LỜI NÓI ĐẦU
Kính thưa quý Thầy Cô,
Chúng em hiểu rõ mục tiêu của Sinh viên Y đa khoa chính quy là được đào tạo để trở
thành những Bác sĩ thực hành tổng quát, giải quyết các vấn đề sức khỏe của từng người dân
và cộng đồng theo hướng chăm sóc sức khỏe ban đầu. Trên thực tế quá trình học, những bệnh
viện nơi chúng em thực tập hầu hết đều là những bệnh viện tuyến trung ương, điều này có
những ý nghĩa tích cực như nhờ vậy chúng em được tiếp cận những ca bệnh khó, được học
những xét nghiệm cao cấp cũng như biết được những phương pháp điều trị hiện đại nhất. Tuy
nhiên, cũng có mặt khó khăn là thực tế phần lớn Bác sĩ mới ra trường đều làm việc ở các tuyến
cơ sở, gặp bệnh nhân ở giai đoạn đầu tiên khi bệnh chưa được phân loại, chưa có nhiều xét
nghiệm, có thể sẽ còn nhiều lúng túng và không biết cách xử trí sao cho hiệu quả nhất. Trung
tâm thực hành cộng đồng - khoa Y Tế Công Cộng cùng với các Bộ môn trong Khoa Y dường
như đã thấu hiểu vấn đề này nên đã cho những sinh viên năm cuối chúng em có cơ hội thực
tập tại cộng đồng, chúng em rất biết ơn quý Thầy Cô về điều này.
Thời gian thực tập 4 tuần tuy ngắn ngủi, nhưng với sự quan tâm và giúp đỡ của các
Thầy Cô Trung tâm thực hành cộng đồng - khoa Y Tế Công Cộng, TS.BS.Bùi Quang Vinh –
Giảng viên bộ môn Nhi – khoa Y, cùng Ban giám đốc và toàn thể cán bộ y tế bệnh viện Quận
Thủ Đức, chúng em đã có được thời gian học tập ý nghĩa và hiệu quả. Chúng em đã làm quen
với công tác khám chữa bệnh tại tuyến cơ sở, biết được các mặt bệnh thường gặp tại địa
phương, tiếp xúc với người dân cũng như phần nào hiểu được những khó khăn trong việc tiếp
cận các dịch vụ y tế của họ.
Tuy có một số khó khăn nhất định như chưa có kinh nghiệm xử trí ban đầu các ca bệnh,
những buổi ban đầu chúng em còn chưa bắt kịp quy trình làm việc của các khoa cũng như
chưa khéo léo trong việc giao tiếp với bệnh nhân, nhưng tất cả cũng dần được khắc phục cho
đến khi kết thúc thực tập.
Sinh viên Y chúng em được đi thực tập nhiều nơi, ở mỗi nơi đều cố gắng thu thập nhiều
bài học cho mình cả về mặt kiến thức chuyên môn lẫn xã hội. Chúng em trân trọng khoảng
-1-
thời gian được thực tập tại cộng đồng này và cảm thấy đây là một khoảng thời gian có ý nghĩa
trong 6 năm học của mình.
Chúng em xin gửi lời cám ơn đến quý Thầy Cô Trung tâm thực hành cộng đồng - khoa
Y Tế Công Cộng, TS.BS.Bùi Quang Vinh – Giảng viên bộ môn Nhi – khoa Y, cùng Ban giám
đốc và toàn thể cán bộ y tế bệnh viện Quận Thủ Đức cùng toàn thể các cán bộ Y tế ở các khoa
Nội, Ngoại, Sản, Nhi đã giúp đỡ chúng em trong thời gian qua.
Chúng em mong nhận được những góp ý và sửa chửa về bài báo cáo thực tập từ quý
Thầy Cô để chúng em được hoàn thiện hơn.
Kính chúc quý Thầy Cô cùng các anh chị Bác sĩ, cán bộ nhân viên bệnh viện Quận Thủ
Đức nhiều sức khỏe và công tác tốt.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 07 năm 2015
TẬP THỂ NHÓM 4 – BỆNH VIỆN THỦ ĐỨC
-2-
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ
Ban chỉ đạo
BĐH
Ban điều hành
BHYT
Bảo hiểm y tế
BS
Bác sĩ
BSCK
Bác sĩ chuyên khoa
BSTK
Bác sĩ trưởng khoa
BYT
Bộ y tế
CLB
Câu lạc bộ
DD-TT
Dạ dày – tá tràng
ĐD
Diều dưỡng
HTX
Hợp tác xã
KCB
Khám chữa bệnh
KHTH
Kế hoạch tổng hợp
KTX
Ký túc xá
LHPN
Liên hiệp phụ nữ
MTTQ
Mặt trận tổ quốc
NVQS
Nghĩa vụ quân sự
TBYT
Thiết bị y tế
TCKT
Tài chính kế toán
TDTT
Thể dục thể thao
ThS
Thạc sĩ
QĐ
Quyết định
UBND
Ủy ban nhân dân
VHTT
Văn hóa thông tin
-3-
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG, BIỂU ĐỒ
1. Hình
Hình 1 : Sơ đồ quận Thủ Đức
Hình 2: Bản đồ Bệnh viện Quận Thủ Đức
Hình 3 : Trung tâm y tế Thủ Đức trước kia
Hình 4 : Bệnh viện Thủ Đức ngày nay đã và đang phát triển vượt bậc
Hình 5: Sơ đồ Bệnh viện Quận Thủ Đức
2. Sơ đồ
Sơ đồ 1 : sơ đồ tổ chức Bệnh viện Thủ Đức
Sơ đồ 2 : sơ đồ tổ chức khoa Nội Tổng Quát - Bệnh viện Thủ Đức
Sơ đồ 3 : sơ đồ mặt bằng khoa Nội Tổng Quát
Sơ đồ 4 : quy trình hoạt động khoa Nột Tổng Quát
3. Bảng
Bảng 1 : tình hình nhập viện, xuất viện, chuyển viện năm 2014
Bảng 2 : lý do chuyển viện năm 2014
Bảng 3 : 10 bệnh cao nhất ở khoa điều trị năm 2014
4. Biểu đồ
Biểu đồ 1 : tỉ lệ bệnh nhân có BHYT năm 2014
Biểu đồ 2 : kết quả điều trị năm 2014
Biểu đồ 3 : tình hình nhập viện, xuất viện, chuyển viện năm 2014
Biểu đồ 4 : tỉ lệ bệnh nhân có BHYT quý I/2015
Biểu đồ 5 : kết quả điều trị quý I/2015
Biểu đồ 6 : tình hình nhập viện, xuất viện, chuyển viện quý I/2015
Biểu đồ 7 :lý do chuyển viện quý I/2015
Biểu đồ 8 : thống kê theo độ tuổi các ca nhập viện (8/6/2015 – 3/7/2015)
Biểu đồ 9 : thống kê theo giới các ca nhập viện (8/6/2015 – 3/7/2015)
Biểu đồ 10 : thống kê theo nghề nghiệp các ca nhập viện (8/6/2015 – 3/7/2015)
Biểu đồ 11 : thống kê theo nơi cư trú các ca nhập viện (8/6/2015 – 3/7/2015)
-4-
Biểu đồ 12 : thống kê theo các mặt bệnh các ca nhập viện (8/6/2015 – 3/7/2015)
Biểu đồ 13 : mô hình bệnh tật tại phòng khám ngoại trú Nội tổng quát năm 2014
-5-
MỤC TIÊU CHUNG CỦA ĐỢT THỰC TẬP
Sau 4 tuần thực hành tại Bệnh viện Quận Thủ Đức, chúng em sẽ có khả năng:
1. Trình bày được mô hình tổ chức, hoạt động cơ bản của Bệnh viện Quận.
2. Chẩn đoán và xử trí cấp cứu ban đầu các bệnh thường gặp tại Bệnh viện Quận.
3. Thực hiện giao tiếp tốt với nhân viên y tế, bệnh nhân tại Bệnh viện Quận.
4. Xác định được một vấn đề sức khỏe cần nghiên cứu và xây dựng đề án đơn giản
can thiệp giáo dục sức khỏe tại địa phương.
-6-
PHẦN I: TỒNG QUAN VỀ QUẬN THỦ ĐỨC
VÀ BỆNH VIỆN THỦ ĐỨC
I.
Tổng quan về Quận Thủ Đức
Hình 1 : Sơ đồ Quận Thủ Đức
Quận Thủ Đức là một quận cửa ngõ phía đông bắc Thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 1997, Huyện Thủ Đức cũ đã được chia thành ba quận mới là Quận 9, Quận 2 và Quận
Thủ Đức. Diện tích Thủ Đức là 47,46 km², dân số đến 1/4/2009 là 442.110 người.
Trên địa bàn của Quận Thủ Ðức có Ga Bình Triệu, Làng đại học Thủ Đức, làng thiếu
niên Thủ Ðức, Khu chế xuất Linh Trung 1 và 2, Ðại học Quốc Gia, và rất nhiều cảng sông và
cảng đường bộ.... Một phần phía Tây Nam của Thủ Ðức được bao bọc bởi dòng sông Sài Gòn .
-7-
Địa lý
Trụ sở Ủy Ban Nhân Dân
43 Nguyễn Văn Bá, Quận Thủ Đức
Vị trí
Đông Bắc TP.Hồ Chí Minh
Diện tích
47,8 km2
Số phường/xã
12 phường
Dân số
Số dân
442.110 (điều tra dân số 1/4/2009)
Nông thôn
41,6%
Thành thị
59,4%
Mật độ
9.249 người/km2
Thành phần dân tộc
Chủ yếu là người Việt
1. Đặc điểm đơn vị tổ chức hành chính:
Quận Thủ Ðức hiện nay có 12 phường:
Phường Hiệp Bình Chánh.
Phường Hiệp Bình Phước.
Phường Tam Phú.
Phường Tam Bình.
Phường Linh Chiểu.
Phường Linh Ðông.
Phường Linh Tây.
-8-
Phường Linh Xuân.
Phường Linh Trung.
Phường Bình Thọ (trung tâm Quận Thủ Ðức ).
Phường Bình Chiểu.
Phường Trường Thọ.
2. Đặc điểm dân tộc tôn giáo:
Thủ Đức tập trung khá nhiều đình chùa, nhà thờ của nhiều tôn giáo khác nhau: Công
giáo, Tin Lành, Phật Giáo …
3. Đặc điểm kinh tế:
Giá trị sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp năm 2009: đạt 45,6% kế họach năm,
tăng 3% so với cùng kì năm trước. Nhìn chung mức độ sản xuất năm 2009 có chựng lại do
khó khăn chung từ ảnh hưởng tình hình suy thoái kinh tế thế giới.
Hoạt động thương mại dịch vụ, đăng ký kinh doanh và quản lý thị trường:
- Doanh thu bán hàng hóa và dịch vụ: đạt 50,7%, doanh thu của toàn ngành thương
mại dịch vụ trong 6 tháng có tăng trưởng nhưng chủ yếu từ biến động giá.
- Quận Thủ Đức đã có tổng số hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn đã đạt 10.070 hộ/ vốn
đầu tư đạt 9.134 tỷ đồng.
- Có nhiều sự đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, nâng tổng số doanh
nghiệp đạt 1919 đơn vị. trong đó tổng số doanh nghiệp nước ngoài mới thành lập chiếm 429
đơn vị. Cho thấy Quận Thủ Đức là nơi tập trung nhiều doanh nghiệp đầu tư, là cơ hội phát
triển tốt cho ngành công nghiệp.
- Quản lý thị trường: trên địa bàn Quận hàng hóa vẫn đa dạng, không có hiện tượng
khan hiếm hay đầu cơ tích trữ trục lợi. Duy trì công tác kiểm tra hoạt động kinh doanh trên
địa bàn, trong đó tập trung các mặt hàng điện máy, phụ tùng xe gắn máy, điện thoại di động,
gas và đồ chơi trẻ em nguy hiểm...
Hoạt động của các Hợp tác xã: Các HTX hoạt động tương đối ổn định.
-9-
Tình hình sản xuất nông nghiệp và công tác phòng chống dịch cúm gia cầm, dịch bệnh
gia súc:
- Tình hình sản xuất nông nghiệp: tập trung thực hiện công tác chuyển đổi cơ cấu cây
trồng vật nuôi, trong đó chủ yếu là phát triển mô hình sản xuất kinh doanh hoa kiểng.
- Tình hình sâu bệnh gây hại cho cây trồng, ô nhiễm môi trường tiếp tục ảnh hưởng đến
điều kiện sản xuất chủ yếu sâu bệnh gây hại cho cây rau.
- Công tác phòng chống dịch cúm gia cầm và dịch bệnh gia súc: được duy trì thường
xuyên, tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, kiểm tra thực tế tình hình kinh doanh, giết
mổ và chăn nuôi gia súc, gia cầm, nhất là ở các chợ tự phát và khu vực giáp ranh.
4. Đặc điểm văn hóa - xã hội:
* Hoạt động văn hóa – thông tin :
- Tổ chức các hoạt động văn hoá văn nghệ, tuyên truyền cổ động mừng ngày thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam, ngày Giỗ tổ Hùng Vương, kỉ niệm ngày giải phóng hoàn toàn miền
Nam thống nhất đất nước 30-4, thực hiện cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh và thực hiện di chúc Bác Hồ; tuyên truyền thực hiện chủ đề “năm thực hiện
nếp sống văn minh đô thị”, phòng chống ma túy, phòng chống dịch bệnh. Ngoài ra, thường
xuyên tổ chức các buổi văn nghệ, chiếu phim… phục vụ cơ sở và phục vụ miễn phí cho công
nhân lao động tại các Khu chế Xuất, Khu Công nghiệp, công nhân nhà trọ, sinh viên và nhân
dân tại các nhà văn hóa phường, các trường Đại học và khu dân cư trên địa bàn; phối hợp tổ
chức chương trình văn nghệ gây quỹ xây dựng nhà ở cho hộ nghèo tại huyện Hàm Tân, tình
Bình Thuận; huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận.
- Công tác xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, kiểm tra đánh giá và công nhận 182/320
đơn vị đạt chuẩn văn hóa năm 2008 (có 24 khu phố văn hóa), 35 đường phố sạch đẹp văn
minh; triển khai công tác vận động đăng ký xây dựng các mô hình văn hoá năm 2009, có 329
đơn vị tham gia (tăng 12 đơn vị so với năm 2008). Bên cạnh đó vận động đăng ký xây dựng
02 nhà trọ văn minh văn hóa tại phường Bình Chiểu, phường Linh Xuân và Khu lưu trú công
nhân - Phường Linh Trung;
- 10 -
- Công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hóa: Đội kiểm tra liên ngành VH- XH
Quận và Phường đã tổ chức kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hoá và ăn uống trên
địa bàn.
- Công tác gia đình : Tổ chức tập huấn nghiệp vụ công tác gia đình, Luật, Nghị định và
các văn bản về phòng chống bạo lực gia đình cho cán bộ Phó Chủ tịch UBND, Ủy ban MTTQ,
VHTT, Tư pháp, Công an, Hội LHPN, BĐH Khu phố, CLB Gia đình hạnh phúc, CLB Ông
Bà Cháu, CLB gia đình phát triển bền vững, Hòa giải viên… tổ chức kỷ niệm ngày gia đình
Việt Nam 28/6, và hướng dẫn các Phường thành lập BCĐ thực hiện mô hình phòng chống bạo
lực gia đình.
Thực hiện chủ đề ‘Năm 2009 - năm thực hiện nếp sống văn minh đô thị” :
- Các ngành và các phường đã phối hợp chặt chẽ trong công tác kiểm tra, xử lý các vi
phạm trật tự lòng lề đường, vệ sinh môi trường. Tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm kịp thời chấn chỉnh trật tự giao thông đô thị và chống ùn tắc giao thông tại các giao
lộ vào giờ cao điểm. Phối hợp với Đại học Quốc gia Thành phố và tỉnh Bình Dương triển khai
chiến dịch thực hiện nếp sống văn minh đô thị và an ninh trật tự khu Đại học Quốc gia.
- Tổ chức tập huấn về giao tiếp ứng xử văn minh trong cộng đồng cho nhân dân phường
Linh Tây.
* Thể dục - thể thao :
- Thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, tổ
chức Đại hội TDTT Quận từng năm, 12/12 phường tổ chức đại hội thể dục thể thao cấp phường.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức và kiểm tra hoạt động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ
Thể dục- thể thao trên địa bàn.
5. Đặc điểm công tác giáo dục:
- Về thực hiện công tác phổ cập giáo dục: 12/12 phường đạt chuẩn quốc gia, cụ thể về
chống mù chữ (tỷ lệ 99,6%) về phổ cập tiểu học đúng 11 tuổi (tỷ lệ 97,9%), phổ cập THCS
(tỷ lệ 94,6%); riêng phổ cập bậc trung học ở các phường vẫn ổn định, tỷ lệ bình quân toàn
Quận là 84%.
- 11 -
6. Đặc điểm các lĩnh vực khác :
* Công tác chính sách : Thực hiện tốt công tác chăm lo Tết đối với gia đình chính sách
khó khăn, dân nghèo và thanh niên Thủ Đức đang cai nghiện tập trung tại các Trường, Trung
tâm…
* Bảo trợ xã hội: Đảm bảo công tác chi trả trợ cấp ưu đãi, trợ cấp xã hội thường xuyên
cho các đối tượng.
- Tổ chức Triển khai kế hoạch cuộc vận động gây Quỹ “Vì Trường Sa thân yêu – Vì
tuyến đầu tổ quốc”
* Công tác quản lý lao động : giới thiệu giải quyết việc làm cho nhiều lao động.
* Chương trình giảm nghèo, tăng hộ khá .
- Thực hiện lộ trình nâng thu nhập giảm hộ nghèo.
* Công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em : rà soát, lập danh sách và cấp thẻ KCB miễn phí
cho trẻ em dưới 6 tuổi.
- Thực hiện kế hoạch Dự án “Phòng tránh, chăm sóc, hỗ trợ trẻ nhiễm, ảnh hưởng bởi
HIV/AIDS.
* Công tác phòng chống tệ nạn xã hội :
- Quản lý người nghiện ma túy
- Quản lý người sau cai tái hòa nhập cộng đồng.
Quận Thủ Đức có nhiều công ty, xí nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn nên tập trung nhiều công
nhân và dân nhập cư từ các tỉnh nên nhu cầu chăm sóc sức khỏe rất lớn.
- 12 -
II.
Tổng quan về Bệnh viện Thủ Đức
Hình 2: Bản đồ Bệnh viện Thủ Đức
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Năm 1997, huyện Thủ Đức được chia tách thành 3 quận: Quận 2, Quận 9, Quận Thủ
Đức;Trung tâm y tế huyện Thủ Đức đổi tên thành Trung Tâm Y Tế Quận Thủ Đức.
Tháng 2/2000, Trung tâm y tế Quận Thủ Đức tách thành khối phòng bệnh và khối điều
trị gồm:Bệnh viện Đa khoa khu vực Thủ Đức và Trung tâm Y tế Quận Thủ Đức.
Ngày 28/6/2007 Bệnh viện Thủ Đức được thành lập trên cơ sở tách ra từ Trung tâm Y
tế Quận Thủ Đức, thành 2 đơn vị Trung tâm y tế dự phòng Quận và bệnh viện Quận theo
quyết định số 32/2007/QĐ-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2007 của UBND Thành phố về
việc thành lập Bệnh viện Thủ Đức trực thuộc UBND quận Thủ Đức.
- 13 -
Hình 3 : Trung tâm y tế Thủ Đức trước kia
Cơ sở vật chất tọa lạc tại số 29 Phú Châu, Kp5, Phường Tam Phú, Q.Thủ Đức với qui
mô 50 giường. Ban đầu, Bệnh viện chưa được xếp hạng, bộ máy có 3 phòng chức năng
(Phòng kế hoạch tổng hợp, phòng tài vụ và phòng tổ chức hành chánh quản trị) và 4 khoa
(Khoa Khám bệnh, Khoa Cấp cứu hồi sức, Khoa Nội- Nhi, Khoa Dược). Tổng nhân sự lúc
đầu chỉ vỏn vẹn 99 người trong đó 17 bác sĩ (05 bác sĩ có trình độ sau đại học), 82 nhân
viên. Năng lực điều trị chuyên môn chủ yếu là sơ cấp cứu, khám và điều trị một số bệnh
lý thông thường, khả năng đáp ứng nhu cầu điều trị còn nhiều hạn chế, hầu hết các bệnh
nặng đều chuyển lên tuyến trên. Trang thiết bị chỉ có một máy Xquang, siêu âm xách tay,
máy xét nghiệm đơn giản… Mỗi ngày cấp cứu khoảng 20 lượt, khả năng đáp ứng nhu cầu
điều trị còn nhiều hạn chế với 400 lượt khám bệnh ngoại trú/ ngày, thực hiện giường bệnh
nội trú 10 giường/ngày.
Đến ngày 05/6/ 2009, Bệnh viện được Ủy ban nhân dân thành phố xếp loại Bệnh viện
Hạng II theo quyết định số 2855/QĐ-UBND, đây là Bệnh viện Hạng II duy nhất thuộc
khối Quận, huyện. Hiện nay, Bệnh viện Thủ Đức đã khẳng định được năng lực khám chữa
bệnh đúng với tầm vóc của Bệnh viện cửa ngõ tuyến Thành phố trong hệ thống chăm sóc
sức khỏe cụm y tế (Hóc môn,Bình chánh, Quận 7, Thủ Đức). Bệnh viện Thủ Đức phục vụ
khám chữa bệnh cho cho người dân địa bàn Quận Thủ Đức và tỉnh lân cận, tránh quá tải
cho nhiều bệnh viện tuyến trên. Cùng với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của tập thề cán
- 14 -
bộ viên chức của đơn vị nên chỉ trong vòng hơn 3 năm từ 50 giường bệnh năm 2007 đã
lên đến 500 giường thực hiện trên 3000 lượt bệnh nhân ngoại trú/ ngày, bình quân tiếp
nhân khoảng 100 trường hợp cấp cứu/ ngày, với đội ngũ nhân sự bệnh viện khoảng hơn
1000 người trong đó trình độ chuyên môn đại học và sau đại học là 264 người với 8 phòng
và 28 khoa tương đương như một bệnh viện đầu ngành. Bệnh viện xây dựng các chuyên
khoa kỹ thuật cao với đầy đủ các chuyên khoa: Nội, Nhi, Chấn thương chỉnh hình, Thần
kinh - cột sống, Ung bướu, Niệu, Da liễu, Tai – mũi - họng, Giải phẫu thẩm mỹ, Mắt, Răng
hàm mặt – nha thẩm mỹ kỹ thuật cao, Sản, Y học cổ truyền và vât lý trị liệu -phục hồi chức
năng, Khoa dinh dưỡng.
Hình 4 : Bệnh viện Thủ Đức ngày nay đã và đang phát triển vượt bậc
Sau 8 năm thành lập, Bệnh viện Thủ Đức được Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh xếp hạng I theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế theo quyết định số 5563/QĐ-UBND ngày 12
tháng 11 năm 2014 của UBND Thành phố về xếp hạng Bệnh viện Thủ Đức trực thuộc
UBND quận Thủ Đức.
- 15 -
Hình 5: Sơ đồ Bệnh viện Quận Thủ Đức
Với đội ngũ y bác sĩ giàu kinh nghệm, tay nghề cao cùng với phương tiện kỹ thuật hiện
đại: CT Scan, máy mổ nội soi, máy kỹ thuật số, máy xét nghiệm huyết học- sinh hóa miễn
dịch- Vi sinh tự động hoàn toàn…. đã đã thu hút các chuyên gia, các Giáo sư, tiến sĩ chuyên
ngành và đội ngũ bác sĩ có trình độ sau đại học ngày càng đông với tinh thần tận tâm đáp
ứng nhu cầu ngày càng phát triển của Bệnh viện tất cả đều hướng tới đáp ứng mục đích
khám chữa bệnh cho bệnh nhân nhằm tận dụng thật tốt “ thời gian vàng” trong điều trị,
nâng cao khả năng sống cho người bệnh.
Bệnh viện Thủ Đức luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt của Quận Ủy - UBND Quận
Thủ Đức về đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế và nguồn nhân lực để bệnh viện hoạt
động và phát triển. Bên cạnh sự hỗ trợ của Quận Ủy - UBND Quận Thủ Đức thì Sở Y tế
thành phố Hồ Chí Minh luôn quan tâm chỉ đạo sâu sắc về chuyên môn nghiệp vụ để phát
triển bệnh viện. Tập thể cán bộ viên chức của bệnh viện luôn thể hiện tinh thần đoàn kết
nội bộ, vượt qua nhiều khó khăn về cơ sở vật chất và nguồn nhân lực, trang thiết bị khám
- 16 -
chữa bệnh để tập trung phát triển chuyên môn, đó là nhiệm vụ chính trị mà mỗi cán bộ
viên chức của bệnh viện luôn nhận thức rõ để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Hiện nay, bộ máy bệnh viện gồm có 09 phòng ban chức năng, 32 khoa với tổng số nhân
viên hơn 1.100 người. Số lượt bệnh nhân đến khám và điều trị mỗi ngày mỗi tăng; mỗi
ngày tiếp nhận từ 3.000 – 3.800 bệnh, cấp cứu từ 120 – 150 lượt, điều trị nội trú 800
giường.
Chiến lược và định hướng phát triển trong tương lai:
-
Bệnh viện góp phần giảm tải cho các Bệnh viện lớn của thành phố, đáp ứng nhu cầu
khám chữa bệnh của người dân trên địa bàn và khu vực lân cận.
-
Xây dựng mô hình bệnh viện viện - trường.
2. Cơ cấu – Tổ chức
2.1. Sơ đồ tổ chức
Giám Đốc
BS. Nguyễn
Minh Quân
Phó Giám Đốc
BS. Nguyễn
Văn Chức
Phòng
Tổ
chức
cán bộ
Phòng
Hành
chính
quản trị
Phòng
KHTH
Phòng
TCKT
Các
khoa
lâm
sàng
Phòng
Chỉ đạo
Tuyến
Phó Giám Đốc
BS. Phạm
Quốc Dũng
Các
khoa
Cận lâm
sàng
Sơ đồ 1: sơ đồ tổ chức Bệnh viện Thủ Đức
- 17 -
Phòng
Vật tư
TBYT
Phòng
Điều
dưỡng
2.2. Nhân sự
Nhân sự bệnh viện Thủ Đức năm 2014
( Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ)
Trình độ
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Cán bộ sau đại học
106
9,77
Cán bộ đại học
228
21,03
Cán bộ trung học
531
48,99
Cán bộ sơ học
0
0
Cao đẳng
33
3,04
Cán bộ khác
186
17,16
Tổng số
1084
Hợp đồng trong quỹ
630
58,12
Hợp đồng ngoài quỹ
454
41,88
2.3. Các phòng chức năng
Phòng Kế hoạch tổng hợp
Phòng Điều dưỡng
Phòng Vật tư thiết bị y tế
Phòng Tổ chức cán bộ
Phòng Hành chính quản trị
Phòng Tài chính kế toán
2.4. Các khoa
Khoa Khám bệnh
Khoa Cấp cứu
- 18 -
Khoa Nội tổng hợp
Khoa Nội tim mạch – Lão học
Khoa Truyền nhiễm
Khoa Lao
Khoa Da liễu
Khoa Thần kinh
Khoa Tâm thần
Khoa Y học Cổ truyền
Khoa Nhi
Khoa Ngoại tổng hợp
Khoa Phẩu thuật – gây mê hồi sức
Khoa Phụ sản
Khoa Tai – mũi – họng
Khoa Răng – hàm – mặt
Khoa Mắt
Khoa Vật lý trị liệu – phục hồi chức năng
Khoa Ung bướu
Khoa Huyết học truyền máu
Khoa Hóa sinh
Khoa Vi sinh
Khoa Chẩn đoán hình ảnh
Khoa Thăm dò chức năng
Khoa Nội soi
Khoa Giải phẫu bệnh
- 19 -
Khoa Chống nhiễm khuẩn
Khoa Dược
Khoa Dinh dưỡng
Khoa Nội tiết
Khoa lọc máu (thận nhân tạo)
Khoa Ngọai Thần Kinh
Khoa Chấn thương chỉnh hình
Khoa Hồi sức tích cực chống độc
2.5. Trang thiết bị
TÊN THIẾT BỊ
STT
Số lượng
1
Bàn đẻ
11
2
Bàn kéo nắn điện tử
2
3
Bàn phẫu thuật
15
4
Bộ đại phẫu thuật
2
5
Bộ trung phẫu thuật
5
6
Cân chính xác
12
7
Đèn khám tai mũi họng
20
8
Đèn phẫu thuật
15
9
Lồng ấp trẻ sơ sinh
6
10
Kính hiển vi
3
11
Máy cất nước
0
12
Chụp cắt lớp điện toán CT-Scanner
1
- 20 -
13
Máy chữa răng tổng hợp
0
14
Máy cộng hưởng từ (MRI)
0
15
Máy điện não
0
16
Máy điện tim
10
17
Máy gây mê
4
18
Máy hút dịch
21
19
Máy hút thai
1
20
Máy ly tâm
2
21
Máy phân tích huyết học
2
22
Máy sản xuất thuốc viên
0
23
Máy siêu âm chẩn đoán
5
24
Máy siêu âm điều trị
1
25
Máy sốc tim
4
26
Máy theo dõi tim thai
4
27
Máy thở
6
28
Máy X-Quang
3
29
Máy xét nghiệm hóa sinh
1
30
Monitoring
17
31
Nồi hấp ướt
3
32
Phế dung kế/ký
0
33
Thiết bị nội soi
2
34
Thiết bị phẫu thuật nội soi
2
- 21 -
35
Thiết bị vật lý trị liệu-phục hồi chức năng
2
36
Thiết bị soi các chuyên khoa
2
37
Tủ sấy khô
2
38
Xe ô tô cứu thương
2
2.6. Quy chế hoạt động
-
Theo Quyết định về việc ban hành Quy chế tổ chức và họat động của Bệnh viện
Thủ Đức số 19/2009/QĐ-UBND ngày 29/6/2009 của Ủy ban nhân dân (UBND)
quận Thủ Đức.
-
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Phòng, Khoa và từng cán bộ, viên chức
được thực hiện theo Quyết định số 1895/1997/BYT-QĐ ngày 19 tháng 9 năm
1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế về ban hành Quy chế Bệnh viện.
-
Biên chế của Bệnh viện Quận do UBND quận Thủ Đức bố trí trên cơ sở chỉ tiêu
biên chế sự nghiệp y tế do UBND thành phố giao hàng năm.
-
Kinh phí họat động, xây dựng cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế thực hiện theo
quy định của Nhà nước.
2.6.1. Quy định chung
-
Bệnh viện Thủ Đức là đơn vị sự nghiệp y tế có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng, được cấp kinh phí họat động và mở tài khỏan ở kho bạc nhà nuớc theo
qui định.
-
Bệnh viện Thủ Đức chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của UBND quận Thủ Đức
và hướng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật của Sở Y Tế.
2.6.2. Quy chế sinh hoạt
a) Chế độ sinh họat, hội họp:
-
Hàng ngày Giám đốc hoặc người được ủy quyền chủ trì họp giao ban chuyên
môn và giải quyết chỉ đạo những vấn đề cấp bách.
- 22 -
-
Hàng tuần vào thứ hai họp Ban Giám đốc và các phòng ban chức năng để
kiểm điểm công tác trong tuần qua và triển khai công tác trong tuần tới.
-
Hàng tháng, Ban giám đốc họp với các Trưởng phòng, khoa để đánh giá
việc thực hiện nhiệm vụ và thảo luận phương hướng tháng tới.
-
Hàng quý, 6 tháng và cuối năm, Bệnh viện họp tòan thể cán bộ viên chức để
báo cáo sơ, tổng kết công tác theo quy định và đề ra phương hướng họat
động trong thời gian tới.
-
Các chế độ hội họp khác được thực hiện theo Quyết định số
1895/1997/BYT-QĐ ngày 19 tháng 9 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế về
ban hành Quy chế Bệnh viện.
-
Ngòai ra, Giám đốc triệu tập cuộc họp bất thường để triển khai các công tác
đột xuất.
b) Chế độ thông tin , báo cáo
Bệnh viện thực hiện chế độ thông tin và báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy
định và chỉ đạo của UBND quận Thủ Đức, của Sở Y tế và các chuyên khoa
chỉ đạo tuyến.
2.6.3. Tổ chức bộ máy
-
Bệnh viện quận do một Giám đốc điều hành, có từ hai đến ba Phó Giám đốc
giúp việc cho Giám đốc.
-
Giám đốc, Phó Giám đốc Bệnh viện do Chủ tịch UBND Quận bổ nhiệm
theo đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ Quận.
-
Giám đốc Bệnh viện là người đứng đầu Bệnh viện, chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch UBND Quận về mọi họat động của Bệnh viện.
-
Giám đốc Bệnh viện Quận quyết định bổ nhiệm Trưởng, Phó các khoa,
phòng trực thuộc Bệnh viện sau khi có văn bản thỏa thuận với Trưởng Phòng
Nội vụ.
- 23 -
-
Các Phó Giám Đốc là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc phân
công phụ trách một số công việc cụ thể và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
về những phần việc được phân công, được ủy quyền phụ trách.
2.6.4. Mối quan hệ công tác
a) Đối với Sở Y tế
Bệnh viện chịu sự hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn của Sở Y tế.
Giám đốc Bệnh viện chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Y tế về các mặt
chuyên môn nghiệp vụ trực tiếp được giao; thường xuyên báo cáo, xin ý kiến
tình hình thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cán bộ nhà nước và
nhân dân trong quận.
b) Đối với UBND quận
Bệnh viện chịu sự lãnh đạo trực tiếp và tòan diện của UBND quận.Giám
đốc Bệnh viện trực tiếp tiếp nhận chỉ thị và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch UBND quận phụ trách khối và báo cáo kết quả về UBND quận
theo định kỳ hoặc đột xuất.
c) Đối với Cấp ủy Đảng Bệnh viện
Thực hiện theo đúng qui định 97/QĐ-TW ngày 22 tháng 3 năm 2004 của
Ban chấp hành Trung Ương về chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, Chi bộ cơ sở
trong các đơn vị sự nghiệp và quy chế họat động của Chi bộ.
d) Đối với Ban chấp hành Công đòan của Bệnh viện
Tạo điều kiện cho Ban chấp hành Công đoàn họat động theo đúng Luật
Công đòan và quy chế dân chủ trong họat động cơ quan theo Nghị Định
71/1998/NĐ-CP của Chính phủ. Thực hiện đầy đủ hợp đồng trách nhiệm đã
được ký kết giữa Giám đốc và Ban chấp hành Công đòan.
e) Đối với Trung tâm Y tế dự phòng quận
Phối hợp với Trung tâm Y tế dự phòng quận trong kế họach phát triển y
tế tại địa phương. Chỉ đạo tuyến (chuyên môn kỹ thuật) đối với Trạm Y tế
- 24 -
phường trong họat động quản lý khám chữa bệnh thông thường, khám bảo hiểm
y tế tại phường.
f) Đối với phòng Y tế
Phối hợp với Phòng Y tế trong họat động thanh kiểm tra hành nghề y
dược tư nhân trên địa bàn khi có yêu cầu.
g) Đối với các phòng, ban Quận và UBND các phường
Bệnh viện chủ động phối hợp với các phòng, ban để thực hiện các chương
trình công tác của ngành.
Khi phối hợp giải quyết công việc , nếu chưa đạt được sự nhất trí với các
phòng, ban khác, Giám đốc bệnh viện tổng hợp các ý kiến chưa thống nhất để
báo cáo trình Chủ tịch UBND quận quyết định (trong đó có đề xuất hướng giải
quyết của Bệnh viện).
h) Đối với Mặt trận Tổ quốc, các đòan thể và tổ chức xã hội quận
Thực hiện kế hoach của UBND quận về phối hợp với các ngành , đòan
thể có liên quan để đẩy mạnh xã hội hóa công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Khi các tổ chức có yêu cầu, kiến nghị những vấn đề thuộc chức năng của
Bệnh viện có trách nhiệm giải quyết hoặc trình UBND quận giải quyết các yêu
cầu đó theo quy định.
3. Chức năng – Nhiệm vụ
3.1. Cấp cứu – Khám bệnh – Chữa bệnh:
-
Tiếp nhận tất cả các trường hợp người bệnh từ ngoài vào hoặc các bệnh viện khác
chuyển đến để cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoại trú.
-
Tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định của Nhà nước.
-
Có trách nhiệm giải quyết toàn bộ bệnh tật từ các nơi chuyển đến cũng như tại địa
phương nơi bệnh viện đóng. Tổ chức khám giám định sức khỏe khi hội đồng giám
định y khoa trung ương hoặc tỉnh, thành phố trưng cầu; khám giám định pháp y khi
cơ quan bảo vệ pháp luật trưng cầu.
- 25 -