UBND TỈNH THANH HÓA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
----------
BÀI THẢO LUẬN
MÔN: NHẬP MÔN AN SINH XÃ HỘI
Giáo viên:
..............................................
Nhóm:
..............................................
Lớp:
..............................................
THANH HÓA - 2016
BÀI THẢO LUẬN NHÓM
Danh sách nhóm:
ĐỀ BÀI: An sinh xã hội với người khuyết tật.
Khái niệm người khuyết tật:
Người khuyết tật là người có một hoặc nhiều khiếm khuyết về thể chất hoặc tinh
thần mà vì thế gây ra suy giảm đáng kể và lâu dài đến khả năng thực hiện các
hoạt động, sinh hoạt hàng ngày. Người khuyết tật bao gồm những người có
khiếm khuyết lâu dài về thể chất, tâm thần, trí tuệ hoặc giác quan mà khi tương
tác với những rào cản khác nhau có thể phương hại đến sự tham gia hữu hiệu và
trọn vẹn của họ vào xã hội trên cơ sở bình đẳng với những người khác.
1. Các dạng khuyết tật:
Điều 3 của bộ luật người khuyết tật đã phân loại khuyết tật thành 6 loại như sau:
a) khuyết tật vận động.
b) khuyết tật nghe, nói.
c) khuyết tật nhìn.
d) khuyết tật thần kinh tâm thần.
e) khuyết tật trí tuệ.
f) khuyết tật khác.
2. thực trạng người khuyết tật:
- hiện nay ước tính cả nước có khoảng 5,1 triệu người khuyết tật, chiếm
khoảng 6% dân số, trong đó 1,1 triệu người khuyết tật nặng, chiếm 21,5% tổng
sooa người khuyết tật. Bao gồm 29% khuyết tật vận động, 17% tâm thần, 145
thị giác, 9% thính giác, 7% tật ngôn ngữ, 7% trí tuệ và 17% các dạng khác.
- tỷ lệ nam là người khuyết tật cao hơn nữ do các nguyên nhân hậu quả chiến
tranh, tai nạn lao động, tai nạn giao thông, tai nạn thương tích…
- nguyên nhân gây nên khuyết tật có tới 36% bẩm sinh, 32% do bệnh tật, 26%
do hậu quả chiến tranh và 6% tai nạn lao động.
Vai trò của an sinh xã hội với người khuyết tật.
An sinh xã hội có một vai trò rất quan trọng đối với người khuyết tật, trong
việc đảm bảo các nhu cầu sống cơ bản của con người. Dúp họ không rơi xuống
tằng đáy của xã hội, đảm bảo cho họ về y tế chăm sóc sức khỏe, giáo dục, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế... Đảng, Nhà nước ta thường xuyên dành sự quan
tâm, chăm lo đến việc bảo đảm ASXH. Hệ thống chính sách xã hội đã hình
thành, Luật về người khuyết tật đang đi vào cuộc sống, công tác giáo dục, bảo
vệ chăm sóc trẻ em đã có những chuyển biến tích cực. người khuyết tật, trẻ mồ
côi có môi trường xã hội thuận lợi để tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, họ đã
và đang nỗ lực phấn đấu, bền bỉ rèn luyện, tự tin, vượt qua số phận, vươn lên
hòa nhập với cuộc sống cộng đồng. Bộ LĐTBXH đã làm tốt công tác bảo trợ
người khuyết tật, trẻ mồ côi và kêu gọi được xã hội hóa công tác này với sự
đồng lòng, chia sẻ quý báu, thiết thực của các tổ chức, cá nhân trong nước cũng
như sự cảm thông, trợ giúp có hiệu quả của nhiều tổ chức, cá nhân nước ngoài.
hệ thống chính sách ASXH ở Việt Nam luôn đảm bảo thực hiện quyền của
người khuyết tật và luôn nhìn nhận họ là một bộ phận của nguồn nhân lực, tạo
một môi trường bình đẳng và không rào cản tiếp cận cho người khuyết tật; Nâng
cao chất lượng dịch vụ chăm sóc đời sống, giáo dục, y tế, giao thông, công nghệ
thông tin... Cùng với đó là cải cách thủ tục hành chính, tăng cường hệ thống
giám sát, thực thi cũng như xã hội hóa, phân cấp và tăng cường sự tham gia của
người khuyết tật.
Những vấn đề cơ bản của nhóm người khuyết tật đang gặp phải:
1. Vấn đề sức khỏe:
- Người khuyết tật không thể tự chăm sóc bản thân mình, đặc biệt người khuyết
tật vận động.
- Sức khỏe của người khuyết tật thường yếu hơn người bình thường, họ không
thể làm những việc nặng nhọc.
2. về tâm lý:
- Tâm lý của khá đông người khuyết tật là mặc cảm, tự đánh giá thấp bản thân
mình so với những người bình thường khác. Ở những người mà khuyết tật nhìn
thấy được – chẳng hạn như khuyết chi – họ có biểu hiện tâm lý giống như mặc
cảm ngoại hình, tức là sự chú trọng quá mức đến khyếm khuyết cơ thể đến nổi
gây khổ đau lớn.
- tiếp đến một ảnh hưởng khác cần xét đến là ảnh hưởng sợ xã hội một kiểu trốn
tránh và sợ hải khi thực hiện các hoạt động mang tính cộng đồng như giao lưu
gặp gở ở chổ đong người.
3. khó khăn trong giao tiếp:
- Người khuyêt tật gặp rất nhiều khó khăn trong giao tiếp với người khác, đậc
biệt là người khuyết tật nói, nghe và người khuyết tật thần kinh, tâm thần. Họ
khó có thể gia tiếp bình thường như người khác vì họ hạn chế khản năng nghe,
nói và hiểu thông tin.
4. khó khăn trong vấn đề hòa nhập cộng đồng:
- Vươn lên hòa nhập cộng đồng là ước ao, mong mỏi của tất cả người khuyết
tật. Việc khiếm khuyết đi một phần về thể chất không thể làm mất đi giá trị
cũng như năng lực của người khuyết tật nhưng do rao cản vô hình như sự phân
biệt đối xữ từ cộng đồng cũng như bản thân tự mậc cảm của nhiều người khuyết
tật, việc hòa nhập cộng đồng của nhiều người khuyết tật gặp khó khăn.
- Nhiều người khuyết tật không giám đến các nơi công cộng vì sợi nhiều ánh
mắt để ý khiến họ cảm thấy tự ti. Vậy nên họ khhos có thể hòa nhập cộng đồng.
- khó khăn mà người khuyết tật gặp phải là sự cảm thông của cộng đồng xã hội
về tình trạng khuyết tật của họ. Ngoài ra, khó khăn nằm trong chính nội lực của
người khuyết tật khi nhiều người khuyết tật còn chưa thực sự cố gắng để vượt
qua khiếm khuyết, hòa nhập cộng đồng và khẳng định bản thân.
5. khó khăn về việc tiếp cận dành cho người khuyết tật:
- Bao gồm tiếp cận thông tin về các chính sách, tiếp cận giao thông vầ cơ sơ vật
chất. Người khuyết tật muốn tham gia vào các hoạt động của xã hội nhưng họ
lại không thể tiếp cận giao thông. Người khiếm thị không thể tiếp cận với
trường lớp vì thiếu giáo trình và chưa có phương pháp giảng day phù hợp.
6. vấn đề học tập:
- với sự giới hạn của mình, đặc biệt là người khuyết tật về trí tuệ hoặc cơ quan
thu nhận cảm giác (khiếm thính, khiếm thị) khản năng tiếp thu tri thức là khá
khó khăn, khuyết tật vận động thì ít ảnh hưởng hơn.
- Nhiều trẻ em khuyết tật không thể đi học cũng do gia đình, cha mẹ các em và
chính bản thân các em sợ bbij bạn bè trêu chọc.
- Người khuyết tật cũng khó có thể tiếp thu kiến thức nếu không có dụng cụ hổ
trở họ học và không có phương pháp day học phù hợp cho người khuyết tật.
7. về việc làm:
- người khuyết tật gặp nhiều khó khăn trong vấn đề xin việc, đặc biệt là người
khuyết tật vận động và người khiếm thị.
- Ngay tại các doanh nghiệp, người khuyết tật tưởng như được nhiều ưu đãi
nhưng thực chất họ lại gặp nhiều khó khăn không mong đợi như cơ sở vật chất,
thời gian làm, công việc làm…
- Những người khuyết tật sau khi ra trường không thể tìm cho mình một công
việc phù hợp do nhiều nhà tuyển dụng ái ngại về khản năng lao động của người
khuyết tật.
8. vấn đề hôn nhân:
- Nhiều người khuyết tật gặp nhiều cản trở trong tìm kiếm hạnh phúc lúa đôi,
người khuyết tật khó lập gia đình hơn người bình thường, điều này có nhiều
nguyên nhân.
- Ngoài ra còn lo sợ về di truyền, khản năng chăm sóc con cái yếu kém và khó
khăn, kinh tế khó khăn, xấu hổ với xã hội… Người khuyết tật cũng thường mặc
cảm mình làm khổ người yêu với suy nghĩ sai lầm.
- Sự kỳ thị còn thậm chí còn thể hiện trong giới tính, và như thường lệ, phụ nữ
vẫn là người chiệu thiệt thoài nhiều hơn – cũng bị khuyết tật nhưng cơ hội lập
gia đình của nam giới cao hơn nữ giới nhiều.
9. Sự kì thị, phân biệt đối sử:
- Người khuyết tật thường bị người khác phân biệt đối xữ, và chính họ cũng có
tâm lý là khi ra ngoài mọi người bình thường đều nhìn mình với con mắt khác
và bi xa lánh.
- vì có tâm lý bị mọi người xa lánh, phân biệt đối xữ nên người khuyết tật rất ít
khi tham gia vào các hoạt động xã hội, cộng đồng.
- phân biệt đối xữ trong việc người khuyết tật tham gia các hoạt động xã hội.
Người dân trong cộng đồng thường có suy nghĩ là người khuyết tật không nên
tham gia các hoạt động xã hội. Vì những thái độ này mà hầu hết người khuyết
tật không tham gia bất cứ tổ chức nào ở địa phương và vào hoạt động văn hóa,
thể dục thể thao trong cộng đồng.
10. Xác nhân khuyết tật và trợ cấp khuyết tật:
- Có nhiều người khuyết tật không biết các thủ tục để xá nhânmình khuyết tật,
điều này là do cán bộ tại địa phương không thông báo và tuyên truyền cho mọi
người.
- một số trường hợp khuyết tật không biết mức trợ cấp của họ là bao nhiêu nên
khi nhân trợ cấp thì số tiền không được như quy định, do bi ăn bớt.
- có nhiều người khuyết tật làm đơn mãi mà chưa được xác nhận và chứa được
hồi đáp để nhận những ưu đãi xã hội.
11. Bảo hiểm y tế:
- Có nhiều người khuyết tật cho rằng khi họ sử dụng thẻ bảo hiểm y tế đi khám
chữa bệnh thì không nhận được sự nhiệt tình cứu chửa của các bác sĩ và y tá.
- Gặp khó khăn trong trong vấn đề sử dụng thẻ y tế.
Những chính sách an sinh xã hội mà đối tượng này đang được
hưởng:
1. Mức trợ cấp dành cho người khuyết tật:
- Theo Bộ Lao Đông – Thương Binh và xã hội, mức trợ cấp thấp nhất 180.000
đồng/thangsaps dụng đối với người khyết tật nặng.
+ Người khuyết tật đặc biệt nặng sẻ được trợ cấp hàng tháng thấp nhât là
270.000 đồng /tháng
+ Người khuyết tật đặc biệt nặng là người cao tuổi và trẻ em thì được trợ cấp
hàng tháng thấp nhất là 360.000 đồng/tháng.
Mức hổ trợ kinh phí hàng tháng đối với người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng
đang măng thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi; người nhân nuôi dưởng,
chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng; gia đình đang trực tiếp nuôi dưỡng: từ
180.000 đồng – 270.000 đồng/ tháng.
- Trong cơ sở bảo trợ xã hội: mức trợ cấp nuôi dưởng hàng tháng nhất đối với
người khuyết tật đặc biệt năng là 450.000 đồng trên tháng.
- trường hợp là trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng thì áp dụng mức 540.000
đồng/ người/ tháng.
2. Những chính sách người khuyết tật đang được hưởng:
* Người khuyết tật được hưởng tất cả những chính sachstrong bộ luật dành
cho người khuyết tật, bao gồm:
- Chính sách y tế : Khám bệnh, chữa bệnh tại nơi cư trú và các cơ sở y tế :
+ nhà nước bảo đảm cho người khuyết tật được khám bệnh, chữ bệnh vá sử
dụng các dịch vụ y tế phù hợp.
+ Người khuyết tật được hưởng chính sách bảo hiểm y tế theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm y tế.
+ người khuyết tật là người mắc bệnh tâm thần ở trạng thái kích động, trầm
cảm, có ý tưởng, hành vi tự sát hoặc gây nguy hiểm cho người khác được hổ trợ
sinh hoạt phí, chi phí đi lại và chi phí điều tri trong thời gian điều tri bắt buộc tại
cơ sở khám bệnh, chửa bệnh.
- Chính sách về giáo dục: Người khuyết tật được hưởng tất cả các điều
khoản về giáo dục trong bộ luật người khuyết tật về hổ trợ công cụ học và được
áp dụng phương pháp day học phù hợp dành cho người khuyết tật. Và miển
giảm học phí.
- Chính sách day nghề và việc làm: Người khuyết tật được hổ trợ học nghề
miển phí và ưu tiên tìm việc làm. Bên cạnh đó, các cơ sơ sản xuất, kinh doanh
sử dụng nhiều lao động từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật
được hhoor trợ cải tạo điều kiện, môi trường làm việc phù hợp cho người
khuyết tật,
- Chính sách nhận người khuyết tật vào làm việc: Nhà nước khuyến khích
cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp nhận người khuyết tật vào làm việc. doanh
nghiệp sử dụng nhiều lao động khuyết tật được hưởng chính sách ưu đãi theo
quy định.
- Chính sách về văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch:
+ Nhà nước hổ trợ hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, gải trí và du lịch phù
hợp với đặc điểm người khuyết tật: tạo điều kiện để người khuyết tật được
hưởng thụ văn hóa, thể dục, thể thao, giả trí và du lịch.
+ Người khuyết tật đặc biệt nặng được miển, được giảm giá vé và giá dịch vụ
khi sử dụng một số dịch vụ văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch theo
quy định của chính phủ
+ Nhà nước và xã hội tạo điều kiện cho người khuyết tật phát triển tài năng,
năng khiếu về văn hóa, nghệ thuật và thể thao: tham gia sáng tạo biểu diễn
nghệ thuật, tập luyện, thi đấu thể thao.
- Chính sách về nhà chung cư, công trình công cộng:
+ Cải tạo nhà chung cư, công trình công cộng để người khuyết tật có thể sử
dụng và tiếp cận được, như: Trụ sở làm việc cơ quan nhà nước. Nhà ga. Bến xe,
bến tầu. Cơ sở khám bệnh. Cơ sở giáo dục, day nghề. Công trình văn hóa, thể
dục, thể thao.
- Chính sách về công nghệ thông tin và truyền thông:
+ Nhà nước khuyến khích cơ quan, tổ chức, doanh ngiệp, cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực công nghệ thông tin ứng dụng và phát triển công nghệ thộng tin
dành cho người khuyết tật.
+ Nhà nước có chính sách miển, giảm thuế, cho vay vốn với lải xuất ưu đãi và
hổ trợ khác cho hoạt động nghiên cứu, chế tạo sản xuất và cung ứng dịch vụ,
phương tiện hổ trợ người khuyết tật tiếp cận công nghệ thông tin và truyền
thông; hổ trợ việc thu thập, biên soạn và xuất bản tài liệu in chữ nổi dành cho
người khuyết tật nhìn và tài liệu dành cho người khuyết tật nghe, nói và người
khuyết tật trí tuệ.
- Chính sách bảo trợ xã hội: Người khuyết tật được hưởng trợ cấp xã hội
hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóa hàng tháng.
+ Chính sách cho người khuyết tật vay vốn phát triể kinh tế.
Nhứng chính sách người khuyết tật được hưởng tại các trung tâm
bảo trợ xã hội:
- Chính sách nuôi dưởng người khuyết tật trong cơ sở bảo trợ xã hội:
+ Người khuyết tật đặc biệt nặng không nơi nương tựa, không tự lo được cuộc
sống được tiếp nhận vào nuôi dưởng tại cơ sở bảo trợ xã hội. Và được cấp phí
nuôi dưởng.
- Người khuyết tật được vui chơi giải trí, tham gia các hoạt động văn hóa văn
nghệ nếu họ có thể.
- Người khuyết tật được day nghề và trểm thì được đi học, tại các trung tâm
bảo trợ, người khuyết tật được giới thiệu việc làm và tao viêc làm tai chỗ theo
khản năng của người khuyết tật.
Những chính sách đã đáp ứng và trợ giúp người khuyết tật:
- Các chính sách trong bộ luật người khuyết tật như:
+ Khám, chữa bệnh cho người khuyết tật.
+ Trợ cấp hàng tháng cho người khuyết tật
+ Người khuyết tật không nơi nương tựa được nuôi dưỡng trong các trung tâm
bảo trợ.
+ Người khuyết tật được hổ trợ phương tiện đi lại
+ Người khuyết tật được day nghề và tìm kiếm việc làm, được hổ trợ dụng cụ
học tập: chử nổi…..
- Người khuyết tật được vay vốn với lãi xuất ưu đãi từ ngồn cho vay xóa đói
giảm nghèo và tạo việc làm của Ngân hàng xã hội để tạo việc làm.
- Người khuyết tật được miển giảm học phí.
Kết Luận:
+ Các chính sách dành cho người khuyết tật đã một phần nào giúp họ có thể
hòa nhập với đời sống cộng đồng, giải quyết được các vấn đề khó khăn trong
cuộc sống.
+ Các trợ giúp của nhà nước, các tổ chức phi chính phủ, các nhà hảo tâm cùng
hổ trợ cho người khuyết tật nhiều trang thiết bị hiện đại phục vụ cho đời sống
hàng ngày như: xe lăn, hệ thống chữ nổi, máy trợ thính……
+ Tuy nhiên các chính sách còn nhiều hạn chế, chính vì vậy người khuyết tật để
được hòa đồng với cộng đồng còn khá nhiều khó khăn:
+ một số cơ sở hạ tầng dành cho người khuyết tật còn chưa đầy đủ thiếu linh
hoạt.
+ Người khuyết tật gập nhiều khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ, nhu cầu
của người khuyết tật chưa được đáp ứng.
+ Từ những hạn chế, cúng tôi đưa ra những giải pháp như sau:
- Về cơ sở hạ tầng: tại các trung tâm, trụ sở, trường học… cần có lối đi riêng
cho người khuyết tật. hệ thống đèn, đèn xanh cần có hệ thống ân thanh để troqj
giúp cho người khiếm thị
- Dúp người khuyết tật tiếp cân với các dịch vụ xã hội. đồng thời nói không với
việc kỳ thị với người khuyết tật.
- Thường xuyên tuyên truyền để người dân đón nhận người khuyết tật như
người bình thường.
- Luôn giới thiệu người khuyết tật đến những dịch vụ, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
xã hội, dịch vụ vay vốn…