I. T VN
Tiết luyện tập toán ở cấp Tiu hc có một vị trí hết sức quan trọng không chỉ
chỗ nó chiếm tỷ lệ cao về số tiết học mà điều chủ yếu là: Nếu nh tiết học lý
thuyết cung cấp cho học sinh những tiết học cơ bản ban đầu thì tiết luyện tập có tác
dụng hoàn thiện các kiến thức cơ bản đó, nâng cao lý thuyết trong chừng mực có
thể, làm cho học sinh nhớ và khắc sâu hơn vấn đề lý thuyết đã học. Đặc biệt hơn
tiết luyện tập học sinh có điều kiện thực hành, vận dụng các kiến thức đã học vào
việc giải quyết các bài toán thực tế, các bài toán có tác dụng rèn luyện kỹ năng tính
toán, rèn luyện các thao tác t duy để phát triển năng lực sáng tạo sau này.
Tiết luyện tập không phải chỉ là giải các bài tập toán đã học cho học sinh làm
ở nhà hay sẽ cho học sinh làm ở trên lớp. Đành rằng, trong tiết luyện tập Toán chắc
chắn sẽ có phần giải các bài tập. Ngay cái tên Tiết luyện tập đã chỉ cho ta biết
rằng thầy phải luyện cái gì và trò phải tập cái gì?. Thầy luyện, trò tập làm đó là
nội dung chủ yếu của tiết luyện tập. Tiết luyện tập có tính mục đích rõ ràng hơn tiết
bài tập.
II. GII QUYT VN :
1. Để thực hiện thành công một tiêt luyện tập toán theo SGK mới, giáo viên cần
phải :
- Tham gia y cỏc bui học chuyên đề thay sách giáo khoa môn toán
- Thờng xuyên tham gia dự giờ đồng nghiệp dạy cùng bộ môn
- Tham gia dạy trực tiếp môn toán 5 theo SGK mới.
- Tham khảo các tài liệu, tạp chí viết về đổi mới phơng pháp dạy học để học hỏi
kinh nghiệm nh: thiết kế bài giảng , sách giáo viên , sách bài tập, tạp chí
giáo dục
2. Trong quá trình tìm tòi nghiên cứu, tôi nhận thấy để đem lại hiệu quả, phát triển
t duy của học sinh ở một tiết luyện tập toán, giáo viên cần phải quan tâm đến các
vấn đề sau:
+Tích cực hoá hoạt động tự luyện tập của học sinh từ khâu chuẩn bị ở nhà .
+Khi luyện tập cho học sinh áp dụng thành thạo một quy tắc, công thức nào
đó cần lựa chọn một số bài tập có cách giải quyết riêng, đơn giản hơn là áp dụng
quy tắc tổng quát đã học.
+Khuyến khích học sinh tìm nhiều lời giải khác nhau của một bài toán
+Tổ chức trò chơi giữa các tổ, nhóm học tập bằng nhiều hình thc phong
phú, góp phần tăng hứng thú học toán .
+Việc chuẩn bị dạy một tiết luyện tập toán cần bám sát t tởng chủ đạo là
hoàn thiện ở mức độ cho phép học sinh hệ thống kiến thức, rèn luyện kỹ năng,
thuật toán, rèn luyện nề nếp học .
3.Giỏo viờn phi xỏc nh rừ mc tiêu cu tiết luyện tập toán là :
- Hoàn thiện, nâng cao (ở mức độ cho phép của chơng trình ) lý thuyết qua hệ
thống bài tập.
- Rèn luyện kỹ năng, thuật toán, nguyên tắc giải toán (tuỳ từng bài cụ thể)
- Rèn luyện nề nếp học tập có tính khoa học, rèn luyện các thao tác t duy, phơng
pháp học tập chủ động tích cực , sáng tạo.
4. Quy trình soạn bài và thực hiện tiết luyện tập toán trên lớp
a. Nghiên cứu tài liệu:
Trớc hết phải nghiên cứu lại phần lý thuyết mà học sinh đợc học. Trong các
nội dung lý thuyết phải xác định rõ rng kiến thức cơ bản và trọng tâm, kiến thức
nâng cao hoặc mở rộng cho phép.
Bớc tiếp theo là nghiên cứu các bài tập SGK, sách bài tập toán theo yêu cầu
sau và tự mình phải trả lời đợc những yêu cầu này:
+ Cách giải từng bài toán nh thế nào ?
+ Có thể có bao nhiêu cách giải bài toán này
+ Cách giải nào là cách giải thờng gặp ? Cách giải nào là cơ bản ?
+ ý đồ của tác giả đa ra bài toán này để làm gì ?
+ mục đích và tác dụng của từng bài tập nh thế nào ?
Nghiên cứu sách tham khảo (sách giáo viên, sách hớng dẫn giảng dạy .v. v..)
Sau khi nghiên cứu kỹ các tài liệu mới tập trung xây dựng nội dung tiết luyện
tập và phơng pháp luyện tập.
b. Nội dung bài soạn
Nội dung bài soạn (hay nội dung một giáo án) phải thể hiện đợc các đề mục
chủ yếu sau đây:
a) Mục tiêu của tiết luyện tập. (mục tiêu đa ra đợc càng cụ thể càng tốt)
b) Cấu trúc luyện tập:
+ Chốt lại vấn đề gì qua các bài tập này ?
(Về lý thuyết, về thuật toán điểm cần ghi nhớ v.v ..)
+ Mỗi bài đa ra có dụng ý gì ?
+ Chốt lại những vấn đ gì sau khi cho học sinh làm các bài tập này?
+ Có cần gợi ý gì đối với từng bài tập cho học sinh yếu ? Cho học sinh giỏi ?
c) Thực hiện nội dung đã nêu ở trên trong tiết luyện tập.
+ Tiến trình thực hiện trên lớp nh thế nào để phát huy đợc tính tích cực chủ
động sáng tạo của học sinh ?
Phần này thực chất là những suy nghĩ và dự kiến của giáo viên sẽ tiến hành
trên lớp. Tuy rằng hành động cha xảy ra nhng cũng vẫn dự kiến nêu lên, để sau này,
khi thực hiện xong tiết luyện tập ở trên lớp có điều kện đúc rút kinh nghiệm dạy
học cho những ngày sau.
c. Phơng ỏn dạy tiết luyện tập toán :
Trong một tiết luyện tập toán, ngời thầy có thể xây dựng cho HS nhiều phơng án
khác nhau, nhiều hớng đi khác nhau nhng cơ bản nhất là hớng đi, phơng án ngắn
gọn dễ hiểu nhất. ở đây tôi xin đa ra một số phơng án dy mt tit luyn tp
toỏn 5 thnh cụng.
PHNG N 1
1/ Bc 1: nhc li mt cỏch cú h thng cỏc ni dung lý thuyt ó hc, chỳ ý n
phng phỏp gii cỏc dng toỏn.
* Giỏo viờn nờn th hin thụng qua phn kim tra bi c u tit hc.
2/ Bc 2:
* Kim tra k nng: tớnh toỏn, din t bng ngụn ng, ký hiu, trỡnh by li gii
ca hc sinh.
- Sau ú cho hc sinh ca lp nhn xột u khuyt im trong li gii, ỏnh giỏ
ỳng sai, hoc a ra cỏch gii khỏc hay hn.
- Giỏo viờn cht li vn theo ni dung sau:
Phõn tớch nhng sai lm v nguyờn nhõn dn n nhng sai lm ú ( nu cú).
Khng nh nhng ch lm ỳng, lm tt ca hc sinh kp thi ng viờn.
a ra nhng cỏch gii khỏc ngn gn hn, hay hn hoc vn dng lý thuyt
linh hot hn( nu cú th).
3/ Bc 3:
Giỏo viờn cho hc sinh lm mt s bi tp mi ( cú trong h thng bi tp m
HS cha lm hoc GV biờn son theo mc tiờu ra ca tit luyn tp) ca cỏc
tit luyn tp nhm mc ớch :
- Kim tra ngay s hiu bit ca hc sinh phn lý thuyt m rng m giỏo viờn
a ra u gi hc (nu cú).
- Khc sõu hon thin lý thuyt qua cỏc bi tp cú tớnh cht phn vớ d, cỏc bi
tp vui cú tớnh thit thc.
PHNG N 2
1/ Bc 1:
Cho HS trỡnh by bi tp SGK nhm KT:
- HS hiu lý thuyt n õu.
- K nng vn dng LT trong vic gii BT.
- HS mc nhng sai phm no ?
- Cỏch trỡnh by li gii bng ngụn ng, bng kớ hiu chun xỏc cha ?
2/ Bc 2:
Giỏo viờn cht li nhng vn cú tớnh cht trng tõm:
- Nhc li mt s vn ch yu v lý thuyt m hc sinh cha vn dng c
khi gii bi tp.
- Ch ra nhng sai sút ca hc sinh, nhng sai sút thng mc phi m giỏo viờn
tớch lu c trong quỏ trỡnh ging dy.
- Hng dn cho HS cỏch trỡnh by, din t bng ngụn ng, ký hiu toỏn hc
3/ Bc 3:
Ging nh Bc 3 ca phng ỏn 1.
Lm thờm bi tp mi(thụng qua trũ chi toỏn hc), nhm t c yờu cu:
- Hon thin lý thuyt, khc phc sai lm HS thng mc phi.
- Rốn luyn mt vi thut toỏn c bn m HS cn ghi nh trong quỏ trỡnh hc
tp.
- Rốn luyn cỏch phõn tớch bi toỏn, tỡm phng hng gii quyt bi toỏn.
* Túm li
Dự s dng phng ỏn no thỡ cng cú ba phn ch yu:
- Hon thin lý thuyt.
- Rốn luyn k nng thc hnh.
- Phỏt huy tớnh tớch cc ch ng sỏng to ca hc sinh.
5.Cỏc vớ d:
a, Tích cực hoá hoạt động tự luyện tập của học sinh từ khâu chuẩn bị ở
nhà
Khối lợng kiến thức , kỹ năng sau một tiết lý thuyết không phải là nhiều ,
song nếu học sinh khụng coi trọng việc học nhà sẽ dẫn đến lúng túng khi lên lp,
hoặc không hiểu nội dung mà giáo viên đa ra, nhận xét không chính xác bài làm
của bạn. Do đó, giáo viên mất nhiều thời gian khi tiến hành bớc 1, bài giảng đã đợc
chuẩn bị sẽ tiến hành không nh ý định đặt ra*******************
Ví dụ 1: Tiết 21- luyện tập
(sau tiết 20 Tia phân giác của góc- toán 6)
Mục tiêu :
- Khắc sâu kiến thức về tia phân giác của một góc
- Rèn kỹ năng giải bài tập về tính góc , áp dụng tính chất về tia phân giác của
một góc để làm bài tập .
- Vẽ hình cẩn thận , chính xác
Giáo viên tiến hành bớc 1 nh sau :
Ra bài tập kiểm tra bài cũ : + Vẽ góc xOy = 1800
+ Vẽ tia phân giác Ot của góc xOy
+ Tính góc xOt, góc tOy
+ Từ đó rút ra nhận xét ?
Để làm đợc bài tập này , học sinh cần ôn tập kiến thức về vẽ góc khi biết số đo
(để vẽ góc xOy = 1800), hoặc góc có số đo 1800 là góc bẹt thì không cần dùng thớc
đo góc cũng vẽ đợc góc xOy. Bên cạnh đó , học sinh cũng phải nắm đợc cách vẽ tia
phân giác (đã làm quen ở phần lý thuyết ) thì mới vẽ đợc tia Ot tính đợc góc
xOt, góc tOy
t
0
( xOt = tOy = 180
2
= 900 )
Học sinh (nhận xét ) : Tia phân giác của góc
bẹt hợp với mỗi cạnh của góc một góc 900
x
O
y
Vì vậy, không nhất thiết giáo viên phải hỏi : thế nào là tia phân giác của
một góc hoặc Nêu cách vẽ tia phân giác của một góc. Mà thông qua bài tập trên
học sinh vẫn tái hiẹn lại các kiến thức đó . Ngoài ra , còn rèn luyện kỹ năng tính
toán từ đó rút ra nhận xét quan trọng về tia phân giác của góc bẹt .
Để quá trình tự luyện giải bài tập ở nhà của học sinh đợc tốt hơn giáo viên
cần chuẩn bị trớc hệ thống câu hỏi , bài tập giao về nhà hợp lý , để học sinh vận
dụng ngay kiến thức vừa học vào giải quyết các yêu cầu đó mà không gặp nhiều
khó khăn . Nếu giao những bài tập quá khó thì đối với những học sinh yếu , kém sẽ
không làm đợc , dẫn đến tâm lý nặng nề , dần sẽ sợ học môn toán , không phát huy
đợc năng lực của các em .
b, Khi luyện tập cho học sinh áp dụng thành thạo một công thức nào đó , giáo
viên cần lựa chọn một số bài tập có cách giải quyết đơn giản hơn là áp dụng
quy tắc tổng quát đã học
Ví dụ 1 : Sau khi học xong bài so sánh phân số . Tiết luyện tập , giáo viên
có thể cho học sinh làm một số bài tập so sánh phân số mà không nhất thiết phải áp
dụng quy tắc đã học (đa về cùng mẫu dơng , rồi so sánh tử với nhau), mà có thể
dùng : Phân số trung gian để so sánh , hoặc tìm phân số bù của hai phân số để so
sánh
Nh so sánh hai phân số
2
5
và
3
6
Giáo viên nên hớng dẫn học sinh so sánh với phân số trung gian là 0
5
< 0
6
3
8
Hoặc : so sánh hai phân số và
9
4
3
Ta thấy phần bù của
là :
4
8
phần bù của
là :
9
1
1
3
8
Mà
> nên : <
9
4
9
4
Vì :
2
>0
3
;
2
5
>
3
6
1
4
1
9
Ví dụ 2: Tìm BCNN và ƯCLN của các số không nhất thit phải đi đúng
quy tắc , nh :
Tìm ƯCLN (13;78) = 13
(vì 78 13 )
Tìm BCNN (12; 36; 72) = 72
(vì 72 12 ; 72 36 )
Những bài tập nh vậy rất tốt giúp học sinh khắc phục đợc tính ỳ (hành động
một cách máy móc , không thay đổi phù hợp với điều kiện mới), làm trí tuệ trở nên
linh hoạt .
Tuy nhiên, giáo viên ra số lợng bài tập loại này vừa phải và chọn thời điểm
phù hợp (nói chung là sau khi học sinh nắm đợc và vận dụng tơng đối thành thạo
quy tắc tổng quát ), nếu không học sinh không còn tin vào quy tắc nữa . Vấn đề là
giáo viên phải t duy , linh hoạt vừa làm cho học sinh nắm vững quy tắc tổng quát
để có thể áp dụng có hiệu quả cho mọi bài toán cùng loại , đồng thời biết phân biệt
có thể giải bằng phơng pháp đơn giản hơn .
c, Khuyến khích học sinh tìm nhiều lời giải khác nhau của một bài toán
Ví dụ : Tiết 49 luyện tập (sau bài tính chất của phép cộng số nguyên
toán 6)
Giáo viên yêu cầu học sinh làm bài tập 39 (a) trang 79 SGK
Tính tổng :
1 + (-3) + 5 + (-7) + 9 +(-11)
Học sinh có thể tìm ra các cách sau :
Cách 1:
1 + (-3) + 5 + (-7) + 9 +(-11)
= [1+(-3)] +[5 + (-7) ] + [9 + (-11)]
= (-2) +(-2) +(-2)
= -6
Cách 2:
1 + (-3) + 5 + (-7) + 9 +(-11)
= ( 1 + 5 + 9 ) + [(-3) + (-7) + (-11)]
= 15 + ( -21)
= -6
Cách 3:
1 + (-3) + 5 + (-7) + 9 +(-11)
= (1 + 9) + [(-3) + (-7)] +[5 + (-11)]
= 10 + (-10) + (-6)
= -6
Học sinh nhận xét về các cách làm
Giáo viên (kết luận): Để cộng các số nguyên , ta có thể :
+ Cộng từ trái sang phải
+ Cộng các số nguên dơng với nhau , cộng các số nguyên âm với nhau
, rồi cộng các kết quả lại .
+Nhóm các số nguyên tròn chục , tròn trăm ...vào một ngoặc rồi tính
Mỗi cách giải là một phơng hớng khác nhau , giáo viên có thể gợi ý để học
sinh tìm ra nhiều cách giải . Việc tìm ra nhiều cách giải của một bài toán tất nhiên
phải đa đến đòi hỏi học sinh phải so sánh các kết quả đó, để tìm ra lời giải hay nhất
, ngắn gọn nhất, mở đờng cho sự sáng tạo phong phú .
d, Trong tiết luyện tập , giáo viên cần quan tâm đến việc rèn luyện cho học
sinh khả năng chuyển dễ dàng , nhanh chóng từ t duy thuận sang t duy nghịch
để học sinh nắm vững hơn nội dung kiến thức đã đợc học ở tiết trớc
SGK toán mới rất quan tâm đến vấn đề này do đó giáo viên cần chú ý chọn
các bài tập theo hớng đấy
Ví dụ :
Tiết 24- luyện tập
(sau bài dấu hiệu chia hết cho 3, cho 9)- Toán 6
Giáo viên yêu cầu học sinh làm bài tập
Bài 104 (trang 42 SGK): Điền chữ số vào dấu * để :
a, 5 * 8 chia hết cho 3
b,
6 * 3 chia hết cho 9
Mục đích: Biết một số chai hết cho 3, cho 9 thì tổng các chữ số của nó phải
chia hết cho 3, cho 9
Nếu nắm đợc điều nay thì học sinh sẽ dễ dàng tìm đợc :
a, * = 2; 5; 8
b, * = 0; 9
Bài 105 (trang 42 SGK): Dùng ba trong bốn chữ số 4; 5; 3; 0 ghép thành các
số có ba chữ số sao cho các số đó
a. Chia hết cho 9
b. Chia hết cho 3 mà không chia hết cho 99
Bài tập này đòi hỏi học sinh phải cộng tổng ba chữ số trong bốn số 4; 5; 3;
0 nếu tổng nào chia hết cho 9 thì lập đợc số chia hết cho 9 Học sinh tìm đợc đáp
số :
a.450; 540; 405; 504;
b. 453; 435; 345; 354; 543; 534
Ví dụ 2: Tiết 65 luyện tập
(sau tiết 64 : Tính chất của phép nhân - toán 6)
Giáo viên yêu cầu học sinh làm bài tập 99 (Trang 96 SGK): áp dụng tính
chất : a(b c) = ab ac , Điền số thích hợp vào ô trống :
a.
. (-13) + 8 . (-13) = ( -7 + 8) . (-13) =
b. (-5). (-4 -
) = (-5). (-4) (-5) . (-14) =
Mục đích : Sử dụng tính chất: a(b c) = ab ac, biết nếu có ab ac thì
có thể viết thành: a(b c). Suy luận nh vậy nhanh chóng tìm ra kết quả :
a. (-7) ; (- 18)
b. (-14) ; (-50)
e, Xen vào các tiết luyện tập sau khi chữa bài tập giáo viên nên tổ chức các trò
chơi giữa các nhóm học tập bằng nhiều hình thức phong phú , góp phần tăng
thêm tinh thần đoàn kết giữa học sinh trong lớp , giảm tính chất căng thẳng
của tiết học toán . Thông qua các bài tập đố , thi ghép chữ , thi tính
nhanh học sinh lĩnh hội kiến thức nhanh hơn , và nhớ kiến thức lâu hơn .
Ví dụ : Tiết 80 luyện tập
( sau tiết 79 phép công phân số )- toán 6
Giáo viên tổ chức trò chơi tính nhanh ( bài 62 b SBT)
Hoàn chỉnh bảng sau : (đề ghi trên hai bảng phụ )
1
2
-1
2
3
3
4
5
6
-1
12
Tiến hành cho một đội namvà một đội nữ chơi . Mỗi đội cử 5 bạn , mỗi bạn
đợc quyền điền kết quả vào một ô rồi chuyền phấn cho bạn tiếp theo . Thời gian
chơi trong 3 phút
Kết thúc giáo viên cho cả lớp nhận xét và thởng cho đội thắng cuộc
Ví dụ 2: Tiết 82 - luyện tập
( Sau tiết 82 : Tính chất cơ bản của phép cộng phân số )
Giáo viên có thể cho học sinh tiến hành làm phiếu hoc tập theo nhóm (bài
tập 55 trang 30 SGK)
+
1
2
1
2
5
9
1
36
11
18
5
9
1
36
11
18
Luật chơi : Mỗi ô điền đúng đợc một điểm , kết quả cha rút gọc trừ 0,5
điểm . Nhóm nào phát hiện đợc những kết quả giống nhau điền nhanh sẽ đợc thởng
2 điểm . Thời gian là 5 phút . Giáo viên ken thởng đội thắng cuộc
Ví dụ 3: Tiết 16 luyện tập
( Sau tiết 15 Thứ tự thực hiện các phép tính toán 6 )
Giáo viên ra câu đố (bài tập 82 SGK ):
Cộng đồng các dân tộc Việt Nam có bao nhiêu dân tộc ? Có thể học sinh đa ra
nhiều ý kiến , để biết kết quẩ chính xác học sinh tiến hành tính giá trị của biểu thức
34 33, kết quẩ chính là câu trả lời (54 dân tộc )
Tuy nhiên , việc tiến hành tổ chức các trò chi trong giờ học đòi hỏi giáo
viên phải linh hoạt ,điều khiển tốt , nếu không tiết học trở thành lộn xộn, học sinh
có thể cãi nhau , gây ảnh hởng đến các lớp xung quanh .
h, Chú trọng rèn luyện kỹ năng sử dụng MTBT ở học sinh , để giảm nhẹ
những khâu tính toán không cần thiết
Thời đại hiện nay là thời đại ca tin học , mọi thông tin cần thiết đều đợc
truy cập hàng ngày trên mạng Internet. Để có thể đáp ứng đợc và theo kịp xu thế đó
, bản thân mỗi học sinh cần đợc trang bị khả năng sử dụng MTBT thành thạo , để
có thể thực hiện các phép tính : cộng , trừ, nhân, chia , luỹ thừa , trên các tập số ;
tính giá trị các biểu thức .học sinh biết sử dụng các phím nhớ , lu ở đây học sinh
có thể sử dụng MTBT Casio FX- 500a, Casio FX-220
Ví dụ : Tiết 16 luyện tập
(Sau tiết 15 Thứ tự thực hiện các phép tính - toán 6)
Giáo viên hớng dẫn học sinh sử dụng MTBT thông qua bài tập 81 SGK
- Để thêm số vào nội dung bộ nhớ , ta ấn nút :
- Để bớt số vào nội dung bộ nhớ , ta ấn nút
- Để gọi lại nội dung ghi trong bộ nhớ , ta ấn nút
M+
MMR
Biểu thức
(8 2). 3
Nút ấn
Kết quả
18
8
2
x
3
=
3. (8 2 ) Thực hiện nh dòng trên
2.6+3.5
27
MR
3 x
5 M
2 x 6 M
++
++
M- trên màn hình xuất hiện
Chú ý : Khi sử dụng các nút M+
+
+
MR để tìm kết quả của phép tính ,muốn
chữ M. Sau khi đã sử dụng nút
chuyển sang phép tính mới , để xoá chữ M đó, ta ấn nút
OF
F
Dùng máy tính bỏ túi để tính
(274 + 318) . 6 ;
34 . 29 + 14 . 35;
49 . 62 32 . 51
Nếu giáo viên trong tiết luyện tập dùng MTBT hớng dẫn học sinh chức năng
của các nút bấm trên và thực hành mẫu thì học sinh sẽ tính các biểu thức trên một
cách dễ dàng , không mất nhiều thời gian . Bên cạnh đó giáo viên có thể gọi một
học sinh tính kết quả thứ nhất bằng cách tự cộng và nhân bằng bút, một học sinh
khác tính bằng máy tính bỏ túi để học sinh thấy đợc công dụng của việc tính khi sử
dụng máy tính bỏ túi . Giáo viên cũng cần nhắc nhở học sinh không nên quá lạm
dụng máy tính bỏ túi vào tính toán , ảnh hởng đến khả năng tính nhẩm , tính nhanh
của các em , ỷ lại máy tính không học các quy tắc , công thức để tính .g.
Việc
chuẩn bị dạy tiết luyện tập , điều quan trọng là phải bám sát t tởng chủ đạo là hoàn
thiện hệ thống kiến thức (ở mức độ cho phép ), rốn luyện kỹ năng , thuật toán , rèn
luyện nền nếp học tập.
Để đảm bảo phát huy tối đa hoạt động của giáo viên và học sinh ; Tránh sự
đơn điệu thụ động nh các tiết luyện tập toán trớc đây . Giáo viên cần tìm tòi , thiết
kế hệ thống các câu hỏi , kèm theo bài tập để kiểm tra nhận thức của học sinh , tạo
tình huống mới về kiến thức đã học , kích thích hứng thú học tập của học sinh
Hệ thống các câu hỏi , bài tập đó gắn với các biện pháp kỹ thuật của ngời
giáo viên làm cho tiết học sinh động hơn, làm cho học sinh nắm kiến thức sâu sắc
hơn
Ví dụ : dạy tiết 87 luyện tập toán 6
(Sau tiết 86 Tính chất cơ bản của phép nhân phân số )
Mục tiêu của tiết này là :
Kiến thức: - Củng cố và khắc sâu phép nhân phân số, các tính chất cơ bản cuẩ
phép nhân phân số
Kỹ năng : - Vận dụng linh học sinhạt các kiến thức đã học về phép nhân phân số
và các tính chất cơ bản của phép nhân phân số để giải toán
Thái độ: - Giáo dục sự yêu thích môn toán , học tập gơng nhà toán học Việt Nam
Vì vậy , giáo viên có thể tiến hành theo trình tự sau:
Bớc 1: - Giáo viên yêu Cầu học sinh làm bài tập giao về nhà để kiểm tra sự vận
dụng lý thuyết vào làm bài tập của học sinh (bài 75, 76 SGK)
Bài 75 (Đề bài ghi trên bảng phụ) và cho học sinh lên điền vào ô trống
x
2
5
7
1
3
12
6
24
2
3
5
6
7
12
1
24
(Học sinh điền đợc :
4 25
49
;
;
;
9 36 144
1
)
576
- HS3 lên bảng điền vào 3 ô ở hàng ngang thứ hai:
Giáo viên từ kết quả của 3 ô ở hàng ngang thứ hai tâ điền đợc ngay các ô nào
? vì sao?
Học sinh điền đợc ngay ba ô ở cột thứ hai, do áp dụng tính chất giao hoán
của phép nhân .
Giáo viên: nêu tính chất giao hoán
Bớc 2: Nắm đợc sự tiếp thu kiến thức cu học sinh thông qua bớc 1, giáo viên chốt
lại các vấn đề sau :
- Với mỗi bài tập , có thể có nhiều cách giải khác nhau . vì vậy cần quan sát
kỹ các phân số (trong bảng hay biểu thức có quan hệ với nhau nh thế nào ) rồi suy
nghĩ , tính nhẩm sẽ tìm đợc cách giải hợp lý nhất . do đó , trong học tập cũng nh
trong cuộc sống, ta luôn tìm cách giải quyết công việc một cách hợp lý .
Bớc 3: Giáo viên tiến hành cho học sinh làm một số bài tập mới để rèn luyện tính
thông minh
Bài tập: Tính giá trị của biểu thức sau (bằng hai cách )
1
6
1
8
A = 24 . ( )
Giáo viên : Bài tập có mấy cách làm ? em chọn cách nào? vì sao?
Học sinh : có hai cách làm :
Cách 1: Thực hiện phép tính trong ngoặc trớc , ngoài ngoặc sau
Cách 2: Sử dụng tính chấp phân phối của phép nhân đối với phép cộng
Giáo viên : Ta thấy 24 là bội chung của 6 và 8, khi đó nếu sử dụng tính chất
phân phối của phép nhân đối với phép cộng để tính thì bài toán trở nên đơn giản
hơn
Giáo viên tổ chức trò chơi thi ghép chữ (bài 79 SGK )
Giáo viên yêu cầu học sinh họạt động nhóm thể hiện đầy đủ kết qua phép
tính và ghép chữ hoàn chỉnh vào các ô trống
Giáo viên giới thiệu sơ lợc về nhà toán học : Lơng Thế Vinh
Trong sách bài tập toán 6 , còn có rất nhiều bài tập để phát hiện học sinh khỏ giỏi .
ở tiết luyện tập này nếu có thời gian giáo viên có thể giao bài 94 trang 19 SBT
Tóm lại , Khi dạy tiét luyện tập toán , giáo viên cần phải lu ý : Suy nghĩ tìm
cách giải , tìm những cách giải khác nhau (nếu có ) và chọn cách hay nhất để giải
và từ đó hớng dẫn học sinh làm theo . Trên cơ sở thiết kế hệ thống câu hỏi khai thác
bài toán , tổng quát hoá , tơng tự và mở rộng bài toán . Đồng thời , giáo viên cần
phải quan tâm sửa chữa các sai sót học sinh thờng gặp nh : Vẽ hình thiếu chính
xác, lập luận chứng minh không chặt chẽ trong hình học ; nhầm lẫn trong việc
sử dụng các phép toán , áp dụng nhầm lẫn các quy tắc toán học
IV.Thực nghiệm giáo dục.
Kết quả nghiên cứu tính hiệu quả so với cách làm cũ :
Sau 3 năm học , tin hành dạy tit luyn tp theo phng phỏp ny, bản thân
là giáo viên toán đợc tham gia học chuyên đề thay sách và đợc trực tiếp dạy toán 6,
tôi đã tìm tòi học hỏi và vận dụng phơng pháp nêu trên vào quá trình giảng dạy bớc
đầu mang lại hiệu quả rõ rệt .
Qua kiểm tra đánh giá học sinh lớp 6 ở 3 mức độ: Nhận biết, thông hiểu ,
vận dụng. Tôi đã thấy đợc chất lợng học sinh đang có sự chuyển biến , các em dần
dần làm quen đợc cách làm mới , giờ học sôi nổi hơn .
Qua thăm dò ý kiến của học sinh thì tiết học toán luyện tập có áp dụng phơng
pháp trên thì học sinh rất thích , hăng say phát biu ý kiến. Còn tiết luyện tập theo
hớng cũ học sinh không mấy hứng thú , giờ học buồn tẻ dn đến học sinh ngại học
toán .
Phần 3. Kết luận.
Núi túm li,dy tit luyn tp ngi giỏo viờn cn chỳ ý:
+ Đừng biến tiết luyện tập thành tiết chữa bài tập. Tiết luyện tập phải là suy
nghĩ cách giải bài toán.
+ Đừng đa quá nhiều bài tập trong tiết luyện tập nên chọn một số lợng bài
vừa đủ để có điều kiện khắc sâu các kiến thức đợc vận dụng và phát triển các năng
lực t duy cần thiết trong giải toán.
+ Nên sắp xếp các bài tập thành một chùm bài có liên quan đến nhau
+ Trong tiết luyện tập, có những bài đợc giải chi tiết, có những bài đợc giải
vắn tắt
+ Hãy để cho học sinh có thời gian làm quen với bài toán cùng học sinh
nghiên cứu tìm tòi lời giải bài toán và để cho học sinh đợc hởng niềm vui khi tự
mình tìm đợc chìa khoá của lời giải.
Với một thời gian không nhiều, kinh nghiệm còn ít ỏi, bài viết không tránh
khỏi những sai sót, khiếm khuyết. Chúng tôi rất mong ý kiến đóng góp của bạn
đọc.
Ninh a, ngy 5 thỏng 3 nm 2014
Ngi vit
Hunh Th Hi