LỜI CẢM ƠN:
Xin chân thành cảm ơn cô Hà Thị Nhung đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ
em có thể hoàn thành đề tài này. Trong quá trình học tập, nghiên cứu đề tài,
do có nhiều hạn chế về kiến thức và trình độ nhận thức nên không tránh khỏi
những sai sót. Em rất mong nhận được đóng góp ý kiến của cô. Em xin chân
thành cảm ơn.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Người lao động
Người sử dụng lao động
Hợp đồng lao động
MỤC LỤC
BHXH
BHXH BB
DN ngoài QD
NLĐ
NSDLD
HĐLĐ
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Tên bảng
Trang
Sơ đồ 1: Sơ đồ hệ thống tổ chức bộ
máy của BHXH huyện Nga Sơn
Bảng 1: Cơ cấu lao động ở BHXH
huyện Nga Sơn năm 2015
Bảng 2: Tình hình tham gia BHXH BB
của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại BHXH huyện Nga Sơn giai
đoạn 2013 – 2015
Bảng 3: Số lao động thuộc khối doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tham gia
BHXH BB tại BHXH huyện Nga Sơn
giai đoạn 2013 – 2015
Bảng 4: Quỹ tiền lương làm căn cứ
đóng BHXH BB của khối DN ngoài QD
tại BHXH huyện Nga Sơn giai đoạn
2013 – 2015
Bảng 5: Kết quả thu BHXH BB đối với
khối DN ngoài QD của BHXH huyện
Nga Sơn giai đoạn 2013- 2015
Bảng 6: Tình hình truy thu BHXH BB
đối với khối DN ngoài QD tại BHXH
huyện Nga Sơn giai đoạn 2013 -2015
Bảng 7: Tỷ lệ nợ đọng thuộc khối DN
ngoài QD tại BHXH huyện Nga Sơn
giai đoạn 2013 – 2015
LỜI MỞ ĐẦU
Bảo hiểm xã hội là một trong những trụ cột chính trong an sinh xã hội, ra đời
cách đây hàng trăm năm với mục đích là nhắm từng bước mở rộng và nâng
cao việc đảm bảo vật chất góp phần ổn định đời sống của người lao động và
gia đình họ khi gập rủi ro hoặc những khó khăn được pháp luật quy định.
Chính vì vậy bảo hiểm xã hội luôn nhận được sự quan tâm của các quốc gia
trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, ngay từ khi thành lập nước
chính sách bảo hiểm xã hội đã được Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm,
chính sách đó đã từng bước được bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện cho phù hợp
với từng giai đoạn xây dựng, phát triển của đất nước.
Lúc đầu bảo hiểm xã hội ra đời chỉ chú trọng cho công nhân viên chức làm
việc trong cơ quan nhà nước. Đến năm 1944 với sự ra đời của bộ luật lao
động cho phép hầu như người lao động được tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc. Do đó bảo hiểm xã hội bắt buộc trở thành quyền và nghĩa vụ của người
lao động và gắn liền với quyền về việc làm và thu nhập của người lao động
theo quy định của pháp luật lao động. Đặt biệt từ sau năm 1995 quỹ bảo hiểm
xã hội bắt buộc chuyển sang cơ chế chủ yếu dựa vào nguồn thu từ người lao
động và người sử dụng đóng góp vào quỹ.
Tuy nhiên đến nay số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mới chỉ
chiếm một tỷ lệ nhỏ so với lực lượng lao động trong xã hội. Số lao động chưa
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nay chủ yếu là lao động của khối doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, do người lao động và người sử dụng lao động
không thực hiện theo đúng pháp luật về thu BHXH bắt buộc, người sử dụng
lao động còn trốn đóng BHXH bắt buộc cho người lao động, đóng không đúng
thời hạn, đóng không đúng mức hoặc không đủ số người theo quy định, sử
dụng tiền đóng vào quỹ BHXH bắt buộc trái pháp luật... . Những điều này ảnh
hưởng không nhỏ đến việc quản lý thu BHXH bắt buộc của hệ thống cơ quan
BHXH.
BHXH huyện Nga Sơn là một trong những cơ quan trực thuộc BHXH tỉnh
Thanh Hóa và là một trong những huyện giáp biển của tỉnh Thanh Hóa nên
việc người lao động nhân thức về luật BHXH còn hạn chế không những thế
trong quá trình thực hiện quản lý thu BHXH bắt buộc khối ngoài quốc doanh
cũng gập không ít những khó khăn như chỉ tham gia BHXH cho người trong
bộ phận quản lý hoặc kéo dài thời gian thử việc với người lao động, mức
lương đóng BHXH cho người lao động còn thấp chỉ bằng với mức lương tối
thiểu. Chính vì vậy em đã lựa chọn đề tài “Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã
hội bắt buộc khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại huyện Nga Sơn giai
đoạn (2013-2015)”
Mục đích của đề tài là nghiên cứu, xem xét đánh giá quá trình thực hiện quản
lý thu BHXH bắt buộc tại cơ quan BHXH huyện Nga Sơn. Từ đó mạng dạn đề
xuất một số giải pháp nhắm khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong việc
quản lý thu BHXH bắt buộc. Để phục vụ cho mục đích này chuyên đề được kết
cấu thành ba chương như sau:
Chương I: Một số lý luận về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc khối doanh
nghiệp ngoài quốc doanh .
Chương II: Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc khối doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại bảo hiểm xã hội huyện Nga Sơn giai đoạn 20132015.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội
bắt buộc khối ngoài quốc doanh tại huyện Nga Sơn giai đoạn 2013-2015.
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
KHỐI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH.
1.1 Một số khái niện.
1.1.1 Thu bảo hiểm xã hội.
Thu bảo hiểm xã hội là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các
đối tượng tham gia phải đóng BHXH theo mức phí quy định. Trên cơ sở đó
hình thành, tạo lập một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích bảo đảm cho
việc chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội và hoạt động của tổ chức sự nghiệp
bảo hiểm xã hội.
1.1.2
Quản lý thu bảo hiểm xã hội
Quản lý thu BHXH là hoạt động có tổ chức dựa trên cơ sở hệ thống pháp luật
của nhà nước sử dụng biện pháp hành chính tổ chức kinh tế quản lý hoạt
động thu nộp BHXH, xác định việc thực hiện nghĩa vụ của NLĐ tham gia
BHXH và đồng thời việc xác nhận đó là căn cứ để thực hiện chính sách, chế độ
BHXH, đảm bảo quyền lợi đối với đối tượng tham gia BHXH đúng, đủ, kịp thời
đáp ứng mọi yêu cầu, quy định của pháp luật.
1.1.3
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là doanh nghiệp thành lập dựa trên sở hữu
tư nhân về tư liệu sản xuất. Các đơn vị doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao
gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
công ty liên doanh và các đơn vị theo hình thức hợp tác xã.
1.2
Vai trò của quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc khối ngoài quốc doanh
Quản lý thu BHXH BB là hoạt động rất quan trọng đối với quỹ BHXH nói riêng
và hoạt động của hệ thống BHXH nói chung, vai trò quan trọng của quản lý
thu BHXH BB thể hiện trong những điểm sau:
Tạo sự thống nhất trong hoạt động quản lý thuBHXH
Đảm bảo hoạt động thu BHXH ổn định, bền vững và hiệu quả
Kiểm tra, đánh giá hoạt động thu
Tham gia vào thị trường tái chính
1.3 Nội dung của quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc khối ngoài quốc doanh
1.3.1 Quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
-
Theo quyết định 959 điều 4 khoản 1 điều 2, 3 có ghi:
- Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia
BHXH bắt buộc, bao gồm:
+ Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời
hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ
03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người
đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật
về lao động;
+ Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng
(thực hiện từ 01/01/2018);
+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng
tiền lương;
+ Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có
giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (thực hiện từ 01/01/2018).
- Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: Doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê
mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ.
1.3.2 Quản lý tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Theo quyết định 959, điều 6 khoản 2,3 có ghi. Tiền lương do đơn vị
quyết định:
- Người lao động thực hiện chế độ tiền lương do đơn vị quyết định
thì tiền lương tháng đóng BHXH là tiền lương ghi trong HĐLĐ.
Từ 01/01/2016, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương và phụ
cấp lương theo quy định của pháp luật lao động.
Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH là mức
lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp
luật lao động.
Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản
này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.
Người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp
dạy nghề) thì tiền lương đóng BHXH bắt buộc phải cao hơn ít nhất 7% so
với mức lương tối thiểu vùng, nếu làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì cộng thêm 5%.
- Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Điều này
mà cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng BHXH
bắt buộc bằng 20 tháng lương cơ sở.
1.3.3 Quản lý mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.3.3.1
Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
- Mức đóng của người lao động
+ Người lao động quy định tại điểm 1.1, 1.2, 1.5, khoản 1 điều 4 quyết định
959, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và
tử tuất.
+ Người lao động quy định tại điểm 1.7 khoản 1 điều 4 quyết định 959 thì
mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% mức tiền lương
tháng đóng BHXH của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài, đối
với người lao động đã có quá trình tham gia BHXH bắt buộc; bằng 22% của
02 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chưa tham gia BHXH bắt buộc
hoặc đã tham gia BHXH bắt buộc nhưng đã hưởng BHXH một lần.
+ Người lao động quy định tại khoản 2 điều 4 quyết định 959 có mức đóng
thực hiện theo văn bản quy định của Chính phủ và hướng dẫn của BHXH Việt
Nam
+ Người lao động quy định tại khoản 1 điều 4 trừ điểm 1.3, 1.4, 1.6, 1.8 quyết
định 959 còn thiếu tối đa không quá 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương
hưu hoặc trợ cấp tuất hằng tháng: mức đóng hằng tháng bằng 22% mức tiền
lương tháng đóng BHXH bắt buộc của người lao động trước khi nghỉ việc
(hoặc chết) vào quỹ hưu trí và tử tuất (thực hiện đến 31/12/2015; từ
01/01/2016, thực hiện theo Văn bản quy định của Chính phủ và hướng dẫn
của BHXH Việt Nam).
- Mức đóng của đơn vị sử dụng lao động.
+ Đơn vị hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng BHXH của người lao
động quy định tại các Điểm 1.1, 1.2, 1.5 Khoản 1 Điều 4 quyết định 959 như
sau:
•
•
•
1.3.3.2
3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
Phương thức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Theo quyết định 959 điều 7 khoản 1,2,3,4,6 có ghi
-
Đóng hằng tháng
Hằng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng
BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động
tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng BHXH bắt
buộc của từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào
tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà
nước.
-
Đóng 3 tháng hoặc 6 tháng một lần
Đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp
trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì đóng theo phương thức hằng tháng
hoặc 3 tháng, 6 tháng một lần. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của kỳ đóng,
đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.
- Đóng theo địa bàn
+ Đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh nào thì đăng ký tham gia
đóng BHXH tại địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của cơ quan BHXH tỉnh.
+ Chi nhánh của doanh nghiệp đóng BHXH tại địa bàn nơi cấp giấy phép
kinh doanh cho chi nhánh.
- Đối với người lao động quy định tại Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4, phương thức
đóng là 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo
thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Người lao động đóng trực tiếp cho cơ quan BHXH trước khi đi làm việc ở
nước ngoài hoặc đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài.
+ Trường hợp đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài thì doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp thu, nộp BHXH
cho người lao động và đăng ký phương thức đóng cho cơ quan BHXH.
+ Trường hợp người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký HĐLĐ mới
ngay tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng BHXH theo phương thức
quy định tại Điều này hoặc truy nộp cho cơ quan BHXH sau khi về nước.
- Đối với trường hợp đóng cho thời gian còn thiếu không quá 6 tháng quy
định tại “Điểm 1.5 Khoản 1 Điều 5 quyết định 959”
+ Người lao động đóng một lần cho số tháng còn thiếu thông qua đơn vị
trước khi nghỉ việc.
+ Thân nhân của người lao động chết đóng một lần cho số tháng còn thiếu
cho cơ quan BHXH huyện.
1.3.4 Quy trình quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ở khối doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
Thực hiện qua 5 bước:
Phân cấp quản lý thu BHXH
Lập và giao kế hoạch thu BHXH
Tổ chức quản lý tiền thu BHXH
Thông tin báo cáo
Quản lý hồ sơ tài liệu
1.4 Một số nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc khối
ngoài quốc doanh
1.4.1 Trình độ dân trí
-
Có thể nói, một địa phương có trình độ văn hóa cao, văn hóa xã hội phát triển,
khả năng có thể tiếp cận với thông tin, khoa học kỹ thuật của người dân dễ
dàng hơn tạo điều kiện thuận lợi cho các chính sách xã hội phát triển, đi sâu
vào đời s
sống người dân. Đối với chính sách BHXH, trong điều kiện người dân ở một số
vùng sâu vùng xa, vùng hẻo lánh thì khả năng nhân thức về BHXH còn kém,
người dân không nắm bắt được ý nghĩa to lớn của chính sách dẫn đến nhiều
khó khăn trong quản lý thu BHXH
1.4.2
Điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế - xã hội cũng là một trong những nhân tố quan trọng tác
động đến công tác quản lý thu BHXH, theo tháp nhu cầu của Maslow nhu cầu
được bảo hiểm của con người chỉ được nghĩ đến khi những nhu cầu cần thiết
về ăn, mặc, ở đã được đảm bảo, vì vậy chỉ khi nào kinh tế - xã hội phát triển,
đời sống vật chất của mọi người dân trong xã hội được cải thiện thì chính
sách BHXH mới phát huy được vai trò to lớn của mình. Tuy nhiên khi điề kiện
kinh tế không cho phép thì sẽ làm cho đối tượng thuộc diện tham gia BHXH ít
đi, NLĐ và NSDLĐ sẽ nghĩ đến lợi nhuận trước mắt mà tìm mọi cách né trách
chính sách BHXH làm cho việc quản lý đối tượng tham gia càng khó khăn
1.4.3
Chính sách tiền lương – tiền công
Căn cứ theo tốc độ phát triển kinh tế trong nước cũng như thế giới, chính
sách tiền lương – tiền công cũng được điều chỉnh liên tục sao cho phù hợp với
những thay đổi đó. Trong chế độ BHXH của nước ta, tiền lương tiền công của
NLĐ và tổng quỹ lương của đơn vị SDLĐ được làm cắn cứ để tính đóng BHXH.
Hàng năm chính phủ thường có nghị định điều chỉnh tiền lương tối thiểu
chung. Qua đó tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cũng tăng lên. Sự biến động
thường xuyện liên tục này làm cho công tác quản ký thu gập một số khó khăn
nhất định. Nếu cán bộ làm công tác quản lý thu BHXH không nhạy bén với
tình hình thực tế, chủ động, sáng tạo thì quỹ BHXH khó có thể đảm bảo thu
đúng, thu đủ, thu lịp thời, an toàn và tăng trưởng quỹ.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC KHỐI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN NGA
SƠN GIAI ĐOẠN 2013-2015
2.1 Giới thiệu khái quát về cơ quan bảo hiểm xã hội huyện Nga Sơn
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của BHXH huyện Nga Sơn
BHXH huyện Nga Sơn được hình thành và phát triển vào ngày 15/06/1995.
Hành trình 20 năm xây dựng và phát triển, BHXH huyện Nga Sơn đã không
ngừng phấn đấu vươn lên và đạt được những bước tiến vững chắc trong việc
tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các chế độ BHXH góp phần bảo đảm an
sinh xã hội, ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.
2.1.2. Hệ thống tổ chức hoạt động và tổ chức hoạt động của BHXH huyện Nga
Sơn
2.1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của BHXH huyện Nga Sơn
•
Chức năng của BHXH huyện Nga Sơn
BHXH huyện Nga Sơn là đơn vị trực thuộc BHXH tỉnh Thanh Hóa, đặt trụ sở
tại thị trấn Nga Sơn, huyện Nga Sơn, nằm trong hệ thống tổ chức của BHXH
Việt Nam. Có chức năng giúp giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức thực hiện
chế độ chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, quản lý thu, chi bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện theo phân cấp quản lý của Bảo hiểm xã
hội Việt Nam và quy định của pháp luật. Bảo hiểm xã hội huyện Nga Sơn chịu
sự quản lý trực tiếp, toàn diện của giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh Thanh Hóa
và chịu sự quản lý hành chính nhà nước của Uỷ ban nhân dân huyện Nga Sơn.
•
Nhiệm vụ của BHXH huyện Nga Sơn:
BHXH huyện Nga Sơn là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội Tỉnh Thanh Hóa
đặt tại quốc lộ 10, thị trấn Nga Sơn – Thanh Hóa, có chức năng tổ chức thực
hiện các chế độ chính sách BHXH, BHYT và quản lý quỹ BHXH của người tham
gia BHXH, BHYT trên địa bàn huyện. Có nhiệm vụ:
- Thực hiện quản lý sử dụng các nguồn kinh phí; chế độ kế toán, thống kê
theo quy định của Nhà Nước, của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và hướng dẫn
các cơ sở thực hiện.
- Kiểm tra việc thực hiện các chế độ thu, chi BHXH đối với cơ quan, đơn
vị, tổ chức sử dụng lao động, cá nhân, cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn
Huyện; Kiến nghị với các cơ quan pháp luật, cơ quan quản lý Nhà Nước và cơ
quan cấp trên của đơn vị sử dụng lao động hoặc cơ sở khám chữa bệnh để xử
lý những hành vi vi phạm pháp luật về các chế độ BHXH, BHYT.
- Tổ chức bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ BHXH trên địa bàn
Huyện; ứng dụng khoa học, công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành
hoạt động của BHXH Huyện
- Quản lý tổ chức, biên chế cán bộ, công chức, viên chức, tài chính và tài
sản thuộc BHXH huyện theo phân cấp của BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh và
UBND Tỉnh Thanh Hóa theo quy định.
- Thực hiện chế độ báo cáo với BHXH Việt Nam, BHXH Tỉnh và UBND
Tỉnh theo quy định.
2.1.2.2. Hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH huyện Nga Sơn
Do nhu cầu phát triển chung của ngành, đến nay cơ cấu tổ chức của
BHXH huyện Nga Sơn đã từng bước được hoàn thiện theo mô hình trực
tuyến chức năng. Cơ cấu của BHXH huyện Nga Sơn được thể hiện rõ hơn ở sơ
đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH huyện Nga Sơn
(Nguồn:BHXH huyện Nga Sơn)
Qua sơ đồ trên ta thấy mỗi phòng ban là một mắtt xích quan trọng,
không thể thiếu trong bộ máy, góp phần tạo nên một đơn vị vững mạnh
Trong đó có:
Giám đốc: Là người đứng đầu cơ quan BHXH huyện, phụ trách chung, có
trách nhiệm quản lý điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của cơ quan theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được ngành BHXH phân công…
Phó giám đốc: BHXH huyện Nga Sơn có 02 phó giám đốc, được phân
công phụ trách công tác thực hiện chế độ chính sách, công tác quản lý thu
BHXH, BHYT, công tác kiểm tra, tổng hợp…
Bộ phận thu: trực tiếp làm việc với các đơn vị SDLĐ, đôn đốc thu BHXH,
hướng dẫn các đơn vị ghi sổ sách đúng biểu mẫu quy định, thực hiện đối
chiếu tờ khai cấp sổ BHXH cho NLĐ.
Bộ phận cấp sổ thẻ: là bộ phận có trách nhiệm cấp sổ BHXH và thẻ BHYT
cho các đối tượng tham gia BHXH một cách kịp thời.
Bộ phận kế toán-tài vụ: nhiệm vụ chi trả tiền lương và trợ cấp BHXH
hàng tháng, lập chứng từ chi trả; xây dựng nhiệm vụ kế hoạch và thực hiện
thanh quyết toán với BHXH cấp trên.
Bộ phận chế độ chính sách: có các nhiệm vụ chủ yếu như tiếp nhận
chuyển đến, chuyển đi của các cán bộ hưu trí, mất sức lao động và thanh toán
chế độ mai táng phí và giải quyết chế độ tuất…
Bộ phận giám định BHYT: làm nhiệm vụ kiểm tra, giám định chứng từ
thanh toán chế độ BHYT tại bệnh viện để phục vụ công tác chi trả trực tiếp
cho đối tượng khám chữa bệnh BHYT theo quy định.
Bộ phận một cửa: có nhiệm vụ hướng dẫn lập hồ sơ; nhận, kiểm tra hồ
sơ, ghi giấy hẹn; chuyển hồ sơ cho bộ phận thu của các cá nhân, đơn vị khi đến
giao dịch mà không phải trực tiếp vào các phòng nghiệp vụ như những năm
trước đây.
Bộ phận công nghệ thông tin: có vai trò quan trọng trong việc giúp cho
mạng lưới trong cơ quan hoạt động trơn tru, cập nhật và cài đặt các phần
mềm mới trong hệ thống BHXH đáp ứng nhu cầu của công việc.
2.1.2.3. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và lao động
Hiện nay, tổng số cán bộ công chức, viên chức lao động của BHXH
huyện Nga Sơn là 28 cán bộ. Cụ thể:
Bảng 1: Cơ cấu lao động ở BHXH huyện Nga Sơn năm 2015
Đơn vị: người
Nội dung Giới
tính
Nam
Trình độ
Độ tuổi
Nữ
Đại học và
sau đại học
Cao
đảng
Trung
cấp
Từ 3560 tuổi
Số lượng 08
Tỷ lệ (%) 29
20
71
24
86
03
11
01
03
10
36
Từ 2435
tuổi
18
64
2.2 Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc khối doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại bảo hiểm xã hội huyện Nga Sơn giai đoạn 2013- 2015
2.2.1 Quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Nhận thức được quản lý đối tượng tham gia BHXH BB là một quy trình xác
định cơ quan đơn vị sử dụng lao động và người lao động thuộc diện bảo hiểm
nhằm mục đích thiết lập các hồ sơ quản lý đầy đủ về họ. Chính vì vậy ngay từ
khi bắt tay vào thực hiện chính sách BHXH, cơ quan BHXH huyện Nga Sơn đã
tiến hành đăng ký tham gia cho các đơn vị doanh nghiệp ngoài quốc doanh và
giúp người lao động đăng ký vào hệ thống BHXH.
2.2.1.1 Tình hình quản lý đơn vị sử dụng lao động
Cơ quan BHXH huyện Nga Sơn tiến hành phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan để nắm
bắt được số đơn vị thuộc khối DN ngoài QD trên địa bàn.
Trong giai đoạn 2013- 2015, tình hình tham gia BHXH BB của các DN ngoài
QD cụ thể như sau:
Bảng 2: Tình hình tham gia BHXH BB của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại BHXH huyện Nga Sơn giai đoạn 2013 – 2015
Năm
2013
Chỉ tiêu
Số DN ngoài QD
61
thuộc diện tham
gia
Số DN ngoài QD
49
đã tham gia
BHXH
Tỷ lệ tham gia
80,3
(%)
(Nguồn: BHXH huyện Nga Sơn)
2014
2015
73
88
60
74
82,2
85,2
Qua bảng số liệu và biểu đồ ta thấy:
- Về số lượng đơn vị DN ngoài QD thuộc diện tham gia BHXH BB: tăng từ 61
đơn vị (năm 2013) lên 88 đơn vị (năm 2015). Như vậy, số đơn vị ngoài QD
năm 2015 tăng 27 đơn vị và tăng gấp 1,44 lần so với năm 2013.
- Về số đơn vị DN ngoài QD đã tham gia BHXH: cũng tăng từ 49 đơn vị lên 74
đơn vị trong giai đoạn 2013 - 2015, tăng gấp 1,51 lần (tương ứng tăng 25
đơn vị). Như vậy, số đơn vị ngoài QD đã tham gia BHXH BB có tốc độ tăng
nhanh hơn so với số đơn vị thuộc diện tham gia, dẫn tới tỷ lệ tham gia BHXH
BB của khối ngày càng tăng. Điều này phản ánh kết quả tích cực trong công
tác quản lý đối tượng tham gia BHXH BB nói chung và đối với khối DN ngoài
QD huyện Nga Sơn.
Nguyên nhân dẫn tới việc tăng số lượng đơn vị thuộc diện tham gia và đã
tham gia BHXH BB là do chính sách khuyến khích phát triển các thành phần
kinh tế của nhà nước, tạo cơ chế thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc
đăng ký kinh doanh, mở rộng sản xuất. Thêm vào đó, khi điều kiện kinh tế
ngày càng phát triển, hoạt động kinh doanh mở rộng, cùng với tác động tích
cực từ công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về BHXH, các
doanh nghiệp ngày càng có nhận thức rõ ràng hơn về vai trò, tầm quan trọng
của việc tham gia BHXH BB đối với NLĐ và với chính bản thân doanh nghiệp.
Vì vậy, họ cũng có ý thức tích cực tham gia BHXH BB hơn cho NLĐ.
2.2.1.2 Tình hình quản lý người lao động
Để quản lý NLĐ tham gia BHXH BB, cơ quan BHXH luôn luôn phải nắm bắt
danh sách lao động tham gia BHXH tại các DN ngoài QD. Tình hình quản lý
lao động thuộc khối DN ngoài QD tham gia BHXH BB tại BHXH huyện Nga
Sơn giai đoạn 2013- 2015 cụ thể như sau:
Bảng 3: Số lao động thuộc khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham gia
BHXH BB tại BHXH huyện Nga Sơn giai đoạn 2013- 2015
Đơn vị: người
Năm
2013
Chỉ tiêu
Số NLĐ ở DN
953
ngoài QD thuộc
diện tham gia
Số NLĐ ở DN
758
ngoài QD đã
tham gia BHXH
Tỷ lệ tham gia
79,58
(%)
(Nguồn: BHXH huyện Nga Sơn)
2014
2015
1098
1472
893
1226
81,33
83,29
Qua bảng số liệu ta thấy: Số lượng NLĐ thuộc diện tham gia BHXH BB và số
NLĐ thực tế đã tham gia BHXH BB tại khối DN ngoài QD đều có xu hướng
tăng.
- Số lao động thuộc diện tham gia BHXH BB ở khối DN ngoài QD trong giai
đoạn 2013 - 2015 tăng từ 953 người lên 1472 người, tăng 519 người
- Số lao động ở khối DN ngoài QD thực tế đã tham gia BHXH BB cũng tăng
liên tục:
Năm 2013 có 758 lao động ở các DN ngoài QD tham gia BHXH BB thì đến
năm 2015 đã tăng lên 1226 lao động, tăng thêm 468 người.
Sự tăng lên về số lượng NLĐ thuộc diện tham gia và đã tham gia BHXH BB là
do số DN ngoài QD hoạt động trên địa bàn huyện ngày càng tăng lên về cả số
lượng và quy mô sản xuất, tạo thêm nhiều việc làm cho NLĐ. Thêm vào đó,
công tác quản lý đối tượng tham gia của BHXH BB huyện Nga Sơn cũng ngày
càng được thực hiện tốt hơn và chặt chẽ hơn. Các đơn vị SDLĐ cũng chủ động
hơn trong việc khai báo về số lao động tham gia BHXH.
Điều này phản ánh nhận thức của bản thân NLĐ và chủ SDLĐ ngày càng
được nâng cao. Vai trò, ý nghĩa của việc tham gia BHXH BB được tuyên
truyền đến NLĐ, từ đó họ tích cực hơn trong việc thực hiện tham gia BHXH
BB, đảm bảo quyền lợi của bản thân. Người SDLĐ cũng xác định được tham
gia BHXH BB cho NLĐ của mình cũng là một trong những biện pháp để thu
hút và giữ lao động, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp luôn được duy trì ổn định kể cả khi gặp rủi ro, tổn thất.
Tuy nhiên, tỷ lệ tham gia BHXH BB của lao động ở khối ngoài QD vẫn còn ở
mức chưa cao so với tổng số lao động thuộc diện tham gia (mới đạt khoảng
70% - 80%). Như vậy, tỷ lệ lao động ngoài QD chưa tham gia BHXH BB của
khối tuy có xu hướng giảm nhưng số lao động chưa tham gia BHXH BB vẫn
còn ở mức khá cao (năm 2015 còn 246 lao động chưa tham gia).
Nguyên nhân là do:
- Chủ SDLĐ chưa thực sự chú trọng đến quyền lợi của NLĐ và nghĩa vụ tham
gia BHXH BB của mình. Một số doanh nghiệp chỉ ký hợp đồng tượng trưng
với những NLĐ chủ chốt của doanh nghiệp, khai giảm số lao động hoặc không
ký hợp đồng với NLĐ để trốn tránh việc tham gia BHXH BB.
- Vì mục đích lợi nhuận của doanh nghiệp khiến các chủ doanh nghiệp tì m đủ
mọi cách để trốn đóng BHXH BB. Thậm chí, các đơn vị SDLĐ còn cùng với
NLĐ khai báo mức lương giả để trốn đóng, giảm mức đóng BHXH BB, làm
ảnh hưởng đến chính quyền lợi của NLĐ và gây thất thu cho quỹ BHXH.
2.2.2 Quản lý tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
2.2.2.1 Tổng quỹ lương làm căn cứ đóng
Trong giai đoạn 2013 - 2015, quỹ lương thuộc khối DN ngoài QD trên địa bàn
huyện cụ thể như sau:
Bảng 4: Quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH BB của khối DN ngoài QD tại
BHXH huyện Nga Sơn giai đoạn 2013 - 2015
Đơn vị: triệu đồng
Năm
2013
2014
2015
Chỉ tiêu
Tổng quỹ lương
15761
đăng ký tham gia
BHXH BB
Tổng quỹ lương
11467
thực tế
Tỷ lệ (%)
72,81
(Nguồn: BHXH huyện Nga Sơn)
17694
19437
13405
15744
76,58
80,01
Qua bảng số liệu ta thấy tổng quỹ lương thực tế của các DN ngoài QD đều
tăng qua các năm từ 11467 triệu đồng năm 2013 lên 15744 triệu đồng năm
2015.
Quỹ lương tăng do quy định về tăng mức lương tối thiểu của nhà nước buộc
các doanh nghiệp phải tăng lương cho NLĐ của mình. Đồng thời, do số lượng
doanh nghiệp NQD ngày càng tăng, quy mô doanh nghiệp ngày càng lớn, sử
dụng nhiều lao động… cũng là nguyên nhân làm tăng tổng quỹ lương.
Tỷ lệ quỹ lương thuộc DN ngoài QD đăng ký tham gia BHXH BB cho NLĐ so
với tổng quỹ lương thực tế của các DN ngoài QD có sự chênh lệch tương đối
lớn. Tỷ lệ này cho thấy các DN ngoài QD chỉ tham gia đóng BHXH BB cho
khoảng 70% - 80% mức lương thực tế mà NLĐ nhận được. Nguyên nhân là
do các đơn vị SDLĐ cố tình khai báo mức lương thấp hơn so với thu nhập
thực tế của NLĐ để giảm số tiền phải nộp vào quỹ BHXH. Ngoài ra, khi ký hợp
đồng lao động với NLĐ, chủ doanh nghiệp thường ký với mức lương thấp
nhưng sẽ trả các khoản phụ cấp, trợ cấp cao cho NLĐ (phụ cấp xăng xe, điện
thoại, ăn uống…) để vừa giảm được mức đóng BHXH BB, vừa thể hiện sự
quan tâm của doanh nghiệp với NLĐ. Tình trạng này dẫn tới sự thất thoát
nguồn thu rất lớn cho quỹ BHXH BB.
2.2.3 Quản lý mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
2.2.3.1 Kết quả thu bảo hiểm xã hội bắt buộc khối doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại huyện Nga Sơn
Trong những năm vừa qua, công tác quản lý thu BHXH BB của BHXH huyện
Nga Sơn cũng đã đạt được những kết quả nhất định. Sau đây là kết quả BHXH
huyện đã thu được trong vài năm gần đây.
Bảng 5: Kết quả thu BHXH BB đối với khối DN ngoài QD của BHXH huyện Nga
Sơn giai đoạn 2013- 2015
Đơn vị: triệu đồng
Năm
2013
Chỉ tiêu
Số đã thu
2986
Số phải thu
3730
Tỷ lệ hoàn thành 80,05
(%)
Qua bảng số liệu ta thấy:
2014
2015
3603
4366
82,52
4378
5116
85,05
Tỷ lệ hoàn thành mặc dù chưa đáp ứng được số phải thu song vẫn ở mức khá
cao, luôn đạt trên 70% và có xu hướng tăng từ 80,05% năm 2013 lên 85,05%
năm 2015. Công tác thu BHXH BB huyện Nga Sơn đạt được kết quả tích cực
vậy là do:
- Sự cố gắng rất lớn của cán bộ và toàn thể đơn vị trong công tác thực hiện
thu và quản lý thu BHXH BB đối với khối DN ngoài QD nói riêng và đối với tất
cả các khối ngành khác nói chung.
- BHXH huyện Nga Sơn đã áp dụng một số biện pháp truy thu, đốc thu nhằm
đưa công tác thu BHXH BB đi vào nề nếp, trình độ của cán bộ thu cũng không
ngừng được nâng cao.
- Việc áp dụng công nghệ thông tin đã đem lại nhiều kết quả tích cực trong
công tác quản lý thu BHXH BB .
Tuy số thu BHXH BB thuộc khối ngoài QD tăng qua các năm nhưng đều chưa
đạt so với số phải thu. Thực tế, muốn đạt được kết quả thu cao, hoàn thành số
phải thu còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau như khả năng quản lý,
đội ngũ cán bộ làm công tác thu, ý thức của người tham gia, điều kiện kinh tế,
tính răn đe của chính sách pháp luật về BHXH…
2.2.3.2 Quản lý truy thu và nợ đọng BHXH BB
* Quản lý truy thu BHXH BB
Tại cơ quan BHXH huyện Nga Sơn, công tác truy thu BHXH BB được thực hiện
theo đúng trình tự, thủ tục.
Bảng 6: Tình hình truy thu BHXH BB đối với khối DN ngoài QD tại BHXH
huyện Nga Sơn giai đoạn 2013 -2015
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
Số tiền phải truy
thu khối DN
ngoài QD
Số tiền phải truy
thu toàn huyện
Tỷ lệ (%)
2013
2014
2015
165
167
207
974
1012
1213
17,88
16,01
15,06
Về tỷ trọng số phải truy đóng BHXH BB của khối DN ngoài QD so với toàn
huyện nhìn chung có xu hướng giảm trong giai đoạn 2013 - 2015, từ 17,88%
xuống còn 15,06% (giảm 4,62%). Nguyên nhân chủ yếu là do số phải truy
đóng BHXH BB của khối ngoài QD tuy có tăng nhưng tăng chậm hơn so với
các khối ngành khác trên địa bàn huyện.
* Tình hình nợ đọng BHXH BB
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong công tác thu vẫn còn tồn tại tình
trạng nợ đọng của một số doanh nghiệp trên địa bàn. Trong giai đoạn 20132015, số tiền nợ đọng BHXH BB thuộc khối DN ngoài QD tại BHXH huyện Nga
Sơn cụ thể như sau:
Bảng 7: Tỷ lệ nợ đọng thuộc khối DN ngoài QD tại BHXH huyện Nga Sơn giai
đoạn 2013 - 2015
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
Nợ thuộc khối DN
ngoài QD
Số phải thu
Tỷ lệ nợ đọng (%)
2013
2014
2015
598
617
701
871
63,32
963
68,15
1023
70,87
(Nguồn: BHXH huyện Nga Sơn)
Tỷ lệ nợ đọng là số tiền nợ đọng BHXH BB so với tổng số phải thu thuộc khối
ngoài QD. Tỷ lệ nợ tuy có biến động nhưng nhìn chung có xu hướng tăng
trong giai đoạn 2013- 2015. Điều này cho thấy ý thức chấp hành của các đơn
vị thuộc khối ngoài QD còn rất hạn chế. Mặt khác, do chưa có những chế tài
nghiêm khắc để xử phạt các trường hợp nợ đọng BHXH BB nên các doanh
nghiệp chây ỳ, không chịu nộp tiền BHXH. Các doanh nghiệp cố tình chiếm
dụng tiền BHXH của NLĐ để tăng vốn sản xuất kinh doanh; một số đơn vị do
gặp khó khăn trong kinh doanh nên dừng sản xuất hoặc đóng cửa. Ngoài ra,
còn một số trường hợp DN ngoài QD đã nộp BHXH, nay giải thể, phá sản,
dừng hoạt động, không còn chủ sở hữu hoặc chưa có biện pháp nào để giải
quyết số nợ này.
2.3 Một số đánh giá về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn
huyện Nga Sơn.
2.3.1 Những kết quả đạt được
Trong giai đoạn 2013 - 2015, cùng với ngành BHXH, BHXH huyện Nga Sơn đã
cố gắng thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, đặc biệt trong công tác quản lý thu
BHXH BB và đạt được nhiều kết quả tích cực.
- Công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH BB có những bước chuyển biến
đáng kể.
+ Số lượng DN ngoài QD gia BHXH BB tăng lên, đồng thời số lao động tham
gia BHXH BB ở khối doanh nghiệp ngoài QD cũng ngày càng tăng.
+ Việc chấp hành các quy định của pháp luật về BHXH của người SDLĐ và
NLĐ trong thời gian qua cũng có nhiều chuyển biến tích cực. Đa số các đơn vị
sử dụng lao động đã chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về
việc ký kết hợp đồng lao động, đăng ký sử dụng thang bảng lương, kê khai và
lập hồ sơ đăng ký tham gia BHXH BB cho người lao động.
- Việc quản lý mức tiền lương tiền công làm căn cứ đóng BHXH BBcủa khối
doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng thu được nhiều kết quả. Tổng quỹ
lương tham gia BHXH BB của khối DN ngoài QD ngày càng tăng, phù hợp với
quy định của nhà nước về tăng dần mức lương tối thiểu chung, mức lương tối
thiểu vùng qua các năm.
- Công tác quản lý hồ sơ, tài liệu thu BHXH BBluôn được đơn vị chú trọng thực
hiện, tránh sai sót và mất mát. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý hồ sơ giúp cho công tác tổng hợp và cập nhật thông tin của người tham gia
diễn ra thuận lợi, nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và đảm bảo độ bền cho hồ
sơ trong suốt thời gian còn hiệu lực…
2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được thì công tác quản lý thu BHXH
BB của khối DN ngoài QD trên địa bàn huyện vẫn còn tồn tại những mặt hạn
chế cần khắc phục.
* Về công tác quản lý đối tượng tham gia:
- Số lượng đơn vị ngoài quốc doanh thực tế đã tham gia so với số lượng đơn
vị thuộc diện tham gia BHXH BB còn thấp. Hơn nữa, tình trạng các doanh
nghiệp cố tình đăng ký số lao động thấp hơn số NLĐ thực tế sử dụng cũng là
nguyên nhân gây mất nguồn thu cho quỹ BHXH.
- Cơ quan BHXH cũng như các ban ngành có liên quan vẫn chưa nắm bắt
được hết tình hình hoạt động kinh doanh và sử dụng lao động của các DN
ngoài QD trên địa bàn thành phố.
* Hạn chế về công tác quản lý mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH BB:
Tình trạng khai báo mức lương tham gia BHXH BB không đúng với mức thu
nhập thực tế hiện nay diễn ra phổ biến ở hầu hết các đơn vị ngoài QD. Người
sử dụng lao động thường chỉ đăng ký tham gia cho NLĐ với mức lương bằng
mức lương tối thiểu vùng theo quy định, gây thất thoát nguồn thu của quỹ
BHXH, đồng thời ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi của người lao động.
* Hạn chế về quản lý truy thu, nợ đọng BHXH BB:
Tình trạng nợ đọng, trốn đóng BHXH BB vẫn xảy ra làm cho công tác thu
BHXH ở khối DN ngoài QD chưa đạt được hiệu quả cao. Trên địa bàn huyện
vẫn còn những doanh nghiệp nợ BHXH BB với số tiền lớn và thời gian dài mà
chưa truy thu lại được.
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế
* Về phía doanh nghiệp:
- DN ngoài QD là loại hình doanh nghiệp không có sự tham gia của nhà nước
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Các chủ SDLĐ luôn muốn trốn đóng, nợ
đọng BHXH BB bằng các hình thức ký hợp đồng lao động bằng miệng hoặc
hợp đồng lao động với mức lương thấp hơn mức thu nhập trả cho NLĐ… Như
vậy, ý thức và sự hiểu biết của người SDLĐ về BHXH là chưa cao.
- Ngoài ra, việc khó khăn trong sản xuất kinh doanh cũng là một nguyên nhân
khiến các doanh nghiệp không thể nộp tiền đóng BHXH BB. Nhiều doanh
nghiệp ngoài QD có phương pháp kinh doanh không ổn định, quy mô sản xuất
nhỏ, khả năng cạnh tranh thấp cùng với những biến động tiêu cực của thị
trường sẽ bị đẩy vào tình trạng làm ăn thua lỗ, thậm chí dẫn tới phá sản,
không có khả năng đóng BHXH BB cho NLĐ.
* Về phía người lao động:
- Sự hiểu biết về quyền lợi của mình khi được tham gia BHXH BB của chính
NLĐ lại chưa được tốt.
- Hơn nữa, do sức ép về việc làm và tiền lương nên nhiều NLĐ mặc dù có nhận
thức được quyền lợi của mình bị xâm phạm nhưng không dám lên tiếng đấu
tranh đòi quyền lợi cho bản thân.
* Về phía tổ chức công đoàn:
- Công đoàn là tổ chức đại diện hợp pháp cho quyền lợi của NLĐ. Tuy nhiên, ở
đa số các doanh nghiệp hiện nay, tổ chức công đoàn chưa thể hiện được vai
trò đó. Điều này xuất phát từ nghịch lý, cán bộ công đoàn lại do chính người
SDLĐ chỉ định và trả lương. Như vậy, khó tránh khỏi thực tế tổ chức công
đoàn chỉ mang tính hình thức, chưa phát huy được thực sự vai trò của mình.
- Thêm vào đó, nhiều doanh nghiệp dù đã hoạt động rất lâu nhưng lại chưa có
tổ chức công đoàn cho NLĐ. Chỉ đến khi có đoàn thanh tra kiểm tra, họ mới
thành lập mang tính đối phó là chủ yếu. Hơn nữa, cán bộ công đoàn thường
chủ yếu là cán bộ kiêm nhiệm, không có chuyên môn sâu trong lĩnh vực này.
* Về phía nhà nước:
- Chính sách BHXH là chính sách lớn của Đảng và nhà nước. Tuy nhiên, nó vẫn
trong quá trình hoàn thiện và vẫn cần tiếp tục sửa đổi, bổ sung. Nhưng khi có
sự sửa đổi trong chính sách BHXH thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền lại
chưa có sự hướng dẫn kịp thời, cụ thể để triển khai thực hiện.
- Tình trạng nợ đọng BHXH BB còn tiếp diễn và kéo dài là vì chính sách xử
phạt của pháp luật còn thấp, chưa mang tính răn đe. Hơn nữa, thẩm quyền
xử lý lại không thuộc về cơ quan BHXH mà do các đơn vị có thẩm quyền khác
như Chủ tịch UBND thành phố, thanh tra lao động…
* Về phía cơ quan BHXH:
Hiện nay, cơ quan BHXH huyện Nga Sơn có 28 cán bộ, trong đó chỉ có 5 cán bộ
thực hiện công tác thu với gần 90 doanh nghiệp và gần 1.500 lao động. Như
vậy, các cán bộ thu phải thực hiện một khối lượng công khá lớn, khó tránh
khỏi sự sai sót, chậm trễ trong việc thực hiện công tác quản lý thu BHXH BB.
Bên cạnh đó, điều kiện về cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế, chật hẹp, thiết bị
văn phòng bị hỏng hóc nhiều, lạc hậu so với nhu cầu công việc ngày càng cao,
ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng làm việc của các cán bộ cơ quan.
Chương III Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện quản lý thu bảo
hiểm xã hội bắt buộc khối ngoài quốc doanh tại Huyện Nga Sơn giai đoạn
2013-2015
3.1 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại huyện Nga Sơn
3.1.1 Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BHXH
Hiện này tình trạng trốn tránh trách nhiện tham gia BHXH vẫn còn khá phổ
biến, nguyên nhân chủ yếu là do NSDLĐ và NLLĐ chưa hiểu hết về quyền lợi, ý
nghĩa của việc tham gia BHXH nên họ cố tình tím cách trốn đóng BHXH, việc
tuyên truyền giải thích nhằm nâng cao nhận thức về BHXH có ý nghĩa hết sức
quan trọng về quản lý thu BHXH. Tuyên truyền và giới thiệu cho NLĐ về nội
dung các chế độ BHXH mà NLĐ tham gia BHXH được hưởng.
Tăng cường tổ chức các hội nghị, các cuộc họp trong đó có đại diện của người
lao động để nhằm mục đích tuyên truyền về BHXH, BHXH huyện có thể thông
qua các tổ chức công đoàn hoặc tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về luật BHXH
nhằm nâng cao nhân thức cho NLĐ và NSDLĐ. Phấn đấu mỗi cán bộ là một
tuyên truyền viên vì hơn ai hết họ hiểu rõ mục đích, bản chất, tác dụng và
cách thức thực hiện chính sách BHXH, đồng thời tập trung đầu tư kinh phí
trong công tác tuyen truyền.
3.1.2 ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu BHXH
Để công tác quản lý thu BHXH trong thời gian tới đạt kết quả tốt hơn, cần
tăng cường áp dụng và nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin
nhằm xử lý công việc và thông tin nhanh chóng, chính xác, giúp cho việc quản
lý, lưu trữ dữ liệu được thuận tiện, giảm bớt nhưng thao tác không cần thiết,
tạo thời gian cho cán bộ đầu tư nhiều hơn vào nghiên cứu nghiệp vụ
Việc áp dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thu BHXH sẽ đáp
ứng được đầy đủ các yếu tố của công tác quản lý thu BHXH. Đó là: quản lý
toàn bộ NLĐ tham gia và đóng BHXH để đảm bảo quyền lời hợp pháp của họ
về BHXH, quản lý mức đóng, phụ cấp và điều kiện làm việc của NLĐ để giải
quyết chế độ BHXH cho họ một cách chính xác, công bàng và hợp lý nhất. Việc
áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý hoạt động BHXH nói chung và quản
lý thu BHXH nói riêng còn là điều kiện quan trọng để ngành BHXH đẩy mạnh
cải cách hành chính, nhằm đảm bảo yêu cầu ngày càng nhiều người mong
muốn và được tham gia vào hệ thống BHXH.
3.1.3 Tăng mức xử phạt hành chính
Hiện nay thực trạng trốn đóng, nợ đóng BHXH ngày càng nhiều nhất là đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Để ngăn ngừa tình trạng này cần có mức
xử phạt đủ răn đe cho các đơn vị ngoài quốc doanh.
3.1.4 Bảo hiểm xã hội phải được quản lý tập trung thống
Hoạt động của BHXH là hoạt động sự nghiệp vi lợi ích chung của toàn xã hội,
phục vụ cho mọi thành viên trong xã hội do đó công tác quản lý BHXH chủ yếu
nhằm vào mục đích hiệu quả xã hội mà không phải lợi nhuận. Để thực hiện
đầy đủ thống nhất, kịp thời các chế độ BHXH đối với tất cả người lao động,
nhất thiệt phải có nguồn tài chính ổn định, lâu dài đó là quỹ BHXH. Chính vì
vậy BHXH phải được quản lý tập trung thống nhất do những yều cầu khách
quan và thực tiễn là:
Hoạt động BH nói chung và BHXH nói riêng mang tính hỗ trợ lẫn nhau giữa
những người tham gia bảo hiểm theo nguyên tắc số đông bù số ít. Trong bảo
hiểm thương mại, nguyên tắc này được thể hiện ở chỗ nhiều trường hợp
người tham gia bảo hiểm nhưng không được quyền đoi bồi thường
3.2 Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt
buộc khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại huyện Nga Sơn
3.2.1 Khuyến nghị đối với Nhà nước
Triển khai công tác tuyên truyền về BHXH, đồng thời hệ thống văn bản chỉ
đạo dưới luật ngày càng phải cụ thể hóa hơn, đồng bộ hơn để tạo điều kiện
đầy đủ, thuận lợi cho việc quản lý đối tượng tham gia BHXH BB
Tăng cường chỉ đạo các bộ ngành chức năng, các tỉnh, thành phố trong cả
nước nói chung và tỉnh Thanh Hóa nói riêng để đảm bảo công tác quản lý nhà
nước về BHXH. Nhà nước cần nghiên cứu, điều chỉnh cơ chế chính sách BHXH
một cách hợp lý, khắc phục sớm những bất cập, đồng thời xem xét tính khả
thi của các văn bản pháp quy mà chính phủ và các bộ ngành đã ban hành.
Bên cạnh đó có chỉ tiêu khen thưởng, tuyên dương các đơn vị, cá nhân thực
hiện tốt chính sách BHXH, quy định các chế tài xử lý đối với các trường hợp vi
phạm pháp luật về công tác quản lý thu BHXH, cần nâng cao hơn nữa mức xử
phạt đối với các doanh nghiệp nợ đọng tiền BHXH.
3.2.2 Khuyến nghị đối với cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh Thanh Hóa
Cơ quan BHXH tỉnh Thanh Hóa cần tập trung thực hiện tốt hơn nữa các vấn
đề, tham mưu cho tỉnh ủy, hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
các ban, ngành, đoàn thể, ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các đơn vị
SDLĐ, đặc biệt là các đợn vị ngoài quốc doanh thực hiện tốt về BHXH. Phối
hợp chặt chẽ với các sở. Ban, ngành liên quan, ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã tăng cương công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách
BHXH đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn BHXH tỉnh và ban quản lý các
khu công nghiệp tỉnh cần xây dựng, triển khai các quy định phối hợp về quản
lý nhà nước trong lĩnh vực BHXH.
Đối với các đơn vị sử dụng lao động cố tình vi phạm pháp luật về BHXH,
BHXH tỉnh có thể cùng với BHXH địa phương xử lý triệt để các hành vi vi
phạm pháp luật về BHXH, có biện pháp cứng rắn hơn đối với tình trạng né
tránh trách nhiệm đóng của chủ sử dụng lao động như khởi kiện các đơn vị
tham gia trốn đóng, nợ đóng BHXH trong thời gian dài ra tòa, khuyến nghị
với BHXH Việt Nam tăng cường chế tài xử phạt.
3.2.3 Khuyến nghị đối với chính quyền địa phương và cơ quan bảo hiểm xã
hội huyện Nga Sơn
Huyện ủy, ủy ban nhân dân có thể tạo mọi điều kiện cho việc triển khai các
nghiêp vụ BHXH được dễ dàng như: xây dựng hành lang thông thoáng để các
chủ vốn đầu tư vào địa bàn huyện hoạt động sản xuất kinh doanh tạo việc
làm cho người lao động, đưa ra một số tiêu chí, chỉ tiêu thi đua hàng năm của
các ngành, các đơn vị về công tác quản lý BHXH. Đồng thời cùng với BHXH
huyện , phòng lao động thương binh xã hội huyện tổ chức chức các đoàn
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác quản lý thu BHXH, đặc
biệt là công tác quản lý thu BHXH BB khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh
KẾT LUẬN
Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn của mỗi quốc gia, giữ vị trí quan trọng
trong hệ thống an sinh xã hội. Trong những năm qua, BHXH huyện Nga Sơn
đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Công tác quản lý thu BHXH BB
huyện Nga Sơn ngày càng hiệu quả, góp phần hoàn thành xuất sắc kế hoạch
BHXH tỉnh Thanh Hóa giao. Bên cạnh những mặt đạt được, công tác quản lý
thu BHXH BB còn bộc lộ những hạn chế, cần được tiếp tục nghiên cứu về mặt
lý luật cũng như tổng kết thực tiễn để tìm ra những giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý thu BHXH BB nhằm hoàn thiện xuất sắc nhiệm vụ được giao,
góp phần ổn định chính trị xã hội và phát triể kinh tế huyện Nga Sơn nói riêng
và của tỉnh Thanh Hóa nói chung đáp ứng yêu cầu trong công cuộc phát triển
kinh tế - xã hội đất nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
Giáo trình: quản lý học kinh tế quốc dân (tập 1) khoa học quản lý,
ĐHKTQD, nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, do GS.TS Đỗ Hoàng Toàn –
TS Mai Văn Bu chủ biên
Giáo trình quản trị bảo hiểm xã hội – trường đại học lao động và xã hội
Báo cáo tổng hợp của huyện Nga Sơn giai đoạn (2013 – 2015)