Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

THIẾT KẾ KHO LẠNH ĐÔNG BẢO QUẢN SẢN PHẨM THỦY SẢN NĂNG SUẤT 950 TẤN + cad

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.43 KB, 41 trang )

ĐỒ ÁN THIẾT BỊ
ĐỀ TÀI:
THIẾT KẾ KHO LẠNH ĐÔNG BẢO QUẢN SẢN PHẨM THỦY SẢN
NĂNG SUẤT 950 TẤN

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Lê Thanh Long
Sinh viên thực hiện: Kim Thị Mỹ Thùy
Lớp: Công nghệ thực phẩm 46B

Huế, tháng 05/2015


MỤC LỤC


Trường ĐH Nông Lâm Huế
Khoa Cơ Khí – Công Nghệ
----------------------

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------*-----------

NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN THIẾT BỊ
Họ và tên sinh viên: Kim Thị Mỹ Thùy
Lớp
: CNTP46B
Ngành học
: Công nghệ thực phẩm
1. Tên đề tài: Thiết kế kho lạnh đông bảo quản sản phẩm thủy sản năng suất 950 tấn.
2. Các thông số lựa chọn ban đầu:


- Nguyên liệu bảo quản: cá ngừ.
- Dung tích: 950 tấn.
- Địa điểm đặt kho lạnh: Thừa Thiên Huế.
- Nhiệt độ bảo quản lạnh đông: tBQ = -20
- Độ ẩm tương đối phòng bảo quản: φBQ = 85%.
3. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán:
- Mở đầu.
- Chương I: Tổng quan về kỹ thuật lạnh.
- Chương II: Tính toán cho thiết bị.
- Chương III: Tính toán cho hệ thống lạnh.
- Kết luận.
- Tài liệu tham khảo.
4. Các bản vẽ:
- Sơ đồ hệ thống: khổ A1, A3.
- Bản vẽ chi tiết: A1, A3.
5. Giáo viên hướng dẫn:
Họ và tên giáo viên: Th.S Lê Thanh Long.
6. Ngày giao nhiệm vụ:
7. Ngày hoàn thành nhiệm vụ:
Huế, ngày … tháng … năm 2015
Trưởng bộ môn CSCN

Giáo viên hướng dẫn

Th.s Lê Thanh Long


MỞ ĐẦU
Nước ta có bờ biển dài hơn ba nghìn km, một vùng thềm lục địa rộng lớn với
nguồn nguyên liệu thủy sản dồi dào và đa dạng, sản lượng thủy sản đánh bắt và nuôi

trồng hàng năm là rất lớn. Vì vậy để đảm bảo thu được lợi nhuận cao từ việc xuất khẩu
thủy sản thì việc đảm bảo chất lượng của sản phẩm là vấn đề rất quan trọng.
Bên cạnh đó, ngành kỹ thuật lạnh nước ta đã được ứng dụng rất mạnh mẽ trong
nhiều lĩnh vực như: sinh học, hóa chất, điện tử, y tế… đặc biệt trong ngành chế biến và
bảo quản thịt cá, rau quả…
Cùng với quy trình công nghệ máy móc và thiết bị chế biến thì vấn đề bảo quản
sau khi chế biến là một khâu không thể thiếu để hạn chế những biến đổi làm giảm chất
lượng sản phẩm. Cho nên việc xây dựng kho bảo quản sản phẩm thủy sản lạnh đông là
một vấn đề cấp thiết hiện nay.
Xuất phát từ những yêu cầu đó với những kiến thức đã học và sự hướng dẫn tận
tình của thầy giáo ThS.Lê Thanh Long, em xin làm đồ án với đề tài: “Thiết kế kho
lạnh đông bảo quản sản phẩm thủy sản năng suất 950 tấn” đặt tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
Trong quá trình thực hiện đồ án không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận
được sự góp ý của thầy hướng dẫn cùng các thầy cô để em hoàn thành đồ án tốt nhất !
Sinh viên thực hiện
KIM THỊ MỸ THÙY

4


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ KỸ THUẬT LẠNH
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ LẠNH ĐÔNG VÀ BẢO QUẢN SẢN
PHẨM LẠNH ĐÔNG
[1,tr22]
Làm đông thực phẩm: là phương pháp làm lạnh đông, tức là hạ nhiệt độ của
nguyên liệu xuống t < -8˚C, ở nhiệt độ này phần lớn nước trong nguyên liệu sẽ kết tinh
làm ngừng đến mức tối đa hoặc hoàn toàn hoạt động của enzyme nội tại và vi sinh vật
xâm nhập vào gây thối rửa. Tuy nhiên tùy vào thời gian bảo quản dài ngắn mà người
ta bảo quản nguyên liệu ở các nhiệt độ khác nhau từ -18˚C ÷ -20˚C.

1.1.1. MỤC ĐÍCH
Khi hạ nhiệt độ thì enzyme và vi sinh vật trong nguyên liệu bị giảm hoạt động và
có thể đình chỉ sự sống của chúng, như vậy nguyên liệu sẽ được giữ tươi trong một
giới hạn thời gian dài và hạn chế tối đa sự biến đổi về chất lượng thủy sản.
Khi nhiệt độ t <10˚C thì vi khuẩn gây thối rửa và vi khuẩn gây bệnh bị kiềm chế
phần nào. Khi ở 0˚C thì tỉ lệ phát triển của chúng rất thấp. Ở nhiệt độ t = -5˚C ÷ -10˚C
thì hầu như không phát triển được. Nhưng có một số vi khuẩn cá biệt khi hạ nhiệt độ
xuống dưới -15˚C chúng vẫn phát triển được như: các loại nấm mốc Mucor, Phzopus,
Penicilium… ở t = -10˚C chúng vẫn tồn tại. Do đó muốn giữ tươi thực phẩm trong thời
gian dài thì phải hạ nhiệt độ xuống dưới -15˚C. Vì vậy trong bảo quản nguyên liệu
người ta thường sử dụng các phạm vi nhiệt độ sau:
-

Bảo quản sơ bộ t < 3˚C.

-

Bảo quản trên dưới một tháng t < -15˚C.

-

Bảo quản từ 6 tháng đến một năm t < -18˚C.
1.1.2. Ý NGHĨA
Làm lạnh đông có ý nghĩa rất lớn trong ngành bảo quản và chế biến thực phẩm:
tạo chất lượng thực phẩm cao, thời gian bảo quản kéo dài đáp ứng được nhu cầu ngày
càng cao của xã hội. Phương pháp này cho phép xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài và
phân phối sản phẩm đến mọi thị trường trên thế giới.
1.1.3. BẢO QUẢN SẢN PHẨM ĐÔNG LẠNH
Bảo quản sản phẩm là quá trình làm hạn chế mức thấp nhất những biến đổi có hại
cho sản phẩm trong thời gian chờ sử dụng.

1.1.3.3. Những biến đổi về vật lý
- Sự kết tinh lại nước
Đối với các sản phẩm đông lạnh trong quá trình bảo quản nếu chúng ta không
duy trì được nhiệt độ bảo quản ổn định sẽ dẫn đến sự kết tinh lại của nước đá. Đó là
hiện tượng gây nên những ảnh hưởng xấu cho sản phẩm bảo quản. Do nồng độ chất
5


tan trong các tinh thể nước đá khác nhau nên nhiệt độ kết tinh và nhiệt độ nóng chảy
của chúng cũng khác nhau.
Khi nhiệt độ tăng thì các tinh thể nước đá có kích thước nhỏ, có nhiệt độ nóng
chảy thấp sẽ bị tan ra trước tinh thể có kích thước lớn nhiệt độ nóng chảy cao. Khi
nhiệt độ hạ xuống trở lại thì quá trình kết tinh lại xảy ra, nhưng chúng lại kết tinh tinh
thể nước đá lớn do đó làm cho kích thước tinh thể nước đá lớn ngày càng to lên. Sự
tăng về kích thước của các tinh thể nước đá sẽ ảnh hưởng xấu đến thực phẩm, cụ thể là
các cấu trúc tế bào bị phá vỡ, khi sử dụng sản phẩm sẽ mềm hơn hao phí chất dinh
dưỡng lớn do sự mất nước tự do tăng làm cho mùi vị sản phẩm giảm.
Để tránh hiện tượng kết tinh lại của nước đá thì trong quá trình bảo quản nhiệt độ
phải ổn định, mức dao động của nhiệt độ cho phép là ±2˚C.
-

Sự thăng hoa của nước đá

Trong quá trình bảo quản sản phẩm đông do hiện tượng hơi nước trong không
khí ngưng tụ thành tuyết trên giàn lạnh làm cho lượng ẩm trong không khí giảm. Điều
đó dẫn đến sự chênh lệnh áp suất bay hơi của nước đá ở bề mặt sản phẩm với môi
trường xung quanh. Kết quả là nước đá bị thăng hoa hơi nước đi vào môi trường
không khí. Nước đá trên bề mặt bị thăng hoa.
Sự thăng hoa nước đá của thực phẩm làm cho thực phẩm có cấu trúc xốp, rỗng.
Oxy không khí dễ xâm nhập và oxy hóa sản phẩm. Sự oxy hóa xảy ra làm cho sản

phẩm hao hụt về trọng lượng chất tan, mùi vị đặt biệt là quá trình ôi hóa lipid.
Để tránh hiện tượng thăng hoa nước đá của sản phẩm thì sản phẩm đông khi đem
đi bảo quản phải được bao gói kín và hút hết không khí ra ngoài, nếu có không khí bên
trong sẽ xảy ra hiện tượng hóa tuyết trên bề mặt bao gói và quá trình thăng hoa vẫn
xảy ra.
1.1.3.2. Những biến đổi về hóa học
Trong bảo quản đông, các biến đổi về sinh hóa, hóa học diễn ra chậm. Các thành
phần dễ bị biến đổi là: protein hòa tan, lipid, vitamin, chất màu,...
-

Sự biến đổi của Protein

Trong các loại protein thì protein hòa tan trong nước dễ bị phân giải nhất, sự
phân giải chủ yếu dưới tác dụng của enzyme có sẵn trong sản phẩm.
Sự khuếch tán nước do kết tinh lại và thăng hoa nước đá gây nên sự biến tính của
protein hòa tan.
Biến đổi của protein làm giảm chất lượng sản phẩm khi sử dụng.
-

Sự biến đổi của chất béo

Dưới tác dụng của enzyme nội tại làm cho chất béo bị phân giải cộng với quá
trình thăng hoa nước đá làm cho oxy xâm nhập vào. Đó là điều kiện thuận lợi cho quá
trình oxy hóa chất béo xảy ra. Qúa trình oxy hóa chất béo sinh ra các chất có mùi vị
6


xấu làm giảm giá trị sử dụng của sản phẩm. Nhiều trường hợp đây là nguyên nhân
chính làm hết thời hạn bảo quản của sản phẩm.
Các chất màu bị oxy hóa cũng làm thay đổi màu sắc của sản phẩm.

1.1.3.3. Những biến đổi về vi sinh vật
Đối với sản phẩm bảo quản đông có nhiệt độ thấp hơn -18˚C và được bảo quản
ổn định thì số lượng vi sinh vật giảm theo thời gian bảo quản. Ngược lại, nếu sản
phẩm làm đông không đều, vệ sinh không đúng tiêu chuẩn, nhiệt độ bảo quản không
ổn định sẽ làm cho các sản phẩm đã bị lây nhiễm vi sinh vật hoạt động gây thối rữa
sản phẩm và làm giảm chất lượng sản phẩm.
1.2. TỔNG QUAN VỀ KHO LẠNH BẢO QUẢN THỰC PHẨM
1.2.1. KHÁI NIỆM KHO LẠNH BẢO QUẢN
Kho lạnh bảo quản là kho được sử dụng để bảo quản các loại thực phẩm, nông
sản, rau quả, các sản phẩm của công nghiệp hóa chất, công nghiệp nhẹ...
Hiện nay kho lạnh được sử dụng trong công nghệ chế biến rất rộng rãi và chiếm
một tỉ lệ lớn nhất. Các dạng mặt hàng bảo quản bao gồm:
-

Kho bảo quản thực phẩm chế biến như: thịt, hải sản, đồ hộp.

-

Bảo quản nông sản thực phẩm, rau quả.

-

Bảo quản các sản phẩm y tế, dược liệu.

-

Kho bảo quản sữa.

-


Kho bảo quản và lên men bia.

-

Bảo quản các sản phẩm khác.
1.2.2. PHÂN LOẠI THEO KHO LẠNH
1.2.2.1. Theo công dụng
Người ta có thể phân ra các loại kho lạnh như sau:

-

Kho lạnh sơ bộ: dùng làm lạnh sơ bộ hay bảo quản tạm thời thực phẩm tại các nhà
máy chế biến trước khi chuyển sang một khâu chế biến khác.

-

Kho chế biến: được sử dụng trong các nhà máy chế biến và bảo quản thực phẩm (nhà
máy đồ hộp, nhà máy sữa, nhà máy chế biến thủy sản, nhà máy xuất khẩu thịt,…).

-

Kho phân phối, trung chuyển: dùng điều hòa cung cấp thực phẩm cho các khu dân cư,
thành phố và dự trữ lâu dài.

-

Kho thương nghiệp: kho lạnh bảo quản các mặt hàng thực phẩm của hệ thống thương
nghiệp. Kho dùng bảo quản tạm thời các mặt hàng đang được doanh nghiệp bán trên
thị trường.


7


-

Kho vận tải (trên tàu thủy, tàu hỏa, ô tô): đặc điểm của kho là dung tích lớn, hàng bảo
quản mang tính tạm thời để vận chuyển từ nơi này đến nơi khác.

-

Kho sinh hoạt: đây là loại kho rất nhỏ dùng trong các hộ gia đình, khách sạn, nhà hàng
dùng bảo quản một lượng hàng nhỏ.
1.2.2.2. Theo nhiệt độ
Người ta có thể chia ra:

-

Kho bảo quản lạnh: nhiệt độ bảo quản nằm trong khoảng -2˚C đến 5˚C.

-

Kho bảo quản đông: kho được sử dụng để bảo quản các mặt hàng đã qua cấp đông.

-

Kho đa năng: nhiệt độ bảo quản là -12˚C, buồng bảo quản đa năng thường được thiết
kế ở -12˚C nhưng khi cần bảo quản lạnh có thể đưa lên nhiệt độ bảo quản 0˚C hoặc khi
cần bảo quản đông có thể đưa xuống nhiệt độ bảo quản -18˚C tùy theo yêu cầu công
nghệ. Khi cần có thể sử dụng buồng đa năng để gia lạnh sản phẩm. Buồng đa năng
thường được trang bị dàn tường hoặc dàn trần đối lưu không khí tự nhiên.


-

Kho gia lạnh: được dùng để làm lạnh sản phẩm từ nhiệt độ môi trường xuống nhiệt độ
bảo quản lạnh hoặc để gia lạnh sơ bộ cho những sản phẩm lạnh đông trong phương
pháp kết đông 2 pha.

-

Kho bảo quản nước đá: nhiệt độ tối thiểu -4˚C.
1.2.2.3. Theo dung tích chứa
Kích thước kho lạnh phụ thuộc chủ yếu vào dung tích chứa hàng của nó. Do đặc
điểm về khả năng chất tải cho mỗi loại thực phẩm khác nhau nên thường quy dung tích
ra tấn thịt (MT _ Meat Tons). Ví dụ: Kho 50 MT,100 MT, 200 MT, 500 MT,… là
những kho có khả năng chứa 50, 100, 200, 500 tấn thịt.
1.2.2.4. Theo đặc điểm cách nhiệt
Người ta chia ra:

-

Kho xây: là kho mà kết cấu là kiến trúc xây dựng và bên trong người ta bọc lớp cách
nhiệt.

-

Kho panel: được lắp ghép từ các tấm panel tiền chế polyurethan và được lắp ghép với
nhau bằng các móc khóa cam locking và mộng âm dương.

CHƯƠNG II
8



TÍNH TOÁN CẤU TRÚC KHO
2.1. KHẢO SÁT MẶT BẰNG KHO VÀ CÁC THÔNG SỐ THIẾT KẾ
2.1.1. CHỌN ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG
Kho lạnh đang thiết kế được xây dựng tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.1.2. CÁC THÔNG SỐ KHÍ HẬU
Các thông số này đã được thống kê trong nhiều năm, khi tính toán để đảm bảo độ
an toàn cao thì ta thường lấy các giá trị cao nhất (chế độ khắc nghiệt nhất) từ đó sẽ
đảm bảo kho vận hành là an toàn trong mọi điều kiện có thể xảy ra mà ta đã ước tính.
Bảng 2-1.Thông số về khí hậu của tỉnh Thừa Thiên Huế [1, tr8]
Nhiệt độ,˚C

Độ ẩm tương đối,%

TB cả năm

Mùa Hè

Mùa Đông

Mùa Hè

Mùa Đông

25,5

37,3

13,1


73

90

Từ các thông số khí hậu kết hợp với đồ thị Molier h – x của không khí ẩm ở áp
suất khí quyển B = 760 mmHg ta có các trạng thái không khí sau:
- TN = 37,3˚C là nhiệt độ của không khí ngoài trời.
- φ = 73% độ ẩm của không khí tại Thừa Thiên Huế.
-

tƯ = 33˚C nhiệt độ nhiệt kế ướt.

-

tS = 32˚C nhiệt độ đọng sương.

-

Nhiệt độ nước vào: tw1 = tƯ + (3 ÷ 5)˚C = 33 + (3 ÷ 5)˚C = 36 ÷ 38˚C.
Ta chọn tw2= 36˚C.

-

Nhiệt độ nước ra: tw2 = tw1 + 5 = 36 + 5 = 41˚C.

2.1.3. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO QUẢN SẢN PHẨM TRONG KHO
2.1.3.1. Chọn nhiệt độ bảo quản
Công ty chế biến thực phẩm đặt tại Thừa Thiên Huế chủ yếu chế biến mặt hàng
cá ngừ đông lạnh xuất khẩu, thời gian bảo quản thường ít hơn 10 tháng vì thế chọn

nhiệt độ bảo quản là -18˚C÷ -20˚C.

2.1.3.2. Độ ẩm của không khí trong kho
9


Đối với sản phẩm lạnh đông không được bao gói cách ẩm thì độ ẩm không khí
lạnh là phải đạt 95%. Còn đối với sản phẩm bao gói cách ẩm thì độ ẩm của không khí
lạnh khoảng 85 ÷ 90%.
Kho đang thiết kế chủ yếu bảo quản các sản phẩm cá ngừ được bao gói bằng
nhựa PE và giấy cactông khi đưa vào kho lạnh cho nên chọn độ ẩm không khí lạnh
trong kho φ = 85%.
2.1.3.3. Tốc độ không khí trong kho
Sản phẩm được bao gói cách ẩm vì vậy thiết kế không khí đối lưu cưỡng bức
bằng quạt gió với vận tốc v = 3 m/s.
2.2. TÍNH TOÁN KÍCH THƯỚC KHO LẠNH ĐÔNG
2.2.1. THỂ TÍCH KHO LẠNH
2.2.1.1. Tiêu chuẩn chất tải
Tiêu chuẩn chất tải là khối lượng không bì nếu sản phẩm không bao bì và là khối
lượng cả bao bì nếu sản phẩm có bao bì.
Tiêu chuẩn chất tải của một số sản phẩm bảo quản cùng một phương pháp được
cho ở bảng sau:
Bảng 2-2. Tiêu chuẩn chất tải của một số sản phẩm bảo quản lạnh
(Theo bảng 2-4 [1,tr32]).
Sản phẩm bảo quản

Tiêu chuẩn chất tải gv
(tấn/m3)

Thịt bò đông lạnh ¼ con

½ con
¼ và ½ con
Thịt cừu đông lạnh
Thịt lợn đông lạnh
Gia cầm đông lạnh trong hòm gỗ
Cá đông lạnh trong hòm gỗ hoặc cactông
Thịt thăn, cá đông lạnh trong hòm, cactông

0,4
0,3
0,35
0,28
0,45
0,38
0,45
0,7

Sản phẩm trong kho là cá ngừ đông lạnh vì vậy tiêu chuẩn chất tải là g v = 0,7
tấn/m3.
2.2.1.2. Tính thể tích kho lạnh
Thể tích kho lạnh được xác định theo công thức:
V = ; (m3)

(2.1)

[1, tr33]

Trong đó:
E – dung tích kho lạnh, tấn;
10



gv – định mức chất tải, tấn/m3;
V – thể tích kho lạnh, m3;
Với E = 950 (tấn).
Ta có:
V = = 1357,14 (m3)
2.2.1.3. Diện tích chất thải của kho lạnh
Diện tích chất tải của kho lạnh được tính theo công thức:
F =; (m2)

(2.2)

[1, tr33]

Trong đó:
F – diện tích chất tải, m2;
h – chiều cao chất tải, m.
Chiều cao chất tải được tính bằng chiều cao buồng lạnh trừ đi phần trăm lắp đặt
dàn lạnh treo trần và khoảng không gian cần thiết để chất hàng và dỡ hàng.
Kho lạnh thiết kế, bốc xếp bằng thủ công nên đề tài đã chọn chiều cao chất tải là
3,65 m (chiều cao xây dựng là 4,5 m); trừ khoảng cách từ dàn lạnh đến sản phẩm là
0,35 m và khoảng cách móc treo từ dàn lạnh đến trần là 0,5 m.
h = 4,5 - 0,35 – 0,5 = 3,65 (m).
Vậy diện tích chất tải là:
F = = 371,82 (m2)
2.2.1.4. Diện tích cần xây dựng
Diện tích kho lạnh thực tế cần tính đến đường đi, khoảng hở giữa các lô hàng,
diện tích lắp đặt dàn lạnh. Vì vậy diện tích cần xây dựng phải lớn hơn diện tích tính
toán ở trên và được xác định theo công thức:

Fxd = ; (m2)

(2.3)

[1, tr34]

Trong đó:
Fxd – diện tích cần xây dựng, m2;
– hệ số sử dụng diện tích buồng chứa, tính cả đường đi và các diện tích
giữa các lô hàng, giữa lô hàng và cột, tường, các diện tích lắp đặt thiết bị như dàn bay
hơi, quạt. phụ thuộc vào diện tích buồng.
Bảng 2.3: Hệ số sử dụng diện tích theo buồng (Bảng 2-5 [1, tr34])
Diện tích buồng lạnh, m2

11


Đến 20

0,5 ÷ 0,6

Từ 20 đến 100

0,7 ÷ 0,75

Từ 100 đến 400

0,75 ÷ 0,8

Hơn 400


0,8 ÷ 0,85

Với diện tích chất tải của kho F = 371,82 m2, = 0,75 0,80. Chọn = 0,75.
Vậy:
Fxd == 495,76 (m2)
2.2.1.5. Số phòng lạnh cần xây dựng
Z=

(2.4)

[1, tr34]

Trong đó:
Z – số phòng tính toán xây dựng;
f – diện tích buồng lạnh quy chuẩn xác định theo hàng cột của kho, m2;
Diện tích buồng lạnh quy chuẩn tính theo hàng cột quy chuẩn cách nhau 6 m nên
f cơ sở là 36 m2. Các diện tích quy chuẩn khác nhau là bội số của 36 m2. Trong khi tính
toán, diện tích lạnh có thể lớn hơn diện tích ban đầu 1015%, khi chọn Z là một số
nguyên.
Kho lạnh được chọn có:
f = 6 18 = 108 (m2)
Số buồng lạnh là:
Z = = 4,59 (phòng)
Ta chọn Z = 5 (phòng).
Từ đây chọn kích thước thực của kho lạnh là:
Chiều rộng 12 m.
Chiều dài 48 m.
Chiều cao 4,5 m.
Diện tích thực của kho là: 12 48 = 576 (m2).

2.2.1.6. Dung tích thực của kho lạnh
Et = E = 950 = 1034,86 (tấn). (2.5)

[1, tr35]

Trong đó:
E – dung tích kho lạnh, tấn.
Zt – số buồng lạnh thực được xây dựng.
Z – số buồng tính toán xây dựng.
2.2.1.7. Tải trọng nền
Tải trọng nền được xác định theo công thức:
12


gf = gv h, (tấn/m2)

(2.6)

[1, tr33]

Trong đó:
gf - tải trọng nền, tấn/m2.
gv – tiêu chuẩn chất tải, tấn/m3.
H – chiều cao chất tải, h = 3,65 m.
Vậy gf = 0,7 3,65 = 2,56 (tấn/m2).
Vì:
2,56 (tấn/m2) = 2560 (kg/m2)
2560 (kg/m2) = 25600 (N/m2)
25600 (N/m2) = 0,256 (MPa).
Với tải trọng nền như vậy thì panel sàn đủ điều kiện chịu được lực nén, bởi vì độ

chịu nén của panel tiêu chuẩn là 0,2 ÷ 0,29 MPa.
[3, tr40]
2.3. TÍNH CÁCH NHIỆT VÀ CÁCH ẨM CHO KHO LẠNH
2.3.1. TÍNH CÁCH NHIỆT CỦA VẬT LIỆU
2.3.1.1. Vật liệu cách nhiệt
Hiện nay, vật liệu cách nhiệt sử dụng phổ biến nhất là polystirol và polyurethan.
Kho lạnh đang thiết kế chọn vật liệu cách nhiệt là polyurethan, bởi vì có ưu điểm
tạo bọt không cần gia nhiệt nên dễ dàng tạo bọt trong các thể tích rỗng bất kỳ, độ bền
tương đối lớn 0,1 – 0,2 N/mm2, hệ số dẫn nhiệt 0,023 ÷ 0,03 W/m.K.
Bên ngoài lớp polyurethan còn được bọc bằng 2 lớp tôn inox và 2 lớp sơn cách
ẩm.
Chọn hệ số dẫn nhiệt của polyurethan = 0,025 (W/m.K).

[1, tr81]

2.3.1.2. Xác định chiều dày cách nhiệt
Tính chiều dày lớp cách nhiệt trải qua hai bước:
Chiều dày lớp cách nhiệt được tính từ biểu thức hệ số truyền nhiệt k cho vách
phẳng nhiều lớp.
k=

[1, tr85]

=
Trong đó:
là hệ số tỏa nhiệt của môi trường bên ngoài (phía nóng) tới vách cách nhiệt; (W/m 2.K).
là hệ số tỏa nhiệt của vách buồng lạnh vào buồng lạnh;
là chiều dày của lớp vật liệu thứ i; (m).
là hệ số dẫn nhiệt của lớp vật liệu thứ i; (W/m.K).
là chiều dày của lớp vật liệu cách nhiệt; (m).

là hệ số dẫn nhiệt của vật liệu cách nhiệt; (W/m.K).
k - là hệ số truyền nhiệt của vách; (W/m2.K).
13


Bảng 2-4. Thông số các lớp vật liệu của panel tiêu chuẩn
Vật liệu

Chiều dày
(m)

Polyurethan
Tôn inox
Sơn bảo vệ

Hệ số dẫn nhiệt
(W/m.K)

Số lớp

0,025
45,36
0,291

1
2
2

0,0005
0,0005


Kho bảo quản đông được thiết kế với nhiệt độ trong kho là -20˚C. Không khí
được đối lưu cưỡng bức vừa phải.
Tra bảng 3.7, [1, tr86] ta có:
- Hệ số tỏa nhiệt: = 23,3; (W/m2.K).
- Hệ số tỏa nhiệt: = 9 (W/m2.K).
Tra bảng 3.6, [1, tr84] ta có:
- Hệ số truyền nhiệt: k = 0,21 (W/m2.K).
Do trần mái che, nền có hệ thống con lươn làm thoáng nên bề dày cách nhiệt của
mái, trần, tường giống nhau:
Ta có:
= 0,025
= 0,115 (m) = 115 (mm)
Chiều dày panel phải chọn:
panel

= 0,115 + 20,0005 + 20,0005 = 0,117 (m) = 117 (mm)

Chiều dày cách nhiệt thực của tấm panel tiêu chuẩn phải lớn hơn hoặc bằng chiều
dày đã xác định.
Ta chọn chiều dày tiêu chuẩn: panelTC = 125 (mm).

bảng 3 – 9, [1, tr100]

Khi đó chiều dày cách nhiệt thực của panel là:
CN

= 0,125 – (20,0005 + 20,0005) = 0,123 (m) = 123 (mm)

Từ đây tính được hệ số truyền nhiệt thực là:

kt =
= = 0,197 (W/m2.K)
2.3.1.3. Kiểm tra tính đọng sương
Để vách không động sương thì hệ số truyền nhiệt thực phải thõa mãn điều kiện
sau: kt< ks.
kt: hệ số truyền nhiệt thực, kt = 0,198 (W/m2.K)
14


ks: Là hệ số truyền nhiệt đọng sương, được xác định theo biểu thức sau:
ks = 0,95

[1, tr86]

Trong đó:
: hệ số tỏa nhiệt từ môi trường bên ngoài tới bề mặt vách kho (W/m 2.K);= 23,3
(W/m2.K).
1: là nhiệt độ không khí ngoài môi trường, t1 = 37,3˚C.
2: là nhiệt độ không khí trong kho lạnh, t 2 = -20˚C
ts: là nhiệt độ điểm sương của không khí ngoài môi trường, ˚C.
Từ đồ thị (h – x) và t1 = 37,3 ˚C; = 73% => ts = 32˚C.
Vậy: ks = 0,95 23,3 = 2,05 (W/m2.K).
Bảng 2–5. Kết quả hệ số truyền nhiệt đọng sương
t1

t2

t3

k


(˚C)

(˚C)

(˚C)

(W/m2.K)

(W/m2.K)

37,3

-20

32

23,3

2,05

Nhận xét: ks> kt : vậy điều kiện được thõa mãn.
Vách không đọng sương.

2.4. TÍNH TẢI NHIỆT CHO KHO LẠNH
2.4.1. ĐẠI CƯƠNG
Mục đích tính nhiệt kho lạnh là để xác định năng suất lạnh của máy nén.
Dòng nhiệt tổn thất vào kho lạnh Q, được xác định bằng biểu thức:
Q = = Q1+ Q2 + Q3 + Q4 + Q5, (W) (2.7)


[1, tr104]

Trong đó:
Q1 – dòng nhiệt đi qua kết cấu bao che của kho lạnh, (W).
Q2 – dòng nhiệt do sản phẩm tạo ra trong quá trình xử lý lạnh, (W).
Q3 – dòng nhiệt từ bên ngoài do thông gió buồng lạnh, (W).
Q4 – dòng nhiệt tỏa ra khi vận hành kho lạnh, (W).
Q5 – dòng nhiệt từ sản phẩm tỏa ra khi sản phẩm hô hấp, (W).
Do đây là kho lạnh bảo quản thủy sản đông lạnh nên Q3 = Q5 = 0.
Dòng nhiệt tổn thất Q chỉ còn các dòng nhiệt sau:
Q = Q1 + Q2 + Q4 (W).
15


2.4.2. DÒNG NHIỆT QUA KẾT CẤU BAO CHE, Q1
Dòng nhiệt xâm nhập qua kết cấu bao che xác định theo công thức:
Q1 = Q11 + Q12; (W)

(2.8)

[1, tr105]

Trong đó:
Q11 – dòng nhiệt qua tường bao, trần, nền do chênh lệch nhiệt độ; (W).
Q12 - dòng nhiệt qua tường bao, trần, nền do ảnh hưởng của bức xạ mặt trời; (W).
Kích thước tính toán:
Chiều dài của kho lạnh: L = 48 m.
Chiều rộng của kho lạnh: R = 12 m.
Chiều cao của kho lạnh: H = 4.5 m.
Kho lạnh được thiết kế vách kho và trần kho đều có tường bao và mái che nên bỏ

qua dòng nhiệt qua tường và trần do ảnh hưởng của bức xạ mặt trời, Q 12 = 0.
Dòng nhiệt qua tường bao, trần và nền do chênh lệch nhiệt độ được xác định theo
biểu thức:
Q11 = kt F(t1 – t2), (W)

[1, tr106]

Trong đó:
kt: hệ số truyền nhiệt thực của kết cấu bao che xác định theo chiều dày cách
nhiệt thực; kt = 0,194 (W/m2K).
F: diện tích bề mặt kết cấu bao che; (m2).
t1: nhiệt độ môi trường bên ngoài kho, (˚C).
t2: nhiệt độ không khí trong kho, (˚C).
Do kho lạnh được đặt trong xưởng chế biến có tường bao xung quanh và có mái
che nên nhiệt độ không khí xung quanh kho lạnh sẽ lấy bằng nhiệt độ của khu thành
phẩm, t1 = 26˚C. Chỉ có trần kho lạnh có nhiệt độ cao hơn ta lấy nhiệt độ không khí
phía trên trần là 30˚C.
Từ biểu thức tính dòng nhiệt qua tường bao, trần, nền thay số vào tính toán ta có
được bảng sau:
Bảng 2-6. Bảng tổng hợp dòng nhiệt qua kết cấu bao che
Bao che

L

R

F

(m)


(m)

(m2)

Vách 1

48

4,5

216

Vách 2

12

4,5

Vách 3

48

Vách 4

t1

t2

(˚C)


(˚C)

0,194

26

-20

1927,58

54

0,194

26

-20

481,90

4,5

216

0,194

26

-20


1927,58

12

4,5

54

0,194

26

-20

481,90

Trần

48

12

576

0,194

30

-20


5587,20 16

Nền

48

12

576

0,194

26

-20

5140,22

Tổng Q11

kt

Q11

15546,38


Vậy dòng nhiệt xâm nhập qua kết cấu bao che là:
Q1 = Q11 + Q12 = 15546,38 + 0 = 15546,38 (W).
2.4.3. DÒNG NHIỆT DO SẢN PHẨM TỎA RA, Q2:

Dòng nhiệt do sản phẩm tạo ra gồm có:
- Dòng nhiệt do chính sản phẩm tỏa ra; Q21 (W).
- Dòng nhiệt do bao bì mang vào; Q22 (W).
Ta có:

Q2 = Q21 + Q22 (W).

(2.9)

2.4.3.1. Tính dòng nhiệt do sản phẩm tỏa ra:
Ta có:
Q21 = M (h1 – h2) 1000; (W).

[1, tr109]

Trong đó :
M = 0,06 Et : lượng hàng nhập vào kho ngày và đêm;
M: lượng hàng nhập vào kho bảo quản lạnh đông ngày và đêm; t/ngày đêm.
Et: dung tích buồng bảo quản lạnh.
: hệ số chuyển đổi từ tấn/24h sang kg/s.
M = 1034,86 0,06 = 62,09 (tấn/ngày đêm).
h1, h2 : Entanpi của sản phẩm trước và sau khi xử lý lạnh; (kJ/kg)
Tra bảng 4-2, [1, tr110].
Nhiệt độ của sản phẩm trước khi vào kho bảo quản lạnh đông :
t1 = -12˚C suy ra h1 = 24,4 (kJ/kg).
Nhiệt độ của sản phẩm trong kho bảo quản :
t2 = -20 ˚C suy ra h2 = 0 (kJ/kg).
Bảng 2-7: Tính dòng nhiệt do sản phẩm tỏa ra
Et


h1

h2

Q21

(tấn)

M = 0.06 Et
(tấn/ngày đêm)

(kJ/kg)

(kJ/kg)

(W)

1034,86

62,09

24,4

0

17534,67

2.4.3.2. Tính dòng nhiệt do bao bì tỏa ra
Dòng nhiệt do bao bì tỏa ra được tính theo công thức:


[1, tr 113]

Q22 = Mb Cb(t1 –t2) 1000; (W)
Trong đó:
Mb : khối lượng bao bì đưa vào cùng sản phẩm (t/ngày đêm)
Cb: nhiệt dung riêng của bao bì; (kJ/kg.K).
t1, t2: nhiệt độ trước và sau khi làm lạnh bao bì; (˚C).
Chọn t1 = 20 ˚C; t2 = -20 ˚C.
17


Khối lượng bao bì chiếm 10 30% khồi lượng hàng. Đặc biệt là bao bì thủy tinh
chiếm đến 100%. Bao bì gỗ chiếm 20% khối lượng hàng rau quả.
Thùng bằng cactông nên chọn Mb = 15% khối lượng hàng nhập kho.
Ta có:
Mb = 0,15 62,87 = 9,31 (tấn/ngày đêm).
Và nhiệt dung riêng Cb = 1,46 kJ/kg.K
Bảng 2-8. Tính dòng nhiệt do bao bì tỏa ra
M
(tấn)

Mb = 15%M

Cb

t1

t2

Q22


(tấn/ngày đêm)

(kJ/kg.K)

(˚C)

(˚C)

(KW)

62,09

9,31

1,46

20,0

-20,0

6292,87

2.4.3.3. Kết quả
Bảng 2-9. Tổng dòng nhiệt do sản phẩm tỏa ra
Q21 (W)

Q22 (W)

Q2(W)


17534,67

6292,87

23827,54

2.4.4. DÒNG NHIỆT DO THÔNG GIÓ BUỒNG LẠNH, Q 3
Vì đây là sản phẩm bảo quản thủy sản, không có sự hô hấp nên không cần thông
gió; do đó Q3 = 0.
2.4.5. DÒNG NHIỆT DO VẬN HÀNH, Q4
Q4 = Q41 + Q42 + Q43 + Q44 (W)

(2.10)

Trong đó :
Q41: dòng nhiệt do đèn chiếu sáng.
Q42: dòng nhiệt do người làm việc trong kho.
Q43: dòng nhiệt do động cơ điện.
Q44: dòng nhiệt do mở cửa kho.
2.4.5.1. Tính dòng nhiệt do đèn chiếu sang tỏa ra:
Dòng nhiệt do đèn chiếu sáng tỏa ra xác định theo công thức:
Q41 = A F; (W)

[1, tr115]

Trong đó:
F – diện tích kho lạnh, F = 576; (m2).
A – nhiệt lượng tỏa ra khi chiếu sáng trên 1 m 2 diện tích, W/m2. Đối với
buồng bảo quản A = 1,2 W/m2; đối với buồng chế biến A = 4,5 W/m2.

Chọn A = 1,2 W/m2.
18


Vậy:

Q41 = 1,2 576 = 691,2 (W).

2.4.5.2. Dòng nhiệt do người tạo ra:
Tính theo biểu thức:
Q42 = 350 n; (W)

[1, tr115]

Trong đó:
350 (W/người): Nhiệt lượng do một người tỏa ra khi làm việc nặng nhọc.
n: là số người làm việc trong buồng:
• Nếu buồng nhỏ hơn 200 m2, n = 2 3 người.
• Nếu buồng lớn hơn 200 m2, n = 3 4 người.
Chọn n = 4 người.
Vậy:

Q42 = 3504 = 1400 (W)

2.4.5.3. Dòng nhiệt do các động cơ điện tỏa ra:
Q43 = 1000 N; (W)

[1, tr116]

Trong đó:

1000: hệ số chuyển đổi từ kW ra W.
N: công suất động cơ điện (kW).
Dựa vào các số liệu định hướng:
Buồng bảo quản lạnh N = 1 4 kW.
Buồng gia lạnh N = 3 8 kW.
Buồng kết đông N = 8 16 kW.
Đề tài chọn buồng kết đông 950 tấn nên chọn N = 15.
Q43 = 1000 15 = 15000 (W).
2.4.5.4. Dòng nhiệt do mở cửa:
Q44 = B F; (W)

[1, tr116]

Trong đó:
F – diện tích của kho lạnh, m2.
B – dòng nhiệt dung riêng khi mở cửa, W/m2.
Dòng nhiệt khi mở cửa phụ thuộc vào diện tích buồng và chiều cao buồng. Với
chiều cao buồng 6 m lấy theo bảng sau:
Bảng 2-10. Dòng nhiệt riêng khi mở cửa [1, tr117]
B, W/m2

Tên buồng
Bảo quản đông

< 50 m2

50 150 m2

>150 m2


22

12

8

19


Với chiều cao buồng h = 4,5 m, diện tích > 150 m 2. Sử dụng phương pháp nội
suy ta có B = 6 W/m2.
Suy ra: Q44 = 6 576 = 3456 (W).
2.4.5.5. Kết quả
Bảng 2-11. Dòng nhiệt do vận hành
Q41 (W)

Q42 (W)

Q43 (W)

Q44 (W)

Q4 (W)

691,20

1400

15000


3456

20547,20

2.4.6. DÒNG NHIỆT TỎA RA TỪ SẢN PHẨM KHI SẢN PHẨM HÔ HẤP: Q5 = 0.
2.4.7. KẾT QUẢ TÍNH TỔNG DÒNG NHIỆT XÂM NHẬP VÀO KHO
Q = = Q1+ Q2 + Q3 + Q4 + Q5; (W)
Bảng 2-12. Tổng dòng nhiệt xâm nhập vào kho
Q1 (W)

Q2 (W)

Q3 (W)

Q4 (W)

Q5 (W)

Q (W)

15546,38

23827,54

0

20547,20

0


59921,12

2.4.8. XÁC ĐỊNH TẢI NHIỆT CHO MÁY NÉN VÀ THIẾT BỊ
Tải nhiệt cho thiết bị dùng để tính toán diện tích bề mặt trao đổi nhiệt cho thiết bị
bay hơi. Để đảm bảo được nhiệt độ trong điều kiện bất lợi nhất, người ta phải tính toán
tải nhiệt cho thiết bị là tổng các tải nhiệt thành phần có giá trị cao nhất, như biểu thức
(2.7) đã nêu:
Q = = Q1 + Q2 + Q3 + Q4 + Q5; (W)
Q3 và Q5 chỉ xuất hiện ở những kho lạnh bảo quản rau quả hoặc đối với các
buồng bảo quản rau quả trong kho lạnh phân phối.
Tải nhiệt máy nén cũng được tính toán từ tất cả các tải nhiệt thành phần nhưng
tùy theo từng loại kho lạnh có thể chỉ lấy một phần tổng của tải nhiệt đó.
-

Đối với kho lạnh chế biến lấy 85% Q1.
-

-

Nhiệt tải cho máy nén lấy 100% Q2 đã tính toán được đối với kho lạnh cá.

Nhiệt tải của máy nén từ dòng nhiệt vận hành được tính bằng 75% Q4.
Bảng 2-13. Tổng dòng nhiệt cho máy nén
85% Q1(W)

100% Q2(W)

75% Q4(W)

QMN(W)


13214,42

23827,54

15410,40

52452,36

Năng suất lạnh máy nén đối với nhóm buồng có nhiệt độ sôi giống nhau xác định
theo biểu thức sau :
20


Q0 =; (W)
k – hệ số lạnh tính đến tổn thất trên đường ống và thiết bị của hệ thống
lạnh;
b – hệ số thời gian làm việc;
– tổng nhiệt thải của máy nén đối với một nhiệt độ bay hơi (lấy từ bảng
tổng hợp 2-13).
Hệ số thời gian làm việc ngày đêm của kho lạnh lớn lấy b = 0,9.
Hệ số tính đến tổn thất lạnh trên đường ống và trong thiết bị của hệ thống lạnh
làm lạnh trực tiếp phụ thuộc vào nhiệt độ bay hơi của môi chất lạnh trong dàn lạnh
không khí, ta chọn k = 1,07.
Bảng 2-14. Năng suất lạnh máy nén
k

b

QMN(W)


Q0(W)

1,07

0,9

52452,36

62360,03

2.5. LẮP RẮP KHO LẠNH
2.5.1. GIA CỐ VÀ XÂY DỰNG NỀN MÓNG
Đây là một công đoạn rất quan trọng trong quá trình xây dựng kho, nó quyết định
tính bền vững chắc và an toàn của kho. Móng được đào sâu 70 cm. Đúc đế của các cột
bêtông cốt thép. Sau đó ta đúc các cột bêtông đến chiều cao bằng mặt nền kho thiết kế,
tiến hành xây móng đổ đất đá vào nền tạo độ vững chắc của nền. Sau đó đúc bêtông
chịu lực và xây các con lươn bằng gạch.
2.5.2. ĐÚC KHUNG KHO BẰNG BÊTÔNG CỐT THÉP
Sau khi đã xây dựng xong móng kho, nền kho tiến hành đúc các cột bêtông theo
chiều cao và kích thước thiết kế. Trên cùng của các cột được liên kết với nhau bằng
các dầm bêtông cốt thép.
Cùng với việc xây dựng khung ta tiến hành xây dựng tường bao.
2.5.3. DỰNG KHUNG ĐỠ MÁI VÀ LỢP MÁI
Sau khi đã có được khung bêtông của kho ta tiến hành dựng khung sắt đỡ mái,
lắp các xà dọc theo chiều dài của kho và tiến hành lợp tôn. Sau khi đã có được bộ
khung vững chắc cho việc lắp ghép các cấu trúc cách nhiệt.
2.6. LẮP ĐẶT KHO LẠNH
2.6.1. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
Trước khi lắp đặt kho lạnh thì phải chuẩn bị dụng cụ lắp đặt đầy đủ bao gồm:

panel, thanh nhôm V và thanh thép chữ U, tán rive, khoan, máy cắt...
Chuẩn bị đồ bảo hộ lao động cho người đang thi công.
Đo đạc kỹ trước khi lắp đặt.
21


2.6.2. THI CÔNG LẮP ĐẶT
2.6.2.1. Lắp các tấm panel
Lắp các tấm panel được tiến hành như sau:
-

Đầu tiên ta lắp phần panel vách trước nhưng chừa một vách ra vì vách này để khi lắp
xong panel nền ta mời lắp.

-

Lắp luôn cửa ra vào kho lạnh và cửa sổ.

-

Lắp đến panel nền.

-

Lắp panel vách còn lại.

-

Lắp các xà để giữ panel trần.


-

Lắp panel trần.
1. Lắp vách kho lạnh:
Đặt hai tấm panel lại gần nhau và dùng cơ cấu khóa cam để lắp ghép nó lại.

3

1

2

4

1: Panel tường thứ nhất.
2: Panel tường thứ hai.
3: Cơ cấu khoá cam.
4: Nút che lỗ khoá cam.

Hình 2-1. Cách lắp panel vách.
2. Lắp panel vách ở góc kho lạnh (2 vách vuông góc với nhau):
Được tiến hành qua các bước sau:
-

Đặt hai tấm panel như hình vẽ 2-2.
- Sau đó dùng các thanh thép chữ V để cố định hai tấm lại với nhau. Các

thanh nhôm này vừa để cố định vừa để chống ẩm cho tấm panel.
-


Dùng các con tán rive để cố định thanh nhôm chữ V với panel.

-

Còn một vách ta lắp panel nền trước rồi mới lắp vách đó

22


3
4

1
1: Tấm panel vách 1.
2: Tấm panel vách 2.
3: Thanh nhôm hình chữ V.
4: Tán rive

2

Hình 2-2. Lắp panel vách ở góc kho lạnh.
3. Lắp các tấm ra vào và cửa sổ:
Ở đây kể cả cửa ra vào và cửa sổ đều dùng loại cửa kiểu bản lề. Lắp cửa ra vào
và cửa sổ được tiến hành như sau:
- Đo đạc xem vị trí đặt cửa nằm ở đâu.
- Dùng máy cắt để cắt một lỗ đúng bằng kích thước của cửa đó.
- Đặt cửa vào vị trí đó.
- Dùng khoan để khoan lỗ và bắn rive vào tấm số 2 để cố định cửa với panel.
1


2

4

3

5

1: Cửa kho lạnh.
2: Tấm inox để giữ cửa với panel.
3: Khoá cửa.
4: Chốt khoá.
5: Bản lề.

Hình 2-3. Cửa kho lạnh
4. Lắp panel nền:
Trước tiên, lắp tấm panel nền và vách trước. Đặt hai tấm panel vuông góc với
nhau sau đó dùng thanh nhôm mỏng chữ V đặt ở góc và bắn tán rive vào để giữ thanh
23


thép cố định hai tấm panel lại với nhau. Ở đây, thanh nhôm chữ V này chỉ có tác dụng
chống ẩm cho tấm panel thôi.
Sau đó, lắp các tấm panel nền với nhau. Các tấm panel nền được lắp với nhau
bằng cơ cấu khóa cam đã nêu ở mục trước.
5. Lắp panel vách còn lại:
Cách lắp panel vách còn lại ta lắp tương tự như lắp panel nền và vách kho lạnh.
Đặt hai tấm panel vuông góc với nhau, và dùng các thanh nhôm mỏng chữ V tán
rive cố định nó lại như trình bày ở mục trước.
6. Lắp xà để giữ panel trần

Do panel trần không có cột để đỡ nên dùng các xà để giữ cho trần kho không bị
rơi xuống dưới. Xà treo này thường dùng thanh thép hình chữ U.

4
3
2

1: Xà treo.
2: Tăng đơ.
3: Dây cáp.
4: Xà gồ trên mái kho.

1

Hình 2-4. Cách lắp xà treo
7. Lắp các panel trần:
Sau khi lắp xong các xà ta tiến hành lắp các panel trần.

9

Đầu tiên lắp các trần phía vách chừa ra trước cách lắp trần này như hình vẽ 2-5.
1: Panel vách.
2: Panel trần kho lạnh.
5
6
3: Bulông dù.
8
4: Đai ốc để giữ bulong dù.
10 4
7

5: Dây cáp treo panel trần.
6: Cơ cấu tăngđơ.
7: Thanh thép chữ U.
3
8: Tán rive.
2
9: Thanh nhôm chữ V.
10: Xà gồ.

1
24

Hình 2-5. Lắp panel trần


Lắp panel trần sau đó ta dùng các bulông dù bắt xuyên qua panel nền để cố định
panel trần với xà treo hình chữ U, để xà treo giữ panel trần khỏi bị rơi xuống dưới (lắp
bulông dù phải cho một ít keo silicon vào phần dù ốp vào panel trần để nó giữ cho
bulông dù không bị xoay chuyển khi ta siết đai ốc ở phía trên).
Sau đó tiến hành bắt thanh nhôm số 9 và tán số 8 như hình vẽ 2-5. Khi đã lắp
xong panel trần đầu tiên thì lắp panel trần tiếp theo cùng hàng đó tương tự như vậy,
nhưng trước khi bắt bulông dù phải để hai tấm panel gần nhau và khóa chúng bằng cơ
cấu cam trước sau đó mới tiến hành lắp bulông dù vào và tương tự như trên.
Sau khi xong hàng thứ nhất phải căng dây cáp bằng cơ cấu tăngđơ để cho dây
cáp căng ra để giữ panel tốt hơn.
Sau khi lắp xong hàng thứ nhất thì tiến hành lắp hàng thứ hai với cách lắp tương
tự như trên:

Hình 2-6. Kết cấu kho lạnh panel
2.6.2.2. Cửa và màn chắn khí

Cửa và khóa có nhiều loại khác nhau. Cửa kho lạnh là một panel vách nhiệt xung
quanh nơi tiếp giáp với vách có đệm khí bằng cao su, bên ngoài là khung nhôm chịu
lực. Cửa đang thiết kế có cửa lắc, dùng 3 bản lề cho cửa lớn và 2 bản lề cho cửa nhỏ.
25


×