Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

quản lý ngân hàng câu hỏi và đề thi trắc nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 84 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
KHOA KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

QUẢN LÝ NGÂN HÀNG CÂU HỎI
VÀ ĐỀ THI TRẮC NGHIỆM

Giảng viên hướng dẫn : ThS NGUYỄN THÁI SƠN
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN VĂN TÝ AN
Mã số sinh viên: 110107001
Lớp: ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 2007
Khoá: 2007 - 2011
Trà Vinh, tháng 10 năm 2011


LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, giáo dục đang là quốc sách hàng đầu của đất nước. Nhiệm vụ của giáo
dục là đào tạo con người trở thành các nhân lực hữu ích cho các ngành kinh tế của đất
nước. Trong quá trình đào tạo, đo lường và đánh giá là công đoạn quan trọng nhất vì nó
cho biết kết quả đào tạo. Từ trước đến nay, trong giáo dục đã có những hình thức đo
lường kết quả học tập như vấn đáp, quan sát, viết … Trong thời gian gần đây, hình thức
thi trắc nghiệm đã được áp dụng rộng rãi để đo lường và đánh giá kết quả học tập của học
sinh. Đặc biệt là những năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai áp dụng hình
thức trắc nghiệm vào kỳ thi tuyển sinh đại học trên cả nước. Vì vậy, vấn đề nảy sinh là
việc tập hợp và quản lý các câu hỏi trắc nghiệm không thể quản lý thủ công, mà phải có
sự trợ giúp của hệ thống máy tính. Với suy nghĩ đó, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu các lý
thuyết về hình thức trắc nghiệm và xây dựng hệ thống hỗ trợ việc tập hợp, quản lý các
câu hỏi trắc nghiệm phục vụ cho nhu cầu đo lường và đánh giá kết quả học tập của người
học.
Khóa luận tốt nghiệp này này gồm 5 chương :


Chương 1. Đặt vấn đề.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết.
Chương 3. Phân tích – thiết kế hệ thống.
Chương 4. Cài đặt - thử nghiệm.
Chương 5. Kết luận và hướng phát triển.
Mặc dù, bản thân đã cố gắng hoàn thành khóa luận trong phạm vi và khả năng cho
phép nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự
thông cảm, góp ý và tận tình chỉ bảo của quý Thầy Cô cùng các bạn.


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian làm khóa luận tốt nghiệp, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ.
Tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Kỹ thuật Công nghệ đã tạo điều kiện thuận lợi cho
chúng tôi học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp này.
Tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành nhất đến Thầy Nguyễn Thái Sơn, người đã tận tình
hướng dẫn, động viên, và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua. Nếu không có những lời
chỉ dẫn, những tài liệu, những lời động viên khích lệ của Thầy thì khóa luận tốt nghiệp
này khó lòng hoàn thiện được.
Tôi xin chân thành cám ơn quý Thầy Cô đã tận tình giảng dạy, trang bị cho tôi những
kiến thức quý báu trong những năm học vừa qua.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, ba mẹ và bè bạn vì đã luôn là nguồn
động viên to lớn, giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn trong suốt quá trình làm việc.


NHẬN XÉT
(Của giảng viên hướng dẫn trong đồ án, khoá luận của sinh viên)
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………..

Giảng viên hướng dẫn


NHẬN XÉT
(Của giảng viên phản biện trong đồ án, khoá luận của sinh viên)
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………..

Giảng viên phản biện


MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
5.1.Kết luận..................................................................................................................64
5.1.1.Kết quả đạt được............................................................................................................64
5.1.2.Hạn chế..........................................................................................................................64

5.2.Hướng phát triển...................................................................................................65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................66


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH
Bảng 2.1. Sự giống và khác nhau giữa câu hỏi trắc nghiệm và câu hỏi tự luận..........5
Bảng 2.2. Tương quan số đáp án lựa chọn và độ may rủi............................................7
Hình 2.1. Dạng câu hỏi thuần văn bản..........................................................................10

Hình 2.2. Dạng văn bản kết hợp hình ảnh....................................................................10
Hình 2.3. Trộn đề trắc nghiệm từ đề gốc......................................................................11
Hình 3.1. Mô hình thực thể kết hợp.............................................................................12
Bảng 3.1. Danh sách các thực thể..................................................................................14
Bảng 3.2. Danh sách các mối kết hợp............................................................................14
Bảng 3.3. Bảng mô tả các thực thể, các mối kết hợp....................................................17
Hình 3.2. Mô hình vật lý...............................................................................................18
Hình 3.3. Lược đồ cơ sở dữ liệu.....................................................................................19
Hình 3.4. Table cauhoi...................................................................................................21
Hình 3.5. Table dapan....................................................................................................21
Hình 3.6. Table dethi......................................................................................................21
Hình 3.7. Table noidung_dethi......................................................................................22
Hình 3.8. Table dokho....................................................................................................22
Hình 3.9. Table giaovien................................................................................................22
Hình 3.10. Table giangday.............................................................................................22
Hình 3.11. Table monhoc...............................................................................................23
Hình 3.12. Table chucdanh............................................................................................23
Hình 3.13. Table dangnhap............................................................................................23
Hình 3.14. Table quyen..................................................................................................23
Hình 3.15. Table bachoc.................................................................................................24


Hình 3.16. Table khoilop................................................................................................24
Hình 3.17. Table chuong................................................................................................24
Hình 3.18. Table donvi...................................................................................................24
Hình 3.19. Table tinhthanh............................................................................................24
Bảng 3.5. Bảng tầm ảnh hưởng.....................................................................................25
Bảng 3.6. Bảng tầm ảnh hưởng.....................................................................................25
Bảng 3.7. Bảng tầm ảnh hưởng.....................................................................................26
Bảng 3.8. Bảng tầm ảnh hưởng.....................................................................................27

Bảng 3.9. Bảng tầm ảnh hưởng.....................................................................................27
Bảng 3.10. Bảng tầm ảnh hưởng...................................................................................28
Bảng 3.11. Bảng tầm ảnh hưởng...................................................................................28
Bảng 3.12. Bảng tầm ảnh hưởng...................................................................................28
Bảng 3.13. Bảng tầm ảnh hưởng...................................................................................29
Bảng 3.14. Bảng tầm ảnh hưởng...................................................................................29
Bảng 3.15. Bảng tầm ảnh hưởng...................................................................................30
Bảng 3.16. Bảng tầm ảnh hưởng...................................................................................30
Bảng 3.17. Bảng tầm ảnh hưởng...................................................................................31
Hình 3.20. Sơ đồ Use case..............................................................................................33
Hình 3.21. Thực đơn.......................................................................................................38
Bảng 3.18. Chức năng thực đơn trên thanh công cụ....................................................38
Hình 3.22. Đường dẫn đến các màn hình khác............................................................39
Bảng 3.19. Chức năng thực đơn trên màn hình chính.................................................39
Hình 3.23. Thông tin về chương trình...........................................................................40
Bảng 3.20. Chức năng thực đơn thông tin....................................................................40


Hình 3.24. Thực đơn ở màn hình câu hỏi trắc nghiệm................................................41
Hình 3.25. Thực đơn ở màn hình đề thi........................................................................41
Hình 3.26. Thực đơn ở màn hình In đề.........................................................................41
Hình 3.27. Thực đơn ở các màn hình khác...................................................................41
Bảng 3.21. Chức năng các nút lệnh trên thực đơn ở các màn hình............................42
Bảng 3.22. Danh mục các màn hình..............................................................................43
Hình 3.28. Màn hình chính...........................................................................................44
Hình 3.29. Màn hình trắc nghiệm................................................................................45
Hình 3.30. Màn hình đề thi...........................................................................................46
Hình 3.31. Màn hình bậc học........................................................................................47
Hình 3.22. Màn hình khối lớp.......................................................................................47
Hình 3.33. Màn hình môn học......................................................................................48

Hình 3.34. Màn hình giáo viên......................................................................................48
Hình 3.35. Màn hình người dùng.................................................................................49
Hình 3.36. Màn hình quản trị quyền............................................................................49
Hình 3.37. Màn hình quản trị đơn vị...........................................................................50
Hình 3.38. Màn hình quản trị tỉnh, thành...................................................................50
Hình 3.39. Màn hình quản trị nội dung môn học........................................................51
Hình 3.40. Màn hình đổi mật khẩu..............................................................................51
Hình 3.41. Màn hình thông tin.....................................................................................52
Hình 3.42. Màn hình thêm nhiều..................................................................................52
Bảng 4.1. Dữ liệu thử nghiệm........................................................................................59
Bảng 4.2. Kết quả thử nghiệm.......................................................................................59
Bảng 4.5. Phiếu trả lời...................................................................................................62


Hình 4.1. Phiếu đáp án...................................................................................................63
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN..................................................64


Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong cuộc sống thường ngày, nhu cầu đo lường và đánh giá chiếm một tỉ lệ lớn.
Con người luôn luôn phải đối chiếu các hoạt động đang triển khai với mục đích đã định,
hoặc thẩm định các kết quả đã làm để từ đó cải tiến. Tuy nhiên, muốn đánh giá được
chính xác thì phải đo lường trước (cho dù dưới bất cứ hình thức nào). Không có số đo thì
không thể đưa ra những nhận xét xác đáng.
Trong những năm gần đây, sự phát triển của công nghệ thông tin đã và đang làm
thay đổi toàn bộ thế giới. Mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực như kinh tế, y khoa, công
nghiệp… dần dần được tin học hóa và làm cho công việc trở nên dễ dàng, nhanh chóng,
chính xác hơn. Đặc biệt trong công tác giáo dục, việc tin học hóa góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học. Trong thi cử cũng vậy, để đảm bảo chất lượng của một kỳ thi thì tính

khách quan, chính xác và khoa học phải được đặt lên hàng đầu. Sự kết hợp giữa phương
pháp thi trắc nghiệm và tin học không những đáp ứng được các yếu tố đó mà còn giúp
tiết kiệm chi phí, thời gian công sức của giáo viên đồng thời kết quả lại nhanh chóng và
độ chính xác cao. Với các ưu điểm trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo nước ta đã tiến hành đưa
phương pháp thi trắc nghiệm vào kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông và tuyển sinh đại
học trong những năm qua. Còn ở các trường từ phổ thông đến đại học, hình thức thi trắc
nghiệm cũng đã và đang được sử dụng trong hầu hết các môn thi. Nhìn chung, phương
pháp thi trắc nghiệm đang là một xu hướng trong đào tạo.
Từ trước đến nay, trong giáo dục đã có những hình thức đo lường kết quả học tập
như vấn đáp, quan sát, viết… để đánh giá học sinh. Trong đó, trắc nghiệm là một trong
những hình thức đo lường có tính khách quan cao và đang được chọn để trở thành hình
thức thi chính trong các kỳ thi.Đặc biệt là kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông và tuyển

GVHD: ThS Nguyễn Thái Sơn
An

SVTH: Nguyễn Văn Tý

1


sinh Đại học, vốn rất phức tạp trong việc ra đề thi, chấm thi … Tuy nhiên, để có thể áp
dụng hình thức trắc nghiệm thì phải có được một tập hợp lớn các câu hỏi trắc nghiệm, gọi
là ngân hàng câu hỏi, kèm theo đó là phải có một phương pháp quản lý hiệu quả các câu
hỏi đó. Công việc đó đòi hỏi phải tốn rất nhiều công sức và không bảo đảm được sự
chính xác cần thiết nếu thực hiện bằng các thao tác thủ công. Nhưng, với sự trợ giúp của
máy vi tính, các vấn đề đã nêu sẽ được giải quyết triệt để và hiệu quả. Đó là lý do vì sao
đề tài “Quản lý ngân hàng câu hỏi và đề thi trắc nghiệm” được tôi chọn làm khóa luận tốt
nghiệp.
1.2. Mục đích của đề tài

Mục tiêu của đề tài đặt ra là xây dựng được hệ thống ngân hàng quản lý các câu hỏi
trắc nghiệm, hỗ trợ quá trình xây dựng hệ thống câu hỏi, ra đề thi. Đối tượng cần nghiên
cứu là các lý thuyết về trắc nghiệm, các cách thức, quy tắc ra đề thi trắc nghiệm cũng như
cách đánh giá độ khó hay các độ đo khác của câu trắc nghiệm.
Đề tài nghiên cứu câu hỏi trắc nghiệm đa lựa chọn (câu trắc nghiệm có 4 đáp án mà
Bộ Giáo dục và Đào tạo đang áp dụng cho các đề thi chuẩn hiện nay).
Nội dung chính:
-

Tìm hiểu lý thuyết về trắc nghiệm.
Xây dựng hệ thống quản lý ngân hàng câu hỏi.
Tạo được đề thi trắc nghiệm.

GVHD: ThS Nguyễn Thái Sơn
An

SVTH: Nguyễn Văn Tý

2


Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Lý thuyết về trắc nghiệm
2.1.1. So sánh hình thức thi trắc nghiệm và thi tự luận
Tự luận và trắc nghiệm đều là những phương tiện kiểm tra khả năng học tập. Các bài
kiểm tra thuộc loại tự luận mà xưa nay vốn quen thuộc với chúng ta cũng là những bài
kiểm tra nhằm khảo sát khả năng của học sinh về các môn học. Các chuyên gia đo lường
gọi chung các hình thức kiểm tra này là “trắc nghiệm loại tự luận” để phân biệt với loại
trắc nghiệm gọi là “trắc nghiệm khách quan”. Thật ra, việc dùng từ “khách quan” này để
phân biệt hai loại kiểm tra nói trên cũng không đúng hẳn, vì trắc nghiệm tự luận không

nhất thiết là trắc nghiệm “chủ quan” và trắc nghiệm khách quan không phải là hoàn toàn
“khách quan”. Tại Việt Nam, các tài liệu thường ghi là “trắc nghiệm khách quan”, không
phải hiểu theo nghĩa đối lập với một đo lường chủ quan nào, mà nên hiểu là hình thức
kiểm tra này có tính khách quan cao hơn cách kiểm tra, đánh giá bằng tự luận chẳng hạn.
Dưới đây là các điểm giống và khác nhau giữa tự luận và trắc nghiệm.[1, tr 16 -34]
Giống nhau:
- Trắc nghiệm hay tự luận đều có thể đo lường hầu hết mọi thành quả học tập quan
trọng mà một bài khảo sát bằng lối viết có thể khảo sát được.
- Trắc nghiệm và tự luận đều có thể được sử dụng để khuyến khích học sinh học tập
nhằm đạt đến các mục tiêu: hiểu biết các nguyên lý, tổ chức và phối hợp các ý tưởng, ứng
dụng kiến thức giải quyết các vấn đề.
- Trắc nghiệm và tự luận đều đòi hỏi vận dụng nhiều phán đoán chủ quan.
- Giá trị của cả hai loại trắc nghiệm và tự luận tùy thuộc vào tính khách quan và
đáng tin cậy của chúng.

Khác nhau:

GVHD: ThS Nguyễn Thái Sơn
An

SVTH: Nguyễn Văn Tý

3


Tự luận
- Thí sinh phải tự mình soạn câu trả lời
và diễn tả câu trả lời bằng ngôn ngữ của
chính mình.
- Thí sinh phải bỏ ra phần lớn thời gian


Trắc nghiệm
- Thí sinh phải lựa chọn câu trả lời
đúng nhất trong một số câu đã cho sẵn.
- Thí sinh dùng nhiều thời gian để đọc

để suy nghĩ và viết.
- Gồm số câu hỏi tương đối ít và có

và suy nghĩ.
- Gồm nhiều câu hỏi có tính cách

tính cách tổng quát, đòi hỏi thí sinh phải

chuyên biệt chỉ đòi hỏi những câu trả lời

triển khai câu trả lời bằng lời lẽ dài dòng.

ngắn gọn.
- Người soạn thảo trắc nghiệm có

- Thí sinh có nhiều tự do bộc lộ cá tính

nhiều tự do bộc lộ kiến thức và các giá trị

của mình trong câu trả lời, và người chấm

của mình qua việc đặt các câu hỏi, nhưng

bài cũng có tự do cho điểm các câu trả lời


chỉ cho thí sinh quyền tự do chứng tỏ mức

theo xu hướng riêng của mình.

độ hiểu biết của mình qua tỉ lệ câu trả lời

- Trong các câu hỏi tự luận, nhiệm vụ

đúng.
- Trong các câu hỏi trắc nghiệm,

học tập của người học và trên cơ sở đó giám nhiệm vụ học tập của người học và trên cơ
khảo thẩm định mức độ hoàn thành các

sở đó giám khảo thẩm định mức độ hoàn

nhiệm vụ ấy không được phát biểu một cách thành các nhiệm vụ ấy được phát biểu một
rõ ràng.
- Một bài tự luận cho phép và đôi khi
khuyến khích sự “lừa phỉnh” (chẳng hạn
như bằng những ngôn từ hoa mỹ hay bằng
cách đưa ra những bằng chứng khó có thể
xác định được).
- Sự phân bố điểm số của một bài thi
luận đề có thể được kiểm soát một phần lớn
do người chấm (ấn định điểm tối đa và tối
thiểu).

GVHD: ThS Nguyễn Thái Sơn

An

cách rõ ràng.

- Một bài trắc nghiệm cho phép và đôi
khi khuyến khích sự phỏng đoán.

- Phân bố điểm số của thí sinh hầu
như hoàn toàn được quyết định do bài
trắc nghiệm.

SVTH: Nguyễn Văn Tý

4


- Chất lượng của một bài luận đề tùy

- Chất lượng của một bài trắc nghiệm

thuộc chủ yếu vào kỹ năng của

được xác định một phần lớn do kỹ năng

người chấm bài.
- Một bài thi theo lối tự luận tương đối

của người soạn thảo bài trắc nghiệm.
- Một bài thi trắc nghiệm khó soạn,


dễ soạn, nhưng khó chấm và khó cho điểm

nhưng việc chấm và cho điểm tương đối dễ

chính xác.

dàng và chính xác.

Bảng 2.1. Sự giống và khác nhau giữa câu hỏi trắc nghiệm và câu hỏi tự luận
2.1.2. Các trường hợp dùng trắc nghiệm
Chúng ta nên sử dụng trắc nghiệm để khảo sát thành quả học tập trong những trường
hợp sau:
-

Khi ta muốn ngăn ngừa nạn học tủ, học vẹt, và gian lận trong thi cử của thí
sinh.

-

Khi ta cần khảo sát thành quả học tập của một số đông học sinh, hay muốn
rằng bài khảo sát ấy có thể được sử dụng lại vào một lúc khác.

-

Khi ta muốn có những điểm số đáng tin cậy, không phụ thuộc phần lớn vào
chủ quan của người chấm bài.

-

Khi các yếu tố công bằng, vô tư, chính xác được coi là những yếu tố quan

trọng nhất của việc thi cử.

-

Khi ta có nhiều câu trắc nghiệm tốt đã được dự trữ sẵn để có thể lựa chọn và
cấu trúc lại một bài trắc nghiệm mới. Đặc biệt, ta muốn chấm nhanh và công
bố kết quả sớm.[1, tr 16 - 34]

2.1.3. Nguyên tắc chung khi dùng hình thức trắc nghiệm

GVHD: ThS Nguyễn Thái Sơn
An

SVTH: Nguyễn Văn Tý

5


Trắc nghiệm là một quy trình, và cũng như các quy trình khác, trắc nghiệm chỉ có
thể được thực hiện một cách hiệu quả khi dựa trên một nguyên tắc vận hành hợp lý. Dưới
đây là một số nguyên tắc chung của trắc nghiệm dựa theo lý thuyết của Gronlund:
-

Xác định và làm rõ nội dung đo lường phải được đặt ở mức ưu tiên cao hơn
bản thân quá trình đo lường.

-

Kỹ thuật trắc nghiệm phải được lựa chọn dựa trên mục đích trắc nghiệm.


-

Việc đánh giá tổng quát đòi hỏi phải sử dụng nhiều kỹ thuật và phương pháp
đánh giá khác nhau

-

Muốn sử dụng trắc nghiệm một cách thích hợp nhất thiết phải có sự hiểu biết
về những hạn chế cũng như những ưu điểm của nó.

-

Trắc nghiệm chỉ là một phương tiện dẫn đến cứu cánh, chứ không phải là cứu
cánh. [1, tr 16 -34]

2.2. Độ may rủi của câu hỏi trắc nghiệm:
2.2.1. Cấu trúc:
Câu hỏi trắc nghiệm gồm 2 phần: phần gốc (phần câu hỏi) và phần lựa chọn (phần
đáp án).
-

Phần gốc: là một câu hỏi (kết thúc là dấu chẩm hỏi) hay câu bỏ lửng (chưa
hoàn tất). Trong phần gốc, người soạn trắc nghiệm đặt ra một vấn đề hay đưa
ra một ý tưởng rõ ràng giúp cho người trả lời hiểu rõ câu trắc nghiệm ấy
muốn hỏi điều gì để lựa chọn câu trả lời thích hợp.

-

Phần lựa chọn: có thể có 2,3,4 lựa chọn hoặc nhiều hơn 5 lựa chọn, nhưng
theo chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo áp dụng cho các đề thi chuẩn hiện

nay là 4 lựa chọn. Mỗi lựa chọn là câu trả lời (cho câu có dấu hỏi) hay là câu

GVHD: ThS Nguyễn Thái Sơn
An

SVTH: Nguyễn Văn Tý

6


bổ túc (cho phần còn bỏ lửng). Trong tất cả các lựa chọn chỉ có 1 lựa chọn
được xác định là đúng nhất, gọi là “đáp án” . Những lựa chọn còn lại đều
phải là sai (dù nội dung đọc lên có vẻ là đúng), thường gọi là các “mồi nhử”,
“câu nhiễu”. Điều quan trọng người soạn thảo cần lưu ý là phải làm sao cho
các mồi nhử này đều hấp dẫn ngang nhau đối với những học sinh chưa nắm
vững kiến thức, thúc đẩy học sinh ấy chọn vào những “mồi nhử” này. [1, tr
16 - 34]
2.2.2. Ưu, khuyết điểm:
2.2.2.1. Ưu điểm:
Độ may rủi: nếu câu trắc nghiệm có N lựa chọn thì độ may rủi là 1/N.
Số đáp án

Độ may rủi

2

50 %

3


33,33 %

4

25 %

5

20 %

N
1/N x 100 %
Bảng 2.2. Tương quan số đáp án lựa chọn và độ may rủi
Nếu soạn đúng quy cách, kết quả có tính tin cậy và tính giá trị cao. Có thể khảo sát
thành quả học tập của một số đông học sinh; chấm điểm nhanh; kết quả chính xác. Có thể
được sử dụng để kiểm tra các kỹ năng nhận thức bậc cao.
2.2.2.2. Khuyết điểm:
Tuy độ may rủi thấp nhưng người trả lời vẫn có thể đoán mò. Vì có nhiều phương án
lựa chọn nên khó xây dựng được các câu hỏi có chất lượng cao.

GVHD: ThS Nguyễn Thái Sơn
An

SVTH: Nguyễn Văn Tý

7


Để có được một bài trắc nghiệm có tính tin cậy và tính giá trị cao, người soạn trắc
nghiệm phải đầu tư nhiều thời gian và phải tuân thủ đầy đủ các bước soạn thảo câu trắc

nghiệm.
2.3. Độ khó của câu hỏi trắc nghiệm
2.3.1. Độ khó
Một bài trắc nghiệm gồm những câu quá dễ thường không có hiệu quả đo lường khả
năng của học sinh.
Để đạt được hiệu quả đo lường khả năng, chúng ta nên chọn các câu trắc nghiệm
sao cho điểm trung bình trên bài trắc nghiệm xấp xỉ bằng 50% số câu hỏi. Tuy nhiên, khi
ấn định mức độ khó trung bình là 50%, độ khó của từng câu trắc nghiệm có thể khác
nhau. Điều ta cần phải nhớ là loại câu trắc nghiệm có thể cung cấp thông tin tốt nhất về
sự khác biệt giữa các thí sinh là những câu mà 50% trả lời đúng và 50% trả lời sai.
2.3.2. Những yêu cầu khi soạn câu hỏi trắc nghiệm để đảm bảo độ khó
Số lựa chọn mặc định là 4 để xác suất may mắn chọn đúng là thấp. Khi soạn phần
gốc phải trình bày ngắn gọn, rõ ràng, chỉ hỏi một vấn đề và soạn đáp án đúng trước, vị trí
đáp án đúng được đặt một cách ngẫu nhiên. Muốn có được các mồi nhử hay thì ta nên
chọn những câu Sai thường gặp của chính học sinh, không nên là những mồi nhử do
người soạn trắc nghiệm tự nghĩ ra vì mồi nhử do người soạn trắc nghiệm nghĩ ra chưa
chắc hấp dẫn được học sinh. Do đó có 4 bước tham khảo sau khi soạn mồi nhử:
-

Bước 1: Ra các câu hỏi mở về lĩnh vực nội dung dự định trắc nghiệm để học
sinh tự viết câu trả lời.

-

Bước 2: Thu các bản trả lời của học sinh, loại bỏ các câu trả lời Đúng, chỉ giữ
lại các câu trả lời Sai.

GVHD: ThS Nguyễn Thái Sơn
An


SVTH: Nguyễn Văn Tý

8


-

Bước 3: Thống kê phân loại các câu trả lời Sai và ghi tần số xuất hiện từng
loại câu Sai.

-

Bước 4: Ưu tiên chọn những câu sai có tần số cao làm mồi nhử. [1, tr 16 - 34]

2.4. Số câu hỏi trong đề thi trắc nghiệm
Số câu hỏi của một bài trắc nghiệm khách quan tùy thuộc vào lượng thời gian dành
cho việc kiểm tra. Trong những kỳ thi, thời gian dành cho trắc nghiệm có thể là hai giờ
hay hơn thế. Nói chung, thời gian càng dài, càng có nhiều câu hỏi, thì các điểm số có
được từ bài trắc nghiệm ấy càng đáng tin cậy hơn, chỉ số tin cậy sẽ cao. Thế nhưng trong
thực tế, rất hiếm khi có bài trắc nghiệm cho học sinh làm liên tục trong hơn ba giờ.
Ngoài vấn đề thời gian, còn có vấn đề quan trọng hơn cả là làm sao cho các câu hỏi
trong bài trắc nghiệm tiêu biểu và đại diện cho toàn thể kiến thức mà ta đòi hỏi ở học
sinh. Nếu số câu hỏi quá ít thì không bao trùm đầy đủ nội dung môn học, còn nếu số câu
quá nhiều thì lại bị hạn chế bởi thời gian.
Số câu hỏi trong một bài trắc nghiệm dù nhiều bao nhiêu cũng chỉ là một “mẫu”
trong toàn thể các câu hỏi thích hợp với nội dung và mục tiêu mà ta muốn khảo sát. Vì
vậy, một bài trắc nghiệm có rất nhiều câu hỏi chưa hẳn là một bài trắc nghiệm có giá trị,
nếu các câu hỏi ấy không tiêu biểu cho tất cả các câu hỏi thích hợp về môn học. Tuy
nhiên, nếu ta thiết lập dàn bài trắc nghiệm một cách kỹ càng, và căn cứ vào thời gian quy
định bài trắc nghiệm mà phân bố số câu hỏi hợp lý cho từng phần của nội dung và mục

tiêu môn học, ta cũng sẽ có nhiều hy vọng lựa chọn được số câu hỏi “đại diện” cho tất cả
các câu hỏi trong ngân hàng câu hỏi.
Số câu hỏi mà một học sinh có thể trả lời được trong một phút tùy thuộc vào loại câu
trắc nghiệm sử dụng, vào mức độ phức tạp của quá trình tư duy đòi hỏi để trả lời câu hỏi,
và cả vào thói quen làm việc của học sinh. Vì lý do đó, ta khó có thể xác định chính xác

GVHD: ThS Nguyễn Thái Sơn
An

SVTH: Nguyễn Văn Tý

9


cần phải có bao nhiêu câu hỏi trong bài trắc nghiệm với số thời gian ấn định sẵn. Vậy
phương pháp tốt nhất là rút kinh nghiệm từ những bài trắc nghiệm tương tự. Trong
trường hợp không có những kinh nghiệm như vậy, ta có thể giả định rằng ngay cả những
học sinh làm rất chậm cũng có thể trả lời một câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn trong một
phút. Với những câu trắc nghiệm dài hơn hay phức tạp thì ta có thể cần phải xét lại thời
gian giả định ấy. [1, tr 16 - 34]
2.5. Các loại câu hỏi trắc nghiệm:
2.5.1. Dạng thuần văn bản:

Hình 2.1. Dạng câu hỏi thuần văn bản
2.5.2. Dạng văn bản kết hợp hình ảnh

Hình 2.2. Dạng văn bản kết hợp hình ảnh

2.6. Đề thi trắc nghiệm:


GVHD: ThS Nguyễn Thái Sơn
An

SVTH: Nguyễn Văn Tý

10


Từ một đề gốc sẽ tiến hành xáo trộn các câu hỏi và các đáp án lại tạo nên các đề
trộn. Cách trộn đề được diễn tả như hình sau:

Đề
1
Đề thi
gốc

Đề
2

Đề
N
Hình 2.3. Trộn đề trắc nghiệm từ đề gốc

GVHD: ThS Nguyễn Thái Sơn
An

SVTH: Nguyễn Văn Tý

11



Chương 3: PHÂN TÍCH – THIẾT KẾ HỆ THỐNG
3.1. Thiết kế dữ liệu
3.1.1. Mô hình thực thể kết hợp (ERD)
3.1.1.1. Mô hình
Mô hình thực thể kết hợp (thiết kế trên phần mềm Power Designer)

Hình 3.1. Mô hình thực thể kết hợp
3.1.1.2. Danh sách các đối tượng
- Giáo viên
- Người dùng

GVHD: ThS Nguyễn Thái Sơn
An

SVTH: Nguyễn Văn Tý

12


- Câu hỏi trắc nghiệm
- Đáp án
- Đề thi
- Môn học
- Chương
- Khối lớp
- Đơn vị
- Tỉnh thành
- Chức danh
- Độ khó

- Quyền
3.1.1.3. Danh sách các thực thể

Số thứ tự

Tên thực thể

Diễn giải

1

cauhoi

Câu hỏi

2

dapan

Đáp án

3

dokho

Độ khó

4

dethi


Đề thi

5

monhoc

Môn học

6

khoilop

Khối lớp

7

bachoc

Bậc học

8

giaovien

Giáo viên

9

chucdanh


Chức danh

10

quyen

Quyền

11

dangnhap

Đăng nhập

12

chuong

Chương

13

tinhthanh

Tỉnh thành

14

donvi


Đơn vị

GVHD: ThS Nguyễn Thái Sơn
An

SVTH: Nguyễn Văn Tý

13


Bảng 3.1. Danh sách các thực thể
3.1.1.4. Danh sách các mối kết hợp

STT

Tên mối kết

Diễn giải

hợp

Tên thực thể

Tên thực thể

thứ nhất

thứ hai


1

bao_gom

Bao gồm

cauhoi

2

thuoc_nd_dethi

Thuộc nội dung dethi

Bảng số

dapan

(1,n) – (1,1)

cauhoi

(1,n) – (1,n)

đề thi
3

Co




dokho

cauhoi

(1,n) – (1,1)

4

thuoc_mon

Thuộc môn

monhoc

dethi

(1,n) – (1,1)

5

Tao

Tạo

dangnhap

dethi

(1,1) – (1,1)


6

giang_day

Giảng dạy

giaovien

monhoc

(1,n) – (1,n)

7

co_tk

Có tài khoản

giaovien

dangnhap

(1,1) – (0,1)

8

thuoc_khoilop

Thuộc khối lớp


khoilop

monhoc

(1,n) - (1,1)

9

thuoc_bachoc

Thuộc bậc học

bachoc

khoilop

(1,n) – (1,1)

10

co_chucdanh

Có chức danh

chucdanh

giaovien

(1,n) – (1,1)


11

co_quyen

Có quyền

quyen

dangnhap

(1,n) – (1,1)

12

co nd

Có nội dung

monhoc

chuong

(1,n) – (1,1)

13

thuoc ch

Thuộc chương


cauhoi

chuong

(1,1) – (1,n)

14

thuoc_tinh

Thuộc tỉnh

tinhthanh

donvi

(1,n) – (1,1)

15

thuoc_dv

Thuộc đơn vị

giaovien

donvi

(1,1) – (1,n)


Bảng 3.2. Danh sách các mối kết hợp

GVHD: ThS Nguyễn Thái Sơn
An

SVTH: Nguyễn Văn Tý

14


3.1.1.5. Bảng mô tả các thực thể, các mối kết hợp
STT

Tên

Thuộc tính

Diễn giải

Mô tả

Thực thể
1

2

Cauhoi

Dapan


3

Dokho

4

Dethi

5

Monhoc

6

Khoilop

7

Bachoc

8

Giaovien

9

Chucdanh

10


Quyen

ma_ch

mã câu hỏi

noidung_ch

nội dung câu hỏi

chuong
ma_da

chương
mã đáp án

Lưu đáp án của các câu hỏi từ

noidung_da

nội dung đáp án

thực thể cauhoi

la_da_dung
ma_dokho

là đáp án đúng
mã độ khó


dokho

độ khó

ma_dethi

mã đề thi

ten_dẹthi

tên đề thi

so_cauhoi
ma_mon

số câu hỏi
mã môn

ten_mon

tên môn

so_tin_chi
ma_khoilop

số tín chỉ
mã khối lớp

ten_khoilop


tên khối lớp

ma_bachoc

mã bậc học

bachoc

bậc học

ma_GV

mã giáo viên

ten_GV

Tên giáo viên

ma_chucdanh

mã chức danh

chucdanh

chức danh

ma_quyen

mã quyền


ten_quyen

tên quyền

ma_user
ten_user

mã người dùng
tên người dùng

GVHD: ThS Nguyễn Thái Sơn
An

Lưu thông tin các câu hỏi

Mỗi câu hỏi đều có một độ khó
Lưu thông tin đề thi

Lưu thông tin môn học

Lưu thông tin khối lớp
Lưu thông tin bậc học
Lưu thông tin giáo viên
Lưu thông tin chức danh
Lưu thông tin quyền
Lưu thông tin đăng nhập

SVTH: Nguyễn Văn Tý


15


×