TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
-----***-----
THỰC TẬP TIN HỌC ỨNG DỤNG
ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU VỀ ROUTER
Giảng viên hướng dẫn
Lớp: 4080702 - 01
Sinh viên thực hiện
Hoàng Công Huỳnh(1321050096)
Nhóm 08
Hà Nội – 2016
Nhóm 08: Tìm hiểu về Router
Mục lục
Contents
Nhóm 08: Tìm hiểu về Router
Danh mục ảnh
Danh mục bảng
Nhóm 08: Tìm hiểu về Router
1
7
ROUTER
Khái niệm
Router (thiết bị định tuyến) là một thiết bị mạng máy tính hoạt động ở tầng Network của
mô hình OSI.
1.7.
Chức năng
Kết nối các Network lại với nhau, tìm đường đi cho packet.
Mỗi máy tính trên mạng cục bộ đều chia sẻ cùng một địa chỉ mạng còn mã số thiết bị thì
khác nhau.Khi một máy tính cần liên lạc với máy tính khác, nó thực hiện bằng cách tham chiếu
tới địa chỉ IP của máy đó.Nếu một máy cần truy cập vào máy nằm trên mạng khác thì mọi thứ sẽ
khác, máy tính cần gửi gói dữ liệu sẽ xem xét đến địa chỉ cổng vào mặc định.
Cổng vào mặc định (default gateway) là một phần của cấu hình TCP/IP trong một máy
tính. Đó là cách cơ bản để nói với máy tính rằng nếu không biết chỗ gửi gói dữ liệu ở đâu thì hãy
gửi nó tới địa chỉ cổng vào mặc định đã được chỉ định.Địa chỉ của cổng vào mặc định là địa chỉ
IP của một router.
Mỗi router có ít nhất hai địa chỉ IP. Một dùng cùng địa chỉ mạng của mạng cục bộ, còn một
do ISP của bạn quy định. Địa chỉ IP này dùng cùng một địa chỉ mạng của mạng ISP (Internet
Service Provider) . Công việc của router khi đó là chuyển các gói dữ liệu từ mạng cục bộ sang
mạng ISP.
Vậy, không có router, sự nối kết giữa các mạng (chẳng hạn như Internet) là không thể.
1.8.
Phânloại
Router có nhiều cách phân loại khác nhau Tuy nhiên người ta thường có hai cách phân loại
chủ yếu sau:
Dựa theo công dụng của Router: theo cách phân loại này người ta chia router thành remote
access router, ISDN router, Serial router, router/hub…
Dựa theo cấu trúc của router: fixed configuration router, modular router.
Tuy nhiên không có sự phân loại rõ ràng router: mỗi một hãng sản xuất có thể có các tên
gọi khác nhau, cách phân loại khác nhau.
4
Nhóm 08: Tìm hiểu về Router
1.9.
Cấu tạo của Router
Hình 1:
Cấu tạo của Router
Gồm các thành phần chính sau: CPU, ROM, RAM, FLASH, NVRAM
•
•
•
•
-
•
-
CPU:Đơn vị xử lý trung tâm, thực thi các câu lệnh của hệ điều hành để thực hiện các
nhiệm vụ sau: Khởi động hệ thống, định tuyến, điều khiển các cổng giao tiếp mạng.
RAM: Để lưu bảng định tuyến, các vùng đệm, tập tin cấu hình khi chạy, các thông số
đảm bảo hoạt động của bộ định tuyến khác.
NVRAM (None-volatile RAM) : là nơi chứa file cấu hình khởi động (StartupConfigure) , không bị mất thông tin khi mất nguồn. File Startup-Config được lưu trong
này để đảm bảo khi khởi động lại, cấu hình của Router sẽ được tự động đưa về trạng thái
đã lưu giữ trong file. Vì vậy, phải thường xuyên lưu giữ file running-config trong RAM
thành file startup-config.
FLASH: Là thiết bị nhớ/lưu trữ có khả năng xoá và ghi được, không mất dữ liệu khi cắt
nguồn. Hệ điều hành của bộ định tuyến được chứa ở đây. Tuỳ thuộc các bộ định tuyến
khác nhau hệ điều hành sẽ được chạy trực tiếp từ Flash hay được bung ra RAM trước khi
chạy. Tập tin cấu hình cũng có thể được lưu trữ trong Flash.
Hệ điều hành (IOS) : đảm đương hoạt động của bộ định tuyến. Hệ điều hành của các bộ
định tuyến khác nhau có các chức năng khác nhau. Mỗi bộ định tuyến có thể chạy rất
nhiều hệ điều hành khác nhau tuỳ thuộc vào nhu cầu sử dụng cụ thể, các chức năng cần
thiết phải có của bộ định tuyến và các thành phần phần cứng có trong bộ định tuyến.
ROM: Quản lý quá trình POST, Bootstrap, ROMMON.
POST (Power On Self Test) : là quá trình thiết bị tự kiểm tra các thiết bị phần cứng như:
ROM, RAM, NVRAM,…
Bootstrap: Chính là quá trình tìm kiếm một hệ điều hành để khởi động
ROMMON: Là chế độ dòng lệnh được thiết lập để có thể kết nối đến một TFTP server và
phục hồi lại khi IOS lỗi.
5
Nhóm 08: Tìm hiểu về Router
1.10. Quá trình khởi động
Hình 2:
Quá trình khởi động
Bước 1: Chạy POST
Khi router mới được bật điện lên thì nó thực hiện quá trình tự kiểm tra POST (Power on
self test) . Trong quá trình này, router chạy một trình từ ROM để kiểm tra tất cả các thành phần
phần cứng trên router, ví dụ như kiểm tra hoạt động của CPU, bộ nhớ và các cổng giao tiếp
mạng. Sau khi hoàn tất quá trình nàyrouter sẽ thực hiện Chạy chương trình nạp bootstrap từ
ROM. Bootstrap chỉ đơn giản là một tập lệnh để thực hiện kiểm tra phần cứng và khởi động IOS.
Bước 2: Tìm kiếm IOS
Giá trị khởi động trên thanh ghi cấu hình sẽ quyết định việc tim IOS ở đâu. Nếu giá trị
này cho biết là tải IOS từ flash hay từ mạng thi các câu lệnh boot system trong tập tin cấu hình sẽ
cho biết chính xác vị trí và tên của IOS.
Bước 3:
Tải hệ điều hành đã được tải xuống và bắt đầu hoạt động thì các bạn sẽ thấy hiện trên màn
hình console danh sách các thành phần phần cứng và phần mềm có trên router.
Bước 4:
Tập tin cấu hình lưu trong VNRAM được chép lên bộ nhớ chính và được thực thi từng
dòng lệnh một. Các câu lệnh cấu hình thực hiện khởi động quá trình định tuyến, đặt địa chỉ cho
các cổng giao tiếp mạng và thiết lập nhiều đặc tính hoạt động khác cho router.
Bước 5:
Nếu không tìm thấy tập tin cấu hình trong VNRAM thì hệ điều hành sẽ đi tìm TFTP
server.Nếu cũng không tìm thấy một TFTP server nào thì chế độ cài đặt sẽ được khởi động.
6
Nhóm 08: Tìm hiểu về Router
1.11. Đèn LED báo hiệu trên Router
Hình 3:
Đèn LED trên Router
Cisco router sủ dụng đèn LED để báo hiệu các trạng thái hoạt động của router. Các loại
đèn LED này sẽ khác nhau tuỳ theo các loại router khác nhau. Các đèn LED của các cổng trên
routersẽ cho biết trạng thái hoạt động của các cổng. Nếu đen LED của một cổng nào đó bị tắt
trong khi cổng đó đang hoạt động và được kết nối đúng thì chứng tỏ là đã có sự cố đối với cổng
đó. Nếu một cổng hoạt động liên tuc thì đèn LED của cổng đó sáng liên tục. Còn đèn LED OK
ở bên phải cổng AUX sẽ bật sáng sau khi router hoạt động tốt.
1.12. Thiết lập phiên kết nối bằng Hyper Terminal
Tất cả các Cisco router đều có cổng console nối tiếp bất đồng bộ TIA/EIA-232 (RJ45) .
Chúng ta cần phải có cáp và bộ chuyển đổi để kết nối từ thiết bị đầu cuối console vào cổng
console trên router.
Thiết bị đầu cuối console có thể là một thiết bị đầu cuối ASCII hoặc là một PC có chạy
chương trình mô phỏng HyperTerminal. Để kết nối PC có cổng console chúng ta dùng cáp
rollover và bộ chuyển đổi RJ45-DB9.
Thông số mặc định của cổng console là: 9000 baud, 8 data bits, 1stop bit, no flow control.
Cổng console không có hỗ trợ điều khiển luồng băng phần cứng. Ta thực hiệnkết nối một thiết
bị đầu cuối vào cổng console trên router như sau:
•
•
Kết nối thiết bị đầu cuối vào cổng console trên router bằng cáp rollover và bộ chuyển đổi
RJ45-DB9hoặc RJ45-DB25.
Cấu hình thiết bị đầu cuối hoặc cấu hình phần mềm mô phỏng trên PC với các thông số
sau: 96000 baud, 8 data bits, 1 stop bit, no flow control.
1.13. Truy cập Router
Để cấu hình Router bạn phải truy cập vào giao diện người dùng của router bằng thiết bị
đầu cuối hoặc bằng đường truy cập từ xa.Sau khi truy cập được vào Router thì bạn mới có thể
nhập các câu lệnh cho Router.
1.13.2. Truy cập router
7
Nhóm 08: Tìm hiểu về Router
Vì lý do bảo mật nên Router có 2 mức truy cập
•
•
Mức EXEC người dùng: chỉ có một số câu lệnh dùng để xem trạng thái của router. Ở
mức này, bạn không thể thay đổi được cấu hình của router.
Mức EXEC đặc quyền: bao gồm tất cả các câu lệnh để cấu hình router.
1.13.3. Cấu hình router
Hình 4:
Sơ đồ mạngLAN
Sau khi lắp đặt phần cứng, các thiết bị vẫn chưa thể kết nối với nhau vì router chưa được
cấu hình, ta sẽ tiến hành cấu hình router sau khi đã đăng nhập admin
Đầu tiên là đặt tên và mật khẩu router
Hình 5:
Đặt tên và mật khẩu
Sau đó ta sẽ cấu hình ip cho 2 công f0/0 và f0/1
8
Nhóm 08: Tìm hiểu về Router
Hình 6:
Cấu hình 2 cổng interface
2. ACCESS LIST
7
Khái niệm Access-List
ACLs (Access control lists) là danh sách các lệnh được áp dụng vào giao diện của một
router. Nó chỉ cho router biết gói tin nào (packet) được cho phép đi qua (permit) hoặc bị hủy
bỏ (deny) dựa vào địa chỉ nguồn (source address) , địa chỉ đích (destination address) hoặc chỉ số
cổng (socket) .
2.7.
•
•
•
•
•
•
Đặc điểm của Access-List
Các entry trong ACL được xử lý theo thứ tự.
Cơ chế lọc bằng cách kiểm tra các thông số trong header gói tin
ACL có nhiều ứng dụng, cần đặt lên interface, line, giao thức hoặc dịch vụ hỗ trợ một hay
nhiều ACL.
Hỗ trợ hầu hết các giao thức nhưng mỗi giao thức nên có riêng một ACL.
Cuối mỗi ACL luôn có một explicit entry (deny all) .
Không thể xóa, sửa entry trong numbered ACL.
9
Nhóm 08: Tìm hiểu về Router
Hình 7:
7
Access-List
Phân loại
•
•
-
2.8.
Standar ACL:
Là những bản tin đơn giản nhất được đánh số từ 1-99 nếu là number ACL.
Chúng chỉ lọc địa chỉ nguồn trong header của IP packet nên chúng hoạt động ở tầng 3 mô
hình OSI tương đương với tầng Internet trong TCP/IP.
Chúng có thể đặt theo chiều inbourd (vào) hoặc outbourd (ra) trên router. Chúng nên
được đặt càng gần destination và theo chiều ra.
Chúng có chức năng kiểm tra địa chỉ IP nguồn nên cần chỉ ra chính xác chiều gói tin
được cho phép qua hay không qua.
Extended ACL:
Là những bản tin ACL mở rộng, cho phép đa dạng và thường được sử dụng nhiều hơn
hơn Standar ACL. Chúng được đánh số từ 100-199.
Cho phép port number (application) , source/destination IP address, protocol và nhiều tùy
chọn. Chúng hoạt động ở tầng 3 và 4 mô hình OSI.
Extended ACL có thể dùng để cấu hình inbound hoặc outbound, tuy nhiên nó lọc chính
xác source/destination IP adrress nên đặt vị trí gần source tránh hao tổn băng thông mạng
không cần thiết.
Cấu hình
Đối với standar ACL
Bước 1: Định nghĩa một danh sách ACL:
access-list [ACL number] [permit/deny] [source ip address/any/host] [wildcard mask]
Bước 2: Gán ACL vào port, vào interface-configured mode của interface cần áp dụng
ALC:
interface fastethernet [interface-number]
10
Nhóm 08: Tìm hiểu về Router
ip access-group [ACL number hoặc ACL name] [in/out]
[source IP add]
[any]
Giải thích
Đánh số cho Standard ACL từ 199
(dãy mở rộng 13001999)
Cho phép hoặc không cho phép gói
tin qua router
Địa chỉ IP nguồn của gói tin
Tất cả các source IP
[host]
[wildcard mask]
Chỉ một host IP
Wildcard mask của địa chỉ IP
[in/out]
Chiều đi vào hay đi ra của gói tin
trên cổng router
Thay vì ghi bằng số cho ACL ta
ghi bằng tên cho tiện quản lý
[ACL number]
[permit / deny]
[ACL name]
fastethernet [interface-number]
Để đặt lệnh ACL vào switch hoặc
router ta muốn thực hiện tại đó
1. Chú thíchStandar ACLs
Đối với Extended ACL
Bước 1: Định nghĩa một danh sách ACL:
access-list [ACL number] [permit/deny] [protocol] [source address/any/host] [wildcard
mask] [destination address/any/host][wildcard mask] [protocol qualification] [logging]
acces-list [ACL number] permit ip any any: Tối thiểu phải có 1 lệnh permit.
Bước 2: Gán ACL vào port, vào interfaceconfigured mode của interface cần áp dụng ALC:
interface fastethernet [interface-number]
ip access-group [ACL number hoặc ACL name] [in/out] (lệnh gán)
11
Nhóm 08: Tìm hiểu về Router
Extender ACLs
[ACL number]
[protocol]
[destination specification]
[protocol qualification]
2.9.
Giải thích
đánh số cho extended ACL từ 100199 (dãy mở
rộng 20002699)
Giao thức (từ lóp 3 trở lên) của gói tin (lớp 3:
“ospf”, “eigrp”,.. ; lớp 4: “tcp”, “udp”; “icmp”;
“ip” đại diện bất kỳ giao thức nào)
Là một chuỗi entry bao gồm [destination IP
address] [wildcard mask]
Các tùy chọn hỗ trợ phụ thuộc vào entry
[protocol], giúp tăng cường tính năng bảo mật
hoặc thực hiện những tác vụ lọc dữ liệu đặc
biệt
2. Chú thích Extender ACLs
Kiểm tra và xóa Access-List
•
•
•
•
•
•
•
•
Hiển thị tất cả ACLs đang sử dụng: (config) #show running-config
Xem ACLs hoạt động trên interface nào đó: (config) #show interface [#number]
Xem việc đặt và hướng đi của ip ACLs: (config) #show ip interfaces [#number]
Xem những câu lệnh ACLs: (config) #show access-list [#number]
Hiển thị tất cả ip ACLs: show ip access-list
Hiển thị ip ACL 101: show ip access-list 101
Xóa bộ đếm (to clear the counters use) : (config) #show access-list [#number]
(config) #clear access-list counter [#number]
Xóa Access list: (config) #no ip access-list [standard-extended][#number]
(config) #interface [interface-number]
(config-if) #no accesslist
[#number] [permit deny] [wildcard mask]
2.10. Một số port thông dụng
3. Một
Port number
TCP port names
6
TCP
21
23
FTP
TELNET
25
SMTP
số port
thông
dụng 53
DNS
69
80
TFTP
WW
161
520
UDP port names
SNMP
12
RIP
Nhóm 08: Tìm hiểu về Router
2.11. Ví dụ
Cấu hình cho Standar ACL:
Cho một mạng lan như hình dưới và đã cấu hình các ip trong đó PC0 có ip là 192. 168. 14.
30
Hình 8:
Mạng Lan cấu hìnhStandar ACL
Yêu cầu: Ta muốn chặn gói tin gửi đến PC0
•
Câu lệnh:
r (config) #access
r (config) 3access-list 1 deny 192. 169. 14. 130 0.0. 0. 255
r (config) #interface fastethernet0/0
r (config-if) ip access-group 1 in
•
Kiểm tra: Khi ta ping từ máy PC4 đến máy PC0 kết quả nhận được là request timed out.
Như vậy là không có gói tin nào được gửi đến PC0. Việc chặn đã thành công.
13
Nhóm 08: Tìm hiểu về Router
Hình 9:
Kiểm tra
Cấu hình Extended ACL
Cho mạng Lan như hình, ip 192. 169. 14. 200 và 192.169. 15. 200 là 2 cổng fastethernet
0/0 và 0/1
Hình 10:
Mạng Lan cáu hình Extended ACL
Yêu cầu: Chặn gói tin gửi đến PC0
•
Câu lệnh:
r (config) #access-list 101 deny tcp 192. 169. 14. 130 0.0. 0. 255 host 192. 169. 14. 200 eq
telnet
r (config) #access-list 101 deny tcp 192. 169. 14. 130 0.0. 0. 255 host 192. 169. 15. 200 eq
ftp
r (config) #access-list 101 permit any any
r (config) #interface fastethnernet 0/0
r (config-if) #ip access-group 101 out
14
Nhóm 08: Tìm hiểu về Router
•
Kiểm tra: Ta ping từ máy PC4 đến máy PC0 nhận được kết quả Destination host
unreachable. Như vậy việc chặn đã thành công.
Hình 11:
Kiểm tra
3. MỘT SỐ GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN
7
Định nghĩa
Định tuyến là quá trình router sử dụng để chuyển tiếp các packet đến mạng đích
3.7.
Phân loại
- Giao thức định tuyến: RIP, IGRP, EIGRP
- Giao thức trạng thái liên kết: OSPF, IS-IS
3.8.
Xây dựng bảng định tuyến
Ta xây dựng bảng định tuyến bằng 2 cách:
Cách 1: Xây dựng bằng tay
Các router không thể tự cập nhật thông tin về đường đi khi hình trạng mạng thay
đổi.Thông thường nhà quản mạng sẽ là người cập nhật thông tin về đường đi cho router.
•
•
-
Ưu điểm:
Toàn quyền điều khiển đường đi cho bảng định tuyến.
Tiết kiệm băng thông.
Nhược điểm:
Với kích thước mạng lớn thì độ phức tạp của việc cấu hình tăng lên cao
Khó thích ứng được với các mạng có cấu trúc thay đổi phức tạp.
Cách 2: Xây dựng tự động
Là quá trình các giao thức tự tìm ra đường đi tốt nhất trong mạng và duy trì chúng.
15
Nhóm 08: Tìm hiểu về Router
•
•
-
Ưu điểm:
Cấu hình đơn giản.
Khả năng thích ứng với các môi trường mạng dể thay đổi cao
Nhược điểm:
Tiêu tốn một phần băng thông trong việc phải quảng bá thong tin định tuyến.
Yêu cầu thết bị có bộ xử lý CPU cao.
Có rất nhiều giao thức để xây dựng bảng đinh tuyến theo cách này như giao thức RIP,
OSPF, IGRP, EIGRP.
3.9.
Giao thức RIP
3.9.2. Giới thiệu
•
•
•
•
RIP (Routing information protocol) là giao thức định tuyến vector khoảng cách điển
hình, là nó đều đăn gửi toàn bộ routing table ra tất cả các active interface đều đặn theo
chu kỳ là 30 giây.
RIP chỉ sử dụng metric là hop count để tính ra tuyến đường tốt nhất tới remote network.
Nếu gói dữ liệu đến mạng đích có số lượng hop lớn hơn 15 thì gói dữ liệu đó sẽ bị hủy
bỏ. Thuật toán mà RIP sử dụng để xây dựng nên routing table là Bellman-Ford.
RIP không sử dụng cho hệ thống mạng lớn và phức tạp.
Có hai phiên bản là RIP version-1 (RIPv1) và RIP version-2 (RIPv2) .
Hình 12:
Giới thiệu giao thức RIP
3.9.3. Đặc điểm của RIP
Đặc điểm của RIPv1
16
Nhóm 08: Tìm hiểu về Router
-
-
-
-
RIPv1 (RIP phiên bản 1) là giao thức định tuyến theo vectơ khoảng cách nên quảng bá
toàn bộ bảng định tuyến của nó cho các router láng giềng theo định kỳ. Chu kỳ cập nhật
của RIP là 30 giây. Thông số định tuyến của RIP là số lượng hop, giá trị tối đa là 15 hop.
RIPv1 là giao thức định tuyến theo lớp địa chỉ. Khi RIP router nhận thông tin về một
mạng nào đó từ một cổng, trong thông tin định tuyến này không có thông tin về subnet
mask đi kèm. Do đó router sẽ lấy subnet mask của cổng để áp dụng cho địa chỉ mạng mà
nó nhận được từ cổng này. Nếu subnet mask này không phù hợp thì nó sẽ lấy subnet
mask mặc định theo lớp địa chỉ để áp dụng cho địa chỉ mạng mà nó nhận được.
Địa chỉ lớp A có subnet mask mặc định là 255. 0. 0. 0
Địa chỉ lớp B có subnet mask mặc định là 255. 255. 0. 0
Địa chỉ lớp C có subnet mask mặc định là 255. 255. 255. 0
RIPv1 là giao thức định tuyến được sử dụng phổ biến vì mọi router IP đều hỗ trợ giao
thức này. RIPv1 được phổ biến vì tính đơn giản và tính tương thích toàn cầu của nó.
(RIP là chuẩn mở, không phải của riêng Cisco) .
RIPv1 có thể chia tải ra tối đa là 6 đường có cost (chi phí) bằng nhau (mặc định là 4
đường) .
Không gửi thông tin subnet mask trong thông tin định tuyến
Gửi quảng bá thông tin định tuyến theo địa chỉ 255. 255. 255. 255
Không hỗ trợ xác minh thông tin nhận được.
Không hỗ trợ VLSM và CIDR (Classless Interdomain Routing)
Đặc điểm của RIPv2
-
Giao thức định tuyến theo vector khoảng cách.
Sử dụng UPD port 520 (cả source port và destination port) .
Hoạt động theo cơ chế Auto-Summarization trên các border router.
Giao thức định tuyến dạng Classless (hỗ trợ VLSM) .
Có thể tắt tính năng Auto-Summariztion và thực hiện Manual Summarization.
Hỗ trợ VLSM.
Metric sử dụng Hop-count.
Giá trị Hop-count lớn nhất là 15; infinite (unreachable) routes có metric là 6.
Gói tin Update gửi theo chu kỳ 30s tới địa chỉ multicast 224. 0. 0. 9.
Mỗi gói tin RIP mang thông tin tối đa 25 route (24 route nếu sử dụng tính năng xác thực
-authentication) .
Invalid route được đánh dấu sau 180s.
Flush timer là 240s.
Hold-down timer: 180s.
Hỗ trợ cơ chế xác thực (authentication) .
Hỗ trợ tính năng split horizon kết hợp poison reverse.
Hỗ trợ tính năng triggered update.
Subnet mask được gửi kèm trong gói tin updates.
AD: 120.
Được sử dụng trong những mạng nhỏ, phẳng (flat: không phân cấp như IS-IS hay
OSPF)
17
Nhóm 08: Tìm hiểu về Router
3.9.4. Cấu hình
Cấu hình giao thức RIP v1
Bước 1: Cấu hình giao thức định tuyến RIP:
router (config) # router rip
Bước 2: Chỉ định mạng sử dụng giao thức định tuyến RIP:
router (config-router) # network { network}
Bước 3: Thay đổi các giá trị timer để làm tăng hiệu quả các tiến trình xử lý của RIP:
router (config-router) # timers basic update invalid holddown flush ( Ví dụ:Mặc định các
giá trị timer lần lượt là 30,180,180,240. Giá trị đầu tiên là update timer chỉ thời gian cập nhật
định tuyến RIP. Giá trị invalid timer nên gấp 3 lần giá trị update timer. Giá trị holddown timer
gấp 3 lần giá trị update timer. Giá trị flush timer gấp 6 lần giá trị update timer)
Cấu hình giao thức RIPv2
Bước 1: Cấu hình giao thức định tuyến RIP:
router (config) # router rip
Bước 2: Chỉ định mạng sử dụng giao thức định tuyến RIP:
router (config-router) # network {network}
Bước 3: Cấu hình router cho phép gửi RIPv1 và RIPv2. Mặc định, router chỉ gửi đi RIPv1
nhưng có thể nhận về RIPv1 và RIPv2.
router (config-router) # version 2
router (config-router) #exit
3.9.5. Kiểm tra cấu hình RIP
R1#show ip protocols:Hiển thị thông số của giao thức RIP, các đồng hồ thời gian
R1#debug ip rip:xem quá trình cập nhật bản tin định tuyến RIP theo thời gian thực
R1# show ip route:Xem bảng định tuyến đã được xây dựng
R1# show ip rip database:Hiển thị nội dung của RIP database.
3.9.6. Ví dụ
Cấu hình RIPv1:
Ta thực hiện như sau đối với hình trên router ta cấu hình ip như trong hình fa0/0 và fa0/1:
18
Nhóm 08: Tìm hiểu về Router
Hình 13:
Mạng cho cấu hình Ripv1
Cấu hình RIPv1:
•
Config đối với router 0
Router (config) #router rip
Router (config-router) #network 192. 168. 1.1
Router (config-router) #network 192. 168. 2.1
•
Config đối với router 1
Router (config) #router rip
Router (config-router) #network 192. 168. 2. 2
Router (config-router) #network 192. 168. 3. 1
Router (config-router) #timers basic 30 180 180 240
Router (config-router) #end
•
Kiểm tra:
Để kiểm tra kết quả ta dùng lệnh ping từ máy này sang máy kia, nhận được kết quả như
vậy đã thành công
19
Nhóm 08: Tìm hiểu về Router
Hình 14:
Kiểm tra
Cấu hình RIPv2
Cho mạng LAN sau
Hình 15:
•
Mạng cho cấu hình RIPv2
Cấu hình router
Ta cấu hình 6 serial đi lần lượt từ router 1 (s0/0/0) đến router 0 (s0/0/0 và s0/0/1) đến
router 2 (s0/0/1 và s0/1/0) và khép vòng lại ở router 1 (s0/1/0)
Ở router1: Với s0/0/0, ip 192. 168. 10. 1, loopback 2 là 20. 0. 0. 2
RB (config) #int s0/0/0
RB (config-if) #ip add 192. 168. 10. 1 255.255. 255. 0
RB (config-if) #no shut
RB (config-if) #clock rate 64000
RB (config-if) #exit
20
Nhóm 08: Tìm hiểu về Router
int loopback 2
RB (config) #ip add 20. 0. 0. 2 255.0. 0. 0
RB (config-if) #ip add 20. 0. 0. 2 255.0. 0. 0
RB (config-if) #no shut
RB (config-if) #exit
Tương tự ở router 0: Với s0/0/0 thay ip là 192. 168. 10. 2; loopback 1 là 10.0. 0. 1.
Với s0/0/1 ip là 192.168. 30. 1.
Router 2: Với s0/0/1 là ip 192. 168. 30. 2; loop back 3 là 3. 0. 0. 3.
Sau khi khép vòng, Ở router 2: Với s0/1/0 ip là 192. 168. 20. 2
Quay về router 1: Với s0/1/0 ip là 192. 168. 20. 1
•
-
Cấu hình RIPv2
Đầu tiên ta cấu hình Router1
RB (config) #router rip
RB(config-router) #version2
RB (config-router) #network 192. 168. 10. 0
RB (config-router) #network 192. 168. 20. 0
RB (config-router) #network 20. 0. 0. 0
RB (config-router) #exit
Tiếp đến là Router0
RA (config) #router rip
RA(config-router) #version2
RA (config-router) #network 192. 168. 10. 0
RA (config-router) #network 192. 168. 30. 0
RA (config-router) #network 10. 0. 0. 0
RA (config-router) #exit
-
Cuối cùng là Router2
RC (config) #router rip
RC(config-router) #version2
RC (config-router) #network 192. 168. 30. 0
21
Nhóm 08: Tìm hiểu về Router
RC (config-router) #network 192. 168. 20. 0
RC (config-router) #network 30. 0. 0. 0
RC (config-router) #exit
RC (config) #end
•
Kiểm tra: Dùng lệnh show ip route, ta được kết quả
Hình 16:
Kiểm tra
Ping lần lượt giữa các router với nhau, nếu ping được thì kết nối đã thành công
22
Nhóm 08: Tìm hiểu về Router
Hình 17:
Kiểm tra
3.10. Giao thức OSPF
3.10.2. Giới thiệu
•
•
•
•
OSPF là một giao thức link – state điển hình. Nó tự xây dựng trên những cơ chế riêng
cho mình, tự đảm bảo những quan hệ chính của mình với các router khác. Nó có thể dò
tìm nhanh chóng sự thay đổi của topology và tính toán lại những router mới sau một chu
kỳ hội tụ. Chu kỳ hội tụ của OSPF rất ngắn và tốn ít lưu lượng đường truyền. Trong các
giao thức link-state mỗi router duy trì dữ liệu mô tả trong AS của mình (AS: Vùng ngự
trị- Autonomous System) . Những dữ liệu này được coi như là dữ liệu của link-state.
Những router tham gia có một dữ liệu đồng nhất. Mỗi phần nhỏ của dữ liệu này là một
đặc điểm riêng biệt của một router nội bộ. Router phân phối các router trong vùng ngự trị
bằng flood (gửi tràn ngập) .
Tràn ngập là quá trình các gói tin LSA được gửi qua mạng để đảm bảo CSDL của mỗi
node được cập nhật và thống nhất với cái node khác.
OSPF dùng giải thuật SPF để tính toán đường đi, giải thuật này còn được gọi là giải thuật
Dịjkstra. Các routing protocol nhóm link state không dùng broadcast toàn bộ thông tin về
bảng định tuyến giống như RIP/IGRP và thay vào đó, OSPF sẽ dùng một quá trình để
khám phá các láng giềng (neighbor) . Các láng giềng cũng có thể được định nghĩa tĩnh.
OSPF chấp nhận nhóm những thành phần mang lại thành những nhóm và được gọi là
area (vùng) . Topology của area này được nằm ẩn trong các thành phần khác nhau của
một AS. Vấn đề này giảm tối thiểu lưu lượng định tuyến OSPF cho phép cấu hình một
cách mềm dẻo với những mạng con. Nó là giao thức clasless nên hỗ trọ VLSM và
discontingous network.
23
Nhóm 08: Tìm hiểu về Router
•
Router láng giềng là các router khác cũng chạy OSPF, có chung subnet với các router
hiện hành. Khi các router đã thiết lập các quan hệ láng giềng với nhau, các router bắt đầu
trao đổi các thông tin về đồ hình của mạng. giải thuật SPF sẽ chạy trên các database này
để tính ra các đường đi tốt nhất.
Hình 18:
Giao thức OSPF
3.10.3. Đặc điểm
OSPF mang những đặc điểm của giao thức link-state.Nó có ưu điểm là hội tụ nhanh, hỗ trợ
được mạng có kích thước lớn và không xảy ra routing loop. Là giao thức định tuyến dạng
classless nên hỗ trợ VLSM và mạng không liên tục (discontigous network) . OSPF sử dụng địa
chỉ multicast 224.0. 0. 5 và 224.0. 0. 6 (DR và BDR router) để gửi các thông điệp hello và
update
•
•
•
•
OSPF có AD = 110.
Metric của OSPF còn gọi là cost, được tính theo bandwidth trên cổng chạy OSPF.
OSPF chạy trực tiếp trên nền IP, có protocol – id là 89.
OSPF là một giao thức chuẩn quốc tế, được định nghĩa trong RFC – 2328.
3.10.4. Cấu hình OSPF
Bước 1: Định nghĩa OSPF là giao thức định tuyến IP
Router (config) #router ospf process-id
Bước 2: Gán mạng tới một khu vực OSPF cụ thể
Router (config-router) #network address mask area area-id
3.10.5. Kiểm tra
•
•
•
•
Kiểm tra xác nhận OSPF đã được cấu hình: Router#show ip protocols.
Hiển thị tất cả các tuyến đường của router: Router#show ip route.
Diện tích hiển thị ID và thông tin kề: Router#show ip ospf interface.
Hiển thị OSPF-Router hàng xóm thông tin về một cơ sở cho mỗi giao diện:Router#show
ip ospf neighbor
24
Nhóm 08: Tìm hiểu về Router
3.10.6. Ví dụ
Hình 19:
•
-
Mạng cho cấu hình OSPF
Bước 1: Cấu hình router
Cấu hình Router0:
Router>en
Router#conf t
Router (config) #in s0/3/0
Router (config-if) #no sh
Router (config-if) #ip ad 192. 168. 1. 2 255.255. 255. 0
Router (config-if) #ex
Router (config) #in s0/3/1
Router (config-if) #no sh
Router (config-if) #ip ad 192. 168. 2. 2 255.255. 255. 0
Router (config-if) #ex
-
Cấu hình Router1:
Router>en
Router#conf t
Enter configuration commands, one per line. End with CNTL/Z.
Router (config) #in s0/3/0
Router (config-if) #no sh
Router (config-if) #ip ad 192. 168. 1. 1 255.255. 255. 0
25