Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

GIÁO án ôn tốt NGHIỆP môn GDCD lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.92 KB, 28 trang )

Ngày soạn: 21 – 10 - 2016
Tiết: 10,11,12

Chuyên đề 2: Pháp luật với sự bình đẳng của công dân
I.Mục tiêu bài học:
1.Kiến thức:
- Hiểu được thế nào là công dân bình đẳng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp
lý.
- Nêu được khái niệm, nội dung một số quyền bình đẳng của công dân trong các
lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Nêu được trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền bình đẳng của
công dân trước pháp luật.
- Nêu được khái niệm, nội dung, ý nghĩa của quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn
giáo.
- Hiểu được chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về quyền bình đẳng
giữa các dân tộc, tôn giáo.
2. Kỹ năng:
- Biết thực hiện và nhận xét việc thực hiện quyền bình đẳng của công dân trong các
lĩnh vực hôn nhân và gia đình, lao động và kinh doanh.
- Phân biệt được những việc làm đúng và sai trong việc thực hiện quyền bình đẳng
giữa các dân tộc, tôn giáo.
- Biết xử sự phù hợp với quy định của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân
tộc, tôn giáo.
- Giúp HS nhận biết, vận dụng kiến thức vào làm bài TNKQ.
3. Thái độ:
- Tôn trọng quyền bình đẳng của công dân trong cuộc sống hàng ngày.


- Phê phán những hành vi vi phạm quyền bình đẳng của công dân.
- Ủng hộ chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về quyền bình đẳng giữa
các dân tộc, tôn giáo.


- Có ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn
giáo và phê phán những hành vi gây chia rẽ giữa các dân tộc, tôn giáo.
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
- SGK GDCD 12, SGV GDCD 12, giáo án ôn phụ đạo, những câu hỏi trắc
nghiệm,...
- Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề, giải quyết tình huống,...
1. Học sinh: SGK GDCD 12, đồ dùng học tập,...
III. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định:
Lớp

12A

12B

12C

12D

Sĩ số
Ngày dạy
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Bài mới: (GV dẫn vào bài học)
A. Lý thuyết
I. Công dân bình đẳng trước pháp luật
1. Công dân BĐ về quyền và nghĩa vụ
- Khái niệm: Công dân được bình đẳng trong việc hưởng quyền và thực hiện nghĩa
vụ trước NN và XH theo quy định của PL.
- Biểu hiện:



+ Được hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ của mình.
+ Quyền và nghĩa vụ của công dân không phân biệt dân tộc, giới tính, tôn giáo,
giàu nghèo, thành phần và địa vị XH.
2. Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí.
- Bất kì công dân nào VPPL đều bị xử lí theo quy định của pháp luật. Không phân
biệt địa vị, dân tộc, tôn giáo, hoàn cảnh.
- Xét xử những người VPPL phải dựa trên quy định của PL về tính chất mức độ vi
phạm chứ không phải căn cứ vào giới tính, dân tộc.
3. Trách nhiệm của NN trong việc đảm bảo quyền bình đẳng của công dân
trước pháp luật.
- Được quy định trong Hiến pháp và pháp luật.
- Cơ quan NN có thẩm quyền xử phạt (áp dụng) với chủ thể VPPL.
- Chỉ truy cứu trách nhiệm theo nguyên tắc công bằng, công khai, nhanh chóng.
- NN có trách nhiệm tạo điều kiện cho công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình.
- NN có trách nhiệm xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
II. Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình
1. Thế nào là bình đẳng trong HN và GĐ.
Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình được hiểu là bình đẳng về nghĩa vụ và
quyền giữa vợ và chồng và giữa các thành viên trong gia đình trên cơ sở nguyên
tắc dân chủ, công bằng, tôn trọng lẫn nhau, không phân biệt đối xử trong các mối
quan hệ ở phạm vi gia đình và xã hội
2. Nội dung bình đẳng trong HN và GĐ.
* Bình đẳng giữa vợ và chồng.
- Trong quan hệ nhân thân.


+ Điều 64 của HP 92 (sđ): V - C bình đẳng

+ Vợ chồng tôn trọng, giữ gìn danh dự, uy tín cho nhau, tôn trọng quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo của nhau.
+ Giúp đỡ tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt.
-Trong quan hệ tài sản.
Vợ và chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với:
+ Quyền sở hữu tài sản. (chiếm hữu, sở hữu, định đoạt)
+ Quyền thừa kế.
+ Quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng
+ Tài sản chung: được tạo ra trong thời kì HN, được thừa kế, tặng chung.
+ Tài sản riêng: có trước HN hoặc được thừa kế, tặng riêng.
* Bình đẳng giữa cha, mẹ và con.
+ cha mẹ phải thương yêu, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của con; tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập và phát triển
lành mạnh của con cả về thể chất lẫn tinh thần, trí tuệ và đạo đức
+ Cha mẹ không được phân biệt đối sử giữa các con, ngược đãi , hành hạ, xúc
phạm con; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên;
không xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật , trái đạo đức xã
hội.
+ con có bổn phận yêu quý, kính trọng, chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ. Con
không được có những hành vi ngược đãi, hành hạ , xúc phạm cha mẹ.
* Bình đẳng giữa ông bà và cháu.
- Ông bà có quyền và nghĩa vụ với các cháu.
- Các cháu phải kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng.
* Bình đẳng giữa anh, chị, em.


Anh chị em có bổn phận thương yêu chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau.
Tiết: 13,14,15
Ổn định:
Lớp


12A

12B

12C

12D

Sĩ số
Ngày dạy

II. Bình đẳng trong lao động.
1. Thế nào là bình đẳng trong lao động.
– Khái niệm: là bình đẳng giữa mọi công dân trong thực hiện quyền lao động
thông qua tìm việc làm; bình đẳng giữa người lao động và người xử dụng lao động
thông qua hợp đồng lao động; bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ trong
từng cơ quan, doanh nghiệp và trong phạm vi cả nước.
2. Nội dung cơ bản của bình đẳng trong lao động.
* Công dân BĐ trong thực hiện quyền lao động.
- Được tự do sử dụng sức lao động
+ Lựa chọn việc làm
+ Làm việc cho ai
+ Bất kì ở đâu
- Người LĐ phải đủ tuổi (15 tuổi) người SD LĐ (18 tuôỉ)
- Không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, nguồn gốc gia đình…
* Công dân BĐ trong giao kết HĐLĐ.


- HĐLĐ: là sự thoả thuận giũa người LĐ và người SD LĐ về Đk LĐ, việc làm có

trả công, quyền và nghĩa vụ hai bên trong quan hệ lao động.
- Hình thức giao kết HĐLĐ
+ Bằng miệng
+ Bằng văn bản
- Nguyên tắc giao kết HĐLĐ
+ Tự do tự nguyện bình đẳng
+ Không trái PL, thoả ước tập thể
+ Giao kết trực tiếp
=> HĐLĐ là cơ sở pháp lý để PL bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hai bên
* Bình đẳng giữa LĐ nam và LĐ nữ.
- Tìm việc làm, độ tuổi, tiêu chuẩn.
- Tiền công, tiền thưởng, BHXH, điều kiện lao động.
- Người SD LĐ không được đơn phương chấm dứt HĐLĐ với phụ nữ nghỉ chế độ
thai sản.
III. Bình đẳng trong kinh doanh.
1. Thế nào là bình đẳng trong kinh doanh.
- Khái niệm: Bình đẳng trong kinh doanh có nghĩa là mọi cá nhân, tổ chức khi
tham gia vào các quan hệ kinh tế, từ việc lựa chọn ngành, nghề, địa điểm kinh
doanh, lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh, đến việc thực hiện quyền và nghĩa
vụ trong quá trình sản xuất kinh doanh đều bình đẳng theo quy định của pháp luật.
- Bình đẳng trong KD được thể hiện:
+ Tự do KD, tự chủ đăng kí KD, đầu tư
+ Tự do chon nghề, địa điểm, hình thức tổ chức doanh nghiệp, thực hiện quyền và
nghĩa vụ.


+ BĐ dựa trên cơ sở PL
Như vậy: các quan hệ KT được thực hiện theo nguyên tắc tự do, bình đẳng, cùng
có lợi và tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
2. Nội dung quyền bình đẳng trong kinh doanh

- Tự do lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh.
- Tự chủ đăng kí KD (PL không cấm)
- Biết hợp tác, phát triển, cạnh tranh lành mạnh.
- BĐ về nghĩa vụ trong quá trình KD
- BĐ trong tìm kiếm thị trường, khách hàng, kí kết HĐ
Tiết: 16,17,18
Ổn định:
Lớp

12A

12B

12C

12D

Sĩ số
Ngày dạy

IV. Bình đẳng giữa các dân tộc.
1. Thế nào là bình đẳng giữa các dân tộc.
- KN DT: chỉ một cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ, có chung sinh hoạt
kinh tế, ngôn ngữ, nét đặc thù về văn hoá…
VD: Dân tộc Kinh, Tày, Dao, H Mông…
- KN quyền bình bình đẳng giữa các dân tộc: là các dân tộc trong một quốc gia
không phân biệt đa số hay thiểu số, trình độ văn hoá, không phân biệt chủng tộc,
màu da… đều được NN và PL tôn trọng, bảo vệ và tạo điều kiện phát triển.
- QBĐ xuất phát từ những quyền cơ bản của con người trước pháp luật.



- Mục đích:
+ Hợp tác, giao lưu giữa các dân tộc
+ Khắc phục chênh lệch về trình độ phát triển giữa các dân tộc.
- Tỉ lệ: DT kinh chiếm 87%, các DT khác 13%
2. Nội dung quyền BĐ giữa các dân tộc.
- Các DT ở VN đều được BĐ về chính trị.
+ Mọi DT được tham gia vào quản lí NN và XH
+ Mọi DT được tham gia bầu-ứng cử
+ Mọi DT đều có ĐB trong HT cơ quan NN
VD: QH khoá XII ĐB DTTS = 17,6%; ĐB HĐND tỉnh = 18,3%; huyện = 18,7%;
xã = 22,7%
- Các DT ở VN đều BĐ về kinh tế.
+ Mọi DT đều được tham gia vào các TPKT
+ NN luôn quan tâm đầu tư cho tất cả các vùng
+ NN ban hành các chính sách PT KT-XH, đặc biệt ở các xã có ĐK KT khó khăn
- Các DT ở VN đều BĐ về văn hoá, giáo dục.
+ Các DT có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, PTTQ, văn hoá tốt đẹp.
+ Văn hoá các DT được bảo tồn và phát huy.
+ Các DT được BĐ hưởng thụ một nền GD, tạo ĐK các DT đều có cơ hội học tập.
3. Ý nghĩa quyền BĐ giữa các dân tộc.
- Là cơ sở của đoàn kết giữa các DT và đại đoàn kết các dân tộc.
- Là sức mạnh đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước.
- Góp phần thực hiện mục tiêu: dân giàu…


4. CS của Đảng và PL của NN về quyền BĐ giữa các dân tộc.
- Ghi nhận trong HP và các văn bản PL
- Thực hiện chiến lược PT KT-XH đối với các vùng đồng bằng dân tộc thiểu số.
- Nghiêm cấm mọi hành vi kì thị và chia rẽ dân tộc.

V. Bình đẳng giữa các tôn giáo.
1. Khái niệm bình đẳng giữa các tôn giáo.
- Nguồn gốc:
+ Nguồn gốc KT-XH
+ Nguồn gốc nhận thức
+ Nguồn gốc tâm lí
- Bản chất C.Mác nói: TG là tiếng thở dài của chúng sinh bị áp bức, là trái tim
của TG không có trái tim, là tinh thần của trạng thái không có tinh thần, tôn giáo là
thuốc phiện của nhân dân.
- Khái niệm: Được hiểu là các TG ở VN đều có quyền hoạt động TG trong khuân
khổ PL, BĐ trước PL, những nơi thờ tự, tín ngưỡng, TG được PL bảo hộ.
- So sánh TG với tín ngưỡng.
+ Giống: Đều là nhu cầu tinh thần của một bộ phận ND.
Khác: Tín ngưỡng là niềm tin tuyệt đối nhưng không chứng minh vào sự tồn tại
thực tế. Còn TG là niềm tin tuyệt đối vào thần thánh, thượng đế nhưng phải có giáo
lí, giáo lễ, giáo đường, giáo luật…
2. Nội dung quyền BĐ giữa các TG.
- Các TG được NN công nhận BĐ trước PL, có quyền hoạt động TG theo quy định
của PL.
+ Điều 70 HP 1992 (sđ): công dân có quyền TD tín ngưỡng, TG theo hoặc không
theo TG nào và đều BĐ trước PL.


+ Sống “tốt đời, đẹp đạo”
+ Giáo dục lòng yêu nước, phát huy giá trị đạo đức văn hoá.
+ Thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân, ý thức trước pháp luật.
- Hoạt động tín ngưỡng, TG theo quy định của PL được NN đảm bảo, các cơ sở
TG hợp pháp được PL bảo hộ.
+ NN đối xử BĐ với các TG
+ Các TG tự do hoạt động trong khuân khổ pháp luật.

+ Quyền hoạt động tín ngưỡng TG được NN đảm bảo
+ Các cơ sở TG được PL bảo hộ.
3. Ý nghĩa quyền BĐ giữa các TG.
- Là bộ phận không thể tách rời toàn thể dân tộc Việt Nam
- Là CS thực hiện khối ĐĐK toàn dân tộc
- Góp phần vào công cuộc xd đất nước
4. CS của Đảng và PL của NN về quyền BĐ giữa các tôn giáo.
- NN đảm bảo quyền hoạt động TN, TG theo quy định của PL.
- NN thừa nhận quyền có hoặc không có TG
- Đoàn kết giữa các TG, giữa người theo hoặc không theo TG.
- Nghiêm cấm mọi hành vi vi phạm quyền tự do tôn giáo.
Tiết: 19,20,21
Ổn định:
Lớp
Sĩ số
Ngày dạy

12A

12B

12C

12D


B. Nhận định tình huống và giải quyết
Tình huống 1: Anh A sống độc thân, anh B có mẹ già và con nhỏ. Cả hai anh làm
việc trong một cơ quan và có cùng một mức thu nhập giống nhau. Cuối năm anh A
phải đóng thuế thu nhập cao hơn anh B. Anh A khiếu nại với cơ quan thuế với lý lẽ

rằng anh nộp thuế nhiều hơn anh B trong khi thu nhập của hai người bằng nhau là
không bình đẳng.
Câu hỏi:
1. Anh A khiếu nại như vậy đúng không? Tại sao?
2. Trong thực tế, bên cạnh những quy định của pháp luật thì việc thực hiện
quyền và nghĩa vụ của công dân còn phụ thuộc vào các yếu tố nào?
Tình huống 2: Hà và Tuấn là đôi bạn thân của nhau từ lớp 1 cho đến bây giờ. Do
khă năng và kết quả học tập khác nhau nên hai bạn không cùng thi vào một trường
THPT. Hà học giỏi nên đăng ký thi vào một trường có uy tín hơn trường của Tuấn.
Hôm hai bạn đăng ký thi vào hai trường khác nhau, Tuấn nói với Hà: “Thế là tớ
với bạn không bình đẳng với nhau đâu nhé! Bạn được xã hội ưu ái hơn mình rồi,
bất bình đẳng rồi đấy!”.Thấy thế, Hà phản đối: “Dù thi vào hai trường khác nhau,
nhưng chúng mình vẫn được bình đẳng với nhau chứ!”.
Câu hỏi:
1. Em nhận xét thế nào về suy nghĩ của Tuấn?
2. Trong trường hợp này Hà và Tuấn có bình đẳng với nhau trong việc hưởng
quyền hay không?
3. Em hiểu như thế nào về việc hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ trong thực
tiễn.
Tình huống 3: Tốt nghiệp THPT, bạn bè trong lớp mỗi người một ngả. Có đến gần
20 bạn được vào đại học, tiếp tục thực hiện được ước mơ học đường. Còn những
người khác thì người vào trung cấp chuyên nghiệp, người theo học nghề, người
vào làm việc trong nhà máy, người làm kinh doanh,…Từ đó, nhiều bạn suy nghĩ:
Bạn bè ta nay đâu còn được bình đẳng như nhau nữa! Người được vào đại học sao


có thể nói là bình đẳng với người vào trung cấp; người phải lao động chân tay đâu
có thể bình đẳng với người ngồi ở học đường? Mong sao chúng ta trở lại tuổi học
trò để cùng được như nhau, như những tháng năm qua?
Câu hỏi:

1. Em có nhận xét gì qua tâm trạng của các bạn sau khi tốt nghiệp THPT?
2. Em hiểu thế nào là bình đẳng giữa những học sinh tốt nghiệp THPT trong
việc vào các trường đại học, trung cấp chuyên nghiệp hoặc đi vào cuộc sống
lao động, sản xuất?
Tình huống 4: Vào giờ tan học buổi chiều, người ta thấy một cảnh sát giao thông
yêu cầu bốn HS đang đi xe đạp phải dừng lại vì các HS này đã đi vào đường ngược
chiều. Hai HS lớp 12(17 tuổi) bị cảnh sát giao thông phạt tiền với mức mỗi người
là 20.000 đồng. Hai HS lớp 10 (15 tuổi) thì lhoong bị phạt tiền mà chỉ bị phạt cảnh
cáo bằng văn bản. Khi về nhà, hai HS lớp 12 kể lại cho bố mẹ câu chuyện này. Bố
mẹ hai em tức giận, vì cho rằng cảnh sát giao thông xử phạt như vậy là không công
bằng: Cùng đi xe đạp vào đường ngược chiều mà người thì bị phạt tiền, người thì
chỉ bị phạt cảnh cáo.
Câu hỏi:
1. Tại sao trong trường hợp này, đối với cùng một hành vi như nhau mà cảnh
sát giao thông lại áp dụng các hình thức xử phạt khác nhau?
2. Việc xử phạt của cảnh sát giao thông có trái với nguyên tắc “công dân bình
đẳng về trách nhiệm pháp lý” hay không? Vì sao?
Tình huống 5: Trường THPT N có lớp 10 A chọn toàn các bạn HS giỏi. Điều kiện
để vào lớp đó ngặt nghẽo lắm: Phải là HS giỏi 4 năm liền ở THCS mới được dự thi
và phải thi lớp 10 đạt điểm rất cao mới được tuyển vào. Nhiều bạn muốn được vào
lớp này để có điều kiện học tập tốt hơn, nhưng khi thi thì không đỗ. Các bạn này
nói, họ không được bình đẳng với các bạn được tuyển vào lớp chọn. Nhiều bạn
khác băn khoăn vì không hiểu nên suy nghĩ như thế nào cho đúng.
Câu hỏi:


1. Theo em, giữa các bạn thi đỗ, được tuyển vào lớp chọn với các bạn không
thi đỗ có sự bình đẳng với nhau không?
2. Em hiểu thế nào là bình đẳng về quyền của HS trong việc thi và tuyển vào
lớp chọn?

Tình huống 6: Tại một phiên tòa hình sự, hai bị cáo bị buộc tội là đã lợi dụng chức
vụ, quyền hạn, chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý.Hai bị cáo này
đều có cùng độ tuổi, sức khỏe, công trạng và hoàn cảnh như nhau; đều cùng tham ô
với mức mỗi người là 180 triệu đồng. Tòa đã áp dụng Điều 278 Bộ luật Hình sự về
“Tội tham ô tài sản”, tuyên phạt hai bị cáo với mức hình phạt khác nhau: Bị cáo 41
tuổi bị phạt 7 năm tù giam; bị cáo 42 tuổi phạt 8 năm tù giam. Nhiều người thắc
mắc: Pháp luật có quy định người 42 tuổi phải chịu trách nhiệm pháp lý cao hơn
người 41 tuổi đâu!
Câu hỏi:
1. Theo em, việc tòa án tuyên phạt hai bị cáo mới mức phạt tù khác nhau như
vậy có đúng pháp luật không?
2. Em hiểu như thế nào là bình đẳng về trách nhiệm pháp lý trong trường hợp
này?
3. Theo em, tòa án tuyên phạt như thế nào là đúng?
Tình huống 7: Hùng hỏi Lan: “Có phải nhà nước ban hành pháp luật, trong đó quy
định không phân biệt đối xử giữa công dân thuộc các dân tộc, tôn giáo, không phân
biệt giàu nghèo, thành phần và địa vị xã hội tức là Nhà nước đã bảo đảm quyền
bình đẳng của công dân trước pháp luật phải không”?
Hùng: “Đúng đấy! Như vậy là nhà nước đã bảo đảm quyền bình đẳng của công dân
trước pháp luật rồi đấy!”.
Câu hỏi:
1. Để bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật ngoài việc ban
hành pháp luật, Nhà nước còn phải làm gì?
2. Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật được thể hiện trên thực tế
như thế nào?


Tình huống 8: Anh T và chị H kết hôn với nhau đến nay đã được 6 năm và có một
bé gái xinh đẹp. Cuộc sống của vợ chồng anh chị vẫn êm ả, bình yên. Thế rồi đến
một ngày, khi nghe chị H nói chuyện về việc muốn đi học thêm một bằng đại học

nữa để phục vụ cho công việc thì anh T lập tức không đồng ý. Anh nói: ‘” Phụ nữ
thì cần gì học nhiều, anh không cho em đi học nữa”. Thấy vậy, chị H không chịu:
“Em hỏi ý kiến anh thì anh nên ủng hộ em, anh không có quyền quyết định việc
học hành của em đâu anh ạ”.
Câu hỏi:
1. Anh T nói như vậy có đúng không?
2. Em hiểu thế nào về quyền bình đẳng giữa vợ chồng trong quan hệ nhân thân
được quy định trong Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000?
Tình huống 9: Gia đình ông N và bà T có căn hộ ở chung cư đã được 8 năm nay.
Căn hộ này cũng đẹp và rộng rãi, đủ chỗ cho 4 người trong gia đình và còn 1 dành
cho khi có khách. Thế nhưng, bỗng ông N có ý định bán căn hộ này để mua một
căn nhà riêng rộng hơn một chút. Ông N nói với vợ về ý định này của mình.
Thấy bà T nói: Đối với gia đình mình thi căn hộ này đã lý tưởng lắm rồi, cần gì
phải bán để mua căn khác tốn kém, trong khi nếu mua thì nhà mình phải đi vay tiền
thêm.
Ông N cho rằng mình có toàn quyền nên đã trịnh trọng tuyên bố: Đấy là tôi nói
chuyện với bà thôi, chứ tôi đã quyết định rồi, có người đã mua và tuần sau làm thủ
tục bán.
Câu hỏi:
1. Theo em, ông N có toàn quyền quyết định bán căn hộ của gia đình mà không
cần sự đồng ý của vợ không?
2. Thế nào là bình đẳng giữa vợ và chồng trong quan hệ tài sản?
Tình huống 10: Chị N muốn vào làm việc trong công ty May mặc X. Đến ngày
hẹn trước, giám đốc công ty đưa cho chị bản hợp đồng lao động và đề nghị chị ký
vào đó. Thấy trong hợp đồng không có điều khoản quy định về tiền lương nên chị
N đề nghị bổ sung rồi sau đó mới ký. Ông giám đốc công ty thì cho rằng chị là
người lao động không có quyền thỏa thuận về tiền lương, vì đó là quyền quyết định


của giám đốc (người sử dụng lao động) tùy theo từng tháng khác nhau, nên không

cần phải ghi trong hợp đồng. Thấy vậy, chị N từ chối ký hợp đồng lao động này.
Câu hỏi:
1. Chị N có quyền đề nghị về điều khoản tiền lương trong hợp đồng lao động
không?
2. Trong hợp đồng lao động, các bên thỏa thuận những nội dung gì?
3. Giám đốc công ty X có quyền đơn phương quyết định về mọi nội dung trong
hợp đồng lao động không?
Tình huống 11: Một doanh nghiệp tuyển chọn một số người vào làm việc không
xác định thời hạn. Sau khi thi cử và phỏng vấn, ngoài mấy người đã trúng tuyển,
còn một số người nam và một số người nữ cùng có điểm như nhau. Sau khi cân
nhắc, Hội đồng tuyển dụng lao động của doanh nghiệp đã quyết định nhận người
nữ và làm việc. Thấy vậy, có người cho rằng quyết định này của Hội đồng tuyển
dụng là không bình đẳng.
Câu hỏi:
1. Quyết định của Hội đồng tuyển dụng như vậy có phải là bất bình đẳng hay
không?
2. Pháp luật nước ta có quy định về ưu tiên tuyển dụng phụ nữ vào làm việc khi
người có đủ tiêu chuẩn tuyển chọn làm công việc phù hợp cho cả nam và nữ
không?
3. Bình đẳng giữa nam và nữ trong quan hệ lao động được thể hiện như thế
nào?
Tình huống 12: Trong trường phổ thông Dân tộc nội trú của tỉnh N, HS đều được
khuyến khích hát các bài hát và biểu diễn các điệu múa đặc sắc của dân tộc mình.
Không những thế, mà nhà trường còn khuyến khích HS mặc các trang phục truyền
thống của dân tộc. Khi nói về các biểu hiện này, có những ý kiến khác nhau. Một
số người cho rằng: Đó là biểu hiện của tình đoàn kết và quan hệ bình đẳng giữa các
dân tộc. Một số người khác thì lại cho rằng: Đó chỉ là biểu hiện của bản sắc dân
tộc, không phải là biểu hiện của bình đẳng giữa các dân tộc.



Câu hỏi:
1. Em đồng ý với ý kiến nào trên đây? Vì sao?
2. Trong tình huống này, quyền bình đẳng về văn hóa giữa các dân tộc có được
thể hiện hay không?
Tình huống 13: X hỏi D: “Chính trị là một cái gì rất chung chung, mà nói đến
bình đẳng là nói đến điều cụ thể, vậy sao có thể nói các dân tộc ở Việt Nam đều
bình đẳng về chính trị được nhỉ?”.
D trả lời: “Cậu đọc Điều 54 Hiến pháp năm 1992 đi rồi khác hiểu. Ví dụ như, công
dân có quyền bầu cử và ứng cử, không phân biệt dân tộc này hay dân tộc khác. Thế
chẳng phải là các dân tộc đều bình đẳng về chính trị là gì!”.
Câu hỏi: D nói như vậy đã đúng và đủ chưa? Em có thể bổ sung thêm điều gì?
Theo em, để quyền bình đẳng đó được thực hiện, Nhà nước cần thực hiện những
biện pháp nào?
Tình huống 14: Chị N và anh M mỗi người theo một đạo: Chị N theo đạo Thiên
Chúa, còn anh M theo đạo Phật. Họ yêu nhau đã được 3 năm rồi. Đến khi hai anh
chị thưa chuyện với gia đình để chuẩn bị kết hôn với nhau thì ông T, bố chị N
không đồng ý, với lý do hai người không cùng đạo. Ông T còn nói, sẽ nhất định
không cho phép chị kết hôn với anh M. Chị N không nghe, cho rằng mình có
quyền quyết định việc kết hôn, cho dù bố không đồng ý.
Câu hỏi:
1. Hành vi cản trở của ông T có vi phạm pháp luật không?
2. Chị N có quyền tự quyết định việc kết hôn với anh M mà không cần sự đồng
ý của bố mẹ hay không? Vì sao?
Tình huông 15: H hỏi P: “Tớ thấy người dân tộc thiểu số thường không có điều
kiện học hành như người Kinh, như vậy sao có thể nói là các dân tộc ở Việt Nam
đều bình đẳng về giáo dục nhỉ?”. P trả lời: “Ồ, nói đến bình đẳng về giáo dục giữa
các dân tộc là nói ở góc độ khác, đâu có phải là người dân tộc thiểu số nào cũng
học hành và đỗ đạt cao, giỏi thì mới là bình đẳng!”.



Câu hỏi:
1. P nói như vậy đã đúng và đủ chưa? Em có thể bổ sung điều gì?
2. Nếu ở trường, ở lớp em có HS các dân tộc khác nhau, em có thấy HS các
dân tộc đều bình đẳng trong giáo dục không?

3. Tiết: 22,23,24
Ổn định:
Lớp

12A

12B

12C

12D

Sĩ số
Ngày dạy

C. Trắc nghiệm khách quan
Câu 1: Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lý là:
A. Công dân ở bất kỳ độ tuổi nào vi phạm pháp luật đều bị xử lý như nhau.
B. Công dân nào vi phạm quy định của cơ quan, đơn vị, đều phải chịu trách
nhiệm kỷ luật.
C. Công dân nào vi phạm pháp luật cũng bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
D. Công dân nào do thiếu hiểu biết về pháp luật mà vi phạm pháp luật thì
không phải chịu trách nhiệm pháp lý.
Câu 2: Công dân bình đẳng trước pháp luật là:



A. Công dân có quyền và nghĩa vụ như nhau nếu cùng giới tính, dân tộc, tôn
giáo.
B. Công dân có quyền và nghĩa vụ giống nhau tùy theo địa bàn sinh sống.
C. Công dân nào vi phạm pháp luật cũng bị xử lý theo quy định của đơn vị, tổ
chức, đoàn thể mà họ tham gia.
D. Công dân không bị phân biệt đối xử trong việc hưởng quyền, thực hiện
nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật.
Câu 3: Trách nhiệm của nhà nước trong việc bảo đảm quyền bình đẳng của công
dân trước pháp luật thể hiện qua việc:
A. Quy định quyền và nghĩa vụ công dân trong Hiến pháp và Luật.
B. Tạo ra các điều kiện bảo đảm cho công dân thực hiện quyền bình đẳng
trước pháp luật.
C. Không ngừng đổi mới và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
D. Tất cả các phương án trên.
Câu 4: Biểu hiện của bình đẳng trong hôn nhân là:
A. Người chồng phải giữ vai trò chính trong đóng góp về kinh tế và quyết
định công việc lớn trong gia đình.
B. Công viêc của người vợ là nội trợ gia đình và chăm sóc con cái, quyết định
các khoản chi tiêu hàng ngày của gia đình.
C. Vợ, chồng cùng bàn bạc, tôn trọng ý kiến của nhau trong việc quyết định
các công việc của gia đình.


D. Tất cả các phương án trên.
Câu 5: Biểu hiện của bình đẳng trong hôn nhân là:
A. Chỉ có người vợ mới có nghĩa vụ kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc và giáo
dục con cái.
B. Chỉ có người chồng mới có quyền lựa chọn nơi cư trú, quyết định số con

và thời gian sinh con.
C. Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền và nghĩa vụ ngang nhau về mọi
mặt trong gia đình.
D. Tất cả các phương án trên.
Câu 6: Bình đẳng giữa các thành viên trong gia đình được hiểu là:
A. Các thành viên trong gia đình đối xử công bằng, dân chủ, tôn trọng lẫn
nhau.
B. Tập thể gia đình quan tâm đến lợi ích của từng cá nhân, từng cá nhân phải
quan tâm đến lợi ích chung của gia đình.
C. Các thành viên trong gia đình có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, giúp đỡ
nhau, cùng nhau chăm lo đời sống chung của gia đình.
D. Tất cả các phương án trên.
Câu 7: Quyền bình đẳng giữa nam và nữ trong lao động thể hiện:
A. Nam và nữ bình đẳng về tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương và trả công
lao động.


B. Người sử dụng lao động ưu tiên nhận nữ vào làm việc khi cả nam và nữ
đều có đủ tiêu chuẩn làm công việc mà doanh nghiệp đang cần.
C. Lao động nữ được hưởng chế độ thai sản, hết thời gian nghỉ thai sản, khi
trở lại làm việc, lao động nữ vẫn được bảo đảm chỗ làm việc.
D. Tất cả các phương án trên.
Câu 8: Chủ thể của hợp đồng lao động là:
A. Người lao động và đại diện người lao động.
B. Người lao động và người sử dụng lao động.
C. Đại diện người lao động và người sử dụng lao động.
D. Tất cả phương án trên.
Câu 9: Vợ, chồng có quyền ngang nhau đối với tài sản chung là:
A. Những tài sản hai người có được sau khi kết hôn.
B. Những tài sản có trong gia đình.

C. Những tài sản hai người có được sau khi kết hôn và tài sản riêng của vợ
hoặc chồng.
D. Tất cả phương án trên.
Câu 10: Ý nghĩa của bình đẳng trong hôn nhân:
A. Tạo cơ sở củng cố tình yêu, cho sự bền vững của gia đình.
B. Phát huy truyền thống dân tộc về tình nghĩa vợ, chồng.
C. Khắc phục tàn dư phong kiến, tư tưởng lạc hậu “Trọng nam, khinh nữ”.
D. Tất cả các phương án trên.
Câu 11: Bình đẳng trong kinh doanh có nghĩa là:
A. Bất cứ ai cũng có thể tham gia vào quá trình kinh doanh.
B. Bất cứ ai cũng có quyền mua – bán hàng hóa.


C. Mọi cá nhân, tổ chức khi tham gia vào các quan hệ kinh tế đều bình đẳng
theo quy định của pháp luật.
D. Tất cả các phương án trên.
Câu 12: Nội dung cơ bản của bình đẳng trong lao động là:
A. Bình đẳng trong việc thực hiện quyền lao động .
B. Bình đẳng trong giao kết hợp đồng lao động.
C. Bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ.
D. Tất cả các phương án trên.
Câu 13: Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo được hiểu là:
A. Công dân có quyền không theo bất kỳ một tôn giáo nào.
B. Người đã theo một tín ngưỡng, tôn giáo không có quyền bỏ để theo một tín
ngưỡng, tôn giáo khác.
C. Người theo tín ngưỡng, tôn giáo có quyền hoạt động theo tín ngưỡng, tôn
giáo đó.
D. Tất cả các phương án trên.
Câu 14: Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy định
mọi công dân đều:

A. Bình đẳng trước Nhà nước
B. Bình đẳng trước pháp luật
C. Bình đẳng về quyền lợi
D. Bình đẳng về nghĩa vụ
Câu 15:Quyền và nghĩa vụ của công dân được quy định trong:
A. Hiến pháp
B. Hiến pháp và luật
C. Luật hiến pháp
D. Luật và chính sách


Câu 16:Khi công dân vi phạm pháp luật với tính chất và mức độ vi phạm như
nhau, trong một hoàn cảnh như nhau thì đều phải chịu trách nhiệm pháp lý:
A. Như nhau
B. Bằng nhau
C. Ngang nhau
D. Có thể khác nhau
Câu 17:Quyền và nghĩa vụ của công dân không bị phân biệt bởi:
A. Dân tộc, giới tính, tuổi tác, tôn giáo
B. Thu nhập, tuổi tác, địa vị
C. Dân tộc, địa vị, giới tính, tôn giáo
D. Dân tộc, độ tuổi, giới tính
Câu 18:Học tập là một trong những:
A. Quyền của công dân
B. Nghĩa vụ của công dân
C. Trách nhiệm của công dân
D. Quyền, nghĩa vụ của công dân
Câu 19:Tham gia quản lý nhà nước và xã hội là một trong những:
A. Quyền của công dân
B. Trách nhiệm của công dân

C. Nghĩa vụ của công dân
D. Quyền, nghĩa vụ của công dân
Câu 20:Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy
định bảo vệ Tổ quốc là:
A. Nghĩa vụ của công dân
B. Quyền, nghĩa vụ của công dân
C. Trách nhiệm của công dân
D. Quyền của công dân


Câu 21:Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
quy định tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật là:
A. Quyền của công dân
B. Trách nhiệm của công dân
C. Quyền, nghĩa vụ của công dân
D. Nghĩa vụ của công dân
Câu 22: Mọi người đều có(1)………..làm việc,(2)……………..lựa chọn việc
làm và nghề nghiệp, học nghề và nâng cao trình độ nghề nghiệp, không bị
phân biệt đối sử về giới tính, dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo.
Phương án lựa chọn:
A. (1) Quyền (2) tự do

B. (1) Nghĩa vụ (2) quyền

C.(1) Quyền (2) quyền

D. (1)Nhu cầu (2) quyền

Câu 23: Bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ là bình đẳng về cơ hội
tiếp cận việc làm, bình đẳng về tiêu chuẩn…………..khi tuyển dụng, được đối

xử………tại nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội,
điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác.
A.Độ tuổi

B.Lứa tuổi

C.Bình đẳng

D.Như nhau

Câu 24:Một trong những biểu hiện của quyền bình đẳng giữa vợ và chồng
trong quan hệ nhân thân là:
A.Người chồng là trụ cột gia đình nên có quyền quyết định nơi ở
B.Phụ nữ phải lo việc gia đình nên có quyền quyết định nơi ở
C.Cả hai vợ chồng cùng có quyền quyết định nơi ở
D.Vợ chồng trẻ cần có sự đồng ý của cha mẹ khi lựa chọn nơi ở
Câu 25: Luật Lao động quy định, người lao động nữ trong thời gian nuôi con
nhỏ dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày………phút trong thời gian làm
việc, mà vẫn hưởng đủ lương.


A.30 phút

B.45 phút

C.60 phút

D. 90 phút

Câu 26: Luật Lao động quy định, người lao động nữ trong thời gian hành

kinh, được nghỉ mỗi ngày………phút trong thời gian làm việc, mà vẫn hưởng
đủ lương.
A.30 phút

B.45 phút

C.60 phút

D. 90 phút

Câu 27: Bình đẳng giữa các dân tộc được hiểu là các dân tộc trong một quốc
gia không phân biệt đa số hay thiểu số, trình độ văn hóa, chủng tộc, màu da
đều được Nhà nước và pháp luật tôn trọng và……………………..
A.Bảo vệ

B.Tạo điều kiện phát triển

C.Giúp đỡ

D.Được đối xử công bằng

Câu 28:Các dân tộc sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam không phân
biệt………………không phân biệt trình độ phát triển đều có……………..của
mình trong các cơ quan quyền lực nhà nước.
A.Lớn hay nhỏ

B.Đại biểu

C.Người đại diện


D.Đa số hay thiểu số

Câu 29:Nối cụm từ ở cột (I) với cụm từ tương ứng ở cột (II) để được câu đúng
I
II
A.Trong lĩnh vực chính trị, quyền bình 1.Đều được hưởng mọi quyền công dân
đẳng giữa các dân tộc thể hiện ở các và có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ
quyền của công dân
công dân, không có sự phân biệt đối xử.
B.Công dân thuộc các tôn giáo khác 2.Để hoạt động trái pháp luật, chia rẽ
nhau, người có tôn giáo hoặc không có khối đại đoàn kết dân tộc, làm tổn hại
tôn giáo
đến an ninh quốc gia.
C.Trong lĩnh vực kinh tế, quyền bình 3.Tham gia quản lí nhà nước và xã hội,
đẳng giữa các dân tộc được thể hiện

tham gia thảo luận, góp ý kiến về các
vấn đề chung của cả nước, không có sự


phân biệt vì lý do dân tộc.
D.Nghiêm cấm mọi hành vi vi phạm 4.Ở việc Nhà nước tạo mọi điều kiện để
quyền tự do tôn giáo, lợi dụng tôn giáo

công dân thuộc các dân tộc khác nhau

đều được bình đẳng về cơ hội học tập.
E.Trong lĩnh vực giáo dục, quyền bình 5.Ở các chính sách phát triển kinh tế của
đẳng giữa các dân tộc được thể hiện


Đảng và Nhà nước, không có sự phân
biệt giữa dân tộc đa số hay thiểu số.

Câu 30: Một trong những nội dung về bình đẳng trong thực hiện quyền lao
động là mọi người đều có quyền lựa chọn:
A.Việc làm theo sở thích của mình
B.Việc làm phù hợp với khả năng của mình mà không bị phân biệt đối xử.
C.Điều kiện làm việc theo nhu cầu của mình
D.Thời gian làm việc theo ý muốn chủ quan của mình.
Câu 31: Ý kiến nào dưới đây là đúng về quyền bình đẳng giữa cha mẹ và các
con?
A.Cha mẹ không được phân biệt đối xử giữa các con
B.Cha mẹ cần tạo điều kiện tốt hơn cho con trai học tập, phát triển.
C.Cha mẹ cần quan tâm, chăm sóc con đẻ hơn con nuôi
D.Cha mẹ được quyền quyết định việc chọn trường, chọn ngành cho con học.
Câu 32: Đâu là một trong những nội dung quyền bình đẳng trong lao động?
A.Bình đẳng trong việc thực hiện quyền lao động .
B.Bình đẳng trong giao tiếp.
C.Bình đẳng giữa lao động nam.
D.Tất cả các phương án trên.
Câu 33: Khi yêu cầu vợ mình phải nghỉ việc để chăm sóc gia đình, anh A đã vi
phạm quyền bình đẳng giữa vợ và chồng trong quan hệ:
A.Nhân thân

B.Tài sản chung


×