1
đảng bộ xã văn phong
đảng uỷ xã văn phong
*
Số:
- QC/UBKTĐU
đảng cộng sản việt nam
Văn Phong, ngày
tháng 12 năm 2010
Quy chế làm việc
Của uỷ ban kiểm tra Đảng uỷ nhiệm kỳ 2010 - 2015
Căn cứ Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam khoá X các văn bản hớng dẫn của
Uỷ ban kiểm tra các cấp, Quy chế làm việc của BCH Đảng bộ nhiệm kỳ 2010 2015 và tình hình công tác kiểm tra của Đảng uỷ. Đảng uỷ xã Văn Phong thống
nhất ban hành quy chế làm việc của Uỷ ban kiểm tra Đảng ủy xã Văn Phong, nhiệm
kỳ 2010-2015, nh sau:
I. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban kiểm tra đảng uỷ
và các thành viên trong uỷ ban kiểm tra.
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban kiểm tra Đảng uỷ.
- Giải quyết các công việc đợc quy định tại chơng VII, chơng VIII Điều lệ
Đảng cộng sản Việt Nam.
- Xem xét kết luận các việc thuộc thẩm quyền và chuẩn bị hồ sơ trình Đảng
uỷ quyết định.
- Hớng dẫn và kiểm tra các tổ chức đảng, và cán bộ, đảng viên theo quy định
của Điều lệ Đảng
- Chuẩn bị các nội dung họp của Ban Chấp hành, Ban Thờng vụ Đảng uỷ bàn
về công tác kiểm tra và công tác xây dựng đảng.
- Theo dõi kiểm tra thực hiện quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ,
chi uỷ, chi bộ, đảng viên nhằm đảm bảo chấp hành nghiêm túc quy chế làm việc
trong toàn đảng bộ.
- Chỉ đạo hớng dẫn nghiệp vụ công tác kiểm tra, xây dựng Uỷ ban kiểm tra
Đảng uỷ, thực hiện quy hoạch đào tạo, bồi dỡng của Uỷ ban kiểm tra cấp trên.
- Khi phát hiện các chi bộ, ban ngành, đoàn thể và cán bộ, đảng viên có dấu
hiệu vi phạm đợc yêu cầu kiểm tra làm rõ (hoặc nhắc nhở, cảnh cáo, ngăn chặn khi
cần thiết).
2
2. Nhiệm vụ, quyền hạn các thành viên Uỷ ban kiểm tra Đảng uỷ.
- Chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra là ngời trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của Uỷ
ban kiểm tra, chịu trách nhiệm trớc Ban Chấp hành Đảng uỷ và Uỷ ban kiểm tra cấp
trên về các hoạt động của Uỷ ban kiểm tra và ký các văn bản của Uỷ ban kiểm tra
Đảng uỷ.
- Chỉ đạo chủ trì các hội nghị của Uỷ ban kiểm tra, giải quyết các công việc
đợc uỷ quyền giữa 2 kỳ họp và báo cáo với Uỷ ban kiểm tra trong phiên họp gần
nhất.
- Thờng xuyên báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ban Thờng vụ Đảng uỷ và Uỷ
ban kiểm tra cấp trên về nhiệm vụ công tác kiểm tra của Đảng uỷ.
- Phó chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra, giúp việc cho chủ nhiệm điều hành công
việc thuộc lĩnh vực đợc phân công và những việc đợc chủ nhiệm uỷ quyền.
- Các uỷ viên Uỷ ban kiểm tra, chủ động thực hiện theo chức năng quyền
hạn, chịu trách nhiệm trớc Uỷ ban kiểm tra về công việc đã đợc phân công, đồng
thời báo cáo hoặc kiến nghị với Thờng trực Uỷ ban kiểm tra những vấn đề cần thiết.
- Uỷ ban kiểm tra Đảng uỷ đợc cử đại biểu về dự phiên họp Ban Chấp hành
Đảng uỷ khi cần thiết.
- Uỷ viên Uỷ ban kiểm tra đảng uỷ trực tiếp đợc dự hội nghị của Ban Chấp
hành Đảng bộ, chi uỷ chi bộ các ban ngành đoàn thể thuộc Đảng bộ về công tác xây
dựng đảng, công tác khác có liên quan.
II. Nguyên tắc và chế độ làm việc của ubkt.
1. Nguyên tắc:
- Uỷ ban kiểm tra làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ bàn bạc thảo
luận tập thể, quyết định theo đa số.
- Uỷ ban kiểm tra Đảng uỷ và từng uỷ viên tự phê bình và phê bình việc thực
hiện nhiệm vụ đợc giao, chấp hành quy chế làm việc của Uỷ ban kiểm tra, quan hệ
giữa Uỷ ban kiểm tra là quan hệ bình đẳng cùng thực hiện nhiệm vụ đợc phân công.
Chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra căn cứ vào từng nội dung cụ thể công việc để trao đổi
với phó chủ nhiệm và uỷ viên có liên quan giải quyết hoặc đa ra hội nghị Uỷ ban
kiểm tra để giải quyết.
2. Chế độ làm việc:
3
- Uỷ ban kiểm tra Đảng uỷ có chơng trình công tác kiểm tra toàn khoá, chơng
trình công tác kiểm tra hàng năm thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định.
- Tổ chức hội nghị giao ban, sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra (có thể họp
đột xuất khi cần thiết).
- Các uỷ viên thờng xuyên trao đổi công việc chuyên môn với nhau để giải
quyết các vụ việc, cần chủ động báo cáo với thờng trực Uỷ ban kiểm tra và xin ý
kiến chỉ đạo của chủ nhiệm.
III. Sự lãnh đạo của đảng uỷ đối với ủy ban kiểm tra
và mối quan hệ công tác.
1. Định kỳ 6 tháng báo cáo với Ban Chấp hành Đảng uỷ về tình hình thực
hiện nhiệm vụ kiểm tra và thi hành kỷ luật trong đảng.
- Uỷ ban kiểm tra thực hiện nhiệm vụ cấp uỷ giao.
- Khi những vụ việc phải xem xét xử lý, chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra trực tiếp
báo cáo với Ban Thờng vụ để Ban Thờng vụ xem xét cho ý kiến chỉ đạo.
2. Mối quan hệ công tác với Uỷ ban kiểm tra huyện uỷ:
- Uỷ ban kiểm tra đảng uỷ chịu sự chỉ đạo của Uỷ ban kiểm tra huyện uỷ vì
vậy phải đảm bảo chế độ thông tin, báo cáo và xin ý kiến về chuyên môn, nghiệp
vụ.
3. Mối quan hệ công tác với ban xây dựng đảng:
- Phối hợp với ban tổ chức để xem xét xử lý đảng viên vi phạm kỷ luật cán bộ
thuộc đảng uỷ quản lý, đồng thời chuẩn bị nhân sự cấp uỷ, đề bạt bổ nhiệm cán bộ
thuộc diện cấp uỷ quản lý theo quy định
-Văn phòng đảng uỷ thờng xuyên cung cấp cho Uỷ ban kiểm tra Đảng uỷ
những thông tin về quản lý sử dụng tài chính đảng cùng cấp và cấp uỷ trực thuộc,
các vấn đề liên quan đến công tác kiểm tra.
- Cùng với Ban Tuyên giáo, Khối Dân vận nắm tình hình t tởng cán bộ, đảng
viên chấp hành chủ trơng, nghị quyết của đảng, pháp luật nhà nớc và các quy định
của địa phơng.
4. Quan hệ với tổ chức đảng, cơ quan nhà nớc, các đoàn thể nhân dân.
- Uỷ ban kiểm tra Đảng uỷ phối kết hợp với các tổ chức đảng và đảng viên
phụ trách chính quyền và các đoàn thể để giải quyết các trờng hợp đảng viên vi
phạm kỷ luật là cán bộ thuộc đảng uỷ quản lý.
4
- Nếu trờng hợp vi phạm Uỷ ban kiểm tra Đảng uỷ giải quyết thì Uỷ ban
kiểm tra trao đổi ý kiến với cán bộ phụ trách quản lý trớc khi quyết định. Thực hiện
theo điều 36 Điều lệ Đảng.
- Quá trình thẩm tra, xác minh, xem xét, kết luận Uỷ ban kiểm tra đảng uỷ
yêu cầu các tổ chức đảng, thủ trởng cơ quan, ban ngành phối hợp cặt chẽ, bàn bạc
thống nhất để Uỷ ban kiểm tra trình đảng uỷ quyết định.
5. Quan hệ công tác với cấp uỷ trực thuộc.
- Uỷ ban kiểm tra Đảng uỷ thực hiện nhiệm vụ của đảng uỷ giao, hớng dẫn
kiểm tra đôn đốc giải quyết những vấn đề công tác kiểm tra và thi hành kỷ luật
đảng, các vấn đề liên quan đến công tác kiểm tra với cấp uỷ trực thuộc kiến nghị lên
đảng uỷ.
- Các chi uỷ cần phản ảnh báo cáo với Uỷ ban kiểm tra tình hình lãnh đạo,
chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kiểm tra và thi hành kỷ luật đảng ở cấp mình.
- Uỷ ban kiểm tra Đảng uỷ đợc yuê cầu các tổ chức đảng và cán bộ đảng viên
báo cáo tình hình và cung cấp tài liệu khi cần thiết để tiến hành công tác kiểm tra
hoặc phản ảnh trực tiếp với Uỷ ban kiểm tra Đảng uỷ để phối hợp thực hiện.
IV. Chấp hành quy chế.
1. Uỷ ban kiểm tra Đảng uỷ căn cứ nhiệm vụ đợc Điều lệ Đảng quy định các
văn bản hớng dẫn của Uỷ ban kiểm tra các cấp để xây dựng chơng trình công tác
kiểm tra của Uỷ ban kiểm tra Đảng uỷ.
2. Các cấp uỷ đảng chi bộ trực thuộc căn cứ nội dung quy chế này để xây
dựng chơng trình kiểm tra của mình.
3. Các chi bộ ban ngành, đoàn thể và cán bộ, đảng viên toàn đảng bộ chịu
trách nhiệm thực hiện quy chế này./.
Nơi nhận:
- Uỷ ban kiểm tra Huyện uỷ;
- Các đồng chí trong BCH ĐU;
- Các chi bộ trực thuộc Đảng bộ;
- Lu: VPĐU.
T/M Đảng ủy
Bí th
Bùi Văn Tăng
5