Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

KỶ YẾU HỘI THẢO BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU KHU VỰC MIỀN TRUNG BỘ VÀ TÂY NGUYÊN – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.8 MB, 145 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM

LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA
HỌC VÀ KỸ THUẬT VIỆT NAM

KỶ YẾU HỘI THẢO
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU KHU VỰC MIỀN TRUNG
BỘ VÀ TÂY NGUYÊN – THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ

Quảng Nam, ngày 19 tháng 11 năm 2013

1


PHÁT BIỂU KHAI MẠC HỘI THẢO
TS.Nguyễn Ngọc Quang – Phó Chủ tịch thƣờng trực UBND tỉnh kiêm
Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Quảng Nam

Kính thưa: Giáo sư, Tiến sỹ khoa học, Đặng Vũ Minh- Chủ tịch Liên hiệp các
Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.
Thưa các quý vị đại biểu tham dự Hội thảo
Biến đổi khí hậu, cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trƣờng và suy giảm đa
dạng sinh học là những vấn đề lớn, mang tính toàn cầu, đã và đang làm thay đổi
các hệ sinh thái tự nhiên, đời sống kinh tế xã hội trên toàn thế giới, trở thành một
trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ 21.
Ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý và bảo vệ tài nguyên môi trƣờng có ý
nghĩa sống còn, là nhân tố quyết định đến sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia,
dân tộc. Vì vậy, để bảo vệ khí hậu, nhiều quốc gia đã ký vào Công ƣớc Khung của
Liên Hợp quốc về Biến đổi khí hậu năm 1992 và Nghị định thƣ Kyoto của Liên


Hợp quốc vào năm 1998 nhằm thực thi Công ƣớc trên, làm nền tảng cho sự phát
triển bền vững.
Chính vì thế tại Hội nghị lần thứ 7, Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng
sản Việt Nam khóa 11 đã thông qua Nghị quyết “ Chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu, tăng cƣờng quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng”.
Chính phủ Việt Nam đã phê duyệt Chiến lƣợc quốc gia về biến đổi khí hậu và
đƣa ra những giải giáp nhằm ứng phó với những thách thức mà Việt Nam đang
phải đối mặt. Hiện nay, nƣớc ta đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, phấn đấu trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại vào năm 2020,
nhiều vấn đề đặt ra trong sự phát triển hài hòa giữa công nghiệp, an ninh năng
lƣợng, an ninh lƣơng thực, khai thác tài nguyên khoáng sản,… với bảo vệ tài
nguyên môi trƣờng và sinh kế ngƣời dân; vì vậy vấn đề đặt ra cho sự phát triển bền
vững khi mà biến đổi khí hậu ngày càng ảnh hƣởng mạnh mẽ đến chúng ta là hết
sức cần thiết hơn bao giờ hết. Do vậy, ngay từ bây giờ chúng ta phải chủ động
hành động để có những giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu cho chính chúng ta
và cho nhân loại.
Tỉnh Quảng Nam nói riêng, Khu vực Miền Trung và Tây nguyên nói chung là
nơi chịu nhiều ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu rõ rệt nhất, ảnh hƣởng trực tiếp đến
an ninh lƣơng thực và năng lƣợng, môi trƣờng và đời sống xã hội,…Trong những
năm trở lại đây, Miền Trung và Tây nguyên thƣờng xảy ra hạn hán, bão, lũ lụt
ngày càng lớn, nhiệt độ trái đất ngày càng tăng làm cho môi trƣờng sống bị đe dọa
nghiêm trọng. Cụ thể trong những năm gần đây, Miền Trung đã hứng chịu nhiều
cơn bão, lũ với sự tàn phá nghiêm trọng, gây thiệt hại nặng nề đến đời sống và an
sinh xã hội.
2


Hôm nay, tỉnh Quảng Nam rất vinh dự đƣợc đăng cai tổ chức Hội thảo khoa
học “Biến đổi khí hậu khu vực Miền Trung và Tây nguyên- Thực trạng và giải
pháp ứng phó”. Đây là Hội thảo lớn, mang nhiều ý nghĩa, mục đích yêu cầu của

Hội thảo là nhằm tìm ra những giải pháp ứng phó có hiệu quả để thích ứng với
biến đổi khí hậu hiện nay.
Tại Hội thảo này, rất mong các nhà khoa học, các tổ chức khoa học phát huy
trách nhiệm của mình đề ra những giải pháp cụ thể nhằm ứng phó với biến đổi khí
hậu cho khu vực miền Trung và Tây nguyên, nâng cao nhận thức của cộng đồng về
biến đổi khí hậu; tôi cũng đề nghị Hội thảo tập trung vào vấn đề chính sau đây:
1. Giải pháp về chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu mà chúng ta đang
đối mặt: cảnh báo sớm, giảm thiệt hại do rủi ro thiên tai.
2. Giải pháp phát triển kinh tế- xã hội bền vững và tăng trƣởng xanh khu vực
Miền Trung và Tây nguyên: An ninh lƣơng thực, sử dụng hợp lý tài nguyên, tài
nguyên nƣớc, sinh kế ngƣời dân.
3. Giải pháp về nâng cao nhận thức cộng đồng để thích ứng với biến đổi khí
hậu.
4. Giải pháp về phát triển khoa học và công nghệ để tạo ra những công trình
nghiên cứu thích ứng với biến đổi khi hậu.
5. Vai trò của nhà nƣớc, các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội nhƣ thế nào
trong công tác ứng phó biến đổi khí hậu.
Với tinh thần đó, tôi xin tuyên bố khai mạc Hội thảo “Biến đổi khí hậu khu
vực Miền Trung và Tây nguyên– Thực trạng và giải pháp ứng phó”.
Thay mặt cho Lãnh đạo tỉnh Quảng Nam, Ban Chấp hành Liên hiệp các Hội
Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Quảng Nam, tôi xin cảm ơn đến Hội đồng Trung ƣơng
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam đã phối hợp với Quảng Nam tổ
chức Hội thảo này.
Đồng thời xin gửi lời cảm ơn đến các quý vị đại biểu là nhà khoa học, cán bộ
khoa học, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật các tỉnh, thành phố miền Trung
và Tây nguyên, các hội thành viên của Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật tỉnh
Quảng Nam đã quan tâm tham dự và báo cáo tham luận tại Hội thảo.
Xin chúc quý vị đại biểu sức khỏe, chúc Hội thảo của chúng ta thành công tốt
đẹp.
-------------


3


ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ
HẬU Ở KHU VỰC VEN BIỂN MIỀN TRUNG
TS. Võ Văn Minh
Trưởng Khoa Sinh – Môi trường, Trường ĐHSP,
Đại học Đà Nẵng, Trưởng nhóm Nghiên cứu –
Giảng dạy “Môi trường & Tài nguyên Sinh học –
DN-EBR”
Việt Nam đƣợc xếp thứ 13/16 nƣớc có rủi ro cao nhất bởi BĐKH. Theo dự đoán
của Ủy ban liên chính phủ về BĐKH, nếu mực nƣớc biển dâng thêm 0,1 m thì 40.000
km2 đất trồng trọt ở Việt Nam sẽ bị ngập, sản lƣợng lƣơng thực sẽ giảm đi một nửa.
BĐKH gián tiếp làm mất diện tích đất canh tác, giảm sản lƣợng cây trồng hoặc trực tiếp
ảnh hƣởng đến các hệ sinh thái, đặc biệt là hệ sinh thái nông nghiệp ở các vùng ven biển.
Đồng bằng duyên hải miền Trung là một dải kéo dài từ Thanh Hóa đến Bình Thuận.
Do theo cấu tạo địa chất, địa hình, vị trí với đƣờng xích đạo, chí tuyến đã dẫn tới việc
phân chia rõ rệt về khí hậu, thời tiết thành 2 vùng riêng biệt là Bắc Trung Bộ và Duyên
hải Nam Trung Bộ. Hoạt động sản xuất nông nghiệp ở vùng này còn gặp nhiều khó khăn
do điều kiện môi trƣờng đất cát nghèo dinh dƣỡng và khả năng giữ nƣớc thấp, bên cạnh
đó là những tác động tiêu cực từ những biểu hiện thời tiết cực đoan trong bối cảnh
BĐKH đã làm gia tăng khó khăn cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, hiện
nay ở khu vực này vẫn có một số mô hình nông nghiệp tự phát có hiệu quả kinh tế cao.
Điều đó cho thấy trong điều kiện khí hậu thay đổi, nông nghiệp vẫn có thể phát triển nếu
xác định đƣợc hƣớng đi phù hợp.
1. Đặc điểm môi trƣờng vùng ven biển miền Trung
Ở khu vực miền Trung, đi từ trong ra phía biển, địa hình thấp dần: 40-25m, 25-15m,
15-5m, 5-4m, và có tuổi trẻ dần. Điều đó chứng tỏ địa hình đƣợc nâng cao dần và liên
tục. Bờ biển lùi ra xa, các con lƣơn con trạch tạo nên những cồn cát, những cồn cát này

đƣợc gió vun lên thành những đụn cát và ngăn chặn các đầm phá. Ở đồng bằng duyên hải
miền Trung có những cồn cát cao tới 40-50m. Địa hình đồng bằng bị cắt xẻ bởi các
nhánh núi ăn sát ra tới biển nhƣ: dãy núi Hoành Sơn-đèo Ngang, dãy núi Bạch Mã-đèo
Hải Vân, dãy núi Nam Bình Định-đèo Cả. Vì vậy, địa hình đồng bằng duyên hải miền
Trung mang tính chất chân núi-ven biển. Ngoài bị cắt xẻ ngang bởi các nhánh núi ăn sát
ra biển, thì ở đây còn có sự phân chia dọc theo đồng bằng, đi từ trong ra ta sẽ gặp: cồn cát
→ đụn cát → đồi núi sót → mõm đá. Phía trong các cồn cát là các đồng bằng nhỏ hẹp có
thể canh tác nông nghiệp. Còn ở dƣới chân núi là vùng sỏi đá khô cằn, cỏ cây hoang dại
mọc.
Đất nông nghiệp ở khu vực này có đặc điểm chung gồ m các cồ n cát , đu ̣n cát phân
bố thành mô ̣t dải he ̣p, chạy dài ven biển , phần lớn là những vùng đất khô hạn, thiếu nƣớc
tƣới, thành phần cơ giới nhẹ, tầng dày, nghèo mùn, giữ nƣớc kém và thƣờng bị nhiễm
mặn.
Nhìn chung, khí hậu khu vực này đƣợc chia làm hai mùa rõ rệt: mùa khô thƣờng
kéo dài 8 tháng (từ tháng 1 đến tháng 8), lƣợng mƣa chỉ chiếm khoảng 20-25% lƣợng
4


mƣa năm; mùa mƣa kéo dài 4 tháng (từ tháng 9 đến tháng 12), lƣợng mƣa chiếm khoảng
75-80% lƣợng mƣa năm. Mƣa phân bố không đều giữa các tháng và các mùa trong năm.
Do đặc điểm đất cát ven biển đƣợc hình thành từ các trầm tích sông, trầm tích biển, các
sản phẩm dốc tụ, tích lũy từ sự phá hủy các đá giàu thạch anh, quarzit, cát kết, thành phần
cơ giới chủ yếu là cát, hàm lƣợng chất dinh dƣỡng thấp nên cƣờng độ bốc thoát hơi nƣớc
trong mùa khô cao, dễ xảy ra hạn cục bộ hoặc trên diện rộng, đồng thời thƣờng ngập úng
vào mùa mƣa.
Tài nguyên sinh vật ở dƣới nƣớc có độ đa dạng cao, tuy nhiên lại nghèo nàn ở trên
cạn, chủ yếu là các loài thực vật có khả năng chịu hạn tốt nhƣ dứa dại, xƣơng rồng...
Những loại cây nông nghiệp chính đƣợc trồng ở đây là các loại cây hoa màu và các cây
công nghiệp ngắn ngày và lúa nƣớc.
Vùng đất cát ven biển thƣờng dốc và chủ yếu là các đồi cát, hệ thống giữ nƣớc chƣa

nhiều nên chƣa đáp ứng đủ nhu cầu nƣớc tƣới cho diện tích đất nông nghiệp hiện có cũng
nhƣ gây khó khăn cho phát triển thủy lợi. Các vùng ven biển thƣờng có gió mạnh và chịu
tác động mạnh mẽ của bão, lũ nên ảnh hƣởng rất lớn đến quá trình sản xuất cũng nhƣ
năng suất cây trồng, vật nuôi.
2. Những thuận lợi và khó khăn của hoạt động nông nghiệp vùng đất cát ven biển
miền Trung
2.1. Thuận lợi
Chủ trƣơng “Nông dân – Nông nghiệp – Nông thôn” đã góp phần vào thay đổi bộ
mặt nông thôn đáng kể, thu nhập của ngƣời dân từng bƣớc đƣợc nâng cao, đời sống nông
dân đƣợc cải thiện. Nhiều chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc đã đƣợc triển khai thực
hiện kịp thời, cùng với việc quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp ở các địa phƣơng ven
biển, quy hoạch ngành thủy sản, quy hoạch lâm nghiệp và thủy lợi,… thời gian qua sản
xuất nông nghiệp ở vùng đất cát ven biển miền Trung đã cơ bản đúng đi định hƣớng, tăng
hiệu quả sản xuất trên mỗi đơn vị diện tích, kinh tế hộ gia đình ngày càng đƣợc phát huy.
Những tiến bộ của khoa học kỹ thuật nhƣ giống, trình độ đầu tƣ thâm canh, chăm
sóc phòng trừ dịch bệnh… đã đƣợc ngƣời dân vận dụng vào sản xuất và mang lại hiệu
quả cao, hệ thống thủy lợi ngày càng đƣợc nâng cấp và mở rộng. Lĩnh vực thủy sản ngày
càng đƣợc hiện đại hóa, năng lực khai thác của tàu thuyền không ngừng tăng lên. Tiềm
năng thủy sản lớn, thuận lợi cho việc đầu tƣ phát triển toàn diện ngành thủy sản bao gồm
4 khâu cơ bản là khai thác, nuôi trồng, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ hậu cần
nghề cá.
Diện tích đất sử dụng cho mục đích nông nghiệp ở vùng ven biển miền Trung vẫn
còn khá lớn. Nguồn nhân lực của địa phƣơng dồi dào, ngƣời dân có nhiều kinh nghiệm
sản xuất nông nghiệp. Kết quả nghiên cứu ở tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng năm
2010 cho thấy, diện tích đất nông nghiệp huyện Núi Thành chiếm khoảng đến 70% (tỷ lệ
lao động ngành nông nghiệp là 61%); huyện Thăng Bình là chiếm khoảng 65 % (tỷ lệ lao
động ngành nông nghiệp là 86%) và quận Ngũ Hành Sơn chiếm khoảng 27% đất tự nhiên
toàn huyện (tỷ lệ lao động ngành nông nghiệp là 52%).
2.2. Khó khăn
Điều kiện tự nhiên là yếu tố chi phối mạnh đến hoạt động sản xuất nông nghiệp.

Những năm qua bão và lũ lụt thƣờng xuyên xảy ra tuy ở mức độ khác nhau nhƣng đã làm
5


thiệt hại không nhỏ đến sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp; kết cấu hạ tầng nông thôn ngày
càng xuống cấp.
Tác động của suy thoái kinh tế thế giới những năm gần đây cùng với giá cả nông
sản bấp bênh, trong khi giá vật tƣ đầu vào cho sản xuất ngàycàng tăng làm giảm hiệu quả
sản xuất, một số cây trồng, vật nuôi sản xuất bị suy giảm chất lƣợng, thậm chí một số
nông sản không tiêu thụ đƣợc.
Vốn đầu tƣ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp của ngƣời dân còn thấp, chƣa có
nguồn vốn đầu tƣ mạnh mẽ từ nhà nƣớc cũng nhƣ các nguồn tín dụng, vì vậy hoạt động
sản xuất nông nghiệp còn gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, việc tiếp cận và áp dụng khoa
học hiện đại vào quá trình sản xuất còn nhiều hạn chế, đa số ngƣời dân sử dụng phƣơng
thức canh tác truyền thống nên năng suất và hiệu quả sản xuất còn thấp. Một số hộ chƣa
chấp hành tốt thời vụ sản xuất; các mô hình sản xuất mang tính tự phát không theo quy
hoạch, manh mún vì vậy hiệu quả sản xuất trên diện rộng chƣa cao.
Môi trƣờng các thủy vực nƣớc lợ ngày càng xấu đi do tác động của các hoạt động
nạo hút luồng lạch, hút cát, hút đất phục vụ cho xây dựng, những hoạt động này làm ảnh
hƣởng đến các hoạt động sản xuất đặc biệt là hoạt động nuôi trồng thủy sản, ao nuôi qua
nhiều năm đã bị thoái hóa nên việc đầu tƣ nuôi gặp nhiều khó khăn, hiệu quả sản xuất
thấp, nhiều hộ bị thua lỗ, nhất là những hộ nuôi thâm canh. Rất nhiều ao nuôi trong khu
vực sau một thời gian hoạt động đã bị bỏ hoang không đƣa vào sử dụng.
Hoạt động sản xuất nông nghiệp ở vùng đất cát ven miền Trung vẫn còn nhỏ lẻ,
manh mún, thiếu quy hoạch. Các khu sản xuất nông nghiệp bị chia cắt nhỏ lẻ bởi các khu
dân cƣ, khu nghĩa trang, nghĩa địa.
3. Nghiên cứu trƣờng hợp tại vùng ven biển Quảng Nam – Đà Nẵng
3.1. Một số mô hình nông nghiệp có hiệu quả kinh tế và có khả năng thích ứng với
biến đổi khí hậu
a- Mô hình trồng rau theo tiêu chuẩn Viet GAP

Kết quả nghiên cứu tại một số hộ sản xuất nông nghiệp tại xã Bình Triều cho thấy,
mô hình trồng rau sạch theo tiêu chuẩn VietGAP ở đây đƣợc bao quanh bởi những rặng
cây có tác dụng chắn gió vào mùa bão, giữ nƣớc và điều hòa khí hậu vào mùa khô. Luống
trồng rau đƣợc đắp lên cao nên hạn chế sự ngập úng vào mùa mƣa. Mô hình sản xuất
nông sản theo tiêu chuẩn VietGAP đã thúc đẩy sự kết nối giữa sản xuất với thị trƣờng, từ
đó mang lại lợi ích, thu nhập cao hơn cho ngƣời sản xuất, từng bƣớc xây dựng thƣơng
hiệu cho rau, quả an toàn, góp phần bảo vệ sức khỏe ngƣời tiêu dùng.
Sản xuất rau, củ, quả theo tiêu chuẩn VietGAP là cơ hội cho nền nông nghiệp phát
triển theo hƣớng hàng hóa trong tiến trình hội nhập. Các sản phẩm nông nghiệp không
bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm sẽ dần bị đào thải để thay thế vào đó những sản phẩm
an toàn. Nhu cầu sử dụng rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP ngày càng lớn khi hệ
thống siêu thị, các chợ đầu mối, các nhà hàng, khách sạn, công ty, trƣờng học tiêu thụ
hàng trăm tấn rau quả mỗi ngày. Riêng khu vực Đà Nẵng và các vùng lân cận có nhu cầu
tiêu thụ khoảng 6.000 đến 9.000 tấn rau mỗi tháng là điều kiện thuận lợi để nông dân các
địa phƣơng đầu tƣ phát triển vùng chuyên canh rau màu.

6


Hình 1. Mô hình trồng rau theo tiêu chuẩn Viet GAP ở xã Bình Triều
b- Mô hình nuôi cá nước ngọt
Nghiên cứu trƣờng hợp về mô hình nuôi cá nƣớc ngọt tại một số hộ ở xã Bình Triều
cho thấy mang lại hiệu quả kinh tế rất cao. Chỉ với 250m2 diện tích ao nuôi cá quả và 50
m2 diện tích ao nuôi cá trê nhƣng nguồn thu từ mô hình này luôn ổn định về kinh tế. Thức
ăn dƣ thừa của cá quả có thể làm thức ăn cho ao nuôi cá trê, vì vậy có thể tận dụng tối đa
nguồn thức ăn. Ngoài ra, mô hình này ít chịu tác động của dịch bệnh, năng suất cao, cần
ít nhân công, đầu ra rộng và ổn định. Trong hoàn cảnh dịch cúm gia cầm gia tăng nhƣ
hiện nay thì đây là mô hình mang lại hiệu quả cao.

Ao nuôi cá Quả

Ao nuôi cá Trê
Hình 2. Mô hình nuôi cá nước ngọt ở xã Bình Triều, huyện Thăng Bình
Tuy nhiên, do không chủ động đƣợc giống (giống phải nhập ở các tỉnh miền Tây),
nguồn thức ăn bấp bênh (thức ăn tƣơi) nên chƣa phổ biến nuôi trên quy mô rộng lớn. Mặt
khác, các hộ nuôi ở đây chỉ mới manh mún, chƣa có quy hoạch, nếu nuôi đại trà thì dễ
gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc cục bộ.
c- Mô hình nuôi tôm trên cát
Nghiên cứu trƣờng hợp về mô hình nuôi tôm trên cát tại xã Tam Hòa huyện Núi
Thành và xã Bình Minh huyện Thăng Bình cho thấy, hiệu quả kinh tế của mô hình này
mang lại khá cao. So với nuôi tôm thẻ chân trắng trên vùng triều, giá trị kinh tế thu đƣợc
nhờ nuôi tôm thẻ trên cát lớn hơn gấp nhiều lần. Nếu sản xuất ở vùng triều luôn gặp phải
những bị động về nguồn nƣớc, thời vụ,… thì nuôi tôm trên cát, nhờ sản xuất theo quy
trình khép kín bằng cách tự điều hòa và xử lý nguồn nƣớc cũng nhƣ đảm bảo về giống,
thức ăn và quy trình kỹ thuật riêng, nhờ đó giá trị kinh tế thu đƣợc cao hơn. Bên cạnh đó
hệ thống các hồ nuôi ở đây còn có hệ thống rừng phi lao phòng hộ chắc gió và chắn sóng.

7


Bên cạnh đó, thị trƣờng tiêu thụ của tôm thẻ chân trắng rất rộng, giá cả ổn định,
hiệu quả kinh tế cao, ít chịu tác động bất lợi của điều kiện thời tiết.Tuy nhiên, mô hình
này dễ bị ảnh hƣởng của dịch bệnh, cần vốn đầu tƣ và công chăm sóc lớn.

Hình 3. Mô hình nuôi tôm trên cát ven biển ở xã Bình Minh huyện Thăng Bình
d- Mô hình nuôi nhông trên đất cát
Nhông là loài bò sát sống thích nghi trên vùng đất cát tự nhiên ven biển miền
Trung, sinh sản nhanh, mau lớn, ít bị dịch bệnh, thức ăn cho nhông đều tận dụng từ hoa
màu. Nghiên cứu trƣờng hợp về mô hình nuôi Nhông trên cát tại xã Tam Thanh, TP.Tam
Kỳ và xã Tam Tiến huyện Núi Thành cho thấy, mô hình này mang lại hiệu quả kinh tế rất
cao, thị trƣờng tiêu thụ ngày càng rộng rãi, 1kg nhông bán ra thị trƣờng có giá từ 250.000

- 300.000 đồng. Nhông nuôi khoảng 4-5 tháng có thể xuất bán. Nếu thổ nhƣỡng và nguồn
thức ăn tốt, một con nhông có thể cho trọng lƣợng 0,5 - 0,7kg.
Tuy nhiên, mô hình này chỉ mới dừng lại ở việc nuôi nhỏ lẻ, manh mún ở từng hộ
gia đình, để nông dân mạnh dạn đầu tƣ nuôi có quy mô lớn, cần sự trợ giúp của cán bộ
thuật cũng nhƣ nguồn vốn vay hỗ trợ của nhà nƣớc.
3.2. Những ưu điểm rút ra từ sự thành công của các mô hình nông nghiệp
Các mô hình sản xuất nông nghiệp nhƣ mô hình trồng sau sạch, nuôi tôm trên cát,
nuôi cá nƣớc ngọt… có đƣợc sự hiệu quả cao là do ngƣời dân đã áp dụng các biện pháp
khoa học kỹ thuật vào sản xuất từ khâu chọn giống, thực hiện đúng quy trình kỹ thuật,
bón phân đúng cách, chọn thức ăn phù hợp cho đến khâu thu hoạch đúng thời gian,...
Bên cạnh đó, việc giữ lại đƣợc rừng phòng hộ ven biển đã hạn chế đƣợc các ảnh
hƣởng của gió mạnh thổi từ biển và gió mạnh khi mƣa bão.

Hình 4. Mô hình trồng sau sạch ở xã Bình Triều, nuôi tôm trên cát và nuôi cá nước ngọt
ở xã Bình Minh có được hiệu quả cao do người dân đã áp dụng các biện pháp khoa học
kỹ thuật vào sản xuất

8


Để các mô hình nông nghiệp đạt đƣợc hiệu quả kinh tế cao, cần có sự đầu tƣ mạnh
mẽ về vốn để xây dựng cơ sở vật chất, nguồn giống, thức ăn, công chăm sóc cũng nhƣ có
nguồn vốn lƣu động khi có sự cố phát sinh. Đây là một yếu tố rất quan trọng, quyết định
đến sự thành công của các mô hình sản xuất. Qua khảo sát, đề tài nhận thấy đa số các hộ
gia đình có các mô hình nông nghiệp thành công đều là những hộ có sự đầu tƣ mạnh mẽ
về nguồn vốn bằng nguồn lực tự có hoặc vay vốn tín dụng.
Một trong những yếu tố quan trọng dẫn đến sự thành công của các mô hình là do
các chủ sản xuất có sự phân tích nhu cầu thi trƣờng và đã đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị
trƣờng vào những thời điểm cần thiết.
Ngoài những yếu tố trên, việc ngƣời dân có niềm tin vào những thành tựu khoa học

kỹ thuật và quyết tâm theo đuổi đến cùng mô hình sản xuất của mình cũng là một yếu tố
quan trọng để mô hình đạt hiệu quả kinh tế cao. Đây là những con ngƣời dám đối mặt với
thử thách, luôn tìm cách vƣợt qua khó khăn, luôn tìm tòi những cái mới để đƣa mô hình
sản xuất của mình ngày càng hoàn thiện, nâng cao đƣợc hiệu quả sản xuất.
5. Một số định hƣớng phát triển nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu ở ku
vực ven biển miền Trung
5.1. Cần có sự đầu tư về khoa học và kỹ thuật
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sử dụng các giống cây chịu mặn, chịu hạn, giống
kháng sâu bệnh, giống có thời gian sinh trƣởng ngắn, bố trí cây trồng theo mùa vụ, sử
dụng các biện pháp canh tác thích hợp. Chẳng hạn, sử dụng nguồn gen bản địa hoặc các
giống cây, giống vật nuôi có khả năng chống chịu tốt, sử dụng các giống địa phƣơng hoặc
con lai giữa giống địa phƣơng và giống nhập nội, có khả năng thích ứng tốt với điều kiện
thời tiết khắc nghiệt.

Hình 5. Mô hình trồng luân canh, xen canh giữa cải củ và hành tây ở xã Bình Triều
Sử dụng hợp lý phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, sử dụng đất canh tác đi đôi với cải
tạo. Chủ động nghiên cứu sản xuất đƣợc nguồn thức ăn chăn nuôi công nghiệp để tránh
phụ thuộc vào nguồn thức ăn tự nhiên.
Thay đổi phƣơng thức canh tác truyền thống bằng các phƣơng thức tiết kiệm nƣớc,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ dạng độc canh sang dạng luân canh, xen canh; trồng các
giống câycần ít nƣớc nhƣ: ngô lai, lạc, rau đỗ. Xen cây ngô với lạc để tăng độ che phủ,
tạo độ ẩm cho đất, giảm bớt sâu hại cho cây trồng. Xây dựng các hệ thống vành đai chắn
cát, chắn gió, chắn sóng ven biển để giảm tác động của gió biển, bão lũ tới hoạt động sản
xuất. Bố trí lịch mùa vụ thích hợp, dựa trên 5 cơ sở chính là dự báo của trung tâm khí
tƣợng thủy văn quốc gia, thời gian sinh trƣởng của từng giống, kinh nghiệm sản xuất, lứa
9


sâu bệnh và lịch vạn niên để tránh đƣợc bão, lũ; linh hoạt dễ thực hiện và phù hợp với
phong tục tập quán sản xuất nhƣ mô hình dễ làm, dễ triển khai.

5.2. Cần có sự đầu tư nguồn lực
Cần có các chính sách hỗ trợ vốn để ngƣời dân đầu tƣ vào quá trình sản xuất, cũng
nhƣ có các chính sách hỗ trợ kịp thời khi hoạt động sản xuất bị ảnh hƣởng nặng nề do
gặp thời tiết cực đoan (chính sách Bảo hiểm nông nghiệp).
Cần đầu tƣ đào tạo bồi dƣỡng nguồn nhân lực có chất lƣợng phục vụ phát triển
nông nghiệp thay cho thực trạng hiện nay “làm nông nghiệp vẫn gọi là thất nghiệp”.
Cần quy hoạch sử dụng đất phù hợp để tận dụng tối đa diện tích sản xuất nông
nghiệp nhƣ quy hoạch riêng các khu dân cƣ, khu nghĩa địa và khu sản xuất nông nghiệp;
quy hoạch những vùng nuôi trồng chung nhằm hạn chế và kiểm soát dịch bệnh. Bên cạnh
đó cần xây dựng hệ thống thủy lợi để phục vụ tƣới tiêu (cấp nƣớc vào mùa khô, tiêu nƣớc
vào mùa mƣa).
5.3. Cần thay đổi mô hình quản lý sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Một trong những yếu tố quan trọng liên quan tới lợi ích của ngƣời sản xuất chính là
khâu đƣa sản phẩm ra thị trƣờng. Cần thành lập một tổ chức có tƣ cách pháp nhân, tổ
chức này có vai trò tìm hiểu nắm bắt nhu cầu thị trƣờng để có định hƣớng sản xuất phù
hợp, tập hợp các hộ sản xuất nhỏ lẻ thành các tổ chức sản xuất có quy mô lớn từ đó xây
dựng canh phân phối sản phẩm hiệu quả và bình ổn về giá cả đảm bảo quyền lợi cho
ngƣời sản xuất.
5.4. Cần áp dụng các mô hình nông nghiệp sinh thái và bảo vệ môi trường nơi sản
xuất
Sự thành công của mô hình trồng rau sạch theo tiêu chuẩn VietGAP ở xã Bình Triều
hay mô hình nuôi tôm trên cát ở xã Bình Minh một phần do ngƣời dân biết vận dụng mô
hình nông nghiệp sinh thái. Họ không san lấp để trồng trên diện tích lớn mà tiến hành sản
suất ngay trên các vùng tự nhiên sẵn có, giữ lại hệ thống cây trồng phòng hộ xung quanh.
Với kinh nghiệm đó, ngƣời dân không những luôn chủ động đƣợc nguồn nƣớc cung cấp
cho sản xuất mà còn hạn chế đƣợc tối đa các tác động bất lợi của điều kiện thời tiết cực
đoan.

Hình 6. Việc giữ lại hệ thống cây trồng phòng hộ xung quanh các khu sản xuất giúp chủ
động được nguồn nước và hạn chế được các tác động bất lợi của thời tiết cực đoan

KẾT LUẬN

10


Trƣớc mọi thách thức đều có cơ hội. Nền nông nghiệp truyền thống hoạt động dựa
trên kinh nghiệm là chính, rất phù hợp với điều kiện khí hậu ổn định, kinh tế tự cung tự
cấp. Ngày nay, nông nghiệp cần phải chuyển sang sản xuất hàng hóa, thích ứng với thị
trƣờng và khí hậu biến đổi. Chính vì vậy, việc áp dụng thành tựu của khoa học hiện đại,
kết hợp với tri thức bản địa là hết sức cần thiết. Khoa học kỹ thuật phải xem là đòn bẩy
để phát triển nông nghiệp Việt Nam nhƣ những gì Isrel, Nhật bản đã áp dụng.
Đầu tƣ cho nông nghiệp hiện nay chƣa xứng tầm với tiềm năng mà nông nghiệp có
thể đóng góp cho sự phát triển của xã hội, cũng nhƣ chƣa xứng tầm với tỷ lệ lực lƣợng
tham gia hoạt động nông nghiệp. Cần xem xét đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội thông
qua phân tích chi phí – lợi ích giữa đầu tƣ cho nông nghiệp và các ngành khác. Ở đây cần
xem xét cả về đầu tƣ tài chính, khoa học kỹ thuật, giáo dục – đào tạo,…
Nguyên lý “rủi ro càng cao, lợi nhuận càng lớn” vẫn đúng với sản xuất nông nghiệp
hiện nay ở Việt Nam, vấn đề đang tồn tại lớn là sự phân phối lợi nhuận rất không bình
đẳng. Do vậy cần thay đổi mô hình tổ chức sản xuất nông nghiệp để cân bằng lợi nhuận
giữa ngƣời trực tiếp tham gia sản xuất và những ngƣời hƣởng lợi gián tiếp, từ đó kích
thích sự sáng tạo trong sản xuất, tạo niềm tin cho đầu tƣ,...
Mọi sự tồn tại đều do sự thích ứng có, mà thích ứng có đƣợc là nhờ sự cân bằng.
Chính vì vậy việc giữ cân bằng hệ sinh thái ven biển sẽ có ý nghĩa hết sức quan trọng đối
với sự phát triển nông nghiệp nói riêng và phát triển bền vững nói chung ở vùng ven biển
miền Trung.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

3.


Đào Xuân Học (2009), Kế hoạch thích ứng với biến đổi khí hậu trong nông nghiệp
và phát triển nông thôn, Hội thảo Việt Nam thích ứng với biến đổi khí hậu.
Võ Văn Minh, Nguyễn Văn Khánh (2011), Nghiên cứu một số tiêu chí để làm cơ
sở khoa học cho việc xây dựng mô hình nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu
vùng ven biển Quảng Nam – Đà Nẵng, đề tài cấp ĐHĐN, mã số: Đ2011-03-08.
Rattan Lal and et al. (2011), Climate Change and Food Security in South Asia,
Springer Science+Business Media B.V.

11


ĐÁNH GIÁ SỰ ẢNH HƢỞNG ĐIỆN NĂNG CỦA CÁC HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN
TRÊN HỆ THỐNG SÔNG VU GIA – THU BỒN KHI GIAO THÊM NHIỆM VỤ
PHÕNG LŨ
TS.Lê Hùng, ThS.Tô Thúy Nga
Trường Đại học Bách khoa – Đại học Đà Nẵng
Tóm tắt: Vận hành hệ thống hồ chứa thủy điện trên các lƣu vực sông sao cho đảm bảo
lợi ích mục tiêu phát điện của các hồ chứa đồng thời giảm thiểu thiệt hại do lũ gây ra cho
hạ du là vấn đề rất bức thiết tại 9 lƣu vực sông lớn ở Việt Nam nói chung và lƣu vực sông
Vu Gia – Thu Bồn nói riêng. Trong nghiên cứu này chúng tôi sẽ phân tích vai trò điều tiết
của các hồ thuỷ điện A Vƣơng, Đăk Mi 4, sông Tranh 2, sông Bung 2 và sông Bung 4
đến ngập lụt hạ du sông Vu Gia - Thu Bồn. Các kịch bản tăng thêm dung tích phòng lũ
cho các hồ chứa thuỷ điện và đồng thời đánh giá thiệt hại sản lƣợng điện mất đi của các
hồ này. Xây dựng giải pháp thỏa hiệp tối ƣu Pareto quan hệ giữa tổn thất sản lƣợng điện
và khả năng tăng dung tích cắt lũ cho hạ du.
1. Đặt vấn đề
Lƣu vực sông Vu Gia – Thu Bồn là một trong 9 lƣu vực sông lớn ở Việt Nam,
cũng nhƣ các lƣu vực sông ở Miền Trung, thì các hồ chứa thủy điện xây dựng trên lƣu
vực này đều với mục tiêu chính là phát điện, còn việc giảm lũ chỉ là kết hợp, dung tích

dùng để cho cắt lũ là không có hoặc không đáng kể, trên lƣu vực Vu Gia - Thu Bồn, có 5
hồ chứa thủy điện lớn điều tiết năm, có 3 hồ chứa đã đi vào vận hành nhƣ hồ A Vƣơng
(F=682km2), ĐăkMi 4a (F=1125km2), sông Tranh 2 (F=1100km2), hiện có 2 hồ chứa bậc
thang sông Bung là sông Bung 2 (F=335km2) và sông Bung 4 (F=1440km2). Bên cạnh
quy trình vận hành cho từng hồ chứa thì năm 2010 Chính phủ đã ban hành quy trình vận
hành liên hồ gồm 3 hồ chứa thủy điện hồ A Vƣơng (vận hành năm 2009) hồ ĐăkMi 4a,
Sông Tranh 2 (vận hành năm 2011).

Hình 1. Mạng lưới sông Vu Gia – Thu Bồn và các hồ chứa thủy điện (Nguồn: ”Mô hình
thủy văn thủy lực phát triển đô thị thành phố Đà Nẵng”)

12


Các hồ chức thủy điện ở Miền Trung khi đi vận hành trong những năm qua gây
nhiều tranh luận, về việc xã lũ nhƣ hồ A Vƣơng (2009) và sông Tranh 2 (2011) cũng nhƣ
vận hành mùa cạn nhƣ hồ ĐăkMi 4 (năm 2011, năm 2912). Để khắc phục những vấn đề
trên, trong nghiên cứu này chúng tôi tính toán các kịch bản tăng thêm dung tích phòng lũ
10%, 20%, 30% Vhi cho các hồ chứa thuỷ điện và đồng thời đánh giá sản lƣợng điện suy
giảm tƣơng ứng của các hồ này. Xây dựng giải pháp thỏa hiệp tối ƣu Pareto quan hệ giữa
tổn thất sản lƣợng điện và khả năng tăng dung tích cắt lũ cho hạ du.
2. Các kịch bản tính toán
Trong nghiên cứu này chúng tôi tính toán điều tiết lũ hệ thống hồ chứa khi giao
thêm dung tích chống lũ của hồ tƣơng ứng 10%, 20% và 30% dung tích hữu ích của các
hồ chứa điều tiết năm trên lƣu vực Vu Gia Thu Bồn và đánh giá sự giảm sản lƣợng điện
năng của các hồ chứa, ngập lụt ở hạ du.
a. Điều tiết hệ thống hồ chứa sao cho mức độ giảm lũ hạ lưu là lớn nhất
- Kịch bản điều tiết của 5 hồ chứa thủy điện lớn ở thƣọng nguồn lƣu vực Vu Gia Thu Bồn. Sử dụng trận lũ lịch sử từ ngày 27/9/2009 đến ngày 2/10/2009 để đánh giá mức
độ điều tiết của các hồ chứa thƣợng nguồn Vu Gia – Thu Bồn.
- Tính toán điều tiết hệ thống hồ chứa ứng với các dung tích phòng lũ 10%, 20%,

30% Vhi, sao cho giảm lũ hạ du là lớn nhất có thể, thể hiện kết quả mực nƣớc giảm tại
các điểm kiểm soát, Hội Khách, Ái Nghĩa, Cẩm Lệ, Giao Thủy, Cao Lâu.
b. Tổng sản lượng giảm khi tăng dung tích chống lũ là bé nhất
- Tính toán sản lƣợng điện ứng với các trƣờng hợp tăng dung tích chống lũ 10%,
20%, 30% và mực nƣớc trƣớc lũ tƣơng ứng với từng dung tích là từ 1/9 đến 30/9, từ ngày
1/9 đến 31/10, và từ 1/9 đến 31/11.
Bảng 1. Các thông số chính của các hồ chứa thủy điện trên lưu vực Vu Gia – Thu Bồn
Các thông số hồ chứa

ĐăkMi 4aA

A Vƣơng

Sông Tranh 2

Sông Bung 2 Sông Bung 4

Công suất thiết kế (MW)

148

210

190

100

156

Dung tích thiết kế

(106m3)

312,38

729,2

94,3

510,8

MNDBT (m)

258

380

175

605

222,5

MNDGC (m)

258,2

382,2

178,5


608,11

228,11

MNC (m)

240

340

140

565

205

Cao trình ngƣỡng tràn
(m):

242,5

363

161

363

210,5

Lƣu lƣợng lớn nhất qua

nhà máy (m3/s)

128

78,4

245

54,5

166

Số cửa van

5

3

6

3

6

Kích thƣớc (m x m)

14 x 16

14 x 16


16 x 16

14 x 16

12 x 12

343,55

(Nguồn: Quy trình vận hành của 5 hồ chứa thủy điện ĐăkMi 4aa, Sông Tranh 2, A Vương,
Sông Bung 2 và sông Bung 4)

Hiện trên lƣu vực Vu Gia – Thu Bồn có rất nhiều hồ chứa thủy điện lớn, nhỏ. chúng
tôi chọn 5 hồ chứa điều tiết năm bao gồm: hồ chứa Sông Tranh 2, ĐăkMi 4a, A Vƣơng
13


và sông Bung 2, sông Bung 4. Hiện có 3 hồ chứa chính thức vận hành và đƣợc Chính phủ
ban hành Quy trình vận hành liên hồ (A Vƣơng, ĐăkMi 4a và sông Tranh 2).
3. Mô hình mô phỏng và tối ƣu
Vì lƣu vực Vu Gia Thu Bồn các hồ chứa dung tích nhỏ, không có khả năng điều
tiết cắt giảm lũ cho hạ du, do đó trong nghiên cứu này tôi đề xuất hàm mục tiêu nhƣ sau:
1. Minimum Lượng xả xuống hạ du của các hồ chứa
Qxảlũ  Minimum

(1)

2. Maximum sản lượng điện phát ra của các nhà máy
T

T


i 1

i 1

F   Ei  Maximize 9.81Qi H i t i / 10 6  Maximum (Mwh) (2)

Để giải bài toán trên chúng tôi sử dụng kết hợp các mô hình mô phỏng và mô hình tối ưu
như sau:
- Mô hình thủy văn NAM – MUSKINGUM, mô hình đƣờng đơn vị dùng để tính toán
thủy văn xác định biên dòng chảy đến các hồ chứa và các lƣu lƣợng nhập bên;
- Mô hình điều tiết hệ thống hồ chứa HEC-RESSIM, dùng để tính toán các kịch bản
điều tiết hồ chứa theo các mục tiêu để ra;
- Mô hình MIKE FLOOD (Couple MIKE 11 và MIKE 21) tính toán ngập lụt mạng
lƣới sông Vu Gia – Thu Bồn, nhằm xác định mực nƣớc tại các nút kiểm soát;
- Xây dựng chƣơng trình tối ƣu đa mục tiêu với mục tiêu điện năng và phòng lũ (ứng
với các dung tích phòng lũ 10%, 20%, 30% và thời điểm cho phép tích lũ đến mực nƣớc
dâng bình thƣờng của hồ là sau ngày 30/9, 31/10, 30/11.
Bước 1: Áp dụng mô hình NAM, HMS dùng để xác định các biên trong mô hình xem tài
liệu [1];
Bước 2. Mô hình vận hành điều tiết hồ chứa kết hợp với mô hình truyền lũ Muskigum,
chúng tôi sử dụng mô hình HEC-RESSIM;
Mô hình HEC – RESSIM là sản phẩm của Trung Tâm Kỹ Thuật Thủy Văn (HEC),
Viện Tài nguyên nƣớc, cục công binh Mỹ tính toán vận hành hệ thống hồ chứa lợi dụng
tổng hợp, (Cấp nƣớc, phòng lũ, phát điện), mô phỏng trong mô hình bao gồm mô hình
hoạt động hồ chứa, và các quá trình vận chuyển nƣớc trong hệ thống sông
Cấu trúc mô hình bao gồm 3 modun chính, Modun thiết lập lƣu vực: Watershed
Setup, Modun mạng lƣới hồ chứa: Reservoir Network và Modun mô phỏng (Simulation)

14



Hình 2. Sơ đồ mạng lưới hồ chứa Vu Gia – Thu Bồn trong mô hình HEC-RESSIM

Hình 3a. Đường quá trình lưu lượng đến và xả lũ, Mực nước vận hành hồ sông
Tranh 2 (khi mực nước hồ ứng với dung tích 70% Vhi, 80% Vhi, 90%Vhi)

Hình 3bcde. Đường quá trình lưu lượng đến và xả lũ, mực nước vận hành các hồ A Vương, ĐăkMi 4, sông Bung 2
và sông Bung 4 (khi mực nước hồ ứng với dung tích 70% Vhi, 80% Vhi, 90%Vhi)
15


Bảng 2. Kết quả giữa lưu lượng đến và lưu lượng điều tiết của các hồ chứa khi dung tích
chống lũ của các hồ 10%, 20%, 30% Vhi.
Qđến/Qxả
Qđến/Qxả

Qđến/Qxả

Qđến/Qxả

Qđến/Qxả

phòng lũ

Sông
A Vƣơng ĐăkMi 4a Tranh
(m/3s)
(m/3s)
(m/3s)


10% Vhi

3706/2350 4784/4000 4107/2575 1068.6/750

3180/3200

20% Vhi

3706/1800 4784/3450 4107/2085 1068.6/600

3080.5/2500

30% Vhi

3706/1450 4784/3125 4107/1610 1068.6/485

2876.9/2075

Dung tích

2 Sông Bung Sông Bung
2 (m/3s)
4 (m3s)

Mực nƣớc hồ

A Vƣơng

ĐakMi 4a


Sông
tranh 2

Sông Bung
2
Sông Bung 4

MNDBT

380

258

175

605

222.5

MN ứng với10Vhi

377.0

256.5

172.5

602.3


221

MN ứng với 20Vhi

373.9

254.9

169.9

599.6

219.5

MN ứng với 30Vhi

370.6

253.3

167

596.6

217.9

Bước 3: Mô hình MIKE FLOOD
Mô hình MIKE FLOOD mô phỏng ngập lụt xác định mực nƣớc giảm trƣớc và sau khi
điều tiết tại các điểm kiểm tra ứng với các phƣơng án điều tiết. Hình thức kết nối mô hình
MIKE 11 và MIKE 21 ở đây sử dụng mô hình kết nối bên (kết nối theo hình thức đập

tràn từ mạng lƣới sông một chiều chảy tràn sang bãi hai chiều).
Mô hình MIKE 11: Thiết lập mô hình mạng lưới sông một chiều Vu Gia – Thu Bồn với
các nút kiểm tra Hội Khách, Ái Nghĩa, Cẩm Lệ, Giao Thủy và Cao Lâu.

Cẩm Lệ
A VƣơngHội

Cao Lâu

Ái
Nghĩa

Khách
Giao
thủy

SBung 4

ĐakMi 4a
Sông
Tranh 2
Hình 4. Hệ thống nút hồ chứa và các nút kiểm tra để kiểm định và xác định thông số mô hình
16


Mô hình MIKE 21: Để mô phỏng quá trình ngập lụt các vùng đất ven sông và vùng đồng
trũng, mô hình thủy lực hai chiều đƣợc sử dụng làm công cụ tính toán. Quá trình dòng
chảy trong sông do mô hình thủy lực một chiều đảm trách.
Kết quả mô phỏng mực nước tại các trạm đo ứng với các kịch bản sau:
Bảng 3. Mực nước mô phỏng tại các vị trí có trạm đo mực nước theo các kịch bản (mô

phỏng trận lũ 2009), đơn vị m
Vị trí

Các kịch bản

Hội Khách

Ái Nghĩa Giao Thủy

Cao Lâu

Biên hồ chứa là dòng chảy đến các hồ

20.11

11.02

10.05

5.44

Điều tiết lũ với dung tích chống lũ 10% Vhi

18.97

10.84

9.945

5.313


Điều tiết lũ với dung tích chống lũ 20% Vhi

18.34

10.65

9.789

5.235

Điều tiết lũ với dung tích chống lũ 30% Vhi

17.87

10.51

9.65

5.16

Bƣớc 4: Xây dựng chƣơng trình tối ƣu với mục tiêu điện năng và dung tích phòng lũ
- Mô hình toán với mục tiêu phát điện và cắt giảm lũ, đƣợc sử dụng phƣơng pháp
quy hoạch động để giải, xây dựng thuật toán và chƣơng trình tính bằng ngôn ngữ lập
trình hƣớng đối tƣợng Delphi.
- Để có thể đánh giá mức độ giảm sản lƣợng điện của các hồ chứa, khi giao thêm
dung tích chống lũ, (chúng tôi sẽ tính toán sản lƣợng điện ứng với các kịch bản dung tích
phòng lũ của hồ chứa là 10%, 20%, 30% và thời điểm cho phép tích lũ đến mực nƣớc
dâng bình thƣờng của hồ là sau ngày 30/9, 31/10, 30/11.
- Tính toán điện năng toàn liệu chuỗi dòng chảy của 3 hồ chứa là sông Tranh 2,

Đăk Mi4 và A Vƣơng, ứng với các trƣờng hợp dung tích chống lũ 10%, 20%, 30% và
thời gian duy trì mực nƣớc ứng với các dung tích chống lũ với các trƣờng hợp cuối tháng
9, tháng 10 và tháng 11.
Bảng 4. Kết quả tính toán chuỗi dữ liệu từ năm 1977-2008 của hồ chứa sông Tranh 2
Dung tích

Tháng

Dung tích
phòng lũ

Mực
nƣớc hồ phòng lũ lớn
trƣớc lũ nhất (triệu m3)

Vận hành theo biểu đồ điều phối
T9

T 10

T 11

Điện lƣợng
bình quân
nhiều năm
(triệu Kwh)

Tỷ lệ %
Thiệt hại sản lƣợng
sản lƣợng điện thiệt

điện năng
hại

695.4

0% Vhi

175

0

716.78

0

10% Vhi

172.5

52.117

716.78

0.00

0.000%

20%Vhi

169.9


104.234

716.78

0.00

0.000%

30%Vhi

167

157.522

716.18

0.60

0.084%

10% Vhi

172.5

52.117

716.08

0.70


0.097%

20%Vhi

169.9

104.234

714.46

2.32

0.324%

30%Vhi

167

157.522

712.43

4.35

0.607%

10% Vhi

172.5


52.117

711.78

5.00

0.697%

17


20%Vhi

169.9

104.234

704.19

12.59

1.757%

30%Vhi

167

157.522


697.03

19.75

2.755%

Hình 5. Sản lượng điện tối ưu từ năm 1977-2008 của hồ chứa sông Tranh 2, ứng với các
dung tích tối đa của hồ chứa cho đến 31/10 là 70%Vhi, 80%Vhi, 90%Vhi, 100%Vhi.

Hình 6. Mặt Pareto thỏa giữa phần trăm điện lượng mất đi khi tăng thêm dung tích chống lũ
hồ chứa thủy điện sông Tranh 2 cho đến hết ngày 31/10.

Tƣơng tự nhƣ sông Tranh 2 ta có kết quả hồ ĐăkMi 4a và A Vƣơng nhƣ sau:

Bảng 5. Kết quả tính toán chuỗi dữ liệu từ năm 1976-2009 của hồ chứa ĐăkMi 4a
Mực
Dung tích nƣớc
phòng lũ hồ

Dung tích phòng lũ Điện lƣợng bình Thiệt hại Tỷ lệ % sản
lớn nhất
quân nhiều năm sản lƣợng lƣợng
(triệu m3)
(triệu Kwh)
điện năng điện thiệt hại

Vận hành theo biểu đồ điều phối

614.99


0% Vhi

258

614.89

0

10% Vhi

256.5 15.83

614.87

0.11

0.017%

20%Vhi

254.9 31.65

614.81

0.27

0.042%

30%Vhi


253.3 47.48

614.73

0.44

0.069%

Tháng 10 10% Vhi

256.5 15.83

614.84

0.17

0.027%

20%Vhi

254.9 31.65

614.71

0.43

0.067%

Tháng 9


0

18


30%Vhi

253.3 47.48

614.55

0.74

0.117%

Tháng 11 10% Vhi

256.5 15.83

613.75

1.93

0.302%

20%Vhi

254.9 31.65

611.62


4.79

0.752%

30%Vhi

253.3 47.48

610.82

6.87

1.078%

Bảng 6. Kết quả tính toán chuỗi dữ liệu từ năm 1977-2010 của hồ chứa A Vương
Tháng

Dung
tích Điện lƣợng bình Thiệt hại Tỷ lệ % sản
Dung tích Mực nƣớc
phòng lũ lớn quân nhiều năm sản lƣợng lƣợng điện thiệt
phòng lũ hồ (m)
nhất (106 m3) (106 kwh)
điện năng hại
0% Vhi

Tháng 9

380


0

771.55

0

10% Vhi 377

26.65

770.65

0.90

0.116%

20%Vhi

373.9

53.30

770.65

0.90

0.116%

30%Vhi


370.6

79.94

770.64

0.91

0.118%

26.65

770.09

1.45

0.188%

Tháng 10 10% Vhi 377
20%Vhi

373.9

53.30

770.19

1.36


0.176%

30%Vhi

370.6

79.94

769.73

1.82

0.236%

26.65

767.15

4.40

0.570%

Tháng 11 10% Vhi 377
20%Vhi

373.9

53.30

762.36


9.18

1.190%

30%Vhi

370.6

79.94

755.48

16.07

2.083%

Nhận xét:
Điều tiết lũ khi kết hợp với vận hành hồ chứa phát điện theo chƣơng trình tối ƣu sẽ
cho ta mực nƣớc giảm ở hạ lƣu là đáng kể so với bình thƣờng, trong khi thiệt hại về điện
năng là không quá lớn. Dựa trên kết quả tính toán ở Bảng 5, sản lƣợng điện bình quân
mất đi chỉ 0,607% nếu ta duy trì mực nƣớc hồ ứng với dung tích chống lũ 30% đến ngày
31/10 hàng năm. Kết quả bảng 2 và các hình 3abcde, việc cắt lũ ứng với dung tích
chống lũ 30%Vhi là rất lớn, đối với hồ sông Tranh 2, lƣu lƣợng xả lũ chỉ bằng khoảng 0,4
lần lƣu lƣợng đỉnh lũ lần 1610/4107 m3/s, tƣơng tự là các hồ chứa A Vƣơng lƣu lƣợng
đỉnh lũ Qxả=0,39Qđến, hồ chứa ĐăkMi 4 lƣu lƣợng đỉnh lũ Qxả=0,65Qđến. Hồ chứa ĐăkMi
4 cắt lũ không lớn bởi vì dung tích hồ này bé hơn nhiều so với dung tích hồ chứa A
Vƣơng, sông Tranh 2, mặc dù hồ chứa này có diện tích lƣu vực lớn hơn 2 hồ trên.
- Việc kết hợp giữa điều tiết xả lũ và vận hành phát điện tối ƣu có hiệu quả rõ rệt.
Nếu xả lũ theo thiết kế (không đƣa thêm dung tích phòng lũ) so sánh giữa vận hành thông

thƣờng theo biểu đồ điều phối và vận hành theo chƣơng trình vận hành tối ƣu của tác giả
sản lƣợng điện tăng lên đáng kể cụ thể : đối với thủy điện sông Tranh 2 tăng 3%, thủy
điện ĐakMi 4 tăng 3,55%. Trƣờng hợp nếu huy động 30% dung tích hồ cho đến ngày
31/10 thì có thể giảm ngập lụt ở hạ lƣu đáng kể thì mực nƣớc tại Hội Khách giảm 2,24m
Ái Nghĩa 0,51m, Giao thủy 0,4m, Cao Lâu 0,28m xem bảng 3 và kết hợp vận hành phát
điện theo phƣơng pháp quy hoạch động thì điện lƣợng mất đi không lớn cụ thể hồ sông
Tranh 2 giảm 0,607% và hồ ĐăkMi 4a giảm 0,117% và A Vƣơng giảm 0,236%. Kết quả
tính toán sản lƣợng điện theo phƣơng pháp tối ƣu hồ chứa thủy điện sông Tranh 2, trƣờng
hợp chƣa có dung tích chống lũ là 716,18 triệu kwh, trong khi theo biểu đồ điều phối
19


695,4 106kwh, sản lƣợng bình quân tăng gần 3%. Do đó rất cần thiết phải áp dụng
phƣơng pháp xây dựng biểu đồ điều phối tối ƣu vào trong thực tế hiện nay.
- Qua kết quả tính toán ở hình 3abcde của hồ chứa, ta thấy đối với trƣờng hợp khi
dòng chảy đến hồ nhỏ hơn mực nƣớc trƣớc lũ, thì không nên tích nƣớc vào đầu thời điểm
lũ lên mà tích nƣớc thời kỳ lũ xuống thì các hồ chứa vẫn đầy hồ để phục vụ cho phát
điện, mà hiệu quả cắt giảm lũ là rất lớn.
4. Kết luận và kiến nghị
- Nghiên cứu đã xây dựng đƣợc các mặt Pareto giữa dung tích chống lũ tăng thêm
(mực nƣớc hạ lƣu giảm tƣơng ứng) và sự giảm sản lƣợng của các hồ chứa. Dựa trên các
mặt Pareto đã xây dựng, giúp cho cơ quan quản lý có thể chọn các điểm tối ƣu thỏa hiệp
tƣơng ứng để vận hành hồ chứa sao cho hiệu quả.
Các kết quả đã chứng minh đây là hƣớng tiếp cận vận hành điều tiết tƣơng đối phù
hợp với đặc thù lƣu vực sông Vu Gia – Thu Bồn cũng nhƣ các lƣu vực hệ thống sông
Miền Trung tƣơng ứng.
- Với các kết quả tính toán đã chứng minh sự hiệu quả cắt lũ khi ta tăng dung tích
chống lũ cho các hồ, đồng thời đã đánh giá đƣợc sản lƣợng điện thiệt hại của các hồ
chứa, đây là cơ sở cần thiết để kiến nghị thành lập Ban quản lý lƣu vực sông để phối hợp
vận hành giữa các hồ tìm ra đƣợc điểm tối ƣu hợp lý trên các mặt thoả hiệp Pareto thì

mới có thể cho hiệu quả tối ƣu.
- Nghiên cứu cũng đã đề xuất ra đƣợc cách vận hành hồ chứa đối với các trƣờng
hợp mực nƣớc hồ chứa trƣớc lũ nhỏ hơn mực nƣớc trƣớc lũ;
Tài liệu tham khảo
Tô Thúy Nga (2013), “Thiết lập mô hình mô phỏng lũ phục vụ vận hành hệ thống hồ chứa trên
sông Vu Gia-Thu Bồn thời kỳ mùa lũ”, Tạp chí Khoa học thủy lợi và môi trường, Vol 3
(2013). Hà Nội
Tô Thúy Nga, Lê Hùng (2013), “Ảnh hƣởng xả lũ của các hồ chứa thủy điện trên hệ thống sông
Vu Gia – Thu Bồn đến ngập lụt hạ lƣu Quảng Nam – Đà Nẵng”, Tuyển tập Công trình Hội
nghị Khoa học Cơ học thủy khí toàn quốc năm 2012, pp 537÷547.
Long Le Ngo, Henrik Madsen, Dan Rosbjerg, 2007, “Simulation and optimisation modelling
approach for operation of the Hoa Binh reservoir, Vietnam”, Journal of Hydrology, vol 336,
pp 269÷281.
Chih-Chiang Wei, Nien-Sheng Hsu (2008), “Multireservoir real-time operations for flood
control using balanced water level index method”, Journal of Environmental management,
pp 1624-1639.
[5] Nien-Sheng Hsu, Chih-Chiang Wei (2007), “A Multipurpose reservoir real-time operation
model for flood control during typhoon invasion”, Journal of Hydrology, vol 336, pp 282-293.

20


NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT QUY TẮC VẬN HÀNH XẢ LŨ AN TOÀN CHO HỆ
THỐNG HỒ CHỨA TRÊN LƢU VỰC SÔNG VU GIA – THU BỒN TRONG MÙA
MƢA LŨ
Tô Thúy Nga1; Nguyễn Thế Hùng1,
1
Trường Đại học Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng
Tóm tắt: Lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn sau khi xây dựng các hồ chứa thượng
nguồn chế độ lũ và ngập lụt hạ du sẽ bị ảnh hưởng bởi các hồ chứa này. Nếu có chế độ

vận hành hợp lý cho các hồ chứa này sẽ có tác động tích cực đối với vùng hạ du mà vẫn
đảm bảo được mục tiêu phát điện và an toàn hồ chứa; ngược lại, nếu không có chế độ
vận hành thích hợp sẽ có tác động tiêu cực và trong nhiều trường hợp gây thiệt hại lớn
cho vùng hạ du. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đề xuất quy tắc vận hành hồ chứa của
các hồ ứng với trường hợp tạo mực nước đón lũ ở các hồ chứa nhỏ hơn mực nước đón lũ
quy định trong quy trình nhằm xả lũ an toàn cho hạ du, đồng thời đề xuất phương pháp
xả lũ hợp lý cho hệ thống Vu Gia – Thu Bồn để giảm lũ cho hạ du mà không ảnh hưởng
lớn đến mục tiêu phát điện của các hồ chứa.
1. Đặt vấn đề
Trong số 5 hồ chứa thủy điện lớn trên sông Vu Gia Thu Bồn có nhiệm vụ cắt giảm lũ cho
hạ du có 3 hồ chứa là Sông Tranh 2, A Vƣơng và Đakmi 4 thuộc nhóm các hồ chứa đã có
quy định về vận hành cắt lũ hạ du với tổng dung tích phòng lũ là 175,71 triệu m3. Phần
dung tích phòng lũ của các hồ chứa này giới hạn bởi mực nƣớc đón lũ (ZDL) đến mực
nƣớc dâng bình thƣờng (HBT) và chỉ đƣợc sử dụng để cắt lũ ở khu vực đỉnh lũ khi dự
báo trong khoảng từ 6-12 h tới lũ tại mỗi hồ chứa đạt đỉnh. Cũng theo quy trình liên hồ
chứa, trong thời kỳ mùa lũ các hồ chứa này đƣợc tích đến mực nƣớc lớn hơn mực nƣớc
đón lũ và có thể tích đến mực nƣớc dâng bình thƣờng, chỉ khi dự báo trong khoảng 24h
tới lƣu lƣợng lũ vƣợt qua một giá trị nhất định đối với từng hồ chứa mới xả nƣớc để đƣa
về mực nƣớc đón lũ. Nhƣ vậy, các hồ chứa này ƣu tiên nhiệm vụ tích nƣớc phát điện .
Điều này cũng hơ ̣p lý vì đối với lƣu vực Vu Gia -Thu Bồn, lũ lên xuống rất nhanh và lƣu
lƣợng cơ bản thời kỳ mùa lũ rất nhỏ, nếu duy trì mực nƣớc hồ ở mức thấp mà không có lũ
lớn thì không thể tích đầy hồ. Tuy nhiên, với quy mô dung tích phòng lũ nhƣ vậy thì hiệu
quả cắt lũ cho hạ du không cao. Hơn nữa, với yêu cầu dự báo chỉ có 6-12h trƣớc khi cắt
đỉnh lũ sẽ có nhiều rủi ro do không thể bắt đƣợc đỉnh và không kịp vận hành theo đúng
quy định. Mặt khác, do khu vực ngập lụt ở hạ du có khả năng điều tiết rất lớn, nếu chỉ xả
nƣớc trƣớc 24h để đón lũ thì lƣợng xả xuống cũng lớn, một phần lớn lƣợng xả xuống hạ
du bị trữ lại ở khu vực hạ du chƣa kịp thoát ra biển trƣớc khi lũ về. Điều này làm cho
hiệu quả cắt lũ của các hồ chứa không hiệu quả.
Từ những đặc điểm trên cho thấy cần nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
cắt giảm lũ cho hạ du nhƣng vẫn đảm bảo an toàn tích nƣớc cho nhiệm vụ phát điện và

cấp nƣớc hạ du thời kỳ mùa kiệt.
Sơ đồ hệ thống bao gồm các đoạn sông, nút nhập lƣu, nút hồ chứa và các nút kiểm soát.
Khu vực nghiên cứu đƣợc mô phỏng 18 nhập lƣu, 15 đoạn sông và 5 nút hồ chứa. Có 3
nút kiểm soát đƣợc chọn tại các ví trí trạm thủy văn Nông Sơn, Thành Mỹ và Hội Khách,
trong đó trạm Hội Khách là trạm đo mực nƣớc, trạm Thành Mỹ và Nông Sơn là trạm đo
lƣu lƣợng, cũng là các trạm đo kiểm định thông số của mô hình hệ thống.

21


Hình 1. Sơ đồ 5 hồ chứa thủy điê ̣n lớn có nhiê ̣m vụ cắ t giảm lũ cho hạ lưu và vi ̣ trí các trạm
thủy văn trên sông Vu Gia – Thu Bồ n .

2. Phƣơng hƣớng đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả cắt giảm lũ cho hạ du
Việc đề xuất phƣơng án dung tích phòng lũ và chế độ điều tiết cắt lũ dựa trên những căn
cứ sau đây:
(*) Quy định về quy trình vận hành liên hồ chứa về chế độ điều tiết cắt lũ dựa theo dự
báo có lũ trƣớc 24h và dự báo đỉnh lũ trƣớc 6-12h.
(**) Khả năng kéo dài thời gian dự báo lũ khi nhỏ hơn hoặc bằng 24h nhƣ đã quy định
trong quy trình liên hồ chứa lên 3 đến 5 ngày nhờ việc ứng dụng mô hình MOPHONGLU do tác giả xây dựng. Việc kéo dài thời gian dự báo lũ và cập nhật liên tục theo kết
quả dự báo mƣa cho phép xả nƣớc từ hồ xuống dƣới mực nƣớc đón lũ trƣớc khi lũ về.
Dựa trên những căn cứ trên đây tác giả nghiên cứu để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả cắt lũ của các hồ chứa theo hƣớng sau : Hạ thấp mực nƣớc đón lũ còn go ̣i là “ tạo
mực nước đón lũ” đã đƣợc quy định trong quy trình liên hồ chứa trên cơ sở kéo dài thời
gian dự kiến của dự báo lũ đến hồ theo mô hình MOPHONG-LU. Theo hƣớng này, tác
giả tôn trọng quy định về việc cho phép các hồ chứa đƣợc tích nƣớc cao hơn mực nƣớc
đón lũ và chỉ hạ mực nƣớc về mực nƣớc đón lũ khi xuất hiện lũ lớn hơn một quy mô nào
đó. Tuy nhiên, mực nƣớc đón lũ đƣợc hạ thấp hơn so với quy trình.
3 Thiết lập mạng sông khu vực sông Vu Gia-Thu Bồn
Bảng 3: Các thông số chính của các hồ chứa

Các thông số hồ chứa

Đakmi 4

A Vƣơng

Công suất thiết kế (MW)

148

210

190

100

156

Dung tích thiết kế (106m3)

312,38

343,55

729,2

94,3

510,8


258

380

175

605

222,5

MNDBT (m):

22

Sông Tranh 2 Sông Bung 2 Sông Bung 4


MNDGC (m):

258,2

382,2

178,5

608,11

228,11

MNC (m)


240

340

140

565

205

Mực nƣớc đón lũ (m)

253

375

171

600*

218*

Cao trình ngƣỡng tràn (m)

242,5

363

161


363

210,5

Qmax qua nhà máy (m3/s)

128

78,4

245

54,5

166

5

3

6

3

6

14 x 16

14 x 16


16 x 16

14 x 16

12 x 12

Số cửa van
Kích thƣớc van (m x m)

Ghi chú: (*) mực nƣớc đón lũ do tác giả đề nghị giả định vì các hồ chứa này
Phía thƣợng lƣu sông từ Nông Sơn trên sông Thu Bồn và Hội Khách trên sông Vu
Gia trở lên dùng chƣơng triǹ h tin
́ h “MOPHONG-LU” do tác giả xây dựng trên cơ sở tích
hợp các mô hình mƣa-dòng chảy, mô hình vận hành hồ chứa và diễn toán lũ trong sông
cho phép kéo dài thời gian dự báo lũ đến nút hồ chứa và các nút sông là cơ sở để tác giả
đề nghị phƣơng án xả lũ hợp lý.
Sơ đồ hệ thống bao gồm các đoạn sông, nút nhập lƣu, nút hồ chứa và các nút kiểm
soát. Khu vực nghiên cứu đƣợc mô phỏng 18 nhập lƣu, 15 đoạn sông và 5 nút hồ chứa.
Có 3 nút kiểm soát đƣợc chọn tại các ví trí trạm thủy văn Nông Sơn, Thành Mỹ và Hội
Khách, trong đó trạm Hội Khách là trạm đo mực nƣớc, trạm Thành Mỹ và Nông Sơn là
trạm đo lƣu lƣợng, cũng là các trạm đo kiểm định thông số của mô hình hệ thống.
Lƣu lƣợng đến hồ và các nút nhập lƣu trong trƣờng hợp không có tài liệu đo thủy
văn đƣợc tính toán theo mô hình mƣa-dòng chảy. Trong nghiên cứu này chúng tôi chọn
hai phƣơng pháp tính toán: Phƣơng pháp đƣờng đơn vị tổng hợp SCS và phƣơng pháp
tính toán theo mô hình NAM.
- Mô hình NAM có ít thông số (9 thông số) so với mô hình TANK (36 thông số),
các tham số của mô hình ít biến động đối với các lƣu vực nhập lƣu của cùng lƣu vực
sông. Bởi vậy, đối với lƣu vực ít tài liệu nhƣ lƣu vực sông Vu Gia-Thu Bồn sẽ có sai số
tính toán nhỏ hơn so với các mô hình khác.

- Mô hình đƣờng đơn vị SCS có các tham số chỉ phụ thuộc vào các đặc trƣng hình
thái của lƣu vực: Diện tích lƣu vực, chiều dài sông, độ dốc bình quân của lƣu vực. Các
đặc trƣng này hoàn toàn đƣợc xác định từ tài liệu địa hình và không cần phải xác định
theo tài liệu thực đo của lƣu vực. Vì vậy, mô hình này không những phù hợp với lƣu vực
có ít tài liệu đo đạc mà còn đƣợc sử dụng để tính dòng chảy nhập lƣu của các lƣu vực
thuộc vùng hạ du sông Vu Gia -Thu Bồn nhƣ lƣu vực Ly Ly , sông Con , Túy Loan v .v.
Hơn nữa, mô hình SCS đƣợc tổng hợp từ hàng trăm lƣu vực sông cho kết quả đáng tin
cậy và đã đƣợc sử dụng trong các mô hình HEC-HMS, MIKE 11. v..v.
- Diễn toán dòng chảy cho từng đoạn sông đƣợc mô phỏng theo phƣơng pháp
Muskingum.
- Diễn toán lƣu lƣợng qua hồ chứa :Tai các nút hồ chứa, lƣu lƣợng xả qua các cửa
xả đƣợc tính toán bằng cách hợp giải phƣơng trình cân bằng nƣớc dV = (Q(t)-qx(t)) và
khả năng xả qua công trình xả lũ qx (t) =f(Zt, Zh, A).

23


Trong đó: V là dung tích hồ chứa; Q(t) là lƣu lƣợng đến hồ tại thời điểm t; qx(t) là lƣu
lƣợng xả qua công trình xả lũ; Zt, Zh là mực nƣớc hồ và mực nƣớc sau công trình xả lũ;
A là thông số hình thức mô tả loại công trình xả, số cửa xả đƣợc mở và độ mở của mỗi
cửa xả lũ.
Phía Hạ lƣu sông từ Nông Sơn và Hội Khách trở xuống chúng tôi dùng mô hình Mike 11
để mô phỏng.
Bộ thông số của mô hình đƣợc hiệu chỉnh theo trận lũ năm 2009 và kiểm định bằng trận
lũ năm 2007.
3. Xây dựng hệ thống kịch bản điều tiết hồ chứa cắt lũ
Nghiên cƣ́u đề xuất bố n phƣơng án đƣợc thống kê dƣới đây và từ kết quả tính toán phân
tích sẽ chọn phƣơng án khả thi.
Phƣơng án 1 (PA1-1): Vận hành theo quy trình liên hồ chứa
- Mực nƣớc ban đầu bằng mực nƣớc dâng bình thƣờng;

- Trƣớc 24 giờ khi dự báo lũ xuấ t hiê ̣n vƣợt lƣu lƣơ ̣ng giới hạn đến hồ bắt đầu xả lũ đƣa
về mực nƣớc đón lũ đã quy định trong quy trình;
- Chỉ cắt lũ dự báo đỉnh lũ xuấ t hiê ̣n sau thời gian từ 6-12h;
Phƣơng án 2 (PA1-2): Đề nghị mức nƣớc đón lũ thấp hơn quy trình liên hồ chứa.
- Mực nƣớc ban đầu bằng mực nƣớc dâng bình thƣờng;
- Trƣớc khi lũ về 24h mở dần các cửa xả về mực nƣớc đón lũ thấp hơn mực nƣớc đón lũ
theo quy trình liên hồ chứa sao cho quá trình xả không gây ra sự thay đổi đột biến ở hạ
lƣu.
- Chỉ cắt lũ dự báo đin̉ h lũ xuấ t hiện sau thời gian từ 6-12h;
Phƣơng án 3 (PA1-3): Xả lũ trƣớc khi lũ về 48h-60h. Cụ thể nhƣ sau:
- Mực nƣớc ban đầu bằng mực nƣớc dâng bình thƣờng;
- Dự báo lũ xuất hiện sau 48-60h, tiến hành xả lũ để hạ mực nƣớc hồ về mực nƣớc đón lũ
sao cho đến thời điểm 24h trƣớc khi có lũ, mực nƣớc hồ đạt mực nƣớc đón lũ quy định
trong quy trình;
- Trƣớc 24h nế u có lũ sẽ tiếp tục hạ mực nƣớc xuống mức thấp hơn mực nƣớc đón lũ
theo quy trình đã đƣơ ̣c phê duyệt sao cho quá trình xả không gây ra sự thay đổi đột biến ở
hạ lƣu.
Phƣơng án 4 (PA1-4): Phƣơng án mực nƣớc ban đầu thấp hơn mực nƣớc đón lũ, đây là
kịch bản xảy ra trong trận lũ năm 2009 với mực nƣớc ban đầu của hồ A Vƣơng ngang với
cao trình mực nƣớc chết. Phƣơng án tính toán nhƣ sau:
- Mực nƣớc ban đầu bằng hoặc xấp xỉ mực nƣớc chết;
- Khi lũ về tích nƣớc hồ chứa đến cao trình ngƣỡng tràn;
- Nếu lũ tiếp tục lên, sẽ xả lũ từ từ đảm bảo lƣu lƣợng xả nhỏ hơn hoặc bằng lƣu lƣợng
đến để không gây ra sự thay đổi đột biến ở hạ lƣu.
- Cắt lũ cho hạ du trƣớc khi xuất hiện đỉnh lũ từ 6-12h (hoặc sớm hơn tùy thuộc vào tính
toán cụ thể cho trận lũ điển hình).
24


4. Tính toán vận hành theo các phƣơng án

4.1. Kết quả tính toán theo các phƣơng án mực nƣớc đón lũ
Các phƣơng án tính toán đƣợc tiến hành với trận lũ tháng 9 năm 2009, là trận lũ lớn
tƣơng đƣơng với tần suất khoảng 5-10% tại các nút hạ du, là tần suất cần trong quy hoạch
đã lựa chọn khi xem xét lựa chọn quy mô của các dung tích phòng lũ của các hồ chứa để
cắt giảm lũ cho hạ du.
Tính toán theo đƣợc tính toán theo mô hình MOPHONG-LU, kết quả tính toán đƣợc liên
kết với mô hình MIKE 11 cho vùng hạ du. Kết quả tính toán điều tiết cắt lũ các hồ chứa
và diễn biến lƣu lƣợng tại các nút kiểm soát Nông Sơn, Thành Mỹ, hợp lƣu sông Bung
với sông A Vƣơng và nút Hội khách trình bày trong các hình vẽ ở phụ lục . Kết quả tính
toán thủy lực tại các nút Giao Thủy , Cẩm Lệ , Câu Lâu, Ái Nghĩa, Hội Khách trình bày
trong các phu ̣ lu ̣c . Tổng hợp tổng lƣợng cắt giảm tại các nút Nông Sơn, Thành Mỹ, Hội
Khách, nút nhập lƣu sông Bung +A Vƣơng đƣợc tổng hợp trong bảng 2.
Mức độ giảm mực nƣớc theo các phƣơng án vận hành cắt giảm lũ hạ du đƣợc tổng hợp
trong bảng 3 và 4.
4.2. Nhận xét
Từ kết quả tính toán cho các phƣơng án điều tiết cắt giảm lũ cho hạ du có nhận xét nhƣ
sau:
1. Với việc sử dụng mô hình MOPHONG-LU cho phép kéo dài thời gian dự kiến dự báo
và do đó dự báo đƣợc quy mô của cả trận lũ. Do đó có thể giảm mực nƣớc đón lũ thấp
hơn mực nƣớc đón lũ đã quy định trong quy trình liên hồ chứa. Đồng thời, cũng chủ động
đƣợc thời gian bắt đầu cắt đỉnh lũ để giảm lũ cho hạ du.
2. Mực nƣớc lớn nhất vùng hạ du theo Phƣơng án PA1-1 và PA1-2 không chênh lệch
nhiều. Do vậy việc điều khiển mực nƣớc trƣớc lũ theo (PA1-2) hiệu quả không cao.
Phƣơng án PA1-3 cho mực nƣớc giảm đáng kể so với 2 phƣơng án trên. Bởi vậy, nếu vận
hành hệ thống hồ chứa theo hƣớng điều khiển mực nƣớc đón lũ thì nên lựa chọn phƣơng
án PA1-3, là phƣơng án xả lũ nƣớc từ hồ trƣớc 48h. Điều này hoàn toàn thực hiện đƣợc
do khả năng dự báo lũ có thời gian dự kiến dài hơn nhiều so với quy định trong quy trình
vận hành liên hồ chứa.
3. Với phƣơng án PA1-4, trƣớc khi lũ về, nếu mực nƣớc hồ đang ở mức thấp (trƣờng hợp
lũ năm 2009 của hồ A Vƣơng), thì nên tích nƣớc đến cao trình ngƣỡng tràn, nếu lũ tiếp

tục lên thì mở dần các cửa xả lũ sao cho lƣu lƣợng xả không lớn hơn lƣu lƣợng đến hồ để
dành dung tích cắt lũ ở phần đỉnh lũ. Theo kết quả thống kê ở bảng 4.3 cho thấy hiệu quả
cắt lũ rất cao. Đƣờng quá trình xả lũ đƣợc chủ động điều tiết do dự báo đƣợc lũ 5 ngày
nên không gây “xốc” cho hạ du nhƣ đã xả đối với hồ A Vƣơng trong trận lũ tháng 9 năm
2009.
4. Hiệu quả giảm mực nƣớc tại Ái Nghĩa giữa các phƣơng án không rõ ràng, . Điều này
có thể giải thích do Ái Nghĩa năm phía dƣới sông Quảng Huế, khi lũ lớn nƣớc chuyển từ
Vu Gia sang Thu Bồn nên hiệu quả cắt lũ đƣợc tích lũy cho vùng hạ du sông Thu Bồn.

25


×