,
Cháy hàng mũ lưỡi là châm lửa đốt Cơn sốt hàng mũ
trai sụp

hay “cháy” là lưỡi trai sụp
không có hàng

tr.6
2

Lỗi câu
Mơ hồ

Báo VHTT, Thủ


để bán
tướng Mơ hồ

từ Thủ

tướng

số 141 nam Chulanont cũng ủng vựng: “trước” Chulanont cũng ủng
2007, tr.8

hộ ĐT Thái Lan do là
ông Thavatchai làm cho

định
quản

ngữ hộ ĐT Thái Lan do
lý ông Thavatchai làm
9


quản lý trước khi họ
lên đường tham dự
Agribank

Cup




Việt Nam vào tháng

quản lý ngay khi họ
hay “trước” là
giới từ.

lên đường tham dự
Agribank

trước.
Xì-căng đan này
xoay

Xì-căng

đan

quanh

các

này

cáo buộc cho rằng

xoay quanh các cáo

Thủ tướng D.de

buộc cho rằng Thủ

tướng D.de Vilepin
Báo Thanh thời còn làm ngoại
Niên



Việt Nam vào tháng

trước.

3

Cup

số trưởng



Tổng

316/2007,

thống J.Chirac đã ra

tr24

lệnh cho một nhân
viên điều tra các
cáo


buộc

tham



hồ

pháp:

ngữ
Cách

hiểu 1: họ gồm
hai người.
Cách hiểu2: họ
gồm tất cả mọi
người

Vilepin thời còn
làm ngoại trưởng


Tổng

thống

J.Chirac đã ra lệnh
cho một nhân viên
điều tra các cáo

buộ tham nhũng
đối với bộ trưởng

nhũng đối với Bộ

Bộ

Nội

vụ

trưởng Bộ Nội vụ

N.Sarkozy dù hai
ông này biết đó là

4

Báo VHTT, Các cầu thủ khác Mơ

hồ

những lời bịa đặt.
ngữ Các cầu thủ khác

số

trong danh sách này pháp:

trong danh sách


140/2007,

là tiền vệ người Cách hiểu 1: này

tr.21

Ghana cũng chơi Tiền đạo đã hai người Ghana cũng



tiền

vệ

cho Chelsea Essien, lần giành giải chơi cho Chelsea
tiền đạo đã hai lần thưởng này là Esien, tiền đạo là
giành giải thưởng Kanu.

Kanu của Nigieria

này là Kanu của Cách hiểu 2: (đã hai lần giành
10


Nigieria



Aboutrika người Ai

Cập

Cả Kanu và
Aboutrika

đã

hai lần giành
giải

giải thưởng này)


Aboutrika

người Ai Cập.

* Câu phản ánh sai hiện thực
Câu phản ánh sai hiện thực thường là do người viết không nắm rõ hiện thực
hoặc người viết nhầm lẫn sự kiện, sự việc.

Ví dụ:
TT Số báo

1

2

Câu sai


Lỗi câu
Nhầm lẫn

Cách chữa
từ

Báo khoa học

“van”

thành

và đời sống,

“gan” trong cả

số 52 (29/6 Tít “Chủ quan làm đoạn tin không có
1/7/2007).

gan nhiễm trùng”

lấy một chữ nói

Mục cùng rút

về “gan” mà chỉ

kinh nghiệm

nói về bệnh hở


Báo Thế giới Ngày

Chủ quan làm
van

nhiễm

trùng

van hai lá của tim
21/12/1993, Nhầm lẫn địa Ngày

và Việt Nam, Thống đốc Hoa Kỳ danh “Nam Kỳ” 21/12/1993,
số 36 (21/7- J.Krautheimer

ra thành “Hoa kỳ”

Thống

đốc

27/7/2007) Bài nghị định số 4762-

Nam

kỳ

J.


“Địa

danh CP sáp nhập quần

Krautheima …

thiêng

liêng đảo Trường Sa vào

Bà Rịa (Nam
11


của Việt Nam”
Báo

tỉnh Bà Rịa (Nam

Kỳ).

Kỳ)

Tiền

Phong,

số

136

(16/5/2007)
3

Bài

Đó là số đặc biệt Nhầm lẫn thời

“Những ra ngày 1/6 - ngày gian diễn ra sự

chuyện ít biết tổng tuyển cử
về

kiện

Tổng

Đó là số đặc
biệt ra ngày
6/1

-

Ngày

tổng tuyển cử

tuyển cử năm
1946”
* Giải pháp đề xuất
- Đối với những câu sai logic của tư duy và những câu phản ánh hiện thực

thì:
+ Người viết phải có một tư duy rành mạch, logic.
+ Người viết nên thận trọng khi đưa ra các dữ liệu, dữ liện.
- Đối với loại câu mơ hồ thì:
+ Với mơ hồ về từ vựng: Người viết nên tránh sử dụng những kết hợp có thể
gây ra cho người đọc hiểu nhiều nghĩa bằng cách thay thế từ ngữ cho phù hợp.
+ Với mơ hồ về cấu trúc ngữ pháp: Người viết nên:
. Phân định rõ ranh giới các ngữ đoạn bằng dấu câu, quan hệ từ.
. Tách câu.
. Đưa các thành phần phụ đi liền với thành phần nòng cốt mà chúng bổ
sung ý nghĩa.

12


KẾT LUẬN
Chuẩn mực ngôn ngữ là một vấn đề lớn trong ngôn ngữ học. Nó đã và đang
được bàn luận trong nhiều tài liệu ngôn ngữ học ở trong và ngoài nước. Nhưng
chuẩn mực ngôn ngữ báo chí nói riêng và ngôn ngữ báo chí nói chung lại là một địa
hạt còn khá mới mẻ ở Việt Nam. Muốn chuẩn ngôn ngữ được phổ biến rộng rãi
trong xã hội thì trước hết phải đảm bảo chuẩn trên báo chí và các phương tiện
thông tin đại chúng. Bởi vì, ngôn ngữ trên báo được coi là ngôn ngữ mang tính quy
phạm, gọt dũa và định hướng. Muốn đạt chuẩn ngôn ngữ trên báo chí, trước hết cân
nhận diện, khắc phục và hạn chế những lỗi sai, trong đó lỗi sai về câu là một lĩnh
vực cần được coi trọng đúng mức.
Theo tôi, để khắc phục và hạn chế những lỗi sai về câu trên báo chí, những
người làm báo luôn phải có ý thức cẩn trọng ngay trong khâu viết và biên tập trước
khi bài báo đến tay bạn đọc. Như Giáo sư John Hohengerg đã khẳng định: “Không
thể cẩu thả trong việc sử dụng ngôn ngữ ở các ngành truyền thống được. Ngôn ngữ
ở đây phải chuyển được tin tức, ý kiến và tư tưởng tới quần chúng càng hữu hiệu

càng tốt. Cũng không thể hạ giá văn phạm. Trình độ văn phạm của báo chí ít ra
cũng phải cao bằng trình độ của những độc giả hoặc khán thính giả có học thức,
nếu không báo chí mất ngay sự kính trọng của quần chúng… Sự chuẩn xác của
ngôn ngữ làm sắc bén thêm ý nghĩa của sự kiện. Vì thế sự kiện và chuẩn xác phải
luôn luôn đi đôi với nhau”.

13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cao Xuân Hạo. Tiếng Việt - Sơ thảo ngữ pháp chức năng. Nxb Giáo dục
2004.
3. Cao Xuân Hạo, Trần Thị Tuyết Mai. Sổ tay sửa lỗi hành văn (Lỗi ngữ
pháp trong câu có trạng ngữ mở đầu). Nxb Trẻ. H. 2005.
3. Diệp Quang Ban. Ngữ pháp tiếng Việt. Nxb Giáo dục. 2005.
4. Hồ Lê, Lê Trung Hoa. Sửa lỗi ngữ pháp (Lỗi về kết cấu câu). Nxb KHXH.
H. 2003.
5. Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến. Cơ sở ngôn ngữ học
và tiếng Việt. Nxb Giáo dục. 2005.
6. Hoàng Anh. Một số vấn đề sử dụng ngôn từ trên báo chí. Nxb Lao động.
H. 2003.
MỤC LỤC

14



×